Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.43 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Công tác cải cách thủ tục hành chính, lâu nay trong con mắt của người dân
thì thủ tục hành chính luôn phức tạp, rườm rà, thiếu công khai, minh bạch. Điều
này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm
lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước và bộ máy hành chính Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ chế “một cửa” nên tôi đã lựa chọn
vấn đề: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Đức
Cơ, tỉnh Gia Lai” để làm đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phạm Anh Tuấn. Bên cạnh đó trong thời gian thực
tập tại HĐND - UBND huyện Đức Cơ, tôi đã được cán bộ tại HĐND – UBND
huyện Đức Cơ giúp đỡ rất tận tình, tạo mọi điều kiện học tập và nghiên cứu cũng
như cung cấp các số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành để tài này.
Nhân đây, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Anh Tuấn là giảng
viên hướng dẫn; đồng chí Huỳnh Cân Chánh Văn phòng; cùng đồng chí Nguyễn
Thành Long trưởng phòng Văn thư; đồng chí Nguyễn Thị Lâm, cùng đồng chí Đỗ
Thị Bích Khoa và cùng toàn thể anh chị trong HĐND - UBND đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này.

Đức Cơ, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện Kpuih Suên

i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phạm Anh Tuấn
Sinh viên thực hiện


: Kpuih Suên

Lớp

: Quản lý nhà nước k35B

NHẬN XÉT CHUNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
Th.s Phạm Anh Tuấn


ii


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BẢN NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét:……………………………………………....
Chức vụ:…………………………………………………………………
Họ và tên sinh viên:……………………………………………………..

NHẬN XÉT CHUNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẾN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Đức cơ, ngày …… tháng ….. năm 2016

iii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- CB, CC, VC:

Cán bộ, công chức, viên chức

- CCHC:

Cải cách hành chính

- CCTTHC:

Cải cách thủ tục hành chính

- DS – KHHGĐ:

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

- ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

- GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- HĐND:


Hội đồng nhân dân

- NN & PTNN:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

- QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

- QĐ:

Quyết định

- TT-TH:

Truyền thanh – Truyền hình

- TBXH:

Thương binh xã hội

- UBND:

Ủy ban nhân dân

- VH - TT

Văn hóa thông tin


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐÃ SỬ DỤNG
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đức Cơ (mục 2.2.)
Sơ đồ khái quát về quy trình tiếp nhận, giải quyết và giao trả hồ sơ theo cơ
chế “một cửa” tại UBND huyện Đức Cơ (mục 2.2.2.)
Bảng 2.1 Số liệu hồ sơ giải quyết theo cơ chế “một cửa” năm 2015

v


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
5. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................... 3
6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 3
PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG QUAN .................................................................. 4
1. Khái quát quá trình thực tập ......................................................................... 4
1.1. Mục đích, yêu cầu thực tập ........................................................................... 4
1.1.1. Mục đích ...................................................................................................... 4
1.1.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 4
1.2. Nội dung và tiến độ quá trình thực tập ........................................................ 5
2. Giới thiệu chung về cơ quan, đơn vị thực tập .............................................. 6
2.1. Sơ lược về huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ....................................................... 6
2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai .......... 6
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện Đức


Cơ,

tỉnh Gia Lai ........................................................................................................... 8
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ............................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” ........................................................................ 10
1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính ............................... 10
1.1.1. Thủ tục hành chính.................................................................................. 10
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................... 14
1.1.2.1. Cơ sở pháp lý cải cách thủ tục hành chính ............................................ 14
1.1.2.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính .................................................. 16
1.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa .................................. 17
1.2.1. Khái niệm cơ chế một cửa ....................................................................... 17
vi


1.2.2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa .............................................. 19
1.2.3. Phạm vi thực hiện cơ chế một cửa .......................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH
GIA LAI ............................................................................................................. 20
2.1. Khái quát về huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ............................................... 20
2.1.1. Qúa trình hình thành và vị trí địa lý ....................................................... 20
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................................................................ 21
2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ............................................... 22
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của bộ phận một cửa ........................................... 22
2.2.2. Quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 25
2.2.3. Hệ thống thủ tục hành chính giải quyết công việc theo cơ chế một cửa

tại Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ........................................... 28
2.3. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ............................................... 35
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 35
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân ............................................................................. 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI ....................................................... 38
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính
tại Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ......................................... 38
3.2. Một số giải pháp cơ bản ............................................................................. 39
3.3. Kiến nghị và đề xuất .................................................................................. 43
3.3.1. Đối với Chính phủ .................................................................................... 43
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương ............................................................. 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48
vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lâu nay, trong con mắt của người dân thì thủ tục hành chính luôn phức tạp,
rườm rà, thiếu công khai, minh bạch thậm chí là nhiều khâu. Điều này đã ảnh
hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của
nhân dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Bước vào thời kỳ hội
nhập phát triển kinh tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành
phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài thì cải cách thủ tục hành chính,
đơn giản hoá các khâu trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
có một vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Với mục đích đơn giản, công khai
và minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế

xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 04-5-1994 về cải cách
một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức, mở đầu cho hoạt động thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đã tạo
bước đột phá lớn trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà
nước đối với mọi lĩnh vực, là sự chuyển biến rõ rệt trong việc xây dựng và hoàn
thiện thể chế Nhà nước. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một loạt các
quy định về cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý cơ bản cho việc
triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng đổi mới, đáp ứng được
nhu cầu của xã hội như Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg với Chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010; Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan nhà nước ở địa phương và gần đây nhất là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”
tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Đức Cơ là huyện biên giới nằm phía tây của tỉnh Gia Lai, có 10 đơn vị hành
chính, gồm 1 thị trấn và 9 xã. Trong đó, đa số là dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao.
Vì là một huyện vùng cao, vùng sâu vùng xa, điều kiện địa hình nhiều đồi núi,
dẫn đến việc đi lại, giao thông không thuận tiện, tình hình kinh tế chưa phát triển
1


và trình độ dân trí ở địa bàn còn khá thấp nên việc giải quyết các thủ tục hành
chính cho người dân còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Xuất phát từ những lý do trên mà hiện nay trong cả nước nói chung và địa
bàn tỉnh Gia Lai nói riêng, tại các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt là UBND
các cấp hoạt động của mô hình “một cửa” trong cải cách thủ tục hành chính đã và
đang được đẩy mạnh. Hòa chung vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong
cả nước và các địa phương trong toàn tỉnh Gia Lai, UBND huyện Đức Cơ cũng
đã tiến hành triển khai cơ chế “một cửa” đồng loạt tại cấp huyện, thị trấn và cấp
xã. So với các địa phương khác cùng cấp trong tỉnh, mô hình “một cửa” tại UBND

huyện Đức Cơ được triển khai khá muộn. Trên cơ sở đó, tôi đã chọn đề tài: “Cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia
Lai”. Với mong muốn hoàn thiện kiến thức ở trường, áp dụng có hiệu quả vào
công tác quản lý hành chính, đóng góp ý kiến để nâng cao chất lượng mô hình
“một cửa” đang được thực hiện tại tỉnh nhà. Do thời gian nghiên cứu có hạn và
kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
thêm hoàn thiện.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những cải cách thủ tục hành chính được giải
quyết tại UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
chuyên môn qua mô hình “một cửa”. Tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp
những căn cứ chính xác cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “một cửa” ở địa phương.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiêm cứu ở UBND huyện Đức Cơ, tỉnh
Gia Lai.
Phạm vi về thời gian: Chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề, lĩnh vực
giải quyết công việc thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Đức Cơ,
tỉnh Gia Lai từ năm 2010 đến năm 2015.
2


3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng triển khai hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa”, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động ở địa phương
trong giai đoạn hiện nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê xã hội học, nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát thực tiễn để nghiên cứu các đối tượng trên.
5. Ý nghĩa đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học: Đây là cơ hội cho bản thân cũng cố kiến thức đã học
khi còn ngồi trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội áp dụng lý thuyết đã học và
thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện khả năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và có cái nhìn tổng quan về công tác cải cách thủ tục nhà chính theo cơ chế
một cửa tại địa bàn huyện.
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận gắn với thực tiễn trong việc cải
cách thủ tục hành chính về cơ chế một cửa. Qua đó, làm rõ chức năng quản lý nhà
nước và để xuất các giải pháp có tính khả thi trong công tác cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của báo
cáo thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa.
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
tại ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cáo công tác cải cách thủ tục hành
chính theo chế “một cửa” tại ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
3


PHẦN I
BÁO CÁO TỔNG QUAN


1. Khái quát quá trình thực tập
Thời gian thực tập: 8 tuần ( từ ngày 22/02/2016 đến 17/4/2016)
Cơ quan thực tập: HĐND – UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phạm Anh Tuấn
1.1. Mục đích, yêu cầu thực tập
1.1.1. Mục đích
Tiếp cận môi trường làm việc thực tế tại HĐND – UBND huyện Đức Cơ,
tỉnh Gia Lai mà cụ thể là tại Văn phòng Văn thư và phòng một cửa của HĐND –
UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Qua đó, có điều kiện so sánh, đánh giá giữa
lý thuyết và thực tiễn với những kiến thức mà mình được đào tạo về chuyên ngành
quản lý nhà nước.
Bước đầu tiếp cận thực tế các nội dung đã học theo chuyên ngành quản lý
nhà nước để thực tập, học hỏi và làm quen với các hoạt động chuyên môn cụ thể
đã được đào tạo để sau khi ra trường có thể áp dụng những kiến thức đã học vào
hoạt động quản lý trong thực tiễn.
Có điều kiện tìm hiểu về thực trạng triển khai hoạt động cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Qua đó,
đánh giá về công tác giải quyết các thủ tục cho nhân dân của huyện Đức Cơ nói
riêng và tỉnh Gia Lai nói chung.
1.1.2. Yêu cầu
Tìm hiểu thực tiễn các hoạt động quản lý hành chính nhà nước tại UBND
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
Tìm hiểu các yêu cầu về kỹ năng cần thiết trong quản lý hành chính nhà
nước thông qua quan sát phong cách làm việc của đội ngũ CBCC hành chính ở
UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
So sánh sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn áp dụng tại UBND huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
4



Phải tuân thủ các nội quy, quy chế của cơ quan.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thời và nhiệm vụ chuyên môn
trong thời gian thực tập.
Chấp hành tốt các quy định về phạm vi làm việc, đi lại, giao tiếp và những
yêu cầu về giữ gìn trật tự chung tại cơ quan.
1.2. Nội dung và tiến độ quá trình thực tập

Thời gian

Nhiệm vụ

Tuần 1 và 2 (từ ngày
22/02/2016 đến ngày
29/02/2016)

Làm quen với nơi thực tập.
Tìm hiểu về cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng
nhiệm vụ quyền hạn của UBND huyện Đức Cơ,
tỉnh Gia Lai.

Tuần 3 và 4 (từ ngày
07/3/2016 đến ngày
14/3/2016)

Tiếp cận công việc, nghiên cứu tổng quan về cơ
quan thực tập, chỉnh sửa hoàn thiện đề cương
báo cáo thực tập theo hướng dẫn của giảng viên.

Tuần 5 và 6 (Từ ngày Thực hiện công việc tại Văn phòng của huyện,
21/3/2016 đến ngày kết hợp tìm hiểu về “Cải cách thủ tục hành chính

28/3/2016)
theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Đức Cơ,
tỉnh Gia Lai”.
Hoàn thành đề cương chi tiết, gửi cho giảng viên
hướng dẫn xem xét, cho ý kiến.

Tuần 7 (từ ngày
04/4/2016 đến ngày
10/4/2016)

Tiếp tục thực hiện những công việc được giao
tại phòng.
Thu thập những tài liệu, báo cáo, số liệu phục vụ
cho việc thực hiện báo cáo chuyên đề.

Tuần 8 (từ ngày
11/4/2016 đến ngày
17/4/2016)

Viết chuyên đề báo cáo thực tập về “Cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai”.
Hoàn thiện báo cáo thực tập, trình lãnh đạo cơ
quan xem xét, cho ý kiến.

5


2. Giới thiệu chung về cơ quan, đơn vị thực tập
2.1. Sơ lược về huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai

Đức cơ là huyện biên giới phía tây của tỉnh Gia lai tổng diện tích đất tự
nhiên 72.312 ha; có 35 km đường biên giới tiếp giáp với huyện Ozadao, tỉnh
Ratanakiri, Vương quốc Campuchia. Có quốc lộ 19B là đường giao thông huyết
mạnh nối thành phố Plei Ku – Đức cơ – Của khẩu Lệ Thanh. Có 10 đơn vị hành
chính, gồm 1 thị trấn và 9 xã, trong đó có 3 xã biên giới: Ia nan, Ia Dom, Ia Pnôn.
Huyện có 93 thôn làng, tổ dân phố; toàn huyện có 16.615 hộ dân có 19 dân tộc
anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 46,5%, gồm: dân tộc Jrai
chiếm 44,74%, dân tộc Bahnar và 16 dân tộc khác: Thái, Tày, Mường, Nùng, Thổ,
Sán dìu… chiếm 1,76%. Đồng bào các dân tộc thiểu số sống xen ghép với nhau ở
tất cả các xã, thị trấn và lưu giữ được những nét văn hóa vật thể và phi vật thể độc
đáo, như: Cồng chiêng, nhà rông văn hóa, tượng nhà mồ, lễ hội đâm trâu…
Sau 24 năm thành lập, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ngày càng phát triển
toàn diện. Huyện ủy, HĐND – UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai luôn tập trung
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt cùng với một hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh và đời sống nhân không ngừng được cải thiện nâng cao.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
UBND huyện do HĐND cùng cấp bầu ra, để đảm bảo thực hiện tốt các
nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện theo quy định của pháp luật, cơ cấu tổ
chức bộ máy của UBND huyện Đức Cơ gồm:
+ Chủ tịch UBND huyện: Là người lãnh đạo và điều hành công việc của
UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo đúng quy định của nhà nước, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về
hoạt động của UBND huyện trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan Nhà nước
cấp trên.
+ Các Phó chủ tịch UBND huyện: Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ
tịch UBND phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
6



Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ

UBND huyện Đức cơ, tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

Phó Chủ tịch
Kinh tế- Tài chính-Xây
dựng – Nội chính

Các Phòng
chuyên môn

Phó Chủ tịch
Kinh tế -Nông
Lâm

Đơn vị sự
nghiệp

Phó Chủ tịch
Văn hóa – Xã
hội

Đơn vị nội
chính

UBND các xã,
thị trấn


-Văn phòng HĐND-

- Trạm Khuyến

- Công an

- thị trấn Chư

UBND

nông

- Chi cục thuế

ty

- Phòng Nội vụ

- Hội chữ thập đỏ

- Đội thi hành án

- Xã Ia Dom

- Tài chính kế hoạch

- Ban QL chợ

- Đồn biên phòng


- Xã Ia

- Giáo dục & Đào

- Ban quản lý các

- Hạt kiểm lâm

Kriêng

tạo

dự án ĐTXD

- Đội quản lý thị

- Xã Ia Din

- Văn hóa thông tin

- Đài TT-TH

trường số 4

- Xã Ia Kla

- Y tế

- Trung tâm VH-


- Ban chỉ huy

- Xã Ia Nan

- Tài nguyên và MT

TT

quân sự

- Xã Ia Pnôn

- Tư pháp

- Trung tâm Dân

- Tóa án nhân dân

- Xã Ia Krêl

- Kinh tế và hạ tầng

số-KHHGĐ

- Viện Kiểm sát

- Xã Ia Dơk

- Dân tộc


- Trung tâm

- Lao động TBXH

GDTX

- Thanh tra huyện

- Bậc trường mần

- NN & PTNT

non, tiểu học và

- Xã Ia Lang

trung học cơ sở.
7


2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện Đức
Cơ, tỉnh Gia Lai
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và Quy chế làm việc của UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai thì
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND huyện như sau:
 Chức năng của Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
UBND huyện Đức cơ là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính

nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính
sách trên địa bàn, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Huyện Ủy và Nghị quyết
của HĐND cùng cấp, chỉ đạo các lĩnh vực hoạt động của UBND cấp dưới trực
thuộc.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định,
UBND huyện ra các Quyết định, chỉ thị và tổ chức việc thực hiện, kiểm tra việc
thi hành các văn bản đó.
UBND huyện phối hợp cùng với UBND tỉnh, thường trực HĐND và các
ban của HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án
HĐND xem xét và quyết định.

 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia
Lai
UBND huyện có nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương trong các lĩnh
vực: Nông nghiệp, Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ,
Văn hóa, Giáo dục, Y tế, Khoa học, Công nghệ môi trường và thể dục thể thao,
Báo chí, Truyền thanh truyền hình và các lĩnh vực khác như quản lý nhà nước về
đất đai, các tài nguyên thiên nhiên cùng các lĩnh vực xã hội khác.
8


Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp
trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và nhân
dân ở địa phương.
Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản nhà nước, tổ chức kinh tế - tổ chức xã

hội, nhằm bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, chống tham nhũng, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội khác.
Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa
vụ quân sự. Quản lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của
người ngoài địa phương.
Quản lý công tác tổ chức biên chế lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội,
đào tạo đội ngũ viên chức nhà nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự
phân công cấp chính phủ.
Tổ chức thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định
của pháp luật, phối hợp với cơ quan hữu quan để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương.
Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
Ngoài ra theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương còn quy định UBND
thực hiện việc quản lý địa giới hành chinh xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh
địa giới hành chính ở địa phương đưa ra HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp
trên xem xét và phê duyệt.
UBND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước HĐND cùng cấp và UBND tỉnh.

9


PHẦN II
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍN THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC CƠ, TỈNH GIA LAI
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ

CHẾ “MỘT CỬA”

1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Thủ tục hành chính
Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà
nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần có những
thủ tục phù hợp, theo quan niệm chung cho rằng: Thủ tục có nghĩa là phương
thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống
nhất. Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định để
giải quyết công việc.
Hoạt động quản lý nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy
định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết
công việc. Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính
dựa trên những góc nhìn khác nhau, nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: “Thủ
tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về
không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách
thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân”.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính nhà nước, là
công cụ của cơ quan hành chính nhà nước được sử dụng để giải quyết công việc
cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công vụ. Do
vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần
tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, rút
10


ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nước, lòng
tin của nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
* Đặc điểm của thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành chính
Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước được trật tự hoá, nghĩa là phải
tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhưng không có nghĩa mọi hoạt động
trong quản lý nhà nước đều phải được điều chỉnh quy phạp thủ tục hành chính,
mà có qhoạt động tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tổ chức Nhà nước do các quy
định nội bộ điều chỉnh.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó những
hành vi áp dụng pháp luật chủ yếu liên quan đến việc xác định thực tế của vụ việc,
lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về việc đó, các hành vi
áp dụng pháp luật này chủ yếu được tiến hành theo những thủ tục hành chính nhất
định, như vậy nếu thiếu các quy định về thủ tục hành chính cần thiết thì quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động quản lý sẽ không được thực hiện.
Thủ tục hành chính là nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận
lợi và đúng chức năng quản lý của cơ quan Nhà nước vì nó là những chuẩn mực
hành vi cho mọi công dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
Thủ tục hành chính là trình tự thự hiện thẩm quyền trong quản lý hành
chính Nhà nước
Thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tố
tụng tại toà án, kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc khái niệm thủ tục hành
chính.
So với thủ tục tố tụng, thủ tục hành chính do nhiều cơ quan và công chức
nhà nước thực hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những khuôn mẫu
tương đối, thủ tục hành chính còn chứa đựng các biện pháp khác, ngược lại thủ
tục tố tụng nhằm đảm bảo tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải
rất chặt chẽ.
11


Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp

Tính đa dạng, phức tạp đó được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước
là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành
chính bao gồm rất nhiều cơ quan từ Trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan đó
trong việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân thủ theo những thủ tục
nhất định.
Tính đa dạng và phức tạp còn do nền hành chính nước ta đang chuyển từ
hành chính cai quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch
vụ cho xã hội, từ quản lý tập chung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động
quản lý hành chính đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp.
Xu hương hợp tác quốc tế dẫn đến đối tượng quản lý không chỉ là những
công dân trong nước mà còn liên quan đến yếu tố nước ngoài. Do vậy, thủ tục
hành chính hiện nay rất đa dạng, phong phú và tính phức tạp cũng tăng lên gấp
bội.
So với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính, thủ tục hành chính có
tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống
đã có những yêu cầu mới
Thủ tục hành chính do các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền đặt
ra để giải quyết công việc, trên một chừng mực đáng kế nó lệ thuộc vào nhận thức
chủ quan của chính người xây dựng nên, nếu nhận thức đó phù hợp với thực tế
khách quan đòi hỏi thì thủ tục hành chính sẽ mang tính tiến bộ, thiết thực phục vụ
cho cuộc sống, nhưng nếu nhận thức không phù hợp với yêu cầu khách quan thì
sẽ xuất hiện những thủ tục hành chính lạc hậu khi áp dụng vào hoạt động quản lý
điểu hành của bộ máy nhà nước chúng gây khó khăn cho bước đi lên của đời sống
xã hội. Do đó, thủ tục hành chính phải thay đổi trước những yêu cầu của thực tế
khách quan.
* Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính bảo đảm các quyết định hành chính được thi hành
Nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thì một quyết định hành
chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng.
12



Thủ tục cành cơ bản thì ý nghĩa này càng lớn, bởi thủ tục cơ bản thường tác
động đến giai đoạn cuối cùng của quá trình thi hành quyết định hành chính, đến
hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Thủ tục hành chính bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống
nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả của việc
thực hiện các quyết định hành chính tạo ra
Đây là ý nghĩa hết sức quan trọng của thủ tục hành chính vì thủ tục hành
chính sẽ góp phần đảm bảo cho các quyết định hành chính được công khai đến
mọi đối tượng sẽ tạo điều kiện cho những đối tượng phải thi hành quyết định hành
chính hiểu rõ mình phải làm gì, bên cạnh đó còn giúp kiểm tra các quyết định
hành chính có hợp pháp và hợp lý không vì một quyết định hành chính phải trải
qua nhiều bước do đó có thể kiểm tra tình hợp pháp và hợp lý của những quyết
định hành chính trong những bước đó.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo
ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông
qua đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước
Thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi công dân, do vậy, khi xậy dựng
hợp lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, làm giảm sự
phiền hà củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, công việc sẽ được
giải quyết nhanh chóng kịp thời và chính xác theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà
nước, góp phần chống được tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu.
Thủ tục hành chính là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính,
không thể tách rời khỏi hoạt động của các tổ chức hành chính
Thủ tục hành chính là công cụ điều hành của các tổ chức hành chính nếu
thiếu thủ tục hành chính thì hoạt động điều hành của những tổ chức hành chính
không thể thực hiện được vì hoạt động điều hành có mối quan hệ gắn bó mật thiết
với thủ tục hành chính, thủ tục hành chính là phương tiện là công cụ cho hoạt
động điều hành của các tổ chức hành chính.


13


1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Cơ sở pháp lý cải cách thủ tục hành chính
Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách thủ tục
hành chính, tháng 5 năm 1994 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/Chính
phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của
công dân và tổ chức. Yêu cầu của Nghị quyết là "nhằm tạo bước chuyển căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau,
giữa cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội và giữa cơ quan nhà nước với công
dân".
Tiếp theo đó, trong chương trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa
VII), Chính phủ đã xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá của cải
cách hành chính và lựa chọn 7 lĩnh vực trọng điểm để tập trung làm trước là: phân
bổ ngân sách; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nước ngoài; xuất nhập
khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; cấp phép xây dựng và quyền
sử dụng đất; xuất nhập cảnh; giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Chủ trương
lấy cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá cũng đã được thể hiện trong Báo
cáo chuyên đề của Chính phủ tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IX, sau đó được cụ
thể hóa trong Chương trình công tác hàng năm của Chính phủ.
Tháng 5 năm 1997 Thủ tướng có Chỉ thị số 342/TTg về đẩy mạnh công tác
cải cách thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị quyết số 38/CP. Tại Chỉ thị này,
cùng với việc đề ra một số biện pháp cụ thể đẩy mạnh công tác chỉ đạo thực hiện,
Thủ tướng giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành và UBND các địa phương tổ chức sơ
kết, kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc thực hiện Nghị quyết. Ngày 30 tháng 7 năm
1998, Thủ tướng có Quyết định số 670/TTg thành lập Tổ công tác rà soát văn bản
quy phạm pháp luật về xuất nhập khẩu và hải quan là những lĩnh vực đang thực
sự có nhiều nổi cộm nhất. Cuối năm 1998, Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ

quyết định lựa chọn các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Tư pháp,
Ngân hàng nhà nước, Tổng cục Hải quan và Văn phòng Chính phủ làm điểm để
chỉ đạo công tác cải cách thủ tục hành chính.
14


Sau khi ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001 - 2010, từ thực tiễn triển khai thực hiện Nghị quyết 38/CP, Chính phủ
đề ra chủ trương gắn cải cách thủ tục hành chính với việc chấn chỉnh kỷ luật hành
chính. Trên tinh thần chọn năm 2002 là năm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính, Chính phủ chỉ đạo "Trên cơ sở các vấn đề của từng mối quan hệ đã xác lập,
cơ quan cấp trên định ra lịch trình cơ quan cấp dưới phải thực hiện ngay đối với
những vấn đề không cần bổ sung, sửa đổi gì về thủ tục hành chính; đối với những
vấn đề chưa thực hiện được vì vướng về thể chế thì giao trách nhiệm dự thảo văn
bản sửa đổi, bổ sung nhằm giải quyết tận gốc vấn đề" (Báo cáo kiểm điểm sự chỉ
đạo, điều hành năm 2001 và chương trình công tác năm 2002 của Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001).
Nhằm tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính và đổi mới
phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong giao
dịch trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg (ngày 04
tháng 9 năm 2003) về cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Mục tiêu đề ra là tạo bước chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục
giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân;
giảm phiền hà, chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Các nguyên tắc xuyên suốt được xác định là: đơn giản rõ
ràng, đúng pháp luật; công khai về thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết;
nhanh chóng, thuận tiện nhận yêu cầu và trả kết quả tại một chỗ.
Thực hiện Nghị quyết số 01/2004/NQ-CP của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã có công văn số 276/CP-CCHC (ngày 27 tháng 02 năm 2004) giao nhiệm

vụ cho các bộ, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác rà soát thủ tục hành chính.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khẩn trương chỉ đạo rà soát toàn bộ các thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của mình để sửa lỗi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định gây
phiền hà, cản trở công việc của dân, hoạt động của doanh nghiệp và các nhà đầu
15


tư. Các lĩnh vực ưu tiên là thuế, hải quan, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nước
ngoài, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở. Cũng theo tinh thần đó, Nghị quyết số 01/2005/NQ-CP của Chính phủ
ngày 04 tháng 01 năm 2005 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2005 một lần nữa xác định
trách nhiệm của các bộ và UBND các cấp trong việc hệ thống hóa những quy định
về các thủ tục và giấy tờ cần thiết đối với từng loại công việc; công bố công khai,
minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ
cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện. Mặt khác, nghiêm cấm các cơ
quan, đơn vị tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Để giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý những vướng mắc, kiến nghị
của doanh nghiệp về các thủ tục hành chính trên các địa bàn trọng điểm, Thủ
tướng Chính phủ cũng đã quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành (Quyết định
số 23/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2005). Tiếp theo đó tại Chỉ thị số
09/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính một lần nữa xác định nhiệm vụ trọng tâm,
cấp bách của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong năm 2005 là tiến
hành tổng rà soát và sửa đổi thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được phân công, đồng thời giao trách nhiệm cho Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Ngoài ra, gần đây nhất là

Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành
chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
1.1.2.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Đảng và Nhà nước ta luôn coi cải cách hành chính là một trong những
nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng hàng đầu cần đẩy mạnh thực hiện và tiếp tục
đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập để
tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, nâng cao tính cạnh tranh về môi trường
đầu tư của Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Giúp Việt
Nam có thể hội nhập bền vững và nắm bắt những cơ hội tốt để phát triển. Do đó,
16


tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực là nhiệm vụ quan trọng
của Đảng và Nhà nước cũng như tất cả các ngành, các cấp. CCTTHC là một khâu
đột phá trong cải cách nền hành chính quốc gia, đáp ứng được yêu cầu nguyện
vọng của nhân dân. Cơ chế “một cửa”, “một cửu liên thông” là một trong những
giải pháp để cải cách hành chính mà Nhà nước hướng tới.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành chính
Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn mực
nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hoạt động theo đúng quy
trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp
với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình tự thực
hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công
dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước.
1.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
1.2.1. Khái niệm cơ chế một cửa
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải cải cách thủ tục hành chính, coi đây là nột giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Yêu cầu chung của cải cách

thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rờm rà và phức tạp, chồng chéo
dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc
chung làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân. Cơ
chế “một cửa” “một cửa liên thông” là một giải pháp đổi mới về phương thức làm
việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển
biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức,
công dân.
Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác CCTTHC, Chính
phủ đã ban hành một loạt các Nghị quyết, Quyết định. Như: Nghị quyết số 38/CP
ngày 04 tháng 5 năm 1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính, Quyết định
181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở
17


địa phương và Quyết định số 93/2007/Q -TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Gần đây nhất là Nghị quyết
30C/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 ngoài ra còn có Nghị định số 48/NĐCP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa” “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Theo Quyết định số 09/2015/ QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 về Ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên thông” tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. Thì cơ chế “một cửa” được hiểu là: “Cơ chế một
cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm,
thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng
dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện

tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà
nước”.
Nếu việc thực hiện cơ chế “một cửa” tạo nên đột phá đầu tiên trong cải cách
thủ tục hành chính trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là thực hiện
cơ chế “một cửa liên thông”, theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng
3 năm 2015 về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” “một cửa liên
thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Thì cơ chế “một cửa liên
thông” được hiểu là: “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước”. Qua việc triển khai cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” đã đạt ra yêu cầu cho các cơ quan nhà nước có trách nhiệm
18


×