Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học và công nghệ của trường cao đẳng nội vụ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 198 trang )

1


2

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NỘI VỤ HÀ NỘI
––––––––––––––––––

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẪU VĂN BẢN
TRONG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NỘI VỤ HÀ NỘI

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: THS. ĐỖ THỊ THU HUYỀN

HÀ NỘI - 2008

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NỘI VỤ HÀ NỘI
–––––––––––––––––


3

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẪU VĂN BẢN
TRONG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NỘI VỤ HÀ NỘI



CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: THS. ĐỖ THỊ THU HUYỀN
CÁC THÀNH VIÊN:
1. THS. TRẦN VIỆT HOA
2. THS. TẠ QUANG TUẤN

HÀ NỘI - 2008


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hoạt động khoa học và cơng nghệ có vai trị quan trọng trong sự phát triển đất
nước nói chung, trong giáo dục và đào tạo nói riêng. Điều này đã được khẳng định tại
Điều 37 của Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu. Khoa học và cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước”[18, 184].
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thơng qua Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09/6/2000 đã khẳng định tại phần mở đầu như sau: "Khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững
đất nước"[19].
Điều 18 của Luật Giáo dục (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005) cũng ghi rõ:
"Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và
sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò trung tâm

văn hóa, khoa học, cơng nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội" [10, 16-17].
Điều 9 của Điều lệ Trường Cao đẳng (Ban hành kèm theo Quyết định số
56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo) cũng khẳng định nhiệm vụ của trường cao đẳng trong việc tiến hành nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản


5

xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ,
Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật [7].
Đất nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển theo
xu thế tồn cầu hóa. Các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đang phát triển
nền kinh tế tri thức, coi tri thức là công cụ để phát triển kinh tế - xã hội. Xu thế đó đã
và đang tác động mạnh mẽ đến khoa học và công nghệ; khoa học và công nghệ được
xem là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế - xã hội. Thực tiễn trong xã hội hiện đại
cho thấy rằng, các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu là nơi tập trung đội ngũ
cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ; là nơi mà hàm lượng tri thức
được sản sinh và chuyển giao vào trong đời sống thực tiễn một cách hiệu quả nhất.
Vì những lý do trên, có thể khẳng định hoạt động khoa học và công nghệ là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của trường cao đẳng, do đó cần đặc biệt coi trọng
cơng tác quản lý hoạt động này.
Mặt khác, soạn thảo và ban hành văn bản là một nội dung của nghiệp vụ công
tác văn thư. Đây là một hoạt động thường xuyên của mọi cơ quan trong hệ thống bộ
máy Nhà nước. Trên thực tế, công tác văn thư trong các cơ quan cũng ngày càng được
củng cố. Các nghiệp vụ của công tác này ngày càng được quy định một cách cụ thể,
đặc biệt là nghiệp vụ xây dựng và quản lý văn bản ở khâu văn thư hiện hành trong các

cơ quan.
Thực trạng về chuẩn hóa văn bản quản lý Nhà nước đã được PGS.TS Dương
Văn Khảm nhận định trong bài “Một số kết quả của Chương trình nghiên cứu chuẩn
hóa Văn bản quản lý Nhà nước” như sau:
Việc chuẩn hoá văn bản quản lý nhà nước đã được thể hiện một phần trong các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, như Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố IX, kỳ họp
thứ 10 thơng qua ngày 12/11/1996 và được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 sửa đổi,
bổ sung, thông qua ngày 16/12/2002 và các Nghị định của Chính phủ, như Nghị định
số 101/1997/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ban bành văn bản quy phạm pháp luật,


6

Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 về công tác văn thư. Ngồi ra, u cầu
về chuẩn hố văn bản cịn được thể hiện trong các Tiêu chuẩn Việt Nam, Thông tư,
như TCVN 5700:2002 ngày 31/12/2002 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và
Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và
Văn phịng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Tuy vậy, mỗi văn bản nêu trên, đều có những chế tài riêng, chưa đáp ứng yêu
cầu chuẩn hoá toàn bộ các văn bản về thể thức và kỹ thuật trình bày, nên việc chuẩn
hố văn bản quản lý nhà nước của nước ta vẫn chưa nề nếp và chưa có hệ thống [31].
Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I (nay là Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội) mới được nâng cấp từ trường trung học. Do vậy, hoạt động khoa học và
cơng nghệ có vị trí quan trọng trong hoạt động của Trường. Trong cơng tác quản lý
hoạt động khoa học và công nghệ của Trường sẽ hình thành nên hệ thống các văn bản
về khoa học và công nghệ của Trường. Do đây là hoạt động mới nên cần có sự nghiên
cứu để xây dựng hệ thống mẫu văn bản quản lý khoa học và cơng nghệ. Nếu làm được
điều đó sẽ góp phần thực hiện đúng quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và phù hợp với thực tiễn của Trường, đưa hoạt động này đi vào nề nếp, đáp ứng được

yêu cầu, góp phần nâng cao hiệu suất, chất lượng soạn thảo; từ đó góp phần vào việc
cải cách nền hành chính Quốc gia.
Từ lý luận đến thực tiễn nghiên cứu và giảng dạy môn Văn bản tại Trường, nhận
thức được tầm quan trọng của các văn bản quản lý khoa học và công nghệ của Trường,
chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản
lý khoa học và công nghệ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu khoa học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học và công nghệ của
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, nhằm phục vụ hoạt động quản lý khoa học và công
nghệ của Trường, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường trong thời kỳ mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


7

- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong
quản lý khoa học và công nghệ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội;
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng và ban hành văn bản trong quản lý khoa học
và công nghệ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội;
- Xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học và công nghệ của
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học và
công nghệ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở khoa học
của việc xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học và công nghệ; xây
dựng hệ thống mẫu văn bản trong tuyển chọn cấp cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học và công nghệ của

Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội từ cấp Trường đến cấp cơ sở (cấp phòng, khoa, trung
tâm) và xây dựng hệ thống mẫu văn bản quản lý đề tài nghiên cứu khoa học của sinh
viên. Bên cạnh đó, cịn cung cấp các mẫu văn bản quản lý khoa học và công nghệ cấp
bộ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu: trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tơi
đã tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm khoa học của phép biện chứng duy vật, quan
điểm lịch sử - logic....
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích - tổng hợp,
phương pháp phân loại - hệ thống hóa, phương pháp sử liệu học;
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp khảo sát thực tiễn,
chun gia,…;
+ Nhóm phương pháp tốn học: phương pháp toán thống kê.


8

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo chính, phụ lục, nội
dung của đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong
quản lý khoa học và công nghệ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
Chương 2: Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản trong quản lý khoa
học và công nghệ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học và công
nghệ của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội


9


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
MẪU VĂN BẢN TRONG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NỘI VỤ HÀ NỘI

1.1.

Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về khoa học

Luật Khoa học và Cơng nghệ được Quốc hội khóa 10 thơng qua ngày 09/6/2000
khẳng định: khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững đất nước.
Khái niệm “khoa học” được nêu trong Luật này như sau: Khoa học là hệ thống tri
thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy [19].
Thuật ngữ “khoa học” được mô tả trong Tiếng Anh là từ “science”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “khoa học” được hiểu là: hệ thống tri thức về thế giới
khách quan. Thuật ngữ này còn được hiểu là khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
nghiên cứu khoa học [17, 907].
Khái niệm “khoa học” có liên quan đến khái niệm “nghiên cứu khoa học”. Luật
Khoa học và Công nghệ cũng đưa ra khái niệm về nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu
khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên,
xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu
khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng” [19].
1.1.2. Khái niệm về công nghệ
Thuật ngữ “công nghệ” được mô tả trong Tiếng Anh là từ “technology”.
Theo Luật Khoa học và công nghệ, thuật ngữ “công nghệ” được hiểu là: “ tập
hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm” [19].



10

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “công nghệ” là từ gọi chung những phương pháp
gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng ngun vật liệu hoặc
bán thành phẩm dùng trong quá trình sản xuất để tạo sản phẩm [17, 456].
Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và
phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học
và công nghệ;
Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hồn thiện cơng nghệ mới, sản
phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử
nghiệm;
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để
làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;
Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản
xuất thử ở quy mơ nhỏ nhằm hồn thiện cơng nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa
vào sản xuất và đời sống,
Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao
cơng nghệ; các dịch vụ về thơng tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng
tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
1.1.3. Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “quản lý” được mô tả trong Tiếng Anh là từ “management”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “quản lý” được hiểu là: tổ chức, điều khiển hoạt
động của một số đơn vị, một cơ quan [17, 1363].


11


1.1.4. Khái niệm về văn bản và hệ thống văn bản
1.1.4.1. Khái niệm về văn bản
Trong Tiếng Anh, thuật ngữ “văn bản” được mô tả là từ “document”.
Văn bản là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Tuỳ theo góc độ
nghiên cứu mà các ngành đó có những định nghĩa khác nhau về từ này.
Dưới góc độ văn bản học, văn bản được hiểu theo nghĩa rộng nhất: Văn bản là
vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngơn ngữ nhất định.
Dưới góc độ hành chính học, văn bản được giải thích theo nghĩa hẹp hơn: Khái
niệm dùng để chỉ cơng văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ quan,
tổ chức. Với nghĩa hẹp này, thì các chỉ thị, quyết định, chương trình, kế hoạch, báo
cáo, thông báo, biên bản, sổ sách, chứng từ, đơn từ… được hình thành trong hoạt động
hàng ngày của các cơ quan, tổ chức đều được gọi là văn bản [12, 47].
Đại từ điển Tiếng Việt có đưa ra khái niệm về “văn bản” như sau: theo nghĩa
thứ nhất, văn bản là bản chép tay hoặc in ấn với một nội dung nhất định, thường để
lưu lại lâu dài; theo nghĩa thứ hai, văn bản là chuỗi kí hiệu ngơn ngữ hay loại kí hiệu
nào đó, tạo nên một chỉnh thể với ý nghĩa trọn vẹn [17, 1795].
1.1.4.2. Khái niệm về hệ thống văn bản
Trong Tiếng Anh, thuật ngữ “hệ thống văn bản” là “documents system”.
Để hiểu được khái niệm về hệ thống văn bản, trước hết cần nắm được khái niệm về
hệ thống.
Theo nghĩa chung nhất, hệ thống là một tập hợp những yếu tố, những bộ phận có
mối liên hệ qua lại với nhau, tác động lẫn nhau và tạo thành một chỉnh thể nhất định.
Như vậy, để hình thành một hệ thống, cần phải có hai điều kiện:
- Tập hợp các yếu tố;
- Giữa các yếu tố đó phải có mối liên hệ qua lại và tác động lẫn nhau.


12


Theo quan điểm của khoa học hiện đại, bất kỳ một khách thể nào trong thế giới
hiện thực cũng là một hệ thống. Nghĩa là bao gồm những bộ phận, những yếu tố cấu
thành có quan hệ nội tại với nhau. Một hệ thống gắn liền với một hình thức tổ chức
nhất định. Hình thức tổ chức ấy thể hiện ở cấu trúc thứ bậc đặc trưng cho kết cấu hình
thức và phương thức hoạt động của hệ thống. Mỗi hệ thống gồm nhiều phân hệ, nhiều
phân hệ con và nhiều yếu tố hợp thành. Mỗi phân hệ, mỗi hệ con, mỗi yếu tố ấy vừa
là yếu tố của hệ thống cao hơn, vừa làm một hệ thống của những yếu tố thấp hơn [12,
62].
PGS. Vương Đình Quyền trong sách “Lý luận và phương pháp công tác văn thư”
đã đưa ra khái niệm về hệ thống văn bản quản lý nhà nước như sau:
Nhìn một cách tổng quát, hệ thống văn bản quản lý nhà nước là một tập hợp những
văn bản hình thành trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước mà giữa chúng
có liên quan với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và có quan hệ nhất định về mặt pháp lý.
[12, 62].
Trên cơ sở khái niệm đó, theo chúng tơi, hệ thống văn bản được hiểu là một tập
hợp những văn bản hình thành trong hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức
mà giữa chúng có liên quan với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và có quan hệ nhất định
về mặt pháp lý.
1.1.5. Khái niệm về mẫu văn bản
Thuật ngữ “mẫu văn bản” được mô tả trong Tiếng Anh là từ “form” hay
“template”.
Mẫu hóa văn bản là sự trình bày văn bản theo thể thức (tiêu chuẩn) đã được các
cơ quan có thẩm quyền quy định dùng làm mẫu để các cơ quan tuân theo khi soạn thảo
và ban hành văn bản [12, 277].
Theo chúng tôi, mẫu văn bản là văn bản được trình bày theo thể thức (tiêu
chuẩn) đã được các cơ quan có thẩm quyền quy định dùng làm mẫu để các cơ quan
tuân theo khi soạn thảo và ban hành văn bản.


13


Chẳng hạn, khi Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội ban hành tập mẫu văn bản
dùng trong hoạt động quản lí của Trường thì các đơn vị, tổ chức thuộc Trường phải
tuân theo khi soạn thảo và ban hành văn bản.
1.1.6. Khái niệm về xây dựng
Trong văn bản học, thuật ngữ “xây dựng” được mô tả trong Tiếng Anh với từ
“create” hoặc “make”.
Khái niệm về “xây dựng” được nêu trong Đại từ điển Tiếng Việt như sau: theo
nghĩa thứ nhất, xây dựng là làm nên, gây dựng nên; theo nghĩa thứ hai, xây dựng là
tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội dung nào đó; theo nghĩa thứ ba, xây dựng là có
tinh thần đóng góp, làm tốt hơn (thái độ, ý kiến) [17, 1856].
Đề tài này có mục đích xây dựng hệ thống mẫu văn bản trong quản lý khoa học
và công nghệ của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Như vậy, nghĩa
của từ “xây dựng” ở đây dùng theo nghĩa thứ hai.
1.2. Vai trị của hoạt động khoa học và cơng nghệ và văn bản quản lý về
khoa học và công nghệ trong Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
1.2.1. Vai trò của hoạt động khoa học và công nghệ trong Trường Cao đẳng
Nội vụ Hà Nội
Theo Luật Khoa học và Công nghệ được Quốc hội khóa 10 thơng qua ngày
09/6/2000, mục tiêu của hoạt động khoa học và công nghệ là xây dựng nền khoa học
và công nghệ tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ
quản lý; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trường; đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây
dựng con người mới Việt Nam; góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh. (Điều 3).


14

Cùng với việc xác định mục tiêu của hoạt động khoa học và cơng nghệ nói trên,

Luật Khoa học và Công nghệ cũng xác định rõ nguyên tắc hoạt động khoa học và công
nghệ, bao gồm các nguyên tắc sau đây:
- Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với
việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam;
- Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với khoa
học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với
giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường
công nghệ;
- Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
- Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Điều 5).
Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 4 của Luật
Khoa học và Công nghệ, đáng chú ý là các nhiệm vụ sau đây:
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, các phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe của nhân dân; dự báo kịp thời, phòng,
chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai; (khoản 2 Điều 4)
- Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có
hiệu quả các cơng nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền
khoa học và cơng nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình
độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại;
đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống. (khoản 3 Điều 4)


15


Trách nhiệm của trường cao đẳng nói chung (trong đó Trường Cao đẳng Nội vụ
Hà Nội nói riêng) trong hoạt động khoa học và công nghệ cũng được quy định tại Điều
18 của Luật Giáo dục năm 2005:
"Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa
học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trị trung
tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa học,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên
cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học, phù hợp với thực tiễn Việt Nam".
Ngày 2.11.2005, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Nghị quyết đã nêu
rõ, mục tiêu chung cần đạt được là đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo
được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu
học tập của nhân dân. Đến 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao, thích
ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết đã đưa ra 7 nhiệm vụ và giải pháp, đó là: Đổi mới cơ cấu đào tạo và
hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; Đổi mới nội dung, phương pháp và quy
trình đào tạo; Đổi mới cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giảng viên và
cán bộ quản lý; Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ;
Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính; Đổi mới cơ chế quản lý; Hội
nhập quốc tế… Về tổ chức thực hiện, Nghị quyết đã nêu rõ việc thành lập Ban Chỉ đạo
đổi mới giáo dục đại học do một Phó Thủ tướng đứng đầu và quy định trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nước; trong đó Bộ Khoa học và Cơng nghệ có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, các địa phương xây



16

dựng chính sách và cơ chế phát huy tiềm lực của đội ngũ cán bộ khoa học và cơng
nghệ có trình độ cao của các cơ sở giáo dục đại học.
Theo Điều lệ Trường Cao đẳng (ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐBGDĐT ngày 10/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), một trong những
nhiệm vụ của trường cao đẳng quy định tại Điều 9 của Điều lệ Trường Cao đẳng là:
“Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của
Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.”
(khoản 2 Điều 9).
Điều 10 của Điều lệ nói trên đã quy định về quyền hạn và trách nhiệm của trường
cao đẳng:
Trường cao đẳng được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các
hoạt động đào tạo, khoa học và cơng nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân
sự. Một số quyền hạn và trách nhiệm quan trọng có liên quan đến khoa học và công
nghệ của Trường Cao đẳng là:
- “Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục;
hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;”(khoản 3 Điều
10).
- “Nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các dự án,
sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do cấp trên giao hoặc chủ
động hợp tác với các viện, các trường đại học, cao đẳng, học viện, các tổ chức quốc
tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tổ
chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, sản xuất thử nghiệm cấp
trường và cấp Bộ; xuất bản tập san, các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ



17

cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường theo
Luật Xuất bản và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.” (khoản 5 Điều 10)
- “Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng tiền,
tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ,
sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, chi cho các hoạt động giáo
dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;” (khoản 6 Điều 10).
- “Thực hiện dân chủ, bình đẳng, cơng khai trong việc bố trí và thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ và hoạt động tài chính;” (khoản 8 Điều 10).
Chức năng nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội được
quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 1052/QĐ-BNV ngày 04/8/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội như sau:
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, có
chức năng: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và thấp
hơn trong lĩnh vực cơng tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; nghiên cứu
khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội có các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt
động khoa học và công nghệ sau đây:
- Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ; kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác giáo dục
và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới và
khu vực.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất phù hợp với

ngành nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật.


18

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa
học theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức:
1.1. Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
- Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm, các Phó Hiệu trưởng do Bộ
trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Hiệu trưởng.
1.2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.
1.3. Các Phòng chức năng:
- Phòng Đào tạo;
- Phịng Hành chính Tổ chức;
- Phịng Quản lý Khoa học Cơng nghệ và Hợp tác Quốc tế;
- Phịng Kế hoạch - Tài chính;
- Phịng Cơng tác học sinh, sinh viên;
- Phòng Quản trị.
1.4. Các Khoa và các Trung tâm:
- Khoa Văn thư - Lưu trữ;
- Khoa Văn hóa - Thơng tin và Xã hội;
- Khoa Quản trị Văn phịng;
- Khoa Quản lý nhân lực;
- Khoa Hành chính học;
- Khoa Đào tạo tại chức;
- Khoa Lý luận chính trị;
- Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ;
- Trung tâm đào tạo Nghề;
- Trung tâm Thông tin Thư viện;

1.5. Cơ sở của Trường tại Thành phố Đà Nẵng.
1.6. Các tổ chức Đảng, đoàn thể theo quy định.


19

Như vậy, qua Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các văn bản đã
nêu ở trên, với tư cách là một trường cao đẳng, để thực hiện được chức năng nghiên
cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội cần phải thực hiện việc gắn nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ với giáo dục và đào tạo. Có thể nói, hoạt động khoa học và
cơng nghệ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao và sự phát triển của Trường. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Trường song
song với nhiệm vụ đào tạo. Nếu thực hiện tốt các hoạt động khoa học và cơng nghệ sẽ
góp phần thúc đẩy và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường, phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Vai trò của văn bản quản lý về khoa học và công nghệ trong Trường
Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
Như đã trình bày ở trên, bên cạnh chức năng tổ chức, đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực có trình độ cao đẳng và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành
nghề khác có liên quan, Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội cịn có chức năng nghiên
cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
Trong quá trình Trường thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao sẽ hình
thành nên một hệ thống văn bản về khoa học và công nghệ của Trường. Do đây là một
nhiệm vụ đóng một vai trị quan trọng trong hoạt động của Trường nên hệ thống văn
bản về khoa học và cơng nghệ hình thành trong hoạt động của Trường cũng đóng một
vai trị quan trọng trong hệ thống văn bản của Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội và
cũng có những chức năng như chức năng chung của một văn bản quản lý nhà nước, cụ
thể là:

* Chức năng thông tin
Chức năng thông tin là chức năng bao quát nhất của văn bản nói chung, văn bản
quản lý nhà nước nói riêng. Văn bản được con người làm ra trước hết nhằm ghi chép
thông tin và truyền đạt thơng tin. Đó là thơng tin về các sự kiện, hiện tượng xảy ra
trong đời sống xã hội tự nhiên, thông tin về luật pháp, quy định, quyết định quản lý
của bộ máy nhà nước, vv…


20

Xét về mặt lịch sử, việc ghi chép và truyền đạt thơng tin bằng hình thức văn bản
chỉ xuất hiện sau khi loài người sáng tạo ra chữ viết - văn tự. Sự ra đời của chữ viết đã
đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong tiến trình lịch sử của xã hội lồi người
nói chung và của từng dân tộc nói riêng. Ăng-ghen xem đây là bước chuyển từ thời
đại mông muội sang thời đại văn minh.
Chữ viết ra đời, văn bản trở thành phương tiện thông tin ngày càng quan trọng
trong đời sống xã hội, nó khắc phục được những hạn chế về không gian của việc thơng
tin bằng ngơn ngữ nói và trở thành một động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
xã hội lồi người. Nhờ có chữ viết mà nhiều dân tộc đã ghi chép được những thông tin
về nhiều mặt.
Ở nước ta hiện nay, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, khối lượng thông
tin cần truyền đạt từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, từ cơ quan này
tới cơ quan khác, từ hệ thống này sang hệ thống khác rất lớn. Để thoả mãn nhu cầu
này, các cơ quan đã áp dụng nhiều hình thức ghi chép (băng từ, phim ảnh, địa vi tính)
và chuyển tải thông tin (điện báo, điện thoại, truyền thanh, truyền hình, mạng
Internet…). Tuy nhiên, hình thức thơng tin bằng văn bản vẫn là hình thức có vị trí
quan trọng hàng đầu đối với hoạt động quản lý. Các cơ quan đã sử dụng văn bản để
ghi chép và truyền đạt các loại thông tin sau đây:
- Thông tin về quy phạm pháp luật, nhằm điều tiết các mối quan hệ xã hội.
- Thông tin về tổ chức, nhân sự, chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch,

biện pháp cơng tác.
- Thơng tin phản ánh tình hình lên cấp trên.
- Thơng tin mang tính chất thơng báo, đề nghị, kiến nghị.
- Thông tin trao đổi công việc giữa các cơ quan với nhau, giữa các cơ quan với cán
bộ, viên chức hoặc với quần chúng nhân dân…
Có thể khẳng định, thơng tin bằng văn bản là hình thức thơng tin chủ yếu được
các cơ quan nhà nước sử dụng để đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của mình.
Văn bản quản lý về khoa học và cơng nghệ trong Trường Cao đẳng Nội vụ Hà
Nội chứa đựng nhiều thông tin về hoạt động quản lý khoa học và công nghệ của


21

Trường, bao gồm thông tin về các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển
công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật…và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
* Chức năng pháp lý
Chức năng pháp lý là một chức năng mang tính riêng biệt của văn bản quản lý
nhà nước, được thể hiện ở các mặt sau đây:
- Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện ghi chép và truyền đạt các quy
phạm pháp luật, xác lập quan hệ luật pháp giữa các cơ quan.
Công tác quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở luật pháp thành văn. Đó chính là
Hiến pháp, các đạo luật, bộ luật và các văn bản dưới luật như pháp lệnh, nghị quyết,
nghị định, quyết định… mà Nhà nước ta đã sử dụng để đề ra các quy phạm pháp luật
thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật là công cụ mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Bằng hệ thống các quy phạm pháp luật được văn bản hoá, sẽ tạo thuận
lợi cho việc truyền đạt và thực thi pháp luật trong các cơ quan nhà nước và toàn xã hội
được đầy đủ, đúng đắn, nghiêm chỉnh và thống nhất; đồng thời tạo dựng được một
hành lang pháp lý cần thiết đảm bảo cho hoạt động quản lý của Nhà nước đạt được

hiệu quả cao. Mặt khác, luật pháp của Nhà nước thường được thực thi bởi nhiều cơ
quan, tổ chức. Cho nên, văn bản quy phạm pháp luật cần phải xác định trách nhiệm
thực hiện của từng cơ quan, tổ chức có liên quan. Đó chính là sự xác lập mối quan hệ
về luật pháp giữa các cơ quan quản lý đối với các đối tượng quản lý nói riêng. Hiện
nay, chúng ta đang phấn đấu xây dựng nhà nước pháp quyền, tức một nhà nước có hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh để làm cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động
theo đúng luật pháp, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi cơng dân
đã được luật pháp quy định. Chính vì vậy, những năm gần đây, Nhà nước đã rất coi
trọng công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, hàng chục đạo
luật và bộ luật, hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật khác đã được ban hành.
- Văn bản quản lý nhà nước làm bằng chứng pháp lý cho các quyết định quản
lý và các thông tin về quản lý khác. Văn bản quản lý nhà nước của một cơ quan là
tiếng nói chính thức của cơ quan đó với tư cách là một pháp nhân mà chức năng, nhiệm


22

vụ, quyền hạn đã được quy định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tư cách pháp nhân này còn được thể hiện bởi chữ ký của người có thẩm quyền, dấu
đóng trên văn bản. Đó là những bằng chứng đảm bảo cho văn bản ban hành có giá trị
pháp lý, tức có hiệu lực thi hành, trong trường hợp cần thiết có thể dùng làm bằng
chứng để truy cứu trách nhiệm. Ví dụ: Các văn bản hợp đồng, hiệp định, hiệp ước mà
hai bên ký kết thoả thuận với nhau về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên.
Trong quá trình thực hiện, nếu một bên vi phạm thì bên kia có thể dựa vào đó truy cứu
trách nhiệm. Đây là một ưu thế của các quyết định quản lý và các thông tin về quản lý
khác được truyền đạt bằng văn bản so với các quyết định quản lý và các vấn đề khác
của hoạt động quản lý được truyền đạt bằng miệng. Bởi vậy, trong công tác quản lý,
đối với những vấn đề, sự việc cần có cơ sở pháp lý để đảm bảo hiệu lực thi hành thì
thủ trưởng cơ quan hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan đều truyền đạt bằng hình thức văn
bản.

Văn bản quản lý về khoa học và công nghệ trong Trường Cao đẳng Nội vụ Hà
Nội không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đó cịn là bằng chứng pháp lý cho các quyết
định quản lý và các thông tin khác về quản lý khoa học và công nghệ. Chẳng hạn:
Trong hợp đồng triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Trường, bên B chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai các nội dung nghiên cứu và nộp cho bên A các sản phẩm
khoa học theo thỏa thuận, bên A cấp cho bên B số tiền theo thỏa thuận. Hai bên cam
kết thực hiện đúng điều khoản đã được ghi trong hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm phải
bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm theo các quy định hiện hành.
* Chức năng quản lý
Nhìn từ góc độ quản lý, văn bản quản lý nhà nước là phương tiện để nhà nước nói
chung, mỗi cơ quan nói riêng sử dụng để thực hiện chức trách quản lý theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trong công tác quản lý, văn bản được dùng vào nhiều
mục đích: Truyền đạt các quyết định quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quyết định đó, phản ảnh tình hình lên cấp trên, liên hệ, trao đổi với các cơ
quan hoặc với cán bộ và công dân về những vấn đề có liên quan… Trong đó, khâu
quan trọng nhất là truyền đạt các quyết định quản lý, như đề ra các chủ trương, chính


23

sách, các biện pháp cơng tác, xây dựng chương trình, kế hoạch…các thơng tin này cần
văn bản hóa để các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm thi hành, giúp cho
các đối tượng đó thực hiện nội dung các quyết định được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, các quyết định quản lý được văn bản hố cũng sẽ là căn cứ khơng thể thiếu
để chủ thể ban hành tiến hành theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và xử lý những
trường hợp khơng chấp hành nghiêm chỉnh.
Trong q trình quản lý, để đề ra được những quyết định quản lý đúng đắn, thường
phải thu thập và xử lý nhiều nguồn thông tin, trong đó nguồn thơng tin đã được văn
bản hố có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, xây dựng và ban hành các quyết định quản

lý là một trong những công việc chủ yếu của hoạt động quản lý. Hiệu quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác của một cơ quan, một ngành hay rộng hơn là của bộ máy nhà
nước một phần rất lớn phụ thuộc vào sự đúng đắn và kịp thời của các quyết định quản
lý mà chủ yếu được truyền đạt bằng văn bản là hình thức tối ưu nhưng không phải duy
nhất. Nếu sử dụng một cách tùy tiện, thiếu cân nhắc hình thức truyền đạt này, sẽ có
thể dẫn đến lạm phát cơng văn, giấy tờ và nảy sinh tệ quan liêu trong các cơ quan.
Văn bản quản lý về khoa học và công nghệ trong Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
là một công cụ quan trọng để giúp Trường quản lý khoa học và cơng nghệ của Trường.
Vì vậy, trên cơ sở những quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; tham
khảo một số trường đại học, cao đẳng khác; đồng thời vận dụng vào hoàn cảnh thực tế
của Trường, chúng ta cần xây dựng một hệ thống mẫu văn bản dùng trong việc quản
lý khoa học và công nghệ của Trường.
1.3. Phân loại hệ thống văn bản về khoa học và công nghệ của Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội
Từ tháng 10/2005, Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I (nay là
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội) được thành lập, phòng Quản lý khoa học và Hợp
tác quốc tế (nay là Phòng Quản lý khoa học cơng nghệ và Hợp tác quốc tế) mới được
hình thành. Đây là đơn vị giúp Hiệu trưởng quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
của Trường (theo Quyết định số 27/QĐ-CĐVTLT ngày 06/02/2007 của Hiệu trưởng
Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I). Do mới được thành lập và đi vào
hoạt động nên các văn bản cần thiết phục vụ công tác quản lý khoa học và công nghệ


24

của Trường vẫn chưa đầy đủ và đạt chất lượng cao. Cần có một khoảng thời gian hoạt
động nhất định mới có thể xây dựng nên một hệ thống văn bản về khoa học và công
nghệ của Trường một cách hồn chỉnh.
Vì vậy, những gì chúng tơi trình bày dưới đây về phân loại các văn bản khoa
học và công nghệ của Trường chủ yếu mang tính lý thuyết.

Phương pháp phân loại các văn bản về khoa học và công nghệ của Trường khơng
nằm ngồi phương pháp phân loại chung văn bản quản lý Nhà nước.
Việc phân loại văn bản quản lý nhà nước nói chung và văn bản về khoa học và
cơng nghệ nói riêng nhằm các mục đích dưới đây:
- Giúp chúng ta nắm được tính chất, cơng dụng, đặc điểm của từng loại văn bản
để chọn thể loại văn bản ban hành phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đồng thời áp
dụng phương pháp soạn thảo thích hợp (cả về cấu trúc, ngơn ngữ, văn phong cũng như
nội dung văn bản).
- Tạo thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng văn bản hình thành trong hoạt động
của cơ quan.
- Có cách xử lý đúng đắn đối với từng loại, từng nhóm văn bản khi lập hồ sơ,
xác định giá trị, tổ chức bảo quản và giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
Có thể phân loại văn bản về khoa học và công nghệ dưới nhiều góc độ khác
nhau dựa theo những đặc điểm về hình thức và nội dung của chúng. Theo chúng tơi,
có thể phân loại như sau:
1.3.1. Phân loại theo nguồn gốc của văn bản
Nếu theo nguồn gốc của văn bản về khoa học và cơng nghệ của Trường, chúng ta
có thể chia thành ba loại:
- Văn bản đến;
- Văn bản đi;
- Văn bản lưu hành nội bộ.
* Văn bản đến: là văn bản do các cơ quan khác ban hành và gửi tới. Ví dụ: chỉ thị,
thơng tư của cơ quan cấp trên gửi xuống; hoặc cơng văn hành chính của các cơ quan
ngang cấp gửi tới.


25

* Văn bản đi: là văn bản do Trường ban hành nhằm mục đích gửi cho các cơ quan
khác. Ví dụ: báo cáo, tờ trình gửi lên các cơ quan cấp trên; công văn đăng ký đề tài

nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
* Văn bản lưu hành nội bộ: là văn bản do Trường ban hành nhưng chỉ sử dụng trong
nội bộ Trường, khơng gửi ra ngồi. Chẳng hạn, phiếu đăng ký và thuyết minh đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Trường.
Sự phân loại theo đặc điểm này nhằm phục vụ cho việc quản lý văn bản (tiếp
nhận, chuyển giao, đăng ký cơng văn….) và chỉ có tính chất tương đối. Vì trong thực
tế, có những văn bản ban hành tuy chỉ nhằm thông báo hoặc giải quyết những vấn đề
thuộc nội cơ quan nhưng phải gửi cho cơ quan cấp trên để báo cáo, hoặc đối với văn
bản do các cơ quan khác gửi tới, có trường hợp khi nhận, Trường phải sao chụp gửi
cho các đơn vị thuộc Trường để thi hành.
1.3.2. Phân loại theo nội dung và phạm vi sử dụng của văn bản
Căn cứ vào nội dung và phạm vi sử dụng văn bản, có thể chia ra văn bản về khoa
học và công nghệ của Trường làm hai loại: văn bản thông dụng và văn bản chuyên
môn.
- Văn bản thông dụng: là văn bản được sử dụng phổ biến trong hoạt động quản lý
của cơ quan. Chẳng hạn: các quyết định giao đề tài nghiên cứu khoa học, quyết định
nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học.
- Văn bản chuyên môn: là loại văn bản thể hiện chun mơn nghiệp vụ mang tính
đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ như: phiếu đăng ký và thuyết minh đề
tài nghiên cứu khoa học và công nghệ; phiếu đánh giá thuyết minh đề tài nghiên cứu
khoa học và cơng nghệ;…
1.3.3. Phân loại theo tính chất cơ mật và phạm vi phổ biến của văn bản
Theo đặc điểm này, có thể chia văn bản về khoa học và công nghệ thành ba loại:
văn bản mật, văn bản nội bộ và văn bản phổ biến rộng rãi.
- Văn bản mật: là văn bản có nội dung chứa đựng bí mật nhà nước, bí mật cơ
quan khơng được phổ biến và chỉ những người có trách nhiệm mới được đọc. Văn bản
mật được bảo quản cẩn thận theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tính chất mật của văn bản có thể mất dần theo thời gian tuỳ theo nội dung thông tin



×