Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 74 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƢ - LƢU TRỮ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CƠNG TÁC
BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU TRỮ Ở VIỆT NAM

Khóa luận tốt nghiệp ngành : LƯU TRỮ HỌC
Người hướng dẫn

: THS. PHẠM THỊ HỒNG QUYÊN

Sinh viên thực hiện

: BÙI THỊ KIM ANH

Mã số sinh viên

: 1605LTHB001

Khóa

: 2016-2020

Lớp

: 1605LTHB

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ở Việt Nam” là đề tài
tơi thực hiện trong q trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
Nghiên cứu được thực hiện một cách nghiêm túc, các nội dung và kết
quả nghiên cứu đều trung thực. Mọi thông tin đều khách quan, là kết quả thu
thập và xử lý thơng tin của tơi. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự
khơng trung thực về thơng tin sử dụng trong bài của mình.
Sinh viên

Bùi Thị Kim Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, thầy cô
Khoa Văn thư - Lưu trữ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp này. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phạm Thị Hồng
Quyên đã quan tâm hướng dẫn tận tình, chu đáo để tơi có được bài khóa luận
tốt nghiệp hồn chỉnh.
Những ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn sinh viên sẽ giúp tôi
nhận ra được những ưu điểm và hạn chế, qua đó tơi sẽ có thêm kinh nghiệm
trên con đường học tập và nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


CỤM TỪ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BĐKH

Biến đổi khí hậu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
CỤM TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 4
7. Kết cấu của khóa luận ........................................................................... 5
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
CƠNG TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU TRỮ ........................................ 6
1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu ............................................................ 6
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 6
1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu ............................................. 7

1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay ..... 10
1.1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam ............................... 14
1.2. Cơ sở lý luận về công tác bảo quản tài liệu lưu trữ ......................... 21
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 21
1.2.2. Ý nghĩa công tác bảo quản tài liệu lưu trữ .................................... 22
1.2.3. Nội dung công tác bảo quản tài liệu lưu trữ.................................. 23
1.2.4. Các nguyên nhân gây hư hại tài liệu lưu trữ ................................. 24
1.2.5. Cơ sở pháp lý về bảo quản tài liệu lưu trữ .................................... 24
Tiểu kết.................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2. ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÔNG
TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU TRỮ Ở VIỆT NAM .......................... 26
2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến việc quản lý công tác bảo quản
tài liệu lưu trữ ở Việt Nam ...................................................................... 26


2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nghiệp vụ bảo quản tài liệu lưu
trữ ở Việt Nam ........................................................................................ 31
2.2.1. Vật mang tin, chất liệu ghi tin ....................................................... 31
2.2.2. Xây dựng, cải tạo kho lưu trữ ....................................................... 35
2.2.3. Trang bị các thiết bị kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ ................. 39
2.2.4. Xử lý kỹ thuật bảo quản TLLT ..................................................... 41
2.2.5. Tu bổ, phục chế và lập bản sao bảo hiểm TLLT .......................... 42
2.2.6. Tổ chức tài liệu trong kho lưu trữ ................................................. 44
2.3. Nhận xét về những ảnh hưởng của BĐKH đến công tác bảo quản tài
liệu lưu trữ ............................................................................................... 45
Tiểu kết.................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU TRỮ TRƢỚC SỰ ẢNH HƢỞNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM ............................................ 48
3.1. Nâng cao hiệu quả về mặt quản lý trong bảo quản TLLT ............... 48

3.1.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý về bảo quản tài liệu lưu trữ . 48
3.1.2. Chủ động xây dựng phương án phịng chống ảnh hưởng của
BĐKH đến cơng tác bảo quản tài liệu lưu trữ ........................................ 49
3.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên lưu trữ ............... 50
3.2. Nâng cao hiệu quả trong các nghiệp vụ bảo quản TLLT ................ 51
3.2.1. Xây dựng, cải tạo các kho lưu trữ đạt tiêu chuẩn ......................... 51
3.2.2. Trang bị trang thiết bị hiện đại trong bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ... 52
3.2.3. Nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, hiệu quả ......... 52
Tiểu kết.................................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
BĐKH là sự thay đổi những yếu tố gốc ở một trong hai môi trường
quan trọng hoặc vật lý hoặc là sinh học, những biến đổi này mang tính tiêu
cực và có những tác động xấu khó có thể phục hồi đến đời sống tự nhiên cũng
như sinh hoạt chung của hệ động vật sinh thái và con người. BĐKH là những
biến đổi xấu ở các môi trường sinh học hoặc vật lý tự nhiên mang đến những
ảnh hưởng có hại với những sinh vật trên trái đất với những tác động cụ thể
và trực tiếp tới thời tiết, tất cả những biểu hiện của thời tiết trở nên khắc
nghiệt hơn đều do những biển đối xấu của khí hậu. Do đó tình trạng khí hậu
cũng phát triển theo chiều hướng cực đoan hơn đồng thời mang đến những
biểu hiện xấu mà toàn thế giới đang phải đối mặt như lũ lụt, thiên tai, sóng
thần hay nắng nóng và khơ hạn…. Như chúng ta đã biết, việc BĐKH hoàn
toàn mang đến những hiệu ứng xấu cho sự phát triển của sinh vật trên toàn
trái đất, trong đó những nguy cơ mà chúng ta sẽ trực tiếp phải đối mặt mang
tính thời gian đã được khái qt trong mười vấn đề mang tính tồn cầu với

các tác hại và chờ giải pháp cụ thể, có thể kể đến như: Thay đổi hệ sinh thái,
mất đa dạng sinh học, dịch bệnh tăng cao, thiên tai kéo dài, nguồn tài nguyên
nước, rừng bị thiệt hại nặng nề, băng tan, nước biển dâng, gây ra tác hại của
hiệu ứng nhà kính,... Như vậy, BĐKH gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến tất
cả các mặt của đời sống, kinh tế và cả xã hội. Việt Nam ta là một trong những
quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của BĐKH.
Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa của dân tộc và là tài sản đặc biệt của
quốc gia, chứa đựng những thơng tin phong phú, có độ tin cậy cao, phản ánh
một cách toàn diện, trung thực mọi mặt của đời sống xã hội, có ý nghĩa to lớn
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do
vậy, việc bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ là rất quan trọng. Nó giúp bảo vệ an
tồn tài liệu cũng như thông tin trong tài liệu lưu trữ. Tuy nhiên, quá trình bảo

1


quản tài liệu lưu trữ cịn gặp phải những khó khăn nhất là ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên đến công tác bảo quản tài liệu lưu trữ. Điều kiện tự nhiên thay đổi
thất thường ảnh hưởng rất nhiều đến công tác bảo quản tài liệu lưu trữ. Do Việt
Nam là nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của BĐKH nên tình hình thời tiết phức
tạp thay đổi thất thường, thiên tai như bão, lũ,.. cũng xảy ra thường xuyên và
cường độ mạnh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình bảo quản tài liệu
lưu trữ, khó khăn cho việc quản lý cũng như thực hiện nghiệp vụ bảo quản tài
liệu lưu trữ. Tuy nhiên, hiện nay chưa có những nghiên cứu chỉ ra những tác
động của BĐKH đến công tác bảo quản tài liệu lưu trữ tại Việt Nam. Do vậy,
Tôi chọn đề tài “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến cơng tác bảo quản tài
liệu lưu trữ ở Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề BĐKH là một vấn đề nóng, được sự quan tâm của tồn thế giới
nói chung và Việt Nam ta nói riêng. Ở Việt Nam Có rất nhiều nghiên cứu về

BĐKH như:
Bộ Tài nguyên - Môi trường. 2008. “Kịch bản BĐKH và nước biển
dâng cho Việt Nam”.
Viện khoa học khí tượng thủy văn và môi trường. 2010. “BĐKH và tác
động ở Việt Nam”.
Viện khoa học khí tượng thủy văn và mơi trường. 2011. Tài liệu hướng
dẫn “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích
ứng”. NXB Tài nguyên - Môi trường và bản đồ Việt Nam.
Tổng cục biển và hải đảo. 2016. “Biến đổi khí hậu và các biện pháp
thích ứng, giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH đến vùng ven biển”. NXB Tài
nguyên - Môi trường và bản đồ Việt Nam.
GS.TSKH . Lê Huy Bá. 2016. “BĐKH, thích ứng để chung sống”.
NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (VACNE). 2020.

2


“Môi trường và Phát triển trong bối cảnh BĐKH”. NXB Chính trị Quốc gia
sự thật.
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Mơi trường Việt Nam (VACNE). 2020. “Ứng
phó BĐKH nhìn từ góc độ cộng đồng”. NXB Chính trị Quốc gia sự thật.
Công tác bảo quản tài liệu lưu trữ cũng được đề cập đến trong các sách
lý luận, bài nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo khoa học:
Vũ Hữu Vân. 1988. “Nghiên cứu quy trình sử dụng chất Bê-ka phốt để
diệt cơn trùng trong các kho lưu trữ”.
TS. Nguyễn Cảnh Đương. 1996. “Nghiên cứu xác định các thông số kỹ
thuật xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng bảo quản tài liệu giấy”.
Nguyễn Trọng Biên. 2000. “Nghiên cứu đề xuất phương pháp, hoá
chất khử trùng tài liệu lưu trữ”.

TS. Nguyễn Lệ Nhung. 2015. “Bảo quản tài liệu điện tử: vấn đề và
giải pháp”.
GVC.TS. Chu Thị Hậu. 2017. Giáo trình Lý luận và phương pháp cơng
tác lưu trữ. NXB Lao động.
Đồn Thị Thu Hà. Một số kinh nghiệm trong quá trình bảo quản, lưu
giữ và tu bổ tài liệu.
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. 2017. Kỷ yếu Hội thảo khoa học
Thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ chuyên ngành - những vấn đề đặt ra.
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước. 2019. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Tài
liệu lưu trữ trước năm 1975 đang bảo quản tại lưu trữ lịch sử cấp tỉnh.
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I. 2015. Kỷ yếu Hội thảo khoa học Nguyên
nhân gây hư hại tài liệu lưu trữ và những vấn đề cần nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã nêu ra được cơ sở lý luận, và thực
tiễn vấn đề về BĐKH và bảo quản tài liệu lưu trữ. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về sự ảnh hưởng của BĐKH đến công tác bảo quản tài
liệu lưu trữ tại Việt Nam.

3


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Ảnh hưởng của BĐKH có liên quan trực tiếp đến công tác bảo quản tài
liệu lưu trữ tại Việt Nam.
Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo
quản tài liệu lưu trữ, hạn chế tác động của BĐKH đến công tác này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về BĐKH, nguyên nhân và những ảnh hưởng của BĐKH.
Nghiên cứu về công tác bảo quản tài liệu lưu trữ: hoạt động quản lý và
hoạt động nghiệp vụ.

Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến công tác bảo quản tài liệu lưu
trữ tại Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của BĐKH và công tác bảo quản tài
liệu lưu trữ tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: từ năm 2000 đến nay
Không gian: các kho lưu trữ ở Việt Nam
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện đề tài khóa luận, em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu phổ biến trong nghiên cứu như sau:
Phương pháp phân tích: đây là phương pháp phổ biến được sử dụng
xuyên suốt trong q trình thực hiện đề tài. Phân tích là nghiên cứu các tài
liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm
hiểu sâu sắc về đối tượng. Vận dụng phương pháp này để phân tích, tìm hiểu
về BĐKH cũng như những ảnh hưởng của nó đến cơng tác bảo quản tài liệu
lưu trữ.
Phương pháp tổng hợp - so sánh: Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng

4


bộ phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ
và sâu sắc về đối tượng. Từ những thơng tin đã phân tích được, dùng phương
pháp so sánh sau đó tổng hợp những ảnh hưởng của BĐKH đến công tác bảo
quản tài liệu lưu trữ.
Phương pháp logic: là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng trong
hình thức tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng trong sự
vận động của cái khách quan được nhận thức này. Đây là một trong những
phương pháp quan trọng, được áp dụng vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của

BĐKH đến công tác bảo quản tài liệu lưu trữ tại Việt Nam.
Phương pháp phỏng vấn là một phương pháp thu thập thông tin dựa
trên cơ sở q trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Phỏng
vấn cán bộ lưu trữ để thu thập thông tin về công tác bảo quản tài liệu lưu trữ
và những ảnh hưởng của BĐKH đến công tác này.
Phương pháp khảo sát là phương pháp khảo sát, điều tra một nhóm đối
tượng thuộc phạm vi nghiên cứu. Khảo sát, điều tra các kho lưu trữ và những
ảnh hưởng của BĐKH đến công tác bảo quản tài liệu lưu trữ.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung
đề tài chia làm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về biến đổi khí hậu và cơng tác bảo
quản tài liệu lưu trữ
Chương 2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến cơng tác bảo quản tài
liệu lưu trữ ở Việt Nam
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo quản tài
liệu lưu trữ trước sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tại Việt Nam

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÔNG TÁC
BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƢU TRỮ
1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu
1.1.1. Khái niệm
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm.
BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và mơi
trường tồn cầu. BĐKH là một trong những thách thức lớn của thế kỷ XXI,
đây là vấn đề đang được cả Thế giới quan tâm. Trong những năm qua nhiều

nơi trên Thế giới đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng
nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về
tính mạng con người và vật chất. Khơng chỉ vậy BĐKH cịn tác động
mạnh mẽ đến kinh tế toàn cầu, các ngành nghề, các mặt của xã hội.
Trước hết, chúng ta cần hiểu “Khí hậu” là gì? Khí hậu – Climate là
“tổng hợp của thời tiết được đặc trưng bởi các trị số thống kê dài hạn (trung
bình, xác suất các cực trị v.v...) của các yếu tố khí tượng biến động trong một
khu vực địa lý”. Thời kỳ tính trung bình thường là vài thập kỷ. Định nghĩa
chính thức của Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO): “Tổng hợp các điều kiện
thời tiết ở một khu vực nhất định đặc trưng bởi các thống kê dài hạn các biến
số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó”. Các nhân tố hình thành khí hậu:
nhân tố bức xạ, cân bằng bức xạ mặt đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân
bằng bức xạ hệ mặt đất - khí quyển, cân bằng nhiệt Trái Đất.
Vậy BĐKH là gì? Theo Cơng ước Khung của Liên Hợp Quốc về
BĐKH: “Biến đổi khí hậu - Climate change nghĩa là biến đổi của khí hậu
được quy cho trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động của con người làm thay
đổi thành phần của khí quyển tồn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm
vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời
kỳ có thể so sánh được” [10, Tr.3].

6


Theo cuốn “Biến đổi khí hậu và các biện pháp thích ứng, giảm thiểu
ảnh hưởng của BĐKH đến vùng ven biển” – Tổng cục biển và hải đảo,
BĐKH được định nghĩa là “sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung
bình và/ hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,
thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH là do hoạt động của con người
làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất”.
Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển

toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm. Những
biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời,
và có sự tác động từ các hoạt động của con người. Những biến đổi này được
gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và gần đây có thêm
hoạt động của con người. BĐKH trong thời gian thế kỷ XX đến nay được gây
ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BĐKH (hoặc còn được gọi là sự ấm
lên toàn cầu – Global warming) được coi là đồng nghĩa với BĐKH hiện đại.
Qua đây, có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về BĐKH. Vậy để
thống nhất ta sử dụng khái niệm của Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về
BĐKH.
1.1.2. Ngun nhân gây ra biến đổi khí hậu
Có hai nguyên nhân gây ra BĐKH chính sự biến đổi của trái đất trong
thời kỳ địa chất và trong thời kỳ hiện đại (do tác động của con người). Trái
đất trải qua rất nhiều năm biến đổi. Trái đất trải qua nhiều lần băng hà lạnh
lẽo và gian băng ấm áp, với chu kỳ mỗi lần khoảng 100 nghìn năm. Thời kỳ
băng hà cuối cùng kết thúc cách đây khoảng 10 -15 nghìn năm. Sau thời kỳ
này, Trái đất ấm dần lên và các sinh vật mới dần phát triển. Những biến
BĐKH xảy ra trong thời kỳ địa chất đều do các nguyên nhân của tự nhiên,
trong đó chủ yếu là sự chuyển động của trái đất, các vụ phun trào núi lửa và
hoạt động của mặt trời. Có thể xem là điều dễ nhận thấy trong nguyên nhân
biến đổi khí hậu thuộc về yếu tố khách quan khi mà trục quay của trái đất bị

7


lệch nhịp so với quỹ đạo và dù chỉ là chệch một góc nghiêng rất nhỏ thơi cũng
dẫn tới sự biến đổi khí hậu xấu… Các hoạt động của địa chất núi lửa cũng
được xem là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu một cách
gián tiếp, trong đó các khí được phun ra bầu khí quyển khi núi lửa phun trào
là SO2, bụi tro, hơi nước, lượng khí và bụi tro tác động các yếu tố tiêu cực,

các khí sol bức xạ lại vào trong khơng khí đặc biệt là bức xạ với mặt trời qua
đó làm giảm nhiệt độ trên bề mặt trái đất. Ngoài ra, các kiến tạo mảng và
dòng hải lưu cũng ảnh hưởng đến BĐKH. Thơng thường dịng hải lưu thường
xuất hiện ở đại dương, những dòng hải lưu được di chuyển, chuyển động liên
tục, tuy nhiên có một điều là khi những dòng hải lưu đưa theo lượng nhiệt lớn
di chuyển đến nhiều hành tinh khác nhau trên toàn thế giới. Cũng giống như
trục quay của trái đất, dòng hải lưu có sự biến đổi quỹ đạo di chuyển cũng gây
nên những xáo trộn nhất định và biến đổi trong khí hậu như lũ lụt, băng tuyết
hay hạn hán…
Trong thời kỳ hiện đại, nguyên nhân của sự BĐKH tiêu biểu là sự nóng
lên tồn cầu là do hoạt động của con người. Nguyên nhân xuất phát từ sự thay
đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí
CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử
dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch
(than, dầu khí, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất
gây hiệu ứng nhà kính, làm tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến
tăng nhiệt độ của Trái đất.
Theo những nghiên cứu được đưa ra trong cuốn BĐKH và các biện
pháp thích ứng, giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH đến vùng ven biển thì:
Trong suốt chu kỳ băng hà và gian băng (khoảng 18 nghìn năm trước), hàm
lượng khí CO2 trong khí quyển chỉ khoảng 180-200 ppm (phần triệu), nghĩa
là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280 ppm). Từ

8


khoảng năm 1800, hàm lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300 ppm
và đạt 379 ppm vào năm 2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền
cơng nghiệp vượt xa mức khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.

Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí metan (CH4), oxit nitơ (N20)
cũng tăng lần lượt từ 715 ppb (phần tỷ) và 270 ppb trong thời kỳ tiền công
nghiệp lên 1774 ppb (151%) và 319 ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất
khí chlorofluorocarbon (CFCs ) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng
lên tồn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ozon bình
lưu, chỉ mới có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi cơng
nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.
BĐKH không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự
nóng lên của trái đất) mà cịn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất
nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng
nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác
trong khí quyển, đặc biệt trong kỷ ngun cơng nghiệp.
Việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành
sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng... đóng góp
khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên tồn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp
khoảng 18% , sản xuất cơng nghiệp khoảng 9%, các ngành hóa chất (CFC,
HCFC) khoảng 24%, cịn lại (3%) là các hoạt động khác (chôn rác thải...).
Sự tăng lên của các khí nhà kính dẫn đến sự gia tăng hiệu ứng nhà kính
của lớp khí quyển đã tạo ra một lượng bức xạ cưỡng bức với độ lớn trung
bình là 2,3 w/m2 , làm cho trái đất nóng lên.
Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat
nitra...) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng
trực tiếp là – 0,5 w/m2 và gián tiếp qua phản xạ của mây là – 0,7 w/m2; thay
đổi sử dụng đất làm thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lượng bức xạ cưỡng
bức tổng cộng được xác định bằng – 0,02 w/m2; trái lại, sự tăng khí ozon

9


trong tầng đối lưu do sản xuất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt trời

trong thời kỳ từ 1750 đến nay được xác định là tạo ra hiệu ứng dương với
tổng lượng bức xạ cưỡng bức lần lượt là 0,35 w/m2 và 0,12 w/m2.
Trong suốt gần một triệu năm trước cách mạng cơng nghiệp, hàm
lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu
(ppm). Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ
còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa
Như vậy, tác động tổng cộng của các nhân tố khác, ngồi khí nhà kính,
đã tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức âm. Vì thế, trên thực tế, sự tăng lên của
nhiệt độ trung bình tồn cầu quan trắc được trong thời gian qua đã bị triệt tiêu
một phần, nói cách khác, sự tăng lên của riêng hàm lượng khí nhà kính nhân
tạo trong khí quyển làm trái đất nóng lên nhiều hơn so với những gì đã quan
trắc được, điều đó càng khẳng định sự BĐKH hiện nay là do hoạt động của
con người mà khơng thể giải thích là do các q trình tự nhiên.
1.1.3. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay
Việt Nam là một quốc gia nằm ở rìa phía đơng bán đảo Đơng Dương,
nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á. Diện tích Việt Nam là 331.210 km².
Biên giới Việt Nam trên đất liền dài 4.639 km. Đường bờ biển dài 3.260 km
không kể các đảo. Dọc theo lãnh thổ trải dài khí hậu Việt Nam phân bố thành
3 vùng: miền bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, miền trung mang đặc điểm khí
hậu nhiệt đới gió mùa, trong khi miền nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan.
Do vị trí địa lý của Việt Nam có đường bờ biển dài nên Việt Nam được
đánh giá là một trong những nước chịu tác động nặng nề nhất của biến đổi khí
hậu trên thế giới. Đại sứ Đặng Đình Q, Trưởng Phái đồn đại diện thường
trực Việt Nam tại Liên hợp quốc phát biểu tại phiên thảo luận mở về chủ đề
"Tác động của các thảm họa thiên nhiên liên quan tới biến đổi khí hậu đối với
hịa bình và an ninh quốc tế" do Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đã tổ chức
ngày 25/1/2019: Việt Nam nằm trong số mười nước bị tác động nặng về nhất

10



trong vòng 20 năm qua và là một trong 6 nước chịu tác động lớn nhất trong 4
năm gần đây (tính từ năm 2019). Trong đó, Đồng bằng sơng Cửu Long là một
trong 3 đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng, bên
cạnh đồng bằng sông Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Ganges (Bangladesh).
Biến đổi về nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam có xu thế tăng. Tuy
nhiên, mức độ tăng ở từng khu vực trên cả nước là khác nhau. Trung bình
nhiệt độ trung bình năm trên 21oC. Sự biến đổi về nhiệt độ ở Việt Nam cơ bản
phù hợp với xu thế BĐKH đã và đang diễn ra trên toàn cầu cũng như trong
khu vực. Tuy nhiên, sự biến đổi này có ảnh hưởng rất nhiều đến Việt Nam.
Trong những năm qua, dưới tác động của BĐKH, tần suất và cường độ
thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các
cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến mơi trường. Chỉ
tính trong 10 năm từ năm 2001 đến năm 2010, các loại thiên tai như: Bão lũ,
lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã
làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 9.500
người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm.
Những năm 2011 đến nay, các thiên tai xuất hiện một cách thất thường, với
cường độ mạnh, gây nhiều thiệt hại cả về người và của. Đặc biệt trong những
năm gần đây ta có thể thấy rõ nhất tác động mạnh mẽ mà BĐKH gây ra ở
nước ta:
Theo Khoa Sức khỏe và Vệ sinh môi trường - Viện sức khỏe nghề
nghiệp và môi trường, năm 2016, thiên tai xảy ra nhiều và nặng nề làm cho
nước ta thiệt hại khoảng 1,7 tỷ USD (gần 1%GDP). Những thiệt hại lớn được
thống kê như sau:
Lốc xốy: diễn ra khắp nơi tại Bắc Ninh, Sóc Trăng, Bình Phước, Nghệ
An, Quảng Trị, Cần Thơ, Gia Lai... Đặc biệt, chỉ trong ngày 5/6/2016, vòi
rồng xuất hiện 2 lần tại đảo Cô Tô
Rét đậm, rét hại: 5 đợt. Trong đợt rét kỷ lục ngày 22-27/1, hơn 20 điểm


11


có băng tuyết Ba Vì (Hà Nội), Bình Liêu (Quảng Ninh), Kỳ Sơn (Nghệ An),
Hương Sơn (Hà Tĩnh) lần đầu có mưa tuyết [Phụ lục 1].
Bão: 10 cơn bão hoạt động trên biển Đông, 4 cơn đổ bộ vào Việt Nam.
Cơn bão số 1 (ngày 27-28/7) phức tạp và hiếm gặp làm 28 người thương
vong, thiệt hại ước tính khoảng 3.500 tỷ đồng.
Mưa lũ: số lượng các đợt mưa lớn tương đương năm 2015, song nhiều
đợt gây lũ lớn trên diện rộng. Hai đợt mưa lũ diễn ra từ 13-18/10 và từ 30/10
– 7/11 làm 65 người thương vong, thiệt hại khoảng 7.190 tỷ đồng
Hạn hán, xâm nhập mặn : kéo dài từ 2014 đến giữa 2016, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến 18 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên. Riêng vùng ĐBSCL, 20 triệu người bị ảnh hưởng, thiệt hại khoảng
7.900 tỷ đồng.
Đặc biệt, năm 2017 là năm thiên tai nặng nề với nhiều đợt thiên tai dị
thường xảy ra liên tục trên khắp các vùng miền trong cả nước. Theo báo Zing
new đăng ngày 31/12/2017: Biển Đơng đón 16 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới,
trong đó, 6 cơn ảnh hưởng trực tiếp nước ta. Số lượng bão và áp thấp nhiệt
đới trong năm nay phá kỷ lục kể từ năm 1964. Lần đầu tiên, các dự báo viên
phải đặt tên "bão số 16" trên Biển Đông vào ngày 23/12. Bão số 16 - Tembin
có nhiều dị thường khi xuất hiện vào cuối mùa, mạnh nhất trong khoảng 40
năm qua. Đặc biệt, theo Tạp chí Tài chính đăng ngày 06/12/2017, bão số 12 là
cơn bão mạnh (cấp độ rủi ro thiên tai cấp 4), đổ bộ trực tiếp vào khu vực
trước đây ít có bão lớn, nhất là Khánh Hòa - Trung tâm kinh tế, đô thị, du lịch
phát triển nơi vài chục năm nay khơng có bão lớn [Phụ lục 2]; Lũ qt, sạt lở
đất trên diện rộng tại các tỉnh miền núi từ ngày 02-04/8/2017, trong đó đặc
biệt nghiêm trọng tại Mường La (Sơn La) và Mù Căng Chải (Yên Bái); Mưa
lớn kéo dài liên tục từ giữa tháng 6 đến đầu tháng 10/2017 với tổng lượng
vượt từ 10-30% so với tổng lượng mưa trung bình nhiều năm…

Mùa mưa bão năm 2017 được nhận định là diễn biến phức tạp và trái

12


quy luật. Bởi hiện tượng ENSO (Do 2 hiện tượng El Nino/La Nina (đại
dương) và SO (khí quyển) xảy ra trên xích đạo Thái Bình Dương có quan hệ
mật thiết với nhau nên chúng được liên kết lại thành một hiện tượng kép, gọi
tắt là ENSO) ở trạng thái trung tính, xu hướng chuyển sang trạng thái El Nino
(pha nóng) từ nửa cuối năm 2017. Bên cạnh đó, tính bất quy luật của bão tăng
cao vào những năm chịu tác động của El Nino, gây nhiều khó khăn cho cơng
tác dự báo.
Theo Báo VNEXPRESS đăng ngày 27/12/2017, năm 2017 có 15 đợt
nắng nóng diện rộng. Trong đó từ ngày 1 đến hết 6/6, hai phần ba đất nước từ
Quảng Ninh đến Phú Yên hứng chịu đợt nắng nóng đặc biệt gay gắt, với mốc
nhiệt vượt giá trị lịch sử. Ngày 3-4/6, hơn 30 trạm khí tượng miền Bắc đồng
loạt ghi nhận mức nhiệt trên 40oC. Hà Nội là tâm điểm nắng nóng khi các
trạm quan trắc Ba Vì, Hồi Đức xấp xỉ 41; Láng, Sơn Tây trên 41 oC; riêng Hà
Đơng 42oC. Từ khi có số liệu quan trắc, Hà Đơng nóng nhất vào hè năm 2008
với 39,8oC. Cịn trạm Láng từng ghi nhận mức nhiệt cao nhất 40,4 oC vào hè
năm 1971. Ngoài Hà Nội, một số trạm khác ở Đông Bắc cũng vượt qua kỷ lục
xác lập trước đó, như Bắc Giang ngày 2/6 đạt 39,7oC(năm 1994 là 38,7oC) và
Lạng Sơn tương đương năm 2012 là 38,4oC.
Do tác động của La Nina yếu, mưa ở miền Bắc nhiều hơn, làm xuất
hiện nhiều đợt lũ. Từ tháng 6 đến 10/2017, khu vực này trải qua 13 đợt lũ với
đỉnh lũ ở mức báo động 2-3. Lũ quét, lũ ống và sạt lở đất xảy ra ở nhiều tỉnh
miền núi. Từ tháng 6/2017, các sông Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên đã
xuất hiện 8 đợt lũ. Trong đó có 2 đợt lũ trên diện rộng vào đầu tháng 10 và
tháng 11, đỉnh lũ trên phần lớn sông ở mức báo động 2-3. Riêng các sơng ở
Thanh Hóa và từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi xuất hiện lũ đặc biệt lớn.

Bài đăng của ThS. Nguyễn Thị Lan - Khoa Biển và Hải đảo, Trường
Đại học tài nguyên và môi trường trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 9/2019:
tính riêng năm 2018, thiên tai xảy ra liên tiếp trên các vùng miền cả nước (với

13


13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, 212 trận dông, lốc sét; 14 trận lũ quét, sạt lở
đất; 9 đợt gió mạnh trên biển; 4 đợt rét đậm, rét hại; 11 đợt nắng nóng, 23 đợt
khơng khí lạnh; 30 đợt mưa lớn trên diện rộng; lũ lớn tại thượng nguồn sông
Cửu Long sau 7 năm kể từ 2011, triều cường vượt mốc lịch sử tại các tỉnh
Nam Bộ, sạt lở bờ sơng, xói lở bờ biển nghiêm trọng tại miền Trung và
ĐBSCL…) đã gây thiệt hại về kinh tế ước tính là 20.000 tỷ đồng, làm 218
người chết và mất tích.
Đến năm 2019, ở Việt Nam, thiên tai khơng diễn ra dồn dập và khốc
liệt nhưng vẫn mang nhiều yếu tố cực đoan, dị thường trên khắp các vùng
miền của cả nước với 16/21 loại hình thiên tai, trong đó có 12 trận rủi ro thiên
tai cấp độ 3 với 8 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới.
Tuy nhiên đến nay, trong quý đầu của năm 2020, tình hình thời tiết cực
đoan, thiên tai lại có xu hướng khốc liệt trở lại. Từ đầu năm 2020 đến nay,
nhiều hiện tượng thời tiết, khí hậu bất thường như mưa to kèm dông lốc, mưa
đá liên tục xảy ra ở các tỉnh phía Bắc, vào các thời điểm rất hiếm khi, thậm
chí chưa từng xảy ra. So với quy luật khí hậu thì những trận mưa đá gần đây
xảy ra với mật độ dày hơn, diện rộng hơn và đến sớm hơn so với trung bình
nhiều năm [Phụ lục 3]. Vì vậy, có thể coi là hiện tượng bất thường của thời
tiết. Ngoài ra, hạn hán, xâm nhập mặn tiếp tục diễn ra ở Nam Bộ, Trung Bộ,
xâm nhập mặn vượt mức lịch sử tại đồng bằng sông Cửu Long; mưa lớn kèm
theo dơng, lốc, sét, mưa đá.
Như vậy, tình hình BĐKH diễn ra tại Việt Nam rất phức tạp và có
chiều hướng tăng. Ngày càng xuất hiện nhiều thiên tai một cách dị thường,

với cường độ mạnh. Nó ảnh hưởng không nhỏ tới mọi mặt đời sống.
1.1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
BĐKH mà biểu hiện chính là sự nóng lên tồn cầu và mực nước biển
dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan tiết hiện nay. Đây là một
trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21 vì BĐKH

14


đang ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc
sống của con người. Ở Việt Nam, BĐKH tác động tới tất cả các vùng, miền,
các lĩnh vực về tài nguyên, môi trường và kinh tế – xã hội, nhưng trong đó tài
ngun nước, ngành nơng nghiệp và phát triển nông thôn, y tế và các vùng
ven biển sẽ chịu tác động mạnh nhất.
Tác động của BĐKH đến ngành nông nghiệp và thủy sản.
Theo bài “Biến đổi khí hậu và tăng trưởng kinh tế” được đăng trên
Trang tin tức - Cổng TTĐT Bộ Tài chính ngày 5/1/2017, Việt Nam là nước
nơng nghiệp (nơng nghiệp đóng góp khoảng gần 20% GDP), có bờ biển dài
3.260km, đạt mức thu nhập trung bình thấp của thế giới, phần đơng người
nghèo sống dựa vào nông nghiệp và đánh bắt thủy sản vì vậy theo đánh giá
của Tổ chức Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Việt Nam là một trong
những nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất và tổn thương trực tiếp
do quá trình BĐKH. Theo chỉ số về mức độ tổn thương do BĐKH (CCVI),
đánh giá mức độ tổn thương do tác động của BĐKH trong 30 năm tới thông
qua 42 yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường tại 193 quốc gia, Việt Nam xếp
hạng thứ 23 trong tổng số 193 quốc gia và là một trong 30 nước chịu “rủi ro
rất cao”.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự
nhiên như: đất đai, nguồn nước, khí hậu, chế độ thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm…
do đó ngành nơng nghiệp đang chịu ảnh hưởng nặng nề bởi sự BĐKH. Các

tác động của BĐKH, như nước biển dâng, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, thời
tiết cực đoan,... đang hiện hữu ngày càng nhiều hơn, rõ rệt hơn và đã thu hẹp
diện tích đất canh tác nơng nghiệp của nước ta trong những năm gần đây.
Bài nghiên cứu “Tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế Việt Nam”
của nhóm tác giả GS.TS Trần Thọ Đạt (Phó hiệu trưởng trường ĐH Kinh tế
Quốc dân), TS. Đinh Đức Trường, ThS.Vũ Thị Hồi Thu, diện tích đất gieo
trồng của Việt Nam là khoảng 9,4 triệu ha (trong đó có 4 triệu ha đất trồng

15


lúa). Tính trên phạm vi cả nước, Việt Nam sẽ bị mất đi khoảng hơn 2 triệu ha
đất trồng lúa (khoảng 50%). Khơng những vậy tình trạng xâm nhập mặn cũng
khiến diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp và làm giảm năng suất cây trồng.
Xâm nhập mặn làm cho diện tích đất canh tác giảm, đặc biệt nghiêm trọng là
ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nếu nước biển dâng cao thêm 1m thì
khoảng 1,77 triệu ha đất sẽ bị nhiễm mặn, chiếm 45% diện tích đất ở đồng
bằng sơng Cửu Long và ước tính rằng, có khoảng 85% người dân ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long cần được hỗ trợ về nơng nghiệp.
Cùng với đó, nhiệt độ có xu hướng ngày càng tăng, hạn hán (và thiếu
nước tưới) nhiều đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố của cây trồng, đặc biệt
làm giảm năng suất, cụ thể là năng suất lúa của vụ xuân có xu hướng giảm
mạnh hơn so với năng suất lúa của vụ mùa. Ước tính rằng, năng suất lúa xuân
ở vùng đồng bằng sơng Hồng có thể giảm 3,7% vào năm 2020 và giảm tới
16,5% vào năm 2070; năng suất lúa mùa sẽ giảm 1% vào năm 2020 và giảm
5% vào năm 2070 nếu khơng có các biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả.
Đối với một nước nơng nghiệp đóng vai trị chủ lực như nước ta hiện nay
(nơng nghiệp chiếm 52,6% lực lượng lao động và 20% GDP của cả nước) thì
việc mất đất canh tác, năng suất cây trồng suy giảm do BĐKH mang lại thì
đặt ra những thách thức và đe dọa lớn đến đời sống của nông dân, vấn đề xuất

khẩu gạo và an ninh lương thực quốc gia ta.
Đối với ngành thủy sản, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 27 trong nhóm
33 quốc gia trên thế giới có nền kinh tế bị tổn thương cao nhất trước tác động
của BĐKH đối với hoạt động khai thác và ni trồng thủy sản (Theo bài trình
bày của TS. Quách Thị Khánh Ngọc - Giảng viên Khoa Kinh tế, Đại học Nha
Trang tại Hội thảo “Hợp tác trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện
đại - Tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành thủy sản” trong khuôn khổ
Hội chợ Vietfish 2018). Các sinh kế thủy sản, bao gồm đánh bắt và nuôi
trồng, là những sinh kế phụ thuộc vào nguồn nước và sự phong phú của

16


nguồn lợi ven biển, nên là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất và dễ bị
tổn thương nhất trước tác động của BĐKH. Tháng 12 năm 2017, cơn bão
Damrey gây ra thiệt hại hơn 700 tỷ đồng tại tỉnh Khánh Hịa, là bằng chứng
về sự kiện khí hậu cực đoan. Cơn bão đánh chìm và phá hủy 1.141 tàu thuyền
và ngư cụ, phá hủy 44.320 lồng nuôi và 3.270 bè nuôi cùng với cơ sở hạ tầng.
Hay ở An Giang mức nước cứ tăng 2-2,5 m được dự báo sẽ ảnh hưởng đến
62% ao nuôi cá tra.
Tác động của BĐKH đến ngành công nghiệp
Các ngành công nghiệp, đặc biệt là khu công nghiệp ven biển, sẽ bị ảnh
hưởng nặng nề bởi BĐKH:
Nước biển dâng khoảng 1m vào cuối thế kỷ 21 sẽ làm cho hầu hết các
khu công nghiệp bị ngập, thấp nhất là trên 10% diện tích, cao nhất là khoảng
67% diện tích.
Nguồn ngun liệu cho cơng nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dệt, may mặc sẽ bị suy giảm đáng kể
vì khơng được tiếp ứng từ các vùng ngun liệu ở các tỉnh vùng đồng bằng
sông Cửu Long vốn bị ngập lụt nặng nề nhất ở Việt Nam. Điều này càng gây

sức ép đến việc chuyển dịch cơ cấu các ngành cơng nghiệp về loại hình cơng
nghiệp, tỷ lệ công nghiệp chế biến, công nghệ cao.
Nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng trong các ngành công
nghiệp: tăng chi phí thơng gió, làm mát hầm lị khai thác và làm giảm hiệu
suất, sản lượng của các nhà máy điện. Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và
chi phí làm mát trong các ngành cơng nghiệp thương mại cũng gia tăng đáng
kể khi nhiệt độ có xu hướng ngày càng tăng.
Mưa bão thất thường và nước biển dâng sẽ tác động tiêu cực đến quá
trình vận hành, khai thác hệ thống truyền tải và phân phối điện, giàn khoan,
đường ống dẫn dầu và khí vào đất liền, cấp dầu vào tàu chuyên chở dầu; làm
gia tăng chi phí bảo dưỡng và sửa chữa các cơng trình năng lượng; ảnh hưởng

17


tới việc cung cấp, tiêu thụ năng lượng, an ninh năng lượng quốc gia.
Tác động của BĐKH đến hệ sinh thái
Hệ sinh thái biển:
Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
BĐKH, đặc biệt là những vùng đất ngập nước ven biển, điển hình là khu vực
rừng ngập mặn ở Cà Mau, TP. HCM, Vũng Tàu và Nam Định. BĐKH làm
cho đa dạng sinh học vùng bờ cùng với nguồn lợi thủy hải sản giảm sút. Các
hệ sinh thái vùng bờ bị suy thoái và thu hẹp diện tích. Các quần thể động thực
vật có xu hướng di chuyển ra xa bờ hơn do thay đổi cấu trúc hoàn lưu ven
biển, thay đổi sự tương tác giữa sông - biển ở vùng cửa sông ven bờ và do
mất tới 60% các nơi cư trú tự nhiên (“Hệ sinh thái biển Việt Nam trước tác
động của biến đổi khí hậu”, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, ngày
15/6/2017). Những năm gần đây, sự suy giảm nhanh chóng của hệ sinh thái
san hơ, thảm cỏ biển, ngoài nguyên nhân chủ yếu do tác động trực tiếp của
con người, BĐKH cũng là yếu tố chính đang đe dọa các hệ sinh thái quan

trọng này. Hiện tượng El-Nino có chiều hướng gia tăng cả về tần suất và
cường độ đã làm nhiệt độ nước biển tăng cao, cùng bức xạ mặt trời vượt khả
năng chịu đựng của san hô khiến chúng trở thành màu trắng, mà khoa học gọi
là hiện tượng tẩy trắng san hô. Sự gia tăng nhiệt độ nước biển làm thay đổi
mùa sinh trưởng, gia tăng bùng phát động thực vật phù du,…làm thay đổi môi
trường theo chiều hướng bất lợi cho sự phát triển của thảm cỏ biển. BĐKH
còn làm tăng chiều hướng axit hóa đại dương và các cơn bão nhiệt đới, dẫn
tới sự tàn phá các rạn san hô, thảm cỏ biển.
Hệ sinh thái rừng:
Trong bài “Tác động của biến đổi khí hậu đến tự nhiên và xã hội”,
cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam, ngày 12/6/2018, Việt Nam có đa
dạng sinh thái cao, có các hệ sinh thái đa dạng. Tuy nhiên trong thời gian qua,
do những nguyên nhân khác nhau, các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái

18


rừng – hệ sinh thái có đa dạng sinh thái cao nhất bị suy thối trầm trọng. Diện
tích rừng giảm rừng ngập mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng (giảm
80% diện tích) do bị chuyển đổi thành các ao đầm nuôi trồng thủy hải sản
thiếu quy hoạch. Trong những năm gần đây, rừng tuy có tăng lên về diện tích,
nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ khoảng 8% (so với 50% của các
nước trong khu vực). Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam để ứng phó
với BĐKH trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010 của Công ước
đa dạng sinh thái nhằm tăng cường hiệu quả bảo tồn và dịch vụ của các hệ
sinh thái rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên nước và giảm phát
thải CO2.
Nhiệt độ trung bình tăng sẽ làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần
xã sinh vật của nhiều hệ sinh thái. Các loài nhiệt đới sẽ giảm đi trong các hệ
sinh thái ven biển và có xu hướng chuyển dịch lên các đới và vĩ độ cao hơn

trong các hệ sinh thái trên cạn. Nhiệt độ tăng, còn làm gia tăng khả năng cháy
rừng, nhất là các khu rừng trên đất than bùn, vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh
vật, vừa tăng lượng phát thải khí nhà kính và làm gia tăng BĐKH. Theo đánh
giá về nguy cơ cháy rừng ở vùng Bắc Trung bộ và Tây Bắc: ở vùng Bắc trung
bộ, nguy cơ cháy rừng sẽ tăng trong các thập kỷ tới. Nguy cơ cháy rừng vào
năm 2020 tăng hơn so với năm 2000 từ 6 – 40%;
Hệ sinh thái nước:
BĐKH đã và đang tác động trực tiếp đến tài nguyên nước tại Việt Nam.
Nguồn nước đang có xu hướng giảm, cạn kiệt ở nhiều khu vực trên cả nước,
gây ra thách thức không nhỏ đối với việc bảo đảm an ninh nguồn nước và sự
phát triển bền vững của đất nước. Kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học
thủy lợi miền nam cho thấy, từ năm 2010 đến nay, xâm nhập mặn đến sớm từ
1 đến 1,5 tháng và kéo dài hơn so với trước đây. Năm 2018, diễn biến hạn,
mặn không khắc nghiệt như những năm 2015, năm 2016, nhưng tương đối
phức tạp. Mới đầu mùa khô, nhưng độ mặn với ranh mặn 4g/l xâm nhập vào

19


×