Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý hoạt động tôn giáo của UBND quận kiến an, thành phố hải phòng – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA UBND
QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã SV
Khóa
Lớp

: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
: THS. TRẦN THỊ HỒNG ANH
: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH
: 1405QLNA005
: 2014 - 2018
: ĐH QLNN 14A

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ quý thầy, cô và bạn bè. Với tất cả sự kính trọng, cho phép
em được bày tỏ lịng biết ơn đến ThS. Trần Thị Hồng Anh đã tận tình hướng
dẫn em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.


Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức quý giá cùng sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của tập thể phịng Nội vụ quận Kiến An trong suốt
q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học cho nên bài khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Kính mong q thầy, cơ đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý
hoạt động tôn giáo của UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng – Thực
trạng và giải pháp” là kết quả nghiên cứu của em. Trong quá trình thực hiện
đề tài, em đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu. Tất cả các
tài liệu tham khảo được sử dụng trong bài khóa luận tốt nghiệp đều được trích
dẫn tường minh, rõ ràng và đúng quy định.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực về nội dung
trong bài khóa luận tốt nghiệp của mình.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
7. Kết cấu khoá luận...................................................................................... 5

PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6
Chương I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................ 6
1.1. Những vấn đề chung về tôn giáo.......................................................... 6
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 6
1.1.2. Nguồn gốc, tính chất, vai trị............................................................. 7
1.1.3. Một số tơn giáo lớn tại Việt Nam ................................................... 10
1.2. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước về hoạt động tơn
giáo ............................................................................................................ 16
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 16
1.2.2. Vai trị của quản lý hoạt động tôn giáo ........................................... 18
1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động tôn giáo ................................... 18
1.3.1. Quan điểm của Đảng về tôn giáo và quản lý hoạt động tơn giáo ... 18
1.3.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hoạt động tôn giáo ... 20
1.4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo ................ 22
1.5. Nội dung quản lý hoạt động tôn giáo thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ................................................................................... 24
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tôn giáo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện ................................................................................... 28
Chương II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG . 31
2.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân quận Kiến An .............................. 31
2.2. Tình hình tơn giáo trên địa bàn quận Kiến An ................................ 33
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tôn giáo của Ủy ban nhân dân quận
Kiến An ....................................................................................................... 34


2.3.1. Quản lý việc xét duyệt chương trình hành đạo thường xuyên và đột
xuất ............................................................................................................ 34
2.3.2. Quản lý việc xét duyệt một số việc thuộc hành chính đạo ............. 36

2.3.3. Quản lý việc đào tạo chức sắc, nhà tu hành .................................... 37
2.3.4. Quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoạt động
xây dựng sửa chữa nơi thờ tự tại các cơ sở tôn giáo ................................ 37
2.3.5. Quản lý việc xét duyệt các hoạt động từ thiện xã hội..................... 38
2.3.6. Quản lý việc xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo . 40
2.3.7. Đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo ................................................. 40
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tôn giáo của Ủy ban nhân
dân quận Kiến An ...................................................................................... 42
2.4.1. Thành tựu ........................................................................................ 42
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 45
Chương III. KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƠN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................ 48
3.1. Định hướng .......................................................................................... 48
3.2 Giải pháp ............................................................................................... 50
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ................................................. 50
3.2.2. Kiện tồn bộ máy quản lý nhà nước về tơn giáo ............................ 51
3.2.3. Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cán bộ, công chức
quản lý hoạt động tôn giáo ........................................................................ 52
3.2.4. Vận động các chức sắc, tín đồ phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh
thần tự giác đấu tranh ................................................................................ 55
3.2.5. Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống vật chất, văn hóa của đồng bào các tơn giáo .............................. 57
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về quản lý hoạt động tôn giáo ...... 57
3.3 Kiến nghị ............................................................................................... 58
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62
PHỤ LỤC



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một hình thái ý thức xã hội, thuộc thượng tầng kiến trúc xã hội, có
quan hệ mật thiết và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, tơn giáo có ảnh hưởng
phức tạp và sâu sắc đến mọi mặt của đời sống con người, đồng hành cùng sự
phát triển của nhiều dân tộc bằng nhiều hình thức trở thành nhu cầu tinh thần
không thể thiếu của một bộ phận nhân loại. Với một quốc gia đa tín ngưỡng,
đa tơn giáo như Việt Nam sự đa dạng này đã có người ví “Việt Nam như một
bảo tàng tôn giáo của thế giới”, tôn giáo đã và đang bổ sung những giá trị văn
hóa mới làm phong phú đa dạng đời sống tâm linh của nhân dân. Trong xu thế
phát triển tôn giáo của thế giới, tôn giáo ở Việt Nam đang phục hồi và đa
dạng các loại hình tơn giáo, trở thành nhu cầu tinh thần của một bộ phận đông
đảo người dân. Sự tăng lên của số lượng tín đồ, chức sắc, số lượng các tổ
chức tôn giáo và đời sống sinh hoạt tín ngưỡng tơn giáo ngày càng sơi động
đã minh chứng cho điều này. Mặt khác đồn kết bình đẳng giữa các tơn giáo
cịn là bộ phận quan trọng củng cố khối đại đồn kết dân tộc góp phần tạo sức
mạnh tổng hợp của đất nước. Cho nên quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo là địi
hỏi chính đáng của con người. Nhận thức được điều này, tôn trọng và bảo

đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo ln là nội dung cốt lõi trong quan
điểm, chính sách của Đảng về tín ngưỡng, tơn giáo. Tuy nhiên, cùng với vấn
đề dân tộc, tôn giáo cùng với sự đa dạng của nó được xem là vấn đề nhạy cảm,
tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định quốc gia. Phần lớn các cuộc xung đột giữa
các quốc gia, dân tộc trên thế giới có liên quan đến tơn giáo. Mặt khác, xuất
phát từ hồn cảnh lịch sử mà tơn giáo ở nước ta luôn bị các thế lực thù địch
lợi dụng vào mục đích chính trị. Biểu hiện rõ tình trạng này là bên cạnh
những sinh hoạt tôn giáo lành mạnh, tn thủ pháp luật vẫn cịn hiện tượng lợi
dụng tơn giáo thực hành mê tín dị đoan, mê hoặc dân chúng thậm chí lấy danh
1


nghĩa tơn giáo lơi kéo tín đồ chống phá chính quyền thực hiện âm mưu diễn
biến hịa bình. Ngồi ra, sự xuất hiện của “hiện tượng tôn giáo mới”, “đạo lạ”
trong thời gian gần đây diễn biến phức tạp có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh,
trật tự tiềm ẩn yếu tố chính trị, tạo cơ hội cho các thế lực xấu lợi dụng chống
phá chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, lấy vấn đề “Nhân quyền –
Tôn giáo” hịng chia rẽ khối đồn kết dân tộc. Có thể nói đa dạng tơn giáo đặt
ra những vấn đề thách thức đối với quản lý hoạt động tôn giáo bởi đây là
nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa quyết định sự thành bại của công tác tôn
giáo nhất là ở cấp cơ sở nơi trực tiếp quản lý.
Là một trong những quận nội thành của thành phố Hải Phòng-một
trong những vùng đất mà những nhà truyền giáo đầu tiên đặt chân đến Việt
Nam từ năm 1655, quận Kiến An với 24 cơ sở tơn giáo trên tồn quận cũng là
nơi được đánh giá có đời sống tơn giáo khá sôi động tuy quy mô hoạt động
không lớn. Hầu hết các hoạt động tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật,
các tín đồ tơn giáo tích cực tham gia các phong trào xây dựng địa phương.
Tuy nhiên việc quản lý hoạt động tơn giáo của chính quyền quận cụ thể là Ủy
ban nhân dân quận Kiến An (sau đây viết tắt là UBND quận Kiến An) nhiều
lúc còn cứng nhắc, sự xuất hiện của “đạo lạ” hoạt động trái phép vẫn diễn ra.

Vì những lí do trên, em đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tôn giáo của
UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng – Thực trạng và giải pháp” để
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tơn giáo ở nhiều khía cạnh. Nhất
từ khi có Nghị quyết 24-NQ/TW (1990) của Bộ Chính trị, tơn giáo cũng như
quản lý hoạt động tôn giáo được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn.
Về sự tác động của các tôn giáo đối với các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội có những cơng trình như “ Ảnh hưởng của những tư tưởng triết
2


học Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần ở Việt Nam” (1999) của Lê
Hữu Tuấn hay “ Ảnh hưởng của thế giới quan Công giáo đối với đời sống tín
đồ Cơng giáo Việt Nam – Những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh hiện
nay” (2000) của Mai Quang Viện.
Dưới góc độ quản lý nhà nước về tôn giáo cũng như quản lý hoạt động
tôn giáo ở một số địa phương cấp tỉnh và cấp huyện đã được đề cập trong một
số khóa luận tốt nghiệp như “Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa - Thực trạng và giải pháp” (2004) của Lê Văn
Nhuần; “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Công giáo trên địa bàn
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình-Thực trạng và giải pháp” (2005) của Vũ Văn
Kiểm; “ Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh” (2013) của Hà Thị Xuyên.
Về góc độ nghiên cứu quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật Nhà
nước được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu nhiều năm như cuốn
sách “Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo”
(2015) của PGS.TS Nguyễn Hồng Dương đã đưa ra cái nhìn khái qt, tồn
diện về quan điểm của Đảng cũng như chính sách của Nhà nước về tơn giáo
theo từng thời kì từ 1930 đến nay cũng như phân tích những vấn đề về tơn

giáo được đặt ra trong thời kì đổi mới.
Hay dưới góc độ quản lý xã hội về tơn giáo, cuốn sách “ Quản lý xã hội
về tôn giáo” (2016) của PGS.TS Hoàng Quốc Bảo (chủ biên) cung cấp những
hiểu biết cơ bản về nguồn gốc ra đời, tồn tại và phát triển một số tôn giáo ở
Việt Nam; về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy
làm công tác tôn giáo cũng như nội dung quản lý xã hội về tôn giáo ở nước ta
hiện nay; về quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin, của Hồ Chí Minh và của
Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

3


Những cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau của tơn giáo cũng như quản lý hoạt động tôn giáo trong thực tiễn và lý
luận. Những cơng trình này trong q trình nghiên cứu được tiếp thu, kế thừa
và chọn lọc, được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho khóa luận tốt
nghiệp.
Ở quận Kiến An, thành phố Hải Phòng hiện nay, vấn đề tơn giáo chưa
có sự nghiên cứu kĩ lưỡng mà mới chỉ dừng lại ở báo cáo, tổng kết tình hình
tơn giáo của Ban Chỉ đạo công tác Tôn giáo - Dân tộc Quận ủy, của UBND
quận Kiến An qua các năm. Vì vậy, đề tài hy vọng sẽ rõ cơng tác quản lý hoạt
động tôn giáo của UBND quận Kiến An, từ đó có những kiến nghị giải pháp
nhằm hồn thiện công tác quản lý hoạt động tôn giáo của quận Kiến An.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động tôn giáo của UBND quận Kiến An.
Từ đó có những kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý hoạt
động tôn giáo của UBND quận Kiến An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lí thuyết về quản lý hoạt động tơn giáo.
- Phân tích thực trạng về quản lý hoạt động tơn giáo của UBND quận

Kiến An.
- Đánh giá công tác quản lý hoạt động tôn giáo của UBND quận Kiến
An.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động
tôn giáo của UBND quận Kiến An.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động tôn giáo của
UBND quận Kiến An.
- Phạm vi nghiên cứu:
4


+ Về không gian: Hoạt động tôn giáo trên địa bàn quận thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND quận Kiến An.
+ Về thời gian: Quản lý hoạt động tôn giáo từ 2015 – 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử.
Khóa luận dựa trên những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách pháp luật của Đảng và nhà nước về tôn giáo, các văn bản liên quan đến
quản lý tôn giáo của UBND quận Kiến An.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp phân tích xử lý thơng
tin, tổng hợp so sánh, thống kê, …
+ Phương pháp phân tích xử lý thơng tin: Được sử dụng để phân tích
tơn giáo, hoạt động tơn giáo (khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý) từ đó
chọn lọc những thơng tin cần thiết để phục vụ đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp so sánh: được sử dụng để hệ thống hóa lý
thuyết về tơn giáo, hoạt động tơn giáo và quản lý hoạt động tôn giáo.
+ Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp số liệu về tơn giáo
như số lượng tín đồ, chức sắc hay về các hoạt động của cơ sở tôn giáo.

7. Kết cấu khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở khoa học về tôn giáo và quản lý hoạt động tôn giáo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động tôn giáo của Ủy ban nhân dân
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Chương III: Kiến nghị giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hoạt
động tôn giáo của Ủy ban nhân dân quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
5


PHẦN NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Những vấn đề chung về tôn giáo
1.1.1. Khái niệm
Tôn giáo từ lâu đã được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu
như Triết học, Tâm lý học, Xã hội học, Nhân học…mỗi ngành có cách tiếp
cận nghiên cứu khác nhau cho nên có nhiều cách hiểu khác nhau về tơn giáo.
Ở khía cạnh ngơn ngữ, “Tơn giáo” là một thuật ngữ không thuần Việt,
được du nhập từ nước ngồi vào từ cuối thế kỷ XIX. Tơn giáo (religion) trong
Tiếng Anh bắt nguồn từ “religio” trong tiếng Latinh dùng để chỉ sự tồn tại của
một loại quyền năng siêu nhiên. Thuật ngữ này ban đầu được sử dụng nhằm
chỉ một tơn giáo sau đó thuật ngữ này lại làm nhiệm vụ chỉ những tôn
giáo.[12,2]
Các nhà thần học cho rằng: “Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và
con người” hay “Tôn giáo là niềm tin vào cái siêu nhiên”.[12,3] Theo quan
điểm này, tôn giáo được hiểu là sự sùng bái, thờ phụng của con người với

thần linh. Tôn giáo thể hiện niềm tin của con người vào thực thể siêu nhiên.
Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo,
được thể hiện bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng
cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau.
Một số nhà tâm lý học lại cho rằng “Tôn giáo là sự sáng tạo của mỗi cá
nhân trong nỗi cơ đơn của mình, tơn giáo là sự cơ đơn, nếu anh chưa từng cơ
đơn thì anh chưa bao giờ có tơn giáo”.[12,3]
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tơn giáo là một hình thái ý
thức xã hội, thuộc thượng tầng kiến trúc xã hội, có quan hệ mật thiết và chịu
6


sự chi phối của tồn tại xã hội.[20,1] Theo quan điểm của C.Mác “Tôn giáo là
tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái
tim, nó là tinh thần của trật tự khơng có tinh thần, tơn giáo là thuốc phiện của
nhân dân”. Quan điểm trên thể hiện nguồn gốc và bản chất xã hội của tơn
giáo. Theo đó tơn giáo do con người tạo ra. Nó phản ảnh những thứ hư ảo
trong đầu óc của con người, là sức mạnh siêu nhiên chi phối con người.
Dưới góc độ pháp luật thì tôn giáo được hiểu là một tổ chức bao gồm
các cá nhân ủng hộ việc thờ phụng và thường có tư cách pháp nhân. Theo
pháp luật Việt Nam thì tơn giáo là tổ chức đại diện cho một cộng đồng người
có chung một đức tin theo một giáo lý hay một giáo chủ và có kết cấu tổ chức
là giáo hội. Theo Luật tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016, tơn giáo là “niềm tin
của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối
tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.”
1.1.2. Nguồn gốc, tính chất, vai trị
* Nguồn gốc của tơn giáo
V. I. Lênin đã gọi toàn bộ những nguyên nhân và điều kiện tất yếu làm
nảy sinh niềm tin tôn giáo là những nguồn gốc của tôn giáo.[12,5] Nguồn gốc
của tôn giáo cho rằng:

- Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo:
Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tơn giáo là tồn bộ những ngun nhân
và điều kiện khách quan của đời sống kinh tế - xã hội tất yếu làm nảy sinh và
tái hiện những niềm tin tôn giáo. Trong xã hội nguyên thủy, sự bất lực của
con người nguyên thủy trong cuộc đấu tranh với giới tự nhiên là do sự hạn
chế, sự yếu kém của cơng cụ lao động, người ngun thủy đã tìm đến phương
tiện tưởng tượng hư ảo, nghĩa là tìm đến tôn giáo bằng việc xây dựng các biểu
tượng tự nhiên để thờ cúng. Sự thống trị của tự nhiên đối với con người được

7


quyết định bởi tính chất mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là mối quan
hệ đặc thù giữa con người với giới tự nhiên, do trình độ sản xuất quyết định.
Mối quan hệ giữa con người với con người cũng là một nguyên nhân
kinh tế - xã hội của tơn giáo.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, sự áp bức giai cấp, chế độ bóc
lột là một nhân tố quan trọng làm nảy sinh tôn giáo. Con người thuộc giai cấp
bị áp bức họ bị mất tự do, bị bần cùng cả về mặt kinh tế, bị áp bức cả về mặt
chính trị, bị tước đoạt những phương tiện và khả năng phát triển tinh thần.
Quần chúng khơng thể tìm ra lối thốt hiện thực, cho nên họ đã tìm ra lối
thốt đó ở trên trời, ở thế giới bên kia như để tìm niềm an ủi giữa hiện thực bị
bóc lột.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo:
Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo gắn liền với đặc điểm của của quá
trình nhận thức của con người về nó. Khi tư duy của con người xa dời thực tế,
sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, sự cường điệu hóa vai trị của chủ thể của nhận
thức con người, biến nó thành cái khơng cịn nội dung khách quan mất dần cơ
sở trần thế để trở thành cái siêu nhiên thần thánh. Mặt khác trong tự nhiên - xã
hội có nhiều hiện tượng mà khoa học ngày nay chưa khám phá và giải thích

được nên con người tìm đến tơn giáo để giải thích cho những hiện tượng đó.
- Nguồn gốc tâm lý của tơn giáo:
Sự sợ hãi, lịng biết ơn, sự kính trọng, tình u, điều mong muốn, ước
vọng trong mối quan hệ giữa người với người lý giải nguồn gốc tâm lý của
tôn giáo. Tơn giáo góp phần bù đắp những hụt hẫng, làm xoa dịu nỗi đau, an
ủi những thân phận xa cơ dù chỉ là hạnh phúc hư ảo nhưng con người vẫn tin,
vẫn bám víu nó.

8


* Tính chất của tơn giáo
- Tính lịch sử: Tơn giáo không xuất hiện cùng một lúc với sự xuất hiện
của con người, tôn giáo do con người sáng tạo ra như C. Mác đã khẳng định:
“Con người sáng tạo ra tôn giáo chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người”.
Khi đến một giai đoạn lịch sử nhất định tức là khi nhận thức con người đạt
đến tư duy trừu tượng ở trình độ nhất định. Đến khi con người làm chủ được
nhận thức, làm chủ được số phận thì tơn giáo cũng khơng cịn.
- Tính quần chúng: Tơn giáo là nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần
của một bộ phận quần chúng lao động. Tuy phản ánh hạnh phúc hư ảo song
nó phản ánh khát vọng của những con người bị áp bức về một xã hội tự do bình đẳng - bác ái. Cho nên, tơn giáo được nhiều người tin theo.
- Tính chính trị: Khi xã hội phân chia giai cấp, các giai cấp chính trị đã
dùng lợi ích tơn giáo để phục vụ lợi ích của giai cấp mình. Trong lịch sử nhân
loại, sự biến đổi kết cấu chính trị của mỗi thời đại kéo theo sự biến đổi của
tôn giáo. Ngày nay, tôn giáo phát triển đa dạng ở nhiều quốc gia, sự xuất hiện
của các tổ chức quốc tế của tôn giáo cùng với thế lực lớn của mình đã tác
động đến nhiều mặt như chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa...Thực tế, tơn giáo
đã và đang bị các thế lực chính trị - xã hội lợi dụng vì mục đích chính trị của
mình.
* Vai trị của tơn giáo

- Tơn giáo là nhịp cầu giao lưu văn hóa giữa các quốc gia: tơn giáo là
một phần của văn hóa, tơn giáo khi du nhập vào mỗi quốc gia, nó đã đi tạo ra
sự giao lưu văn hóa giữa các nước với nhau. Chính nó góp phần làm phong
phú văn hóa nước sở tại bằng những gì văn minh tiến bộ mà tơn giáo ấy mang
theo từ bên ngồi vào đồng thời cũng giới thiệu được đất nước, con người,
văn hóa của nước chủ nhà ra thế giới bên ngoài.[24,1]

9


- Tơn giáo góp phần phát triển thế giới bền vững: Ngồi yếu tố phát
triển tín đồ, tơn giáo góp phần phát triển kinh tế trong lịch sử đã ghi nhận.
Một nguyên nhân khác của nền kinh tế phát triển không bền vững là do con
người mất đạo đức, tha hóa. Tơn giáo có thể góp phần xây dựng được bởi tôn
giáo cũng giáo dục đạo đức. Nhiều tôn giáo khun các tín đồ của mình
hướng thiện khơng làm những việc sai trái.[24,1]
- Tôn giáo kiến tạo và củng cố hịa bình: Một truyền thống và là thế
mạnh của các tôn giáo là làm giáo dục và y tế - những lĩnh vực cần đến tình
yêu thương con người. Từ năm 1990, các cơ sở tôn giáo được mở các nhà trẻ,
phịng khám tình thương. Cho nên, Nhà nước cần tạo điều kiện thực hiện xã
hội hóa y tế, giáo dục tích cực huy động sự đóng góp từ phía các tôn giáo.
1.1.3. Một số tôn giáo lớn tại Việt Nam
* Phật giáo (đạo Phật) xuất hiện ở miền Bắc Ấn Độ cổ đại (nay thuộc
Nêpan) vào cuối thế kỷ VI trước Cơng ngun. Người sáng lập Phật giáo là
Thích Ca Mâu Ni. Sự ra đời của Phật giáo thể hiện tinh thần phản kháng của
những người nghèo, tìm con đường giải thoát con người khỏi nỗi khổ triền
miên trong xã hội. Phật giáo gồm hai phái là Đại thừa, Tiểu thừa. Từ hai phái
đó mỗi phái lại chia thành nhiều tông nên hay gọi là “tông phái”.
Phật giáo được du nhập vào Việt Nam rất sớm. Một số tài liệu lịch sử
ghi rằng nơi đầu tiên là Luy Lâu (Bắc Ninh) vào cuối thế kỷ thứ II sau Công

nguyên. Phật giáo vào Việt Nam bằng đường thủy thông qua việc buôn bán
với thương nhân Ấn Độ và đường bộ qua sự giao lưu văn hóa với Trung
Quốc.[12,37]
Phật giáo vào Việt Nam thơng qua con đường hịa bình, với giáo lý
chuyển tải tư tưởng bình đẳng, bác ái, cứu khổ, cứu nạn….gần gũi tín ngưỡng,
văn hóa Việt Nam nên được các cư dân Việt Nam dễ dàng chấp nhận. Trong
gần 2000 năm tồn tại, Phật giáo lúc thịnh lúc suy và trải qua nhiều bước thăng
10


trầm. Thời kì Lý-Trần (đầu thế kỷ XI-cuối thế kỉ XVI) Phật giáo được coi là
quốc giáo. Trải qua thời gian dài đồng hành cùng lịch sử dân tộc, những tư
tưởng, văn hóa, đạo đức Phật giáo đã bám rễ và ảnh hưởng sâu sắc đến con
người và xã hội Việt Nam trở thành một tôn giáo lớn của quốc gia hiện nay.
Sau khi đất nước thống nhất, năm 1981 các tổ chức hệ phái Phật giáo
trong cả nước đã tổ chức đại hội, thống nhất làm một và lấy tên: “Giáo hội
Phật giáo Việt Nam” là tổ chức chung của Phật giáo trên cả nước có Hiến
chương được Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ phê duyệt.
Hiện nay, Phật giáo ở nước ta có khoảng 10 triệu tín đồ với gần 17
nghìn cơ sở thờ tự, khoảng 40 nghìn tăng ni cùng 36 trường đào tạo chức sắc
tơn giáo. Đa số chức sắc tín đồ Phật giáo tiếp tục phát huy truyền thống yêu
nước, gắn bó với dân tộc, thực hiện chủ trương chính sách nhà nước theo
phương châm “Đạo pháp – Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”. Các tín đồ của Phật
giáo tích cực tham gia công tác từ thiện xã hội, các phong trào xây dựng địa
phương. Nhiều chức sắc Phật giáo là đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
ủy viên Hội đồng nhân dân các cấp. Phật giáo cũng góp phần tích cực vào
việc giữ gìn truyền thống văn hóa, đạo đức của dân tộc và sự lành mạnh của
xã hội.
* Công giáo (Thiên chúa giáo): ra đời ở thế kỷ thứ I ở phía đơng của
đế chế La Mã trong chế độ chiếm hữu nô lệ. Sự ra đời của Kitô giáo gắn với

tên tuổi của Giêsu Kitơ. Ơng sinh ra vào đầu Công nguyên, theo truyền thuyết,
bà Maria đã mang thai một cách màu nhiệm và sinh ra ông, trong quá trình
giảng đạo ơng thu nhận 12 người sau trở thành Thánh tông đồ. Sau khi Giêsu
qua đời, Công giáo được hình thành.
Cơng giáo ra đời trên cơ sở đạo Do Thái có bộ Kinh thánh khá đồ sộ.
Kinh thánh theo quan niệm của giáo hội là “lời Chúa truyền dạy đời đời” là

11


một bộ sách gồm 73 quyển được chia làm 2 bộ Tân ước và Cựu ước. Bộ Cựu
ước: có 46 cuốn. Bộ Tân ước: có 27 cuốn chia làm 4 tập.
Công giáo được du nhập vào Việt Nam từ thế kỉ XVI khi các nhà
truyền giáo châu Âu tới giảng đạo qua việc giao lưu buôn bán với các thương
nhân phương Tây. Cộng đồng Công giáo tại Việt Nam là một bộ phận của
Giáo hội Công giáo Rôma, dưới sự lãnh đạo tinh thần của Giáo hồng và Giáo
triều Rơma. Tổ chức trung ương của Công giáo tại Việt Nam là Hội đồng
Giám mục của Giáo hội Công giáo Việt Nam. Hiện nay Công giáo tại Việt
Nam được chia thành ba giáo tỉnh là Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Giáo tỉnh được
chia thành nhiều giáo phận (cả nước có 26 giáo phận), giáo phận tiếp tục chia
thành các giáo xứ. Cơng giáo có khoảng 7 triệu tín đồ, hơn 6200 cơ sở thờ tự,
19 nghìn chức sắc và có 6 đại chủng viện. Cơng giáo đã có nhiều đóng góp
cho Việt Nam như chữ quốc ngữ, kĩ thuật in ấn, báo chí, khoa học và y khoa
cùng nhiều thành tựu của kỹ thuật hiện đại phương Tây. Hiện nay, các tín đồ
Cơng giáo ở Việt Nam đang tích cực xây dựng địa phương với với tư tưởng:
“sống phúc âm trong lòng dân tộc”.
* Đạo Tin lành: được tách ra từ Cơng giáo, ban đầu với mục đích là để
chấn hưng Cơng giáo sau thì ly khai thành tơn giáo độc lập vào đầu thế kỉ
XVI gắn liền với tên tuổi của Máctin Luthơ (1483 – 1546) và Giăng Canvanh
(1509 – 1546).[12;tr47] Nội dung cơ bản của đạo Tin lành vẫn giữ nguyên

như Công giáo nhưng về luật lệ, lễ nghi, cách thức hành đạo và cơ cấu tổ chức
Giáo hội có nhiều thay đổi, ảnh hưởng khá đậm nét tư tưởng dân chủ tư sản,
nhấn mạnh ý chí cá nhân. Tín đồ của đạo này trên thế giới khá đơng, tập trung
chủ yếu ở Tây Âu và Bắc Mĩ.
Đạo Tin Lành được du nhập vào Việt Nam khoảng cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX. Năm 1911 được xem là mốc thời gian đạo Tin Lành được truyền

12


vào Việt Nam. Tổ chức của đạo Tin Lành ở Việt Nam là Hội thánh Tin Lành
Việt Nam (được thành lập từ 1927).
Hiện nay có khoảng trên 2 triệu tín đồ, 500 chức sắc, 300 cơ sở thờ tự
và 1 viện thánh kinh thần học, đơn vị cơ sở của đạo Tin Lành ở các địa
phương là các chi hội. Các tín đồ Tin Lành phân bố chủ yếu ở phía Nam
(thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Tây Nguyên). Trong thời gian gần đây,
cùng với trào lưu đổi mới Tổng Liên hội Tin lành đã hoạt động trở lại. Đặc
biệt đạo Tin lành chú trọng phục hồi và phát triển ở Tây Nguyên, truyền đạo ở
các vùng núi phía Bắc trong các đồng bào dân tộc thiểu số như đồng bào
người H’mông, người Dao với phương pháp truyền đạo khá đa dạng và linh
hoạt.
* Hồi giáo: du nhập vào Việt Nam vào khoảng thế kỷ X – XIV, người
theo đạo Hồi ở Việt Nam hầu hết là người dân tộc Chăm. Do vị trí địa lý và
hồn cảnh truyền đạo, điều kiện sống và sự giao lưu của đồng bào Chăm với
bên ngoài nhất là với thế giới Hồi giáo mà ở Việt Nam hình thành 2 khối Hồi
giáo với nhiều khác biệt:
+ Hồi giáo vùng Ninh Thuận, Bình Thuận là Hồi giáo khơng chính
thống gọi là Chăm Bani, đượm sắc thái của yếu tố sinh hoạt và tôn giáo bản
địa và khơng có liên hệ với Hồi giáo thế giới.
+ Hồi giáo ở TP. Hồ Chí Minh, An Giang, Đồng Nai, Tây Ninh gọi là

Chăm Ixlam theo Hồi giáo chính thống, khơng bị pha trộn với phong tục, tập
quán, tín ngưỡng cũ và thường xuyên liên hệ với thế giới Hồi giáo Campuchia
và Malaysia.
Sau năm 1975, tình hình Hồi giáo ở nước ta diễn biến phức tạp, một số
phần tử xấu trong cộng đồng người Chăm hoạt động phản Cách mạng cho nên
quản lý nhà nước đối với tôn giáo này cần quan tâm hơn nữa để cộng đồng
người Chăm được hòa đồng với đời sống cộng đồng dân tộc. Hiện nay, số
13


lượng tín đồ của Hồi giáo ở nước ta là 80 nghìn tín đồ với 700 chức sắc và 9
cơ sở thờ tự.
* Đạo Cao Đài: tên đầy đủ là Đạo Cao tam kì phổ độ, là một tơn giáo
bản địa của Việt Nam. Đạo Cao Đài ra đời khoảng đầu thế kỉ XX đánh dấu
bằng sự kiện giữa tháng 11/1926 những chức sắc đầu tiên đã tổ chức lễ khai
đạo tại chùa Kén (Tây Ninh) giữa lúc hàng loạt phong trào yêu nước lần lượt
bị đàn áp, các tôn giáo đã có dần mất uy tín.
Nội dung giáo lý của đạo Cao Đài là sự vay mượn, chắp vá, kết hợp,
nhào trộn các giáo lý của các tôn giáo đã có từ cổ chí kim, từ đơng sang tây
nhằm tìm ra quan niệm mới về thế giới con người mà gần gũi với người dân,
đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng của một bộ phận nhân dân Nam Bộ. Hiện nay tổ
chức hành chính của đạo Cao Đài được sắp xếp lại còn hai cấp: trung ương và
cơ sở (đơn vị cơ sở là các họ đạo) với số lượng khoảng 2,4 triệu tín đồ, 31700
chức sắc với hơn 100 cơ sở thờ tự.
* Phật giáo Hòa Hảo: là một tôn giáo bản địa, là một môn phái khác
của đạo Phật. Phật giáo Hòa Hảo ra đời ngày 15 tháng 5 năm 1939 tại làng
Hòa Hảo, Châu Đốc, An Giang và phát triển chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu
Long.
Với lễ nghi đơn giản, giáo lý của Phật giáo Hòa Hảo có sự kết hợp giữa
tư tưởng Phật giáo với truyền thống đạo đức dân tộc lấy tu nhân tích đức,

khơng chủ trương xây dựng nơi thờ tự, khơng có hàng giáo phẩm. Nội dung
giáo lý gồm hai phần: Học Phật và Tu nhân.
Do ra đời trong tình hình chính trị phức tạp, từng bị các thế lực phản
động lôi kéo lợi dụng. Ngày 26/5/1999, Đại hội đại biểu đạo Hòa Hảo lần thứ
I được tổ chức tại An Giang, ngày 11/6/1999, Ban Tơn giáo của Chính phủ đã
chấp thuận quy chế đạo Hòa Hảo, tổ chức hoạt động và nhân sự Ban đại diện
và cho đến nay, hoạt động của đạo Hịa Hảo đã trở nên bình thường. Hiện nay
14


số lượng tín đồ của đạo này khoảng 1,3 triệu với hơn 1700 chức sắc và 1200
cơ sở thờ tự.
* Các tơn giáo khác
Ngồi những tơn giáo trên, ở Việt Nam cịn có các tổ chức tơn giáo
như:
- Baha’i: được giới thiệu lần đầu tiên vào Việt Nam trong những năm
1920. Hiện nay có hơn 8.000 tín đồ Baha'i phân bố ở 45 tỉnh/thành phố”.
- Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam: là một tổ chức tôn giáo - xã hội
độc lập với Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Theo số liệu của Ban Tơn giáo
Chính phủ Việt Nam thì cả nước có gần 1,5 triệu tín đồ thuộc về giáo hội
cùng với 4.800 chức sắc, 350.000 hội viên (số liệu 2009).
- Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa: gọi tắt là đạo Hiếu Nghĩa, do Ngơ Lợi
(thường được tín đồ gọi là Đức Bổn Sư) sáng lập. Với gần 80.000 tín đồ, sống
rải rác ở nhiều tỉnh, thành thuộc Nam Bộ, nhưng nhiều nhất là ở huyện Tri
Tôn, đa phần là nơng dân.
- Bửu Sơn Kỳ Hương: (cịn được gọi là đạo Lành) theo thống kê của
Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố đạo Bửu Sơn Kỳ Hương có
khoảng 15.000 tín đồ sinh sống tập trung ở các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Tiền Giang và Bến Tre.
- Giáo hội Phật Đường Nam Tông Minh Sư đạo (gọi tắt là Minh Sư

đạo): là một giáo hội tôn giáo có giáo lý dựa trên Phật giáo Thiền Tơng, Đạo
giáo và Nho giáo tại Việt Nam và là nhánh chính trong năm nhánh của Ngũ
chi Minh đạo, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Giáo hội có 300 chức sắc, 1262
chức việc, trên 11224 tu sĩ, tín đồ và gần 100 chùa hoạt động tại 18 tỉnh,
thành phố.
- Đạo Bà La Mơn: có lẽ được du nhập vào Việt Nam ở thời lập quốc
của Vương quốc Chăm Pa vào năm 192 sau Công nguyên. Người Chăm theo
15


đạo Bà-la-môn được gọi là Chăm Ahiêr hoặc Chăm Rặt. Tôn giáo này được
người Chăm biến đổi theo hướng bản địa. Ngày nay đạo Bà La Mơn được
Chính phủ chính thức công nhận là pháp nhân tôn giáo.
- Giáo hội Mặc Môn Việt Nam: tên đầy đủ là Giáo hội các Thánh hữu
Ngày sau của Chúa Giêsu Ky tô Việt Nam. Được truyền vào Việt Nam từ
năm 1962, hiện nay Giáo hội Mặc Mơn Việt Nam có khoảng gần 1000 tín đồ,
tập trung chủ yếu tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác.
1.2. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau được thể hiện bằng
các thuật ngữ khác nhau. Phát sinh từ sự phân công trong xã hội cho nên quản
lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi loại hoạt động. Có thể hiểu quản
lý như sau:
“Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức
hành động nhằm đạt mục tiêu với kết quả tốt nhất.”[19,8]
Trong phạm vi của bài khóa luận này chủ thể quản lý là UBND quận
Kiến An - cơ quan sử dụng quyền lực nhà nước cho nên quản lý được hiểu là
“quản lý nhà nước”.
Theo Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước của Học viện Hành

chính quốc gia, quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực của nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi cá nhân,
tổ chức trên tất cả lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội do các tổ chức trong bộ
máy thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định trật tự xã hội. Như
vậy quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước, hoạt
động này chủ yếu được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan,

16


tổ chức, cá nhân được trao quyền quản lý trong những trường hợp nhất định
do pháp luật quy định.
Theo định nghĩa trên, đối tượng của quản lý nhà nước bao gồm cơng
dân Việt Nam kể cả cơng dân nước ngồi đang sinh sống, học tập và làm việc
trên lãnh thổ Việt Nam. Đối tượng của quản lý nhà nước còn là toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống xã hội và tôn giáo cụ thể hơn là hoạt động tôn giáo cũng
là một trong những lĩnh vực của đời sống xã hội mà nhà nước phải quản lý.
Hoạt động tôn giáo từ lâu đã được đề cập đến trong các văn bản quy
phạm pháp luật của nước ta về tín ngưỡng, tôn giáo. Theo Khoản 5, Điều 3
Pháp lệnh về tín ngưỡng, tơn giáo năm 2004 thì “Hoạt động tơn giáo là việc
truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo.”
Thuật ngữ này tiếp tục được đề cập trong Khoản 11, Điều 2 Luật tín ngưỡng,
tơn giáo năm 2016: “Hoạt động tơn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh
hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.” Hoạt động tôn giáo bao gồm:
+ Hoạt động truyền bá tôn giáo tức tuyên truyền những lý lẽ về sự ra
đời cũng như luật lệ của tôn giáo. Hoạt động này để phát triển tín đồ của tơn
giáo.
+ Sinh hoạt tơn giáo “là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo
lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo” (Khoản 10, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tơn giáo
năm 2016)

+ Quản lý tổ chức của tôn giáo ở đây là các tổ chức, giáo hội tôn giáo
thực hiện theo giáo luật, hiến chương, điều lệ tôn giáo.
Như vậy, quản lý hoạt động tôn giáo hay quản lý nhà nước về hoạt
động tôn giáo là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và quyền tự do khơng tín
ngưỡng, tơn giáo của nhân dân, hướng các hoạt động tôn giáo phục vụ lợi ích
chính đáng của các tín đồ và phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
17


Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo căn cứ vào pháp luật
hiện hành và hoạt động cụ thể của các tổ chức tôn giáo.
1.2.2. Vai trị của quản lý hoạt động tơn giáo
- Định hướng các hoạt động tơn giáo
Chức năng vốn có của Nhà nước là quản lý xã hội trong đó tơn giáo
cũng như hoạt động của nó cũng là vấn đề xã hội mà Nhà nước phải quản lý.
Việc quản lý đối với tôn giáo cũng của Nhà nước nhằm đảm bảo tơn giáo và
hoạt động của nó phát triển đúng với những với những mục tiêu phát triển
quốc gia mà Nhà nước muốn hướng đến. Cho nên quản lý hoạt động tôn giáo
của Nhà nước nhằm định hướng các hoạt động tơn giáo.
- Đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt động tơn giáo
Ngồi định hướng các hoạt động tơn giáo, quản lý đối với hoạt động
tôn giáo cũng giúp đồng bộ các hoạt động tôn giáo. Đồng bộ không chỉ về
mục tiêu mà còn là cách thức tiến hành các hoạt động, các tiêu chuẩn khi xem
xét về chấp thuận tổ chức hoạt động tôn giáo của cơ sở tôn giáo hay quy trình
tổ chức các hoạt động tơn giáo. Tính đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho quản lý
hoạt động tơn giáo cũng như theo dõi kiểm sốt thậm chí giải quyết các hiện
tượng tôn giáo lạ hoạt động trái phép thuộc thẩm quyền quản lý.
1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động tôn giáo
1.3.1. Quan điểm của Đảng về tôn giáo và quản lý hoạt động tôn giáo

Nhận thức rằng tôn giáo là một trong những vấn đề quan trọng và
quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo là một trong những quyền cơ bản của con
người, đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm ý thức về tầm quan trọng của vấn
đề này trong sự nghiệp đại đồn kết dân tộc vì mục tiêu chung là phát triển và
bảo vệ Tổ quốc. Trong sắc lệnh số 234 ký ngày 14/6/1945 Người nêu rõ:
Chính phủ đã bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và tự do thờ cúng của nhân dân
không ai được xâm phạm đến quyền tự do ấy. Mọi người Việt Nam đều có
18


quyền tự do theo một tôn giáo hoặc không theo tôn giáo nào. Các nhà tu hành
được tự do giảng đạo tại các cơ quan tôn giáo (nhà thờ, chùa, tịnh thất, trường
giáo lý...); Các nhà tu hành và tín đồ đều được hưởng mọi quyền lợi của công
dân và phải làm trịn nghĩa vụ của cơng dân. Tiếp tục phát triển quan điểm
này, Đảng và Nhà nước ta đã khơng ngừng hồn thiện chủ chương, cơ chế,
chính sách, pháp luật về tôn giáo, tạo điều kiện tốt nhất để các tổ chức tôn
giáo thực hiện các hoạt động tôn giáo, để nhân dân thực hành quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo của mình.
Đất nước đổi mới, các tơn giáo của Việt Nam có sự phục hồi, phát triển
nhanh chóng và có nhiều tác động trực tiếp tới tình hình kinh tế - xã hội và an
ninh, trật tự ở các địa phương. Nhận rõ điều đó, Đảng ta đã kịp thời tổng kết,
đánh giá tình hình và kết quả công tác tôn giáo; Nghiên cứu thực tiễn, kế thừa
phát triển quan điểm trước đó đưa ra những quan điểm mới về vấn đề tôn giáo
sao cho phù hợp với tình hình đất nước cũng như hội nhập quốc tế. Từ năm
1990, Đảng ta đã có bước tiến dài mang tính đột phá thể hiện nhận thức mới
về tơn giáo và các vấn đề liên quan đến tôn giáo. Nhận thức mới của Đảng về
tôn giáo tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
Một là, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và
khơng tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hai là, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi

lợi dụng tín ngữơng, tơn giáo để mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân
tộc.
Ba là, tôn trọng và phát huy những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của
các tơn giáo.
Bốn là, động viên chức sắc, tín đồ, các tổ chức tơn giáo sống tốt đời,
đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
19


×