Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Cải cách hành chính nhà nước tại ủy ban nhân dân huyện hương khê, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 79 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HƢƠNG KHÊ,
TỈNH HÀ TĨNH
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Ngƣời hƣớng dẫn

: TS. NGUYỄN VĂN PHONG

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ TRANG

Mã số sinh viên

: 1605QLNC065

Khóa

: 2016-2020

Lớp

: 1605QLNC

HÀ NỘI - 2020




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: "Cải cách hành chính nhà nước tại
Ủy ban nhân dân huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh", đến nay tôi đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình. Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết
tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội;
các thầy, cô giáo Khoa Hành chính học đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Với lịng biết ơn và tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Văn Phong – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi
hồn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Hƣơng
Khê, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập, cung
cấp thông tin, tài để tôi thực hiện đề tài.
Trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành từ các thầy cơ giáo để
khóa luận tốt nghiệp của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Văn Phong. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là
hồn tồn trung thực.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về

nội dung khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2020
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

CCHC

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

CCHCNN

CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH

CCTCHC

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

CCTTHC

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN


HĐND

PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

PBGDPL

QUYẾT ĐỊNH



THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TTHC

TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CƠNG

TTHCC

TRUNG ƢƠNG

TW

ỦY BAN NHÂN DÂN

UBND

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

VBQPPL



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài: ...................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................5
4. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
7. Bố cục của bài luận.............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ....7
1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nƣớc ......................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về Cải cách: .................................................................................7
1.1.2. Khái niệm về Cải cách hành chính: ............................................................... 7
1.2. Sự cần thiết khách quan cải cách hành chính nhà nƣớc ...................................8
1.3. Vai trị và ý nghĩa cải cách hành chính nhà nƣớc...........................................10
1.4. Quá trình cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam ....................................11
1.5. Nội dung cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay ...................... 12
1.5.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nƣớc ........................................................ 12
1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính ........................................................................13
1.5.3. Cải cách về tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc ......................................14
1.5.4. Xây dựng, nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức, viên chức ................... 14
1.5.5. Cải cách tài chính cơng ...............................................................................16
1.5.6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nƣớc ....................................................... 16
1.7. Cơ sở pháp lý cải cách hành chính nhà nƣớc .................................................17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TẠI

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆNHƢƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH ...................... 19
2.1. Khái quát chung về UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh ....................... 19


2.1.1 Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hƣơng Khê, tỉnh
Hà Tĩnh .................................................................................................................19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh
Hà Tĩnh .................................................................................................................20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh ........................... 23
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh ........23
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh .....24
2.2. Thực trạng cán bộ, công chức tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh ..28
2.2.1. Về số lƣợng .................................................................................................28
2.2.2. Về chất lƣợng .............................................................................................. 29
2.2. Phân tích thực trạng CCHC tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh .....30
2.2.1. Cải cách về thể chế hành chính nhà nƣớc ................................................... 30
2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính ........................................................................32
2.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc ...........................................34
2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ..36
2.2.5. Cải cách tài chính cơng ...............................................................................38
2.2.6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nƣớc ....................................................... 39
2.3. Đánh giá kết quả cải cách hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Hƣơng
Khê, tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................................................40
2.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành ........................................................................40
2.3.1.1. Về xây dựng kế hoạch CCHC ..................................................................40
2.3.1.2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác CCHC ........................ 42
2.3.1.3. Cơng tác tun truyền cải cách hành chính ..............................................42
2.1.3.4. Cơng tác kiểm tra cải cách hành chính ..................................................... 43
2.3.2. Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính tại UBND huyện Hƣơng
Khê, tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................................................44

2.3.3. Tồn tại, hạn chế cải cách hành chính tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh
Hà Tĩnh .................................................................................................................48
2.3.4. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế................................................................ 50


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CƠNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI UBND HUYỆN HƢƠNG KHÊ,
TỈNH HÀ TĨNH ......................................................................................................52
3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CCHC tại UBND huyện Hƣơng
Khê, tỉnh Hà Tĩnh ..................................................................................................52
3.1.1. Cải cách gắn với cơ chế giám sát của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để
giải quyết các yêu cầu của nhân dân nhanh chóng, hiệu quả và chính xác trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thơng ...........................................................................52
3.1.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC và rà soát TTHC;
nâng cao chất lƣợng thực hiện giải quyết TTHC và trang bị cơ sở vật chất, các trang
thiết bị đầy đủ cho cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan ..............53
3.2.2.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động kiểm sốt TTHC và rà soát
TTHC:.................................................................................................................... 53
3.2.2.2 Nâng cao chất lƣợng thực hiện giải quyết TTHC và trang bị cơ sở vật
chất, các trang thiết bị đầy đủ cho cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan: .................................................................................................................54
3.1.3. Tập trung cải cách tổ chức bộ máy, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của
các cán bộ, công chức ............................................................................................ 56
3.2.3.1. Tập trung cải cách tổ chức bộ máy........................................................... 56
3.2.3.2. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ, công chức ..............56
3.1.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực và đạo đức cơng
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức .........................................................................56
3.2.4.1. Công tác đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực đối với đội ngũ cán bộ,
công chức huyện ....................................................................................................56
3.2.4.2. Nâng cao đạo đức công vụ: ....................................................................58

3.1.5. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc trong hoạt động của cơ quan ........................................................ 59
3.1.6. Tích cực tiến hành cơng tác thanh tra, kiểm tra q trình thực hiện CCHC
đặc biệt là trong CCTTHC .................................................................................... 60
3.1.7. Thực hiện cải cách tài chính cơng hiệu quả ................................................61


3.1.8. Triển khai tốt công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi về quy định pháp
luật và công tác CCHCNN tại địa phƣơng ............................................................ 62
3.2. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................... 63
3.2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ƣơng .......................................63
3.3.1.1. Đối với Chính Phủ .................................................................................... 63
3.3.1.2. Đối với các cơ quan Bộ ngành Trung ƣơng .............................................63
3.3.2. Đối với cơ quan có thẩm quyền ở địa phƣơng ............................................64
KẾT LUẬN ..............................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 67
PHỤ LỤC .................................................................................................................69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách hành
chính (CCHC) là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, lấy dân làm gốc.
Đối với nƣớc ta cải cách hành chính là một vấn đề cấp bách, và là một nhiệm
vụ mạng tính chiến lƣợc trong công cuộc đổi mới đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặc
biệt quan tâm. Nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp,
vững mạnh, từng bƣớc hiện đại.
Hoạt động hành chính nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự
của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hƣớng của nhà nƣớc, qua đó hiện thực hóa

mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong
xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc là
yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nƣớc (CCHCNN), xét
cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà nhằm tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả quản lý
của bộ máy hành chính nhà nƣớc trong q trình quản lý các mặt của đời sống xã hội,
trƣớc hết là quản lý, định hƣớng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự
của xã hội theo mong muốn của Nhà nƣớc.
Kết quả thực hiện công tác CCHC đã tạo sự đƣợc chuyển biến về tƣ tƣởng,
nhận thức và hành động trong quá trình thực thi cơng vụ, góp phần nâng cao trình
độ quản lý nhà nƣớc, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ,cơng
chức đƣợc nhân dân đơng tình ủng hộ.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra, công tác CCHC còn một số hạn chế chƣa
đƣợc khắc phục:
- Hệ thống thể chế hành chính chƣa đồng bộ, cịn chồng chéo và thiếu thống
nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rƣờm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cƣơng
chƣa nghiêm;
- Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phƣơng thức quản lý hành
chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chƣa thông suốt;
- Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần

1


trách nhiệm, năng lực chun mơn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm
đổi mới;
- Chế độ quản lí tài chính khơng phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Việc sử dụng
và quản lí nguồn tài chính cơng chƣa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả.
Đƣợc cụ thể hóa trong nghị quyết 30c/NQ-CP về ban hành chƣơng trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020 xem CCHC nhƣ một động
lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác

của đời sống xã hội. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trị quan trọng của
mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nƣớc.
Đẩy mạnh CCHC ở địa phƣơng, cơ sở là vấn đề quan trọng đang đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc ƣu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo hiện nay. Nhận thấy
chính quyền địa phƣơng là chính quyền gần dân nhất, là nơi trực tiếp đƣa các chủ
trƣơng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đi vào cuộc sống. Tuy nhiên cải
cách hành chính là một q trình khó khăn, phức tạp, phải vƣợt qua nhiều trở lực.
Bên cạnh những thành cơng bƣớc đầu, tiến trình cải cách hành chính ở địa phƣơng
cịn diễn ra chậm, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây là vấn đề không mới,
nhƣng nếu không đƣợc quan tâm đúng mức sẽ dẫn đến đời sống chính trị khơng ổn
định ở địa phƣơng, cơ sở, sẽ dẫn đến nhân dân mất đoàn kết, các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc sẽ không đi vào cuộc sống. Nếu các cơ quan
hành chính ở địa phƣơng có một nền hành chính trong sạch và có đủ năng lực, sử
dụng đúng quyền lực và từng bƣớc hiện đại hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả
công việc của Nhà nƣớc, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hƣớng, phục
vụ đắc lực đời sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật.
Nhận thức đƣợc vị trí, vai trị của nền hành chính nhà nƣớc, của CCHC trong
sự phát triển kinh tế xã hội nhƣ vậy, nhất là vai trị của cải CCHC đóng góp cho sự
thay đổi diện mạo của địa phƣơng, tôi chọn đề tài: “Cải cách hành chính nhà nước
tại ủy ban nhân dân (UBND) huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh” để làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Từ thực tế cho thấy, cơng tác CCHC nói chung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói
chung cũng nhƣ tại UBND huyện Hƣơng Khê đã và đang triển khai mạnh mẽ và

2


hiệu quả, rõ rệt về mọi mặt. Góp phần đẩy mạnh cơng tác CCHC nƣớc ta chuyển
mình rõ nét và nhanh chóng hồn thành, tinh gọn và hiệu quả. Vấn đề thực hiện cải
cách hành chính ở cơ sở đã đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm, song ở

mỗi địa phƣơng, cơ sở có một đặc điểm riêng, do vậy nó khơng thể áp dụng chung
với thực tiễn cơ sở. Từ cách nhìn nhận trên, với phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính (TTHC) trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nhất là TTHC liên quan tới ngƣời dân, doanh nghiệp, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nƣớc, xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đề cập đến những thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh CCHC tại huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh để đề xuất những kiến nghị giúp
thực hiện cải cách hành chính ở địa phƣơng hiệu lực và hiệu quả hơn. Do đó, trong
bài nghiên cứu này tơi xin trình bày về thực trạng và đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao công tác CCHC tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà
Tĩnh.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài:
Lý luận về CCHCNN là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học,
chuyên gia, nhà quản lý. Những vấn đề này đƣợc nêu lên và thảo luận ở nhiều hội
thảo, bài viết, các cơng trình nghiên cứu về q trình cải cách hành chính ở Việt
Nam nhƣ:
“Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nƣớc” (Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, năm 2013) do PGS.TS: Nguyễn Hữu Hải chủ biên. Sách gồm 8
chƣơng, tập trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói
chung và hành chính nhà nƣớc nói riêng: trình bày sự hình hành và phát triển của
hành chính học, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu hành
chính học các khái niệm cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
hành chính nhà nƣớc, các lý thuyết, mơ hình hành chính nhà nƣớc, kiểm sốt bên
ngồi và kiểm sốt nội bộ đối với hành chính nhà nƣớc, giải pháp nâng cao hiệu
quả, hiệu lực hành chính nhà nƣớc.
“Kỹ năng quản lý hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2014)
của TS. Phạm Đức Chính và PGS.TS. Ngơ Thành Can; Cuốn sách đã cho thấy

3



những kiến thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính nhƣ tƣ duy,
phân tích, giao tiếp, quản lý thời gian làm việc… giúp nhà quản lý nắm bắt đƣợc
những kỹ năng cơ bản trong quản lý hành chính từ đó hồn thiện chức năng và
nhiệm vụ đƣợc giao, đạt kết quả cao trong quản lý.
“Tìm hiểu về hành chính cơng Hoa Kỳ - lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Chính
trị - Hành chính, Hà Nội, năm 2009) của PGS.TS: Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn
sách gồm hai phần: Phần I tập trung giới thiệu về lịch sử phát triển của khoa học
hành chính cơng Hoa Kỳ qua các thời kỳ, với nhận thức rằng Hoa Kỳ vừa là cái nôi,
vừa là mảnh đất giàu thực tiễn cho sự phát triển của ngành khoa học về quản lý của
chính phủ. Phần I cho bạn đọc cái nhìn khái quát về cơ sở thực tiễn của việc hình
thành các lý thuyết về hành chính cơng. Phần II giới thiệu tóm tắt các lý thuyết tiêu
biểu về hành chính cơng của các nhà khoa học trên thế giới trong suốt chiều dài lịch
sử phát triển của khoa học hành chính cơng theo các chủ đề nhƣ: ngành khoa học về
hành chính cơng, mối quan hệ giữa hành chính và chính trị, bộ máy thƣ lại, lý
thuyết tổ chức, quản lý nguồn nhân lực, q trình ngân sách cơng, quản lý cơng,
phân tích chính sách cơng, thực thi và đánh giá chƣơng trình, mối quan hệ liên
chính quyền, đạo đức hành chính, quản lý cơng mới.
Cơng trình khoa học của Nguyễn Ngọc Hiến (2001): “Các giải pháp thúc
đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” cơng trình này tập trung nghiên cứu về bộ
máy hành chính nhà nƣớc và nghiên cứu mọi mặt trong hệ thống hành chính ở Việt
Nam. Đầu tiên cơng trình đã đi thẳng nghiên cứu q trình cải cách hành chính ở
Việt Nam những năm qua; từ đó nêu ra các rào cản trong cải cách, làm rõ nguyên
nhân dẫn tới hạn chế trong cải cách hành chính; tiếp theo tác giả đã đƣa ra kiến nghị
các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính, tập trung vào 4 nội dung: cải cách thể
chế hành chính, cải cách bộ máy hành chính nhà nƣớc, cải cách cơng vụ, cơng chức
và cải cách tài chính cơng. Ngồi ra, tác giả cịn nghiên cứu thêm về cải cách chính
quyền địa phƣơng, cải tiến việc cung ứng dịch vụ công và tăng cƣờng ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nƣớc. Đây là cơng trình có nội dung đa dạng,
có tính bao qt và có ý nghĩa quan trọng trong q trình cải cách hành chính nhà

nƣớc hiện nay.

4


Vấn đề công tác CCHC đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và có nhiều
bài viết ở cấp độ khác nhau, phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau trên phạm vi
rộng, góc độ nhìn nhận, đánh giá tùy thuộc vào thực tế tại từng địa phƣơng. Cho
đến nay, các vấn đề nghiên cứu về CCHC tại UBND huyện Hƣơng Khê mới chỉ
dừng lại ở các báo cáo, tổng kết của địa phƣơng mà chƣa có cơng trình chun khảo
đi sâu nghiên cứu vấn đề CCHC tại UBND huyện Hƣơng Khê nơi bộ máy chính
quyền trực tiếp giải quyết các nhu cầu của nhân dân. Do đó việc tìm hiểu và nghiên
cứu thực trạng trên cơ sở lý luận chung về CCHC tại UBND huyện Hƣơng Khê là
cần thiết, trên cơ sở đó áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại
UBND huyện Hƣơng Khê nói riêng và trong cả nƣớc nói chung. Bởi vậy tơi lựa
chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tƣơng đối toàn diện, hệ thống về CCHC tại
UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: CCHCNN tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi:
+ Không gian: Tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh;
+ Thời gian: Từ năm 2018 đến nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao chất lƣợng cải cách hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Hƣơng
Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tìm hiểu, làm rõ về lý luận CCHC nhà nƣớc tại địa bàn cấp huyện;
+ Khảo sát thực trạng CCHC tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh;
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả, chất lƣợng CCHC tại
UBND.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và viết báo cáo, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
- Phƣơng pháp phân tích: tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lí thuyết, quan
niệm khoa học, hệ thống hóa các văn bản (Luật, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà

5


nƣớc, các Bộ, Ban ngành, đoàn thể ...), các tài liệu (Sách, báo, tạp chí ...) có liên
quan đến CCHCNN;
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu có liên quan đến
CCHC nhằm phân tích, đánh giá thực trạng CCHC tại địa phƣơng. Trên cơ sở đó đề
ra biện pháp giải khắc phục những khó khăn vƣớng mắc và nâng cao hiệu quả công
tác CCHC tại địa phƣơng;
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát công tác chỉ đạo, giám sát, đôn đốc và
thực hiện công việc của cán bộ, công chức;
- Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo, lấy ý kiến của một số cán bộ, công
chức trong cơ quan và các thầy cơ có kinh nghiệm về cơng tác CCHC.
7. Bố cục của bài luận
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, bài
luận tìm hiểu về cải cách hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh
Hà Tĩnh gồm 03 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách hành chính nhà nƣớc
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện
Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả cơng tác cải
cách hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Hƣơng Khê, tỉnh Hà Tĩnh

6



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm về Cải cách:
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có
mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải
cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi nhƣ sáng kiến, thay đổi.
1.1.2. Khái niệm về Cải cách hành chính:
Cải cách hành chính, theo đó đƣợc hiểu là những thay đổi có tính hệ thống,
lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nƣớc hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Nhƣ vậy,
cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục
đích tăng cƣờng tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc.
Hành chính học là một khoa học còn rất mới, đƣợc đánh dấu sự ra đời bằng
cơng trình “Nghiên cứu hành chính” viết năm 1887 của Tổng thống Hoa Kỳ thứ 28
Woodrow Wilson (1856- 1924). Cải cách hành chính trở thành một phạm trù trong
hành chính học lại càng mới hơn. Dƣới mỗi góc độ tiếp cận và theo quan điểm riêng
của mỗi học giả, của các nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới, thuật ngữ cải cách
hành chính có nhiều cách hiểu khác nhau.
Nhìn từ thực tiễn cải cách hành chính ở Việt Nam, thì khái niệm cải cách
hành chính đƣợc hiểu là: Cải cách hành chính là sự tác động có chủ đích lên các bộ
phận cấu thành của nền hành chính nhà nước để nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước
Khái niệm Cải cách hành chính nhà nước:
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của
khoa học hành chính, có ý nghĩa khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực
tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nƣớc đều hƣớng tới việc nâng cao
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.

Vì bộ máy hành chính nhà nƣớc là một bộ phận khơng tách rời của bộ máy
nhà nƣớc nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên cách thức

7


tổ chức và hoạt động của nó chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ
phát triển kinh tế-xã hội, cũng nhƣ các yếu tố mang tính chất đặc trƣng khác của
mỗi quốc gia nhƣ truyền thống văn hố, lịch sử,... Cải cách hành chính nhà nƣớc ở
các nƣớc khác nhau, vì vậy, cũng mang những sắc thái riêng, đƣợc tiến hành trên
những cấp độ khác nhau, với những nội dung khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem
cải cách hành chính nhà nƣớc là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là
trọng tâm của tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc để đáp ứng những địi
hỏi của tiến trình đổi mới.
1.2. Sự cần thiết khách quan cải cách hành chính nhà nƣớc
- Cải cách nền hành chính xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
Sự nghiệp đổi mới đã đạt đƣợc những thành tựu mới tạo ra những tiền đề
quan trọng để chuyển đất nƣớc sang giai đoạn phat triển mới, giai đoạn cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh những mặt thuận lợi và thời cơ vẫn cịn nhiều nguy cơ
thách thức khơng thể xem thƣờng. Yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế xã hội đòi
hỏi nhà nƣớc, trực tiếp là nền hành chính phải đƣợc cải cách một cách đồng bộ,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc mới đảm bảo thắng lợi mục tiêu cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc, đảm bảo cho đất nƣớc phát triển nhanh và bền
vững theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Cải cách nền hành chính nhà nước xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền thực sự là của dân, do dân và vì dân
Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân là đòi hỏi và mong
muốn của Đảng, Nhà Nƣớc và nhân dân. Đó là Nhà nƣớc tuân thủ pháp luật, phát hiện và

xử lý nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật bảo vệ những quyền và lợi ích của
nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Nhân dân đòi hỏi đòi hỏi và mong muốn đƣợc yên ổn sinh sống, sản xuất và
kinh doanh trong môi trƣờng trật tự an tồn và dân chủ, khơng bị gây phiền hà và sách
nhiễu. Nền hành chính nhà nƣớc phải có trách nhiệm trực tiếp trong việc đáp ứng những
yêu cầu đó. Vì vậy tiếp tục đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nƣớc theo yêu cầu xây

8


dựng nhà nƣớc pháp quyền thực sự của dân, do dân và vì dân trở thành một vấn đề rất cấp
bách.
- Cải cách nền hành chính nhà nước xuất phát từ yêu cầu hội nhập, mở rộng
quan hệ hữu nghị và hợp tác Quốc tế
Tăng cƣờng hội nhập, mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế tạo ra môi
trƣờng quốc tế thuận lợi, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngồi phục vụ cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nƣớc là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới.
Yêu cầu hội nhập, mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế địi hỏi thể chế
hành chính, bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức hành chính phải thích ứng với luật
pháp, tập qn và trình độ phát triển của khu vực và quốc tế. Nếu khơng đẩy mạnh
cải cách nền hành chính nhà nƣớc thì khơng thể đáp ứng đƣợc những u cầu đó và
đồng thời khó bảo đảm sự phát triển bền vững theo định hƣớng Xã Hội Chủ Nghĩa
trong quá trình hội nhập, mở rộng quan hệ Quốc Tế.
- Cải cách nền hành chính nhà nước xuất phát từ yêu cầu khắc phục những
yếu kém, hạn chế trong tổ chức hoạt động nền hành chính nhà nước
So với u cầu của cơng cuộc đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội và chủ động
hội nhập quốc tế thì cải cách hành chính cịn chậm, hiệu quả thấp.
Hệ thống thể chế pháp luật vẫn còn chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán và trong
một số lĩnh vực chƣa bám sát q trình chuyển đổi khó khăn và phức tạp. Chƣa
đồng bộ của hệ thống thể chế một mặt thể hiện ở chỗ một số Luật, Pháp lệnh đã ban

hành nhƣng các Nghị định và Thông tƣ hƣớng dẫn triển khai chậm đƣợc ban hành.
Tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc vẫn cịn cồng kềnh, nhiều tầng nấc. Bộ
máy hành chính ở cấp Trung ƣơng còn quá lớn, số lƣợng tổ chức bên trong các bộ,
ngành cịn nhiều và xu hƣớng phình ra. Việc thực hiện phân cấp về ngành và lĩnh
vực giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các cấp chính quyền địa phƣơng cịn
chậm, vẫn chƣa có sự phân biệt rõ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
chính quyền đơ thị với chính quyền nơng thơn.
Chất lƣợng cán bộ, công chức chƣa đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phát triển
kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn bất cập về kỹ năng quản lý mới,
thiếu tính nhạy bén thị trƣờng, trách nhiệm thực thi công vụ chƣa cao. Một bộ phận

9


cán bộ, cơng chức suy thối phẩm chất, đạo đức, tham nhũng. Phƣơng thức, lề lối
làm việc cịn thủ cơng, lạc hậu chƣa đáp ứng yêu cầu chuyên nghiệp, hiện đại.
- Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương
chưa thực sự thống nhất, thông suốt
Việc triển khai áp dụng các giải pháp kỹ thuật và nhất là công nghệ tin học
vào hoạt động quản lý nhà nƣớc còn chậm, đạt hiệu quả thấp. Chủ trƣơng hiện đại
hóa nền hành chính, thu hẹp khoảng cách tụt hậu so với các nƣớc trong khu vực nhƣ
Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 – 2010 đã đề ra
vẫn là một thách thức lớn.
Bộ máy hành chính tại các địa phƣơng, cơ sở chƣa thực sự gắn bó với dân,
khơng nắm chắc đƣợc những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, cịn lúng túng, bị động
khi xử lý những tình huống phức tạp.
Xuất phát từ những yêu cầu trên đòi hỏi phải tiếp tục thực hiện công cuộc
CCHCNN đi vào chiều sâu, hiệu quả và chất lƣợng hơn.
1.3. Vai trò và ý nghĩa cải cách hành chính nhà nƣớc
Hoạt động hành chính nhà nƣớc đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm

trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hƣớng của nhà nƣớc, qua đó
hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai
cấp cầm quyền trong xã hội. Bởi vì cơng cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nƣớc khởi
xƣớng và lãnh đạo ở nƣớc ta gần 30 năm qua đã tạo nên những thay đổi vƣợt bậc
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu, bao cấp đã từng bƣớc vững chắc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đời sống của nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện, duy trì
đƣợc định hƣớng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành cơng kể trên có nhiều
ngun nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong tồn bộ tiến trình
đổi mới đất nƣớc từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng
đến cải cách nền hành chính nhà nƣớc. CCHCNN đã trở thành một trong những đòi
hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải
cách hành chính nhà nƣớc với tƣ cách là một bộ phận không tách rời và quyết định
thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: CCHC là nội dung trọng

10


tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nƣớc theo hƣớng xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nƣớc là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia.
1.4. Quá trình cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam
Cải cách hành chính để hƣớng tới xây dựng một nền hành chính hoạt động
có hiệu lực và hiệu quả là mong muốn của bất kỳ nhà nƣớc nào, do đó, cải cách
hành chính xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nƣớc. Kể từ
khi Đảng và Nhà nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới, có thể chia cải cách hành
chính nhà nƣớc thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn xây dựng nền tảng cho cải cách
hành chính. Hoạt động cải cách hành chính mặc dù vẫn đƣợc quan tâm nhƣng vẫn
nằm trong khuôn khổ của những cải cách nhà nƣớc nói chung để phục vụ cho q

trình bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Cùng với Hội nghị trung ƣơng 8 (Khóa VII) năm
1995, cải cách hành chính đƣợc xác định là trọng tâm của hoạt động cải cách nhà
nƣớc. Vai trò của cải cách hành chính đã đƣợc khẳng định và những hoạt động cải
cách hành chính ngày càng đi vào chiều sâu, tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội,
trở thành động lực thúc đẩy tiến trình đổi mới.
- Giai đoạn 2001-2010: Để cụ thể hoá định hƣớng CCHC của Đảng vàNhà
nƣớc, ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định
136/2001/QĐ-TTg ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 xác
lập khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động CCHC của mọi cấp, mọi ngành trong
giai đoạn 2001-2010. Bên cạnh mục tiêu chung là: “Xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chun nghiệp, hiện đại hố, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dƣới sự
lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nƣớc.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản đƣợc cải cách phù hợp với
yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa”, Chƣơng trình
tổng thể cũng đã xác định 9 mục tiêu cụ thể, 5 nội dung cải cách hành chính (cải

11


cách thể chế hành chính nhà nƣớc, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc,
xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức; cải cách tài chính cơng và hiện đại hóa nền
hành chính), 7 chƣơng trình hành động và 5 giải pháp thực hiện, đồng thời xác định
rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phƣơng các cấp trong tổ chức triển khai thực
hiện. Việc thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2001-2010 đã mang lại những kết quả to lớn, nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nƣớc trên cả 5 nội dung.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đạt đƣợc, nền hành chính vẫn cịn bộc lộ

nhiều nhƣợc điểm, chƣa đáp ứng các yêu cầu của tiến trình đổi mới đang đi vào chiều sâu.
Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong giai đoạn sắp tới vẫn là yêu cầu cấp
thiết.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay: trên cơ sở đánh giá khách quan và nghiêm túc
những thành tựu đạt đƣợc và những bất cập cịn tồn tại trong q trình thực hiện cải
cách hành chính giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, xác định khung pháp lý cho
chiến lƣợc cải cách hành chính trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nƣớc.
1.5. Nội dung cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay
Nội dung về CCHCNN đƣợc nêu rõ trong Chƣơng trình Cải cách tổng thể
hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Cụ thể nhƣ sau:
1.5.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước
Nội dung cải cách thể chế bao gồm xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
phù hợp với Hiến pháp mới năm 2013 và nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng
pháp luật. Trong năm 2014, Bộ Tƣ pháp đã xây dựng, trình Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch của Chính phủ tổ chức triển khai thi hành
Hiến pháp. 29 luật đã đƣợc Quốc hội thơng qua, tiếp tục từng bƣớc hồn thiện hệ
thống pháp luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội trong nhiều lĩnh vực, trong
đó có nhiều luật có tính chất quan trọng, định hƣớng cho việc triển khai và thực
hiện cơng tác cải cách hành chính trên một số lĩnh vực, nhƣ: Luật Xây dựng, Luật
Công chứng, Luật Đầu tƣ (sửa đổi), Luật Hải quan (sửa đổi), Luật sửa đổi, bổ sung

12


một số điều của các Luật về thuế, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trƣớc

hết là thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng
trong phân phối thành quả phát triển kinh tế - xã hội;
Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài
của các hình thức sở hữu, trƣớc hết là sở hữu nhà nƣớc, sở hữu tập thể, sở hữu tƣ nhân, bảo
đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; Tiếp
tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nƣớc và tổ chức và kinh doanh vốn nhà nƣớc;
Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hƣớng quy
định rõ trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ
trong môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nƣớc; Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật
về mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân.
1.5.2. Cải cách thủ tục hành chính
Nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà
nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới ngƣời dân, doanh nghiệp; cải cách thủ
tục hành chính để tiếp tục cải thiện mơi trƣờng kinh doanh, giải phóng mọi nguồn
lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền
kinh tế của đất nƣớc phát triển nhanh, bền vững;
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc, các ngành, các
cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nƣớc; kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành
mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các
thủ tục hành chính;
Cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, mở rộng
dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tƣ vấn độc lập trong việc
xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính;

13



Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lƣợng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp.
1.5.3. Cải cách về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiến hành tổng rà soát và điều chỉnh phù hợp về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành
chính nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nƣớc);
Chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nƣớc khơng nên
làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ
đảm nhận;
Tổng kết, đánh giá mơ hình tổ chức và chất lƣợng hoạt động của chính quyền
địa phƣơng nhằm xác lập mơ hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mơ hình chính
quyền đơ thị và chính quyền nơng thơn phù hợp; hồn thiện cơ chế phân cấp để đề
cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng
ngành;
Tăng cƣờng giám sát, kiểm tra, thanh tra; tiếp tục đổi mới phƣơng thức làm
việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc để bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc đạt mức trên 80% vào năm
2020;
Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công trong các lĩnh
vực giáo dục, y tế đạt mức hài lòng của ngƣời dân trên 80% vào năm 2020.
1.5.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có số lƣợng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ, năng lực và phẩm chất thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ
sự nghiệp phát triển của đất nƣớc;


14


Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý; xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn
với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị; hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm
vụ công chức, viên chức;
Thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ trƣởng và tƣơng đƣơng
(ở trung ƣơng), giám đốc sở và tƣơng đƣơng (ở địa phƣơng) trở xuống;
Xây dựng và thực hiện quy định pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; thực hiện cơ chế loại
bỏ, bãi miễn những ngƣời khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín
với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức
tƣơng ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
Đổi mới nội dung và chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức,
viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng theo các hình thức: Hƣớng dẫn tập sự
trong thời gian tập sự; bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào
tạo, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dƣỡng bắt buộc kiến
thức, kỹ năng tối thiểu trƣớc khi bổ nhiệm và bồi dƣỡng hàng năm;
Tập trung nguồn lực ƣu tiên cho cải cách chính sách tiền lƣơng, chế độ bảo hiểm
xã hội và ƣu đãi ngƣời có cơng; đến năm 2020, tiền lƣơng của cán bộ, công chức, viên
chức đƣợc cải cách cơ bản, bảo đảm đƣợc cuộc sống của cán bộ, cơng chức, viên chức
và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội; sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ
phụ cấp ngoài lƣơng theo ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện
làm việc khó khăn, nguy hiểm, độc hại;

Đổi mới quy định của pháp luật về khen thƣởng đối với cán bộ, cơng chức,
viên chức trong thực thi cơng vụ và có chế độ tiền thƣởng hợp lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức hồn thành xuất sắc cơng vụ; nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cƣơng hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

15


1.5.5. Cải cách tài chính cơng
Huy động, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội; tiếp tục hồn thiện chính sách về thuế, tiền lƣơng, tiền công; thực
hiện cân đối ngân sách tích cực; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối
với doanh nghiệp nhà nƣớc; đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nƣớc;
phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và
quỹ đầu tƣ mạo hiểm;
Xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng
đáng nhân tài khoa học và công nghệ;
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nƣớc, tiến tới
xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lƣợng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân
sách dựa trên kết quả và chất lƣợng hoạt động, hƣớng vào kiểm soát đầu ra, chất
lƣợng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nƣớc;
Tăng đầu tƣ, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tồn xã hội chăm lo
phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao;
đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
cơng;
Chuẩn hóa chất lƣợng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; đổi mới và hồn thiện
đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có lộ trình thực hiện bảo
hiểm y tế tồn dân.
1.5.6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
Hồn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thơng tin điện tử hành chính

của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền
thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc
thực hiện dƣới dạng điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy
trình xử lý cơng việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc;
Cơng bố danh mục các dịch vụ hành chính cơng trên Mạng thơng tin điện tử
hành chính của Chính phủ trên Internet; thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất
lƣợng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc;

16


Đầu tƣ xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp xã, phƣờng bảo
đảm yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nƣớc và xây dựng
hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
1.7. Cơ sở pháp lý cải cách hành chính nhà nƣớc
Cải cách hành chính là một vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đề cập và chú
trọng tới từ rất sớm. Đƣợc cụ thể, hiện thực hóa bằng các văn bản cụ thể nhƣ: Quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010 đƣợc ban hành đã đƣa
công tác CCHCNN đƣợc chú trọng hơn và cụ thể hóa các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc. Từ đó các văn bản quy phạm pháp luật nhƣ: Nghị quyết số 30c/NQCP ngày 08/11/2011 ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai
đoạn 2011 - 2020; số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 30c/NQ-CP; số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử nhằm thực
hiện tổng thể CCHC để tạo bƣớc đột phá trong nền hành chính đặc biệt là việc lãnh đạo,
chỉ đạo cải cách hành chính nhà nƣớc, nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, chuyên nghiệp, vững mạnh, từng bƣớc hiện đại; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý, điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội và thực thi quyền lực của nhân dân.
Nền hành chính quốc gia phải đƣợc cải cách cho phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội
của đất nƣớc.

Nghị định số 03/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc và Thông tƣ số 19/2014/TT-BTP ngày
15/9/2014 của Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu
TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Các văn bản này bổ sung các quy định
và hƣớng dẫn tiến hành áp dụng cơng khai hóa thơng tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia
và các trang điện tử của các cơ quan nhà nƣớc để ngƣời dân dễ dàng tra cứu, sử
dụng để thực hiện các TTHC trực tuyến trên mạng thuận tiện và nhanh chóng hơn,
giúp nhân dân và cán bộ công chức giải quyết công việc thuận tiện, chủ động hơn
trong việc thực hiện giải quyết TTHC.
Bên cạnh đó, các Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ: Số 09/2015/QĐ-TTg

17


×