Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh hưng yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.34 KB, 67 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NƠNG NGHIỆP TẠI TỈNH HƯNG YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 83.40.402

Người thực hiện: Nguyễn Xn Toanh
Lớp thạc sĩ khóa I, niên khóa 2018-2020
Người hướng dẫn: PGS, TS. Nguyễn Xuân Phong

Hà Nội, tháng 3/2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của Luận Văn chưa được cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu
khoa học nào.
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Nguyễn Xuân Toanh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa
Khoa học chính trị – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các thầy cơ khoa Chính trị
học - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đặc biệt là Thầy PGS.TS Nguyễn Xuân


Phong - người đã nhiệt tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân luôn ở bên, động viên, giúp đỡ, khún khích em trong q trình học
tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn sẽ khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ từ thầy cô và bạn bè.
Hà Nội, tháng 3 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Xuân Toanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP .................................................................. 7
1.1. Khái niệm nông nghiệp và phát triển kinh tế nơng nghiệp.................. 7
1.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp ........................ 13
Chương 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TẠI TỈNH HƯNG YÊN - THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ ........ 19
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện chính sách
phát triển kinh tế nơng nghiệp tỉnh Hưng Yên ......................................... 19
2.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh
Hưng Yên .................................................................................................. 24
2.3. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp tại tỉnh Hưng Yên................................................................. 35
Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI
PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH HƯNG YÊN THỜI GIAN TỚI .... 44
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng nhằm đảm bảo thực hiện chính
sách phát triển kinh tế nơng nghiệp tỉnh Hưng Yên ................................. 44

3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo thực hiện chính sách phát
triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng Yên thời gian tới............................. 47
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN GHỊ ...................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1.

Chữ viết tắt
CNH

Tiếng việt
Công nghiệp hóa

2.

HĐH

Hiện đại hóa

3.

KTNN

Kinh tế ngông nghiệp

4.


KT-XH

Kinh tế - xã hội

5.

NN

6.

NNNT

7.

NQ

8.

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

9.

PTNT

Phát triển nông thôn

10.


UBND

Ủy ban nhân dân

11.



12.

XDNTM

Nông nghiệp
Nông nghiệp nông thôn
Nghị quyết

Quyết định
Xây dựng nông thôn mới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định, nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất chủ yếu của xã hội. Ở nước ta sản xuất nông nghiệp có truyền thống từ xa
xưa và cho đến nay vẫn giữ được vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Sản xuất
nông nghiệp được tiến hành chủ ́u trên địa hình nơng thơn và có thể nói là bộ
phận quan trọng cấu thành tổng thể nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình đổi
mới, Đảng ta luôn xác định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một trong
những nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nước. Đại hội XII của Đảng ta cũng
đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là

“Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng
cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu” Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc
tế. Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nơng nghiệp
sinh thái phát triển tồn diện cả về nơng, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền
vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng
sâu rộng khoa học - công nghệ” [17,Tr67.]. Từ nhận thức, quan điểm, định hướng
đó của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua tỉnh Hưng Yên đã tích cực triển
khai thực hiện nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp nhằm phát triển kinh tế
nông nghiệp và trên thực tế đã đạt được những thành tựu quan trọng, phát triển
kinh tế kinh tế nông nghiệp tăng trưởng với nhịp độ khá và ổn định qua nhiều năm,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, phát huy lợi thế của các
vùng sản xuất ở các huyện trong tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, kinh tế nông nghiệp tỉnh Hưng n vẫn cịn nhiều tờn tại hạn chế bất cập cả
về nhận thức lý luận và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Hiện nay, trước yêu cầu đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn
đang đặt ra cho Đảng, Nhà nước và chính quyền tỉnh Hưng Yên nhiệm vụ quan
trọng để lãnh đạo thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp thật nhanh và bền
vững. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển
kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Hưng Yên hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ
có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, với mong muốn có những đóng
1


góp thiết thực cho quá trình đổi mới về phát triển kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Hưng
Yên trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách phát triển nơng
nghiệp và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp
Công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) nông nghiệp và phát triển

kinh tế nông nghiệp là một vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm chú
trọng, thu hút sự quan tâm nhiều hơn của các cơ quan nghiên cứu và nhà khoa
học. Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu với nhiều cấp độ khác nhau
về thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp nhằm mục đích và góc độ
tiếp cận khác nhau liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
Trong đó có các cơng trình điển hình như sau:
- Nguyễn Danh Sơn (2010), NXB Khoa học Xã hội. Cuốn sách “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo
hướng hiện đại” Tác giả hệ thống hoá các vấn đề lý luận phổ biến của bước
chuyển hoá từ một nước nông nghiệp thành một nước nông nghiệp hiện đại;
kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nơng thơn
trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại.
- Vũ Đình Thắng (2013) trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” đã nêu
tổng quan về kinh tế nông nghiệp, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên
cứu môn học; những nội dung cơ bản về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp
Việt Nam; Nghiên cứu những nội dung cơ bản về phát triển lực lượng sản xuất
của nông nghiệp dưới giác độ kinh tế học. Tác giả đã đi sâu về phát triển nông
nghiệp bền vững, các chủ thể kinh tế nông nghiệp, các nguồn lực và sự tác động
của tiến bộ khoa học, yếu tố thị trường, chính sách phát triển cũng như quản lý
nhà nước về nông nghiệp.
- Vũ Văn Hùng (2013) Luận án tiến sỹ “Chính sách tiêu thụ nơng sản Việt
Nam trong q trình thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới”.
Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về chính sách tiêu thụ nơng sản trong quá
trình thực hiện các cam kết với WTO. Luận án phân tích những xu hƣớng mới
của thị trường nông sản thế giới để từ đó đặt ra một số quan điểm và giải pháp
cơ bản nhằm hồn thiện chính sách tiêu thụ nơng sản của Việt Nam trong quá
trình thực hiện các cam kết với WTO.
2



- Nguyễn Trung Hiếu (2014). Luận văn Thạc sỹ “Định hướng và một số
giải pháp cho chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ở Việt nam.
Nội dung chủ yếu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận về nơng nghiệp
và chính sác đầu tư phát triển nơng nghiệp; đánh giá thực trạng chhính sách đầu
tƣ nông nghiệp của Việt Nam hiện nay và định hướng giải pháp trong thời gian
tới. Kết quả nghiên cứu của Luận văn là đề ra được 12 nhóm giải pháp cho việc
thực thi tốt hơn chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
- Phạm Sơn (2015) trong cơng trình nghiên cứu “Nơng nghiệp ứng dụng
công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế”, đã phân tích các cơ sở
khoa học về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nêu khái quát nhiều thơng tin
bổ ích về cơng nghệ cao; phân tích các chính sách ứng dụng cơng nghệ cao; tổ
chức sản xuất quy mô hàng hóa, đặc biệt là nông sản x́t khẩu, ứng dụng cơng
nghệ cao mang tính đột phá và đồng bộ; xây dựng và quảng bá thương hiệu
nông sản.
- Sèn Thăng Long (2015). Luận văn Thạc sỹ chính sách cơng “Thực hiện
chính sách phát triển nơng nghiệp tại tỉnh Hà Giang”. Luân văn cũng đã làm rõ
các vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách nơng nghiệp.
- Tạ Thị Đồn (2017), Tiến sĩ, Học viện chính trị khu vực, Phát triển nông
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Trang thơng tin điện
tử Tạp chí tài chính cập nhật ngày 30/9/2017. Tác giả
đã tập trung phân tích tác động của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm
sự tham gia của những cơ chế liên kết kinh tế quốc tế đến sự phát triển bền vững
của ngành Nông nghiệp.
- Vũ Văn Sỹ (2017), Thực hiện chính sách bồi dưỡng cơng chức, viên chức
ngành nơng nghiệp và phát triển nông thôn, Luận văn Thạc sỹ chính sách cơng,
Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thực
thi chính sách bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện thực thi chính sách bời
dưỡng cơng chức, viên chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thơn trong
thời gian tới.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Tuy có sự khác nhau về góc độ tiếp cận, nội dung và phạm vi đề cập
3


nhưng các cơng trình trên đều hướng tới giải qút các vấn đề về lý luận và thực
tiễn liên quan đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp. Có thể
nhận thấy rằng các cơng trình nghiên cứu trên tuy công bố gần đây và được tiếp
cận nghiên cứu từ nhiều chuyên ngành khác nhau (kinh tế chính trị, quản lý kinh
tế, quản lý cơng hay chính sách cơng...) với mục đích, nhiệm vụ và khơng gian
nghiên cứu khác nhau (cả nước, vùng miền, địa phương hay lĩnh vực khác nhau),
song chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này tại tỉnh Hưng Yên. Vì
vậy, việc nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp tại
tỉnh Hưng Yên hiện nay” là nội dung mới, có tính thực tiễn cao đối với tỉnh,
khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã cơng bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp,
luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ năm 2015 đến nay, từ đó đề ra các phương
hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn chính sách phát triển kinh tế
nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp và thực
hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp;
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp,
từ đó đánh giá ưu điểm, hạn chế và chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới những hạn
chế trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp tại tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện chính sách
phát triển kinh tế nơng nghiệp tại tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là q trình thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp với chủ thể
chính sách là các cơ quan quản lý nhà nước, với đối tượng chính sách là kinh tế
nơng nghiệp với hệ thống cơng cụ chính sách như văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch; tài chính,…

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Hưng Yên
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến nay
+ Phạm vi về nội dung: Thiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp của
tỉnh Hưng Yên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, Tư tưởng Hờ Chí Minh; chủ trương, đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế nông nghiệp trong
giai đoạn hiện nay; các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công
bố trước đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp luận
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2.2. Phương pháp cụ thể
Luận văn áp dụng phương pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp logic lịch sử; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp thống kê; phỏng vấn;
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua các số liệu báo cáo tổng kết;
Phương pháp xử lý số liệu và một số phương pháp nghiên cứu khác để giải quyết

các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Với kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp và thực hiện chính sách
phát triển kinh tế nơng nghiệp, trong đó tập trung làm rõ chủ thể, nội dung và
những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng
nghiệp trên cả nước nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nhằm cung cấp bức tranh
tổng quát về thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp ở tỉnh Hưng
5


Yên từ 2015 đến nay, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất
phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả, hiệu lực trong thực thi
chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho
lãnh đạo các cấp, các ngành của tỉnh Hưng Yên, cũng như các địa phương khác.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào
tạo, nghiên cứu chính sách và những cá nhân quan tâm đến vấn đề thực hiện
chính sách kinh tế nông nghiệp nông thôn.
7. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:
- Làm rõ một số lý luận cơ bản về thực hiện chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp như khái niệm, nội dung, quy trình thực hiện, các nhân tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp. Rút ra được
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện chính
sách phát triển KTNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện chính phát
triển KTTN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
8. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và kiến
nghị, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm nơng nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, một trong những bộ phận chủ
yếu của sản xuất vật chất, sản xuất thực phẩm cho nhân dân và nguyên liệu cho
công nghiệp. Trong nông nghiệp, việc sản xuất sản phẩm không những gắn liền
với quá trình kinh tế, mà cũng gắn liền với quá trình tự nhiên của tái sản xuất.
Nông nghiệp bao gồm hai tổng hợp ngành: ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Trong nông nghiệp ruộng đất là một trong những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đặc điểm của ruộng đất với tư cách tư liệu sản xuất là: nếu sử dụng ruộng đất
đúng đắn, thì độ phì của đất khơng bị cạn kiệt, mà tăng lên. Đặc trưng cho nơng
nghiệp là tính chất thời vụ của những công việc quan trọng nhất về sản xuất, sản
phẩm, là sự tách rời khá lớn giữa thời gian sản xuất và thời kỳ làm việc do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp tạo nên.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản trong xã hội, hoạt động
bằng cách sử dụng đất để trồng trọt, chăn ni nhằm tạo ra những sản phẩm
chính là lương thực, thực phẩm mà chúng ta sử dụng hàng ngày .
Hiện nay, nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông
nghiệp càng cao. Nông nghiệp không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm
tươi sống mà cịn bao gờm cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do

vậy, sản phẩm cuối cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà là
thực phẩm nơng sản, vì vậy mà nơng nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi
rộng hơn. Nông nghiệp là ngành sản xuất, kinh doanh làm ra thực phẩm nông
sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và phân phối các
thực phẩm nông sản.
Từ đó có thể thấy, kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế của nền kinh tế
quốc dân; vì vậy có thể hiểu kinh tế nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất
gắn liền với các quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi, bao gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết ý về lương

7


thực, thực phẩm của con người, mà còn cung cấp nguyên liệu cho một số ngành
sản xuất vật chất khác.
Ở Việt Nam nói chung, tỉnh Hưng Yên nói riêng đang trong quá trình phát
triển, điểm khởi ng̀n là từ phát triển kinh tế nông nghiệp. Do đó, trong xu thế
phát triển kinh tế xã hội, thì phát triển kinh tế nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược
cả về kinh tế, chính trị, xã hội, mơi trường.
1.1.1. Chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trị, chức năng của “khu vực cơng”
được gọi là chính sách cơng. Đây khơng chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy,
mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban
hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính sách
hướng tới giải qút. Cho đến hiện tại, có khơng ít định nghĩa khác nhau về
chính sách cơng, trong đó có một số định nghĩa khá phức tạp và bao hàm tương
đối rộng các chức năng và hoạt động.
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm
lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền [11]

Bên cạnh việc nhìn nhận một cách tồn diện các khía cạnh của khái niệm
chính sách cơng từ nhiều góc độ, khái niệm “chính sách cơng” được định nghĩa
một cách ngắn gọn như sau: “Chính sách công là những đường hướng ứng xử cơ
bản của nhà nước với những vấn đề chính sách phát sinh trong đời sống cộng
đờng bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy phát triển xã hội và quản lý
xã hội” [11]
Từ cách tiếp cận về kinh tế ngành nông nghiệp, chính sách cơng, có thể
hiểu về chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp như sau:
Là tổng thể các quan điểm tư tưởng và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác
động lên lĩnh vực kinh tế nơng nghiệp nhằm giải qút các vấn đề chính sách,
thực hiện những mục tiêu nhất định theo hướng mục tiêu tổng thể của nhà nước.
có thể nói chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của chính
sách phát triển KT-XH nằm trong nhóm chính sách phát triển kinh tế. Chính
sách phát triển kinh tế nơng nghiệp là sự tác động, tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm trật tự pháp luật trên lĩnh vực nông nghiệp,
8


nơng thơn, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân sản x́t, kinh doanh nơng nghiệp.
Nói cách khác, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp là quản lý vĩ mô
của nhà nước đối nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các
chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động
sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của tồn bộ nền
kinh tế.
Chính sách về kinh tế nông nghiệp bao gồm cả việc xử lý những việc ngoài
khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên
tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông
nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp,
giữa nơng nghiệp với tồn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả

các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành
mạnh hóa mọi quan hệ kinh tế và xã hội…
* Các

chính sách phát triển nơng nghiệp

Chính sách về đất nông nghiệp
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng trong SXNN, SXNN là cần rất nhiều
đất đai. Do đó nhà nước cần có những chính sách về đất đai cho từng vùng, miền
cụ thể, một cách hợp lý và hiệu quả, tạo cho người dân có nhiều cơ hội khai
thác, sử dụng đất hiệu quả, tăng gia sản x́t, phát triển các mơ hình sản x́t
nơng nghiệp, từng bước nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm mọi người dân
thực hiện tốt chính sách đất đai, chính sách phát triển ngành nơng nghiệp ở các
địa phương.
Chính sách huy động vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Hiện nay, người nông dân đã áp dụng được nhiều kỹ thuật nơng nghiệp
hiện đại, trình độ chun mơn, kỹ năng ứng dụng hiệu quả, tuy nhiên ng̀n lực
tài chính và vốn triển khai phát triển sản x́t nơng nghiệp cịn hạn chế. Điều
này đòi hỏi nhà nước phải xây dựng những cơ chế, chính sách về vốn để đảm
bảo cho người nông dân tiếp cận được nguồn vốn một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất, có chính sách về vay vốn, về hỗ trợ lãi suất đầu tư, bảo lãnh tín dụng...,
bảo đảm lợi ích kinh tế chung theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và phát triển kinh tế.
9


Chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH cho nông nghiệp
Tập trung vốn đấu tư cho nông nghiệp để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Các lĩnh vực cần được đầu tư nhiều như xây dựng hệ
thống giao thơng, cơng trình thuỷ lợi, các trạm trại giống và chăm sóc thú y, bảo

vệ thực vật. Đồng thời, cần chú trọng phát triển các làng nghề thủ công truyền
thống theo hướng bảo tồn và phát triển.
Chính sách phát triển khoa học cơng nghệ ngành nông nghiệp.
Từng bước đưa những tiến bộ khoa học kĩ thuật và cơng nghệ vào q trình
SXKD, chú trọng phát triển giống cây trờng và vật ni, khún khích đổi mới
thiết bị, công nghệ trong các cơ sở sản xuất, đào tạo và xây dựng đội ngũ kĩ
thuật lành nghề nhằm hướng dẫn người dân trong quá trình thực hiện CDCC KTNN.
Chính sách dạy nghề, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp - nông thôn
Chú trọng đầu tư xây dựng trường dạy nghề, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tại khu vực nông thôn, thông qua đó nâng cao trình độ lao động trong các làng
nghề và thúc đẩy phát triển nơng nghiệp nơng thơn.
Chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đẩy mạnh xây dựng chợ đầu mối, phát triển mạng lưới chợ, tổ chức quảng
bá các sản phẩm nơng sản, địi hỏi sự quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện của các
ngành, các cấp đối với người dân, doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất
nông nghiệp, phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Chính sách đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy hay hạn chế phát
triển kinh tế thị trường tại các địa phương. Trên cơ sở từ thực tiễn các địa
phương, các cấp chính quyền địa phương kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền
trong việc ban hành, sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật, xây dựng cơ chế,
chính sách, triển khai thực hiện để phát triển ngành nông nghiệp trong từng địa
phương, từng giai đoạn cụ thể. Đó là trách nhiệm vô cùng lớn, quyết định sự
thành bại trong phát triển kinh tế, xã hội nói chung và ngành nơng nghiệp nói
riêng.
Những ́u tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất nông nghiệp
tại các địa phương, phát triển ngành nông nghiệp phải dựa trên các yếu tố như
đất đai, vốn, năng lực của chủ thể sản xuất và lao động để triển khai thực hiện
10



chính sách. Chính vì vậy, phải nâng cao vai trị quản lý của Nhà nước và các cấp
chính quyền địa phương trong việc khún khích nhân rộng các chương trình,
dự án, xây dựng cơ chế đặc thù riêng để triển khai thực hiện chính sách phát
triển ngành nơng nghiệp đạt hiệu quả tại các địa phương
1.1.2. Nội dung của chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
Nội dung của chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp được thể hiện ở 4
nội dung sau đây: (1) Xác định vấn đề của chính sách, (2) Mục tiêu, nhiệm vụ
của chính sách, (3) Các giải pháp thực hiện chính sách, (4) Tổ chức thực hiện
chính sách

Biểu 1.1. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
Cụ thể:
(1) Xác định vấn đề của chính sách: Đây là giai đoạn khởi đầu trong quy
trình xây dựng chính sách cơng. Nơng nghiệp là ngành sản xuất tạo ra lương
thực thực phẩm và việc làm cho người lao động, nó giữ vai trị trong việc duy
trì, bảo đảm ổn định chính trị- kinh tế- văn hóa của nước ta. Phát triển kinh tế
nông nghiệp, nâng cao đời sống của nhân dân là chủ trương lớn của Đảng và nhà
nước ta. Nhà nước cần phải có những chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp,
phát huy lợi thế so sánh, tiển năng, điều kiệu tự nhiên của từng vùng địa phương
là nhu cầu tất yếu.
(2) Mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách: Để góp phần xây dựng nền nơng
nghiệp tồn diện theo hướng sản x́t hàng hóa lớn, có năng xuất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh cao đạt mức tăng trưởng hơn 3,5% năm, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm của quốc gia trước mắt và lâu dài.
Theo đó cần phải có những chính sách đặc thù dành cho phát triển kinh tế nơng nghiệp.
(3) Giải pháp thực hiện chính sách: Quy hoạch phát triển kinh tế nông

11



nghiệp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội để các
cấp chính quyền hiểu về chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp; tiếp tục đổi
mới chính sách và cơ chế; hồn thiện việc phân cấp quản lý, tăng quyền chủ
động và trách nhiệm của các địa phương.
(4) Tổ chức thực hiện chính sách: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Bộ Khoa học Công Nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong
đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị chủ chốt trong việc dẫn
dắt, chỉ đạo, khuyến khích các hoạt động nơng nghiệp nói chung và chính sách
phát triển kinh tế nơng nghiệp nói riêng. Nhiệm vụ của Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn là xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển ngành nơng
nghiệp để tham mưu tư vấn cho Chính phủ trong việc dưa ra các văn bản của
ngành nhằm nâng cao phát triển ngành nông nghiệp. Đội ngũ cán bộ thực hiện
chính sách là một phần quan trọng không thể thiếu trong việc tổ chức, thực hiện
phát triển kinh tế nông nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành
bại của quá trình đưa các chính sách kinh tế nơng nghiệp vào cuộc sống. Yếu tố
con người được khai thác triệt để sẽ là tiền đề giúp q trình thực hiện chính
sách phát triển nông nghiệp diễn ra một cách thông suốt, hiệu quả…
1.1.3. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
Thực hiện chính sách phát triển phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta
được thực hiện theo 4 cấp:
Cấp Trung ương gờm: Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
các bộ ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực ban hành các văn bản dưới luật
hướng dẫn thực hiện các quy định, các tiêu chí, cơ chế chính sách,… để thực
hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp.
Cấp tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính
sách trên địa bàn.
Cấp huyện, xã: là cấp thực hiện trực tiếp truyền tải các chính sách đến các
cán bộ đảng viên và nhân dân, cấp huyện thì phịng nông nghiệp và phát triển

nông thôn (cơ quan thường trực) giúp ban chỉ đạo huyện và ủy ban nhân dân
huyện tổ chức triển khai và thực hiện chính sách.
12


Song bên cạnh đó cịn có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị xã
hội, quần chúng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc
cho phép, phối hợp cùng các cơ quan chức năng tham gia giám sát, vận động các
nguồn lực, và nhân dân để thực hiện chính sách phát triển kinh kế nơng nghiệp,
các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, nhà máy, công xưởng, trang
trại...góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương.
Chủ thể hưởng thụ: đó là mọi người dân với mục đích cuối cùng là phát
triển nâng cao đời sống vật chất của nhân dân
Với tầm quan trọng của giai đoạn thực hiện chính sách nên các chủ thể có
liên quan cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực
hiện các chủ thể có liên quan cần phải thực hiện nhiều nội dung quản lý khác nhau.
1.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách là
trung tâm kết nối các nước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Việc
đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là q trình phức tạp có nhiều biến
động, chịu tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực
hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện
chính sách.
Qua việc thực hiện mới biết được chính sách phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay khơng. Q trình thực hiện sẽ
góp phần điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.

1.2.2. Các bước thực hiện chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Tổ chức thực thực hiện chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra trong một
thời gian dài, do vậy chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ
quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách phỉa được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống.
Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều
13


phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách bao gờm những nội dung cơ bản sau: Kế hoạch về tổ chức, điều
hành: gồm những dự kiến hệ thống các cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai
thực hiện; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia thực hiện…; Kế hoạch cung
cấp ng̀n lực, vật lực: ng̀n tài chính, trang thiết bị…; Kế hoạch thời gian
triển khai thực hiện: Dự kiến thời gian duy trì chính sách, dự kiến các bước triển
khai từ tuyên truyền đến tổng kết rút kinh nghiệm chính sách. Mỗi bước đều
phải có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu
đó; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: đó là những dự kiến về
tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính
sách.; Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành: Về trách nhiệm, nhiệm vụ
và quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức
điều hành chính sách. Kế hoạch thực hiện chính sách ở cấp nào thì do lãnh đạo
cấp đó xem xét thời gian, kế hoạch thực hiện, việc điểu chỉnh kế hoạch cũng do
cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.2.2.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách
Tuyên truyền phổ biến chính sách là hoạt động quan trọng có ý nghĩa to lớn
đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách. Tun truyền,
phổ biến chính sách là cơng đoạn tiếp theo sau khi chính sách được thơng qua và
nhằm giúp cho các đối tượng liên quan đến chính sách và mọi người dân tham

gia thực hiện chính sách hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính
đứng đắn của chính sách trong điều kiện, hồn cảnh nhất định và về tính khả thi
của chính sách, nội dung của chính sách, các nhiệm vụ, giải pháp, nguyên tắc và
các bước trong tổ chức thực hiện chính sách...để họ tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý nhà nước, đồng thời cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách
nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ,
quy mơ của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các
giải pháp thích hợp để việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Việc này cần được tăng
cường đầu tư về trình độ chuyên mơn, phẩm chất chính trị, về trang thiệt bị kỹ
thuật… nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động đây là đòi hỏi của
thực tế khách quan.
14


1.2.2.3. Phân công, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách
Phân cơng, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách
theo kế hoạch được phê duyệt cần phải có tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ thực
hiện chính sách và sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan chun mơn, cơ
quan quản lý nhà nước,các cấp chính quyền và cán bộ được phân cơng thực hiện
chính sách. Chính sách được thực hiện trên phạm vi rộng lớn, tối thiếu cũng một
vùng, miền vì thế cá nhân và tổ chức tham gia thực hiện chính sách là rất lớn, số
lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực
hiện và bộ máy thực hiện chính sách diễn ra hết sức phong phú, da dạng theo
không gian và thời gian. Bởi vậy muốn tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả
thì phải tiến hành phân công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp
chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách… tất cả các
hoạt động phân cơng, phối hợp diễn ra trong quá trình thực hiện chính sách ổn
định nó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách
1.2.2.4. Duy trì, huy động nguồn lực và sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách

Muốn cho chính sách được tờn tại thì cần duy trì đều này địi hỏi phải có sự
đờng tâm hiệp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường thực
hiện. Đối với các cơ quan nhà nước người chủ động thực hiện chính sách phải
thường xuyên quan tâm tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia thực
hiện. nếu trong quá trình thực hiện cịn vướng mắc những khó khăn do môi
trường thực tế biến động thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ
quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi để thực hiện chính sách,
đờng thời chủ động điểu chỉnh chính sách cho phù hợp với hồn cảnh mới nhằm
đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng
biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Đối với người chấp hành chính sách có
trách nhiệm tham gia thực hiện đầy đủ theo yêu cầu của nhà nước và vận đơng
những người cùng tham gia tích cực chấp hành, nhận thức về vai trị, quyền,
nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành chính sách, phát huy vai trị mạnh mẽ
quyền làm chủ của nhân dân. Trong đó vừa chấp hành chính sách vừa tham gia
tìm kiến, đề x́t và giải pháp thực hiện mục tiêu.
Để thực hiện chính sách trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập
như hiện nay. Nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự
15


trong đó nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Hiện
nay nguồn lực về tài chính để thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp mới được hỗ trợ trực tiếp của ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân
sách thành phố; nguồn vốn lờng ghép từ các dự án, chương trình, đề án; ng̀n
vốn tín dụng được quy động chủ ́u thơng qua hệ thống ngân hàng chính sách,
ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam...; nguồn vốn huy
động từ các doanh nghiệp, nguồn vốn từ các hợp tác xã, nguồn vốn từ nhân dân.
Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức ở các địa phương là khác
nhau, thậm chí có sự khác nhau giữa các khu vực cùng địa phương. Điều này
phụ thuộc và địa lý, tiềm năng của từng địa phương, khu vực, cơ chế và cách

thức huy động. Nguồn vốn huy động nhanh hay chậm, nhiều hay ít có ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện chính sách.
1.2.2.5. Điều chỉnh chính sách
Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách, nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế,
theo quy định thì cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền điều chỉnh, bổ
sung chính sách đó, nhưng trên thực tế thì việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế
chính sách diễn ra rất nâng động, linh hoạt vì thế mà các ngành, các cấp chủ
động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện chính sách có hiệu
quả miễn là khơng được thay đổi mục tiêu chính sách. Một nội dung rất quan
trọng trong điều chỉnh chính sách là: để chính sách tiếp tục tờn tại thì chỉ được
điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu đó hoặc bổ sung hoàn chỉnh
mục tiêu theo yêu cầu của thực tế. Nếu điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu có
nghĩa là làm thay đổi chính sách thì co như chính sách đó khơng tờn tại. Hoạt
động điều chỉnh chính sách địi hỏi phải chính xác, hợp lý nếu khơng sẽ làm sai
lệch, biên dạng chính sách, làm cho chúng trở lên kém hiệu quả, thậm chí khơng
tờn tại được, để thực hiện được yêu cầu trên thì cơ quan nhà nước các cấp, các
ngành phải thường xuyên theo dõi đôn đốc việc tổ chức thực hiện để kịp thời
phát hiện những sai leenchj để kịp thời điều chỉnh.

16


1.2.2.6. Giám sát, đơn đốc, kiểm tra q trình thực hiện chính sách phát
triển kinh tế nơng nghiệp
Việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thường xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý
nắm rõ tình hình thực tế chính sách, từ đó có sơ sở đánh giá được mặt mạnh và
yếu của cơng tác thực hiện chính sách, giúp hồn thiện những thiếu sót trong
khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện để điều chỉnh. Công tác kiểm tra, giám sát,

đôn đốc này còn giúp cho các đối tượng thực hiện chính sách biết được những
hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện. Giúp họ nhận thức đứng
đắn sâu sắc vị trí của mình để n tâm thực có trách nhiệm công việc được giao
và giúp cho người dân nắm được quyền lợi, nghĩa vụ của mình để gián sát yêu
cầu cơ quan nhà nước thực hiện đầy đủ theo quy định.
Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội .... ở các vùng các địa
phương là khơng giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tổ chức, điều hành của
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước cũng khơng đờng đều vì vậy cần
phải tiến hành thường xuyên việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính
sách. Qua kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu của chính sách được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ công
chức, đối tượng thực hiện chính sách tập trung chú ý những nội dung ưu tiên.
Việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách vừa kịp thời bổ sung,
hồn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện chính sách, xử
lý kịp thời những sai phạm trong quá trình thực hiện chính sách, giúp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực hiện các mục tiêu chung của chính sách đề ra.
1.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách
Tổ chức thực hiện chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì
chính sách và trong thời gian này người ta có thể đánh giá từng phần hay tồn bộ
kết quả thực hiện chính sách. Đánh giá tồn bộ là khi chính sách đó kết thúc,
đánh giá tổng kết từng bước thực hiện chính sách được hiểu là quá trình xem
xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của đối tượng thực
thi chính sách. Cơ sở để đánh giá việc chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách của
các cơ quan nhà nước là các kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế hoạt
động đã được xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện. Đánh giá việc thực hiện
chính sách bao gờm cả đánh giá việc thực hiện của các đối tượng liên quan đến
17


chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện của các đối tượng này là tinh

thần, thái độ hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy
định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực
hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện cụ thể. Đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm việc thực hiện chính sách là quá trình xem xét, làm rõ những kết quả đã
đạt được trong thực hiện mục tiêu chính sách, đánh giá việc chỉ đạo điều hành và
chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 tác giả đã nêu ra khái quát những khái niệm cơ bản về
nông nghiệp và phát triển kinh tế nơng nghiệp; chính sách phát triển kinh tế
nơng nghiệp; các chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp như: Chính sách đất
đại, chính sách huy động vơn đầu tư vào nơng nghiệp… nội dung thực hiện
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp; chủ thể thực hiện chính sách nơng
nghiệp; các bước trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp.
Trong chương này, tác giả đã tập trung nêu khái niệm, nội dung, các bước, chủ
thể với việc việc phát triển kinh tế nông nghiệp. Những lý thuyết này làm cơ sở
cho việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp
tại tỉnh Hưng Yên tại Chương 2 của Luận văn.

18


Chương 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
TẠI TỈNH HƯNG YÊN - THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện chính
sách phát triển kinh tế nơng nghiệp tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên nằm ở tả ngạn sông Hồng, trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, là
vùng đất có truyền thống văn hiến từ lâu đời. Với vị trí địa lý thuận lợi, địa hình
bằng phẳng, phía Đơng giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình,
phía Tây và Tây Nam giáp Hưng Yên, phía Bắc liền kề với thủ đô Hà Nội và

tỉnh Bắc Ninh lại được phù sa màu mỡ bồi đắp bởi hai con sông lớn là sông
Hồng và sông Luộc tạo cho Hưng Yên những cánh đồng lúa, ngô xanh biếc,
những đầm sen rộng lớn và những đặc sản ngon nổi tiếng như: nhãn lồng, mật
ong, hạt sen…
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Về vị trí địa lý
Tỉnh Hưng n nằm trong vùng đờng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Là cửa ngõ
phía Đơng của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến
đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38 nối từ
quốc lộ 5 qua tỉnh đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu
Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây- Nam Bắc bộ
(Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa…) với Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Ninh.
Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội
Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Hưng
Yên, Thái Bình và Hải Dương.
2.1.1.2. Về đất đai và địa hình
Nằm ở trung tâm đờng bằng Bắc Bộ, địa hỉnh tỉnh Hưng Yên tương đối
bằng phẳng, khơng có núi đời. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây
sang Đông (với độ dốc 14cm/km) xen kẽ những ô đất trũng (đầm, hồ, ao, ruộng
trũng) thường xuyên bị ngập nước. Độ cao đất đai không đờng đều mà hình
thành các dải, các khu, vùng cao thấp xen kẽ nhau như làn sóng. Điểm cao nhất
19


có cốt +9 đến +10 tại khu đất bãi thuộc xã Xuân Quan (huyện Văn Giang), điểm
thấp nhất có cốt +0,9 tại xã Tiên Tiến (huyện Phù Cừ).
- Đặc điểm địa chất: Tỉnh Hưng Yên nằm gọn trong một ô trũng thuộc
đồng bằng sông Hồng, được cấu tạo bằng các trầm tích thuộc kỷ Đệ Tứ, với

chiều dài 150m - 160m.
- Đặc điểm thổ nhưỡng: Đất đai trong tỉnh được hình thành do phù sa sơng
Hờng bời đắp. Thành phần cơ giới của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm
chua. Có thể chia làm ba loại: Loại đất phù sa sông Hồng được bồi; Loại đất phù
sa sông Hồng không được bồi lắng; Loại đất phù sa sông Hồng có tầng loang lổ,
không được bồi lắng:
2.1.1.3. Về khí hậu và thời tiết
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc Bộ. Một
năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xn, thu khí hậu
ơn hịa. Nhiệt độ trung bình 22 - 23oC, độ ẩm dao động lớn, từ 80 - 90%.
- Mưa
+ Tổng lượng mưa trung bình năm 1.500mm - 1.600mm.
+ Mùa khơ lượng mưa trung bình từ 200 - 300 mm chiếm khoảng 15 - 20%
tổng lượng mưa năm.
+ Số ngày mưa trong năm trung bình khoảng 140 - 150 ngày.
2.1.2. Điều kiện về kinh tế, xã hội và các nguồn lực cho phát triển nông
nghiệp
2.1.2.1. Khái quát về phát triển kinh tế
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, Hưng Yên được đánh giá là
một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh và cao.
Kinh tế xã hội Hưng Yên đã có bước phát triển cả lượng lẫn chất, Tốc độ tăng
trưởng GDP giai đoạn 1997-2000 đạt trên 12,0%/năm, giai đoạn 2001-2005 đạt
gần 10,2%/năm, giai đoạn 2005-2010 đạt11,78%, giai đoạn 2011-2016 là 7,6%;
nếu tính riêng cho năm 2016 thì tốc độ tăng GDP của tỉnh đạt 8,1%, cao hơn
mức tăng bình quân cả nước. GDP bình quân đầu người của tỉnh năm 2018 đạt
44,5 triệu đồng. GDP ngành nông nghiệp năm 2019 tăng 2,63 lần so với 2010 và
tăng 4,94 lần so với năm 2008.Tốc độ tăng trưởng toàn ngành giai đoạn 20152020 đạt bình quân 0,9%/năm.
20



×