Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH tín DỤNG DOANH NGHIỆP tại NGÂN HÀNG TMCP sài gòn – hà nội CHI NHÁNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.61 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
---------***--------

THU HOẠCH THỰC TẬP GIỮA KHĨA
Chun ngành: Ngân hàng
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN – HÀ NỘI CHI NHÁNH NGHỆ
AN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc
Quỳnh
Mã sinh viên: 1613320080
Lớp: Anh 3
Khóa: 55
Người hướng dẫn: Ths. Trần Thị Minh
Trâm

Hà Nội, tháng 08 năm 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT

1

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU

2

3



CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH TỈNH
NGHỆ AN
1.1.

5
Lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng SHB

Nghệ An

5

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2.
1.2.

Cơ cấu tổ chức:

5

6

Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm gần

đây

9

1.2.1 Hoạt động huy động vốn:
1.2.2.

1.3.

Hoạt động tín dụng

9
10

Giới thiệu phịng ban và vị trí, cơng việc thực tập

11

1.3.1.

Mơ tả hoạt động của phòng ban thực tập

11

1.3.2.

Chức năng và nhiệm vụ của phịng ban thực tập

1.3.3.

Mơ tả vị trí thực tập

1.3.4.

Kì vọng, mục tiêu thực tập

1.3.5.


Kinh nghiệm và kết quả đạt được

1.3.6.

Định hướng học tập tiếp theo tại Trường Đại học Ngoại Thương

11

12
13
13
15

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH NGHỆ AN

17

2.1.

Khái niệm và mục tiêu thẩm định tín dụng

2.2.

Quy trình và nội dung thẩm định tín dụng Doanh nghiệp tại ngân hàng

SHB Nghệ An:
2.2.1.
An:

2.2.2.

17

18

Quy trình thẩm định tín dụng Doanh nghiệp tại ngân hàng SHB Nghệ
18
Nội dung của thẩm định tín dụng:

20

2.2.2.1.

Thẩm định khách hàng vay vốn:

21

2.2.2.2.

Tình hình tài chính :

2.2.2.3.

Quan hệ với các tổ chức tín dụng:

2.2.2.4.

Xếp hạng tín dụng khách hàng


2.2.2.5.

Thẩm định phương án kinh doanh, phương án vay vốn của khách

hàng

23

22
23
23


2.2.2.6.

Tài sản đảm bảo cho khoản vay

2.2.2.7.

Lập tờ trình thẩm định

2.3.

23

24

Nhận xét và đánh giá quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng TMCP

Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Nghệ An

2.3.1.

Thuận lợi

2.3.2.

Hạn chế

24

24
25

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH NGHỆ
AN

29
3.1.

Giải pháp về tổ chức, điều hành cơng tác thẩm định.

3.2.

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm

định.

29


29

3.3.

Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng.

3.4.

Tăng chất lượng việc thu thập thơng tin.

3.5.

Tăng cường cơng tác phịng ngừa nợ q hạn.

3.6.

Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm sốt.

KẾT LUẬN

30
30
30
31

32

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: NHẬT KÍ THỰC TẬP


33

34

DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP
Thương mại cổ phần
CBTD
Cán bộ tín dụng
BGĐ
Ban giám đốc
PGĐ
Phó giám đốc
TSĐB
Tài sản đảm bảo
PASXKD
Phương án sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
HSPL
Hồ sơ pháp lý
NHNN
Ngân hàng nhà nước
ĐKDK
Đăng kí kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Hình
Hình 1.1.2. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP SHB- Chi nhánh

Trang

5

Nghệ An
Hình 2.2.1. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng SHB chi nhánh Nghệ An

17


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay,hoạt động ngân hàng là một
trong những hoạt động mang tính chất quyết định việc phát triển nền kinh tế đất nước.
Bởi vì đi cùng sự tăng trưởng và phát triền của nền kinh tế thì nhu cầu vốn là nhu cầu
vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cùng như dịch chuyển
cơ cấu của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng, các doanh
nghiệp có điều kiện để mở rộng nguồn vốn của mình và có thêm cơ hội để đầu tư.
Điều này cho thấy vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng
được củng cố và nâng cao
Như chúng ta đã biết ngân hàng là cầu nối trong quá trình chuyển dịch nguồn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, hoạt động
tín dụng của ngân hàng mang tính chất quyết định đến tồn bộ hoạt động ngân hàng.
Vì vậy, để hạn chế tối đa cũng như tránh được những rủi ro tín dụng, ngân hàng phải
có một quy trình thẩm định tín dụng đúng đắn và phù hợp. Bởi việc thẩm định tín dụng
làm cho ngân hàng có thể hạn chế được những rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định tín dụng đối với ngân hàng
thương mại, nên em đã xin chọn đề tài “ Quy trình thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Nghệ
An”
Bài báo cáo có kết cấu 3 chương chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu về ngân hàng SHB chi nhánh Nghệ An

Chương 2: Thực trạng về quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng SHB – chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Đề xuất giải pháp hồn thiện quy trình thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại ngân hàng SHB Nghệ An
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ Trần Thị
Minh Trâm và các anh chị công tác tại Ngân hàng SHB Nghệ An đã tạo điều kiện và
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành báo cáo thực tập này. Tuy nhiên, do hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự giới hạn về thời gian, bài viết của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý q báu của cơ để giúp em trong q trình học tập và cơng tác
sau này !


1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH TỈNH
NGHỆ AN
1. Lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
SHB Nghệ An
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội tên viết tắt là SHB, được
thành lập theo các quyết định số 214/QĐ – NH5 ngày 13/11/1993, quyết định số
93/QĐ – NHNN ngày 20/11/2006 và số 1764/QĐ – NHNN ngày 11/9/2006. Giấy phép
ĐKKD số 010326080.
Sau 18 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực không
ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ Ngân hàng với chất lượng tốt
nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một Ngân
hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là một Tập đoàn tài chính năm
2015
Vốn điều lệ của ngân hàng SHB:
4.814.795.470.000 đồng
Tổng tài sản hiện có:

70.992.869.815.038 đồng
Lĩnh vực kinh doanh :


Kinh doanh tiền tệ



Kinnh doanh ngoại tệ ngoại hối



Kinh doanh vàng



Thanh tốn quốc tế

Mạng lưới hoạt động:
Hiện nay SHB có 200 chi nhánh và các phòng Giao dịch trên các tỉnh thành
trong nước và Quốc tế
Ngày 24 tháng 12 năm 2008, SHB chính thức khai trương chi nhánh Nghệ
An tại 58 Lê Lợi, Hưng Bình, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Những ngày đầu thành lập, chi nhánh Nghệ An phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn như số lượng khách hàng cịn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh
nghiệp, trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng,… chi nhánh đã có sự phát triển bắt kịp
với thị trường, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh


có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Việc thành lập chi nhánh Nghệ An phù hợp với tiến

trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát
triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển nâng cao chất
lượng dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hiệu quả, an tồn hệ thống, theo dõi và địi hỏi cơ
chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nịng cốt cho việc xây dụng tập đồn tài chính
đa năng, vững mạnh hội nhập quốc tế.
Chỉ sau thời gian ngắn đi vào hoạt động, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội, chi nhánh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực với tốc
độ tăng trưởng nhanh : Nguồn vốn tự huy động đạt trên 120 tỷ,dư nợ cho vay các
thành phần kinh tế khoảng 70 tỷ đồng, đã có hơn 1500 khách hàng đến giao dịch với
SHB Nghệ An. Các dịch vụ và tiện ích của SHB đã được nhiều tổ chức, các nhân trên
địa bàn đánh giá cao và được sự tín nhiệm của khách hàng, số lượng khách hàng liên
tục tăng nhanh.
2. Cơ cấu tổ chức:
Chi nhánh gồm 8 phòng ban và 1 điểm giao dịch. Ban giám đốc gồm 1 GĐ và 1
PGĐ. Giám đốc thơng qua việc ủy quyền cho phó giám đốc và trưởng các phòng ban
trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động của Ngân hàng; chịu trách nhiệm về tình hình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trước hội đồng quản trị SHB
Hình 1.1.2. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP SHB- Chi nhánh Nghệ An


(Nguồn : Phịng hành chính ngân hàng SHB Chi nhánh Nghệ An)
Nhiệm vụ của các phịng ban:


Phịng tổ chức hành chính:


Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm,
khen thưởng, kỉ luật, tiếp nhận cán bộ. Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ
nhân viên trong nhân viên trong Ngân hàng. Quản lý bảo quản tài sản của chi nhánh

như ô tô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng chế độ. Thực hiện công tác lễ tân,
bảo vệ và một số nhiệm vụ khác


Phịng khách hàng cá nhân:

Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp,
để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng .Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân


Phịng quản lý rủi ro:

Phịng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro
của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ
các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng; Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng,
dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng; Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro
trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng theo sự chỉ đạo của Ngân Hàng TMCP Sài
Gịn – Hà Nội


Phịng kế tốn:

Đây là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các
nghiệp vụ và các công việc liên quan dến cơng tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại
chi nhánh; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, xử
lý hạch tốn các giao dịch



Phịng tiền tệ kho quỹ:

Phịng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lỹ kho
quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn


Phịng thơng tin điện tốn:

Phịng thơng tin điện tốn là phịng thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống
thơng tin điện tốn tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt
động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh


Phịng giao dịch:


Phòng giao dịch là một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Nghệ An,
trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng
VNĐ và Ngoại tê; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội
2. Khái qt tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm gần
đây
1. Hoạt động huy động vốn:
Như chúng ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động
kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt ( hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ ), vì vậy nó cũng cần có vốn để thực hiện việc hoạt động

kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác nguồn vốn chính
chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động.Vì vậy công tác huy động vốn được xác
định là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn mở rộng
hoạt động tín dụng địi hỏi ngân hàng phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Vấn đề
đặt ra đối với mỗi ngân hàng là phải làm sao huy đông được nguồn vốn đa dạng với
giá rẻ nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Hiểu rõ được điều đó, mặc dù trong những năm qua tình hình kinh tế có nhiều
biến động và sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt nhưng được sự
chỉ đạo của ban tổng giám đốc, ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán
bộ nhân viên trong công tác huy động vốn ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng
kể.


Tính đến 31/12/2018, tổng vốn huy động của SHB Nghệ An đạt 1.824 tỷ
đồng và tăng 115% so với cuối năm 2017. Trong đó:



Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là 608 tỷ.



Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư là 1.216 tỷ đồng, tăng 55% so
với cuối năm 2017 và chiếm tỷ trọng 66% trong tổng nguồn vốn huy
động.
(Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2017-2018)

2. Hoạt động tín dụng
Tính đến 31/12/2018, tổng dư nợ tín dụng của SHB Nghệ An là 1.661 tỷ đồng và tăng



119,9% so với năm 2017.
Trong đó:


Cho vay các tổ chức tín dụng là 582 tỷ đồng.



Cho vay các tổ chức và dân cư là 1.079 tỷ đồng, tăng 123% so với cuối
năm 2017 và chiếm tỷ trọng 65% trong tổng nguồn vốn.

Trong năm 2018, SHB Nghệ An đã đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hang khác nhau. Đối với khách hang cá
nhân: đã đáp ứng các nhu cầu của khách hang với các sản phẩm
- Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và cho vay tiền ứng trước trong việc bán
chứng khoán thong qua việc liên kết với các cơng ty chứng khốn
- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị điện máy Hồng Hà, Điện Máy Xanh
- Mua xe máy tại cơng ty Hồng Thủy, cơng ty Tân Hoàng Long
- Cho vay tiêu dùng đối với khách hang là cán bộ cơng nhân viên…
3. Giới thiệu phịng ban và vị trí, cơng việc thực tập

1. Mơ tả hoạt động của phịng ban thực tập
Phịng tín dụng doanh nghiệp được tổ chức theo từng ngành hay nhóm tùy theo
nguồn lực, nhu cầu và quy mô khách hàng. Điều này góp phần chun mơn hóa trong
q trình quản lí cũng như năng lực của từng cán bộ được tập trung vào một số ngành
phân cơng góp phần đẩy nhanh q trình thẩm định tín dụng. Hiện nay gồm có 4 nhóm
ngành :
Nhóm 1 : chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ và lâm sản khác, chất cơ bản, hạt

nhựa, cao su tổng hợp, sản xuất thuốc lá
Nhóm 2 : May, da giầy, sản xuất thuốc lá, hóa dược, dệt – nhuộm – các sản phẩm từ
nhuộm, chế biến thức ăn chăn ni, sản xuất đồ uống.
Nhóm 3: Khai khoáng, sản xuất vật liệu trừ thép, xây dựng trừ thép, xây dụng kinh
doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng, kinh doanh lưu trú, vui chơi giải trí
Nhóm 4: nơng lâm ngư nghiệp ( trừ cây trồng lâu năm, lâm nghiệp)
2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban thực tập
Chức năng:
Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp,
để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến


tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với các chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội. Trực tiếp quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp
Nhiệm vụ:


Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ & ngoại tệ



Thẩm định nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch



Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thơng tin khách hàng cho phịng quản lí rủi ro để
thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NH SHB
Cập nhật và phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng u cầu quản lí hoạt động tín dụng




Thẩm định, xác định, quản lí giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của NH SHB Sài Gòn – Hà Nội



Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch :


Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng
khác



Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các
hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NH SHB



Đưa ra các đề xuất chấp thuận/từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại
thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định



Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng.
Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí
đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã kí




Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi
khoản vay



Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NH SHB



Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi,
Hội đồng xử lý rủi ro



Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh

1. Mơ tả vị trí thực tập


Trong thời gian từ ngày 7/07/2019 dến ngày 02/08/2019, em được tham gia kiến
tập tại Ngân hàng SHB chi nhánh Nghệ An, phòng quan hệ khách hàng. Trong giai
đoạn này, em may mắn được công tác dưới sự hướng dẫn của chị Lê Thị Thanh Hương
– Chuyên viên tín dụng doanh nghiệp. Trong quá trình kiến tập, em được tiếp xúc với
các hồ sơ tín dụng, báo cáo tài chính doanh nghiệp, chứng từ, … đồng thời được các
anh chị hướng dẫn thẩm định hồ sơ tín dụng các doanh nghiệp. Đặc biệt, được chị

Thanh Hương dạy những kiến thức sơ lược, các kĩ năng làm việc cần phải chuẩn bị
cho cơng việc tương lai sau này.
2. Kì vọng, mục tiêu thực tập

Phòng khách hàng doanh nghiệp là một phòng ban vô cùng quan trọng trong
ngân hàng. Đây là bộ phận trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp. Việc được kiến tập tại phòng ban này
sẽ giúp em có cách nhìn chi tiết hơn về việc cho vay đối với các doanh nghiệp tại ngân
hàng
Mọi quy trình, cơng việc ở phịng ban ln u cầu trình độ chuyên môn cao, tỉ
mỉ từng chi tiết, sự linh hoạt kết hợp những kinh nghiệm kiến thức thực tế với kiến
thức được học tại trường, lý thuyết nghiệp vụ được đào tạo. Do đó, thơng qua thời gian
kiến tập này bản thân em hy vọng có thể trau dồi kiến thức thực tế cho bản thân cũng
như hỗ trợ thêm cho những kiến thức đã học tại trường
Quan trọng hơn hết , việc được kiến tập tại phòng Khách hàng doanh nghiệp là cơ
hội tốt cho em tìm hiểu về quy trình làm việc khơng chỉ của một nhân viên tín dụng
nói riêng mà cịn là của phịng ban nói chung, Từ đó, em cũng hy vọng có thể hiểu rõ
hơn về kỹ năng đánh giá một hồ sơ tín dụng, so sánh đối chiếu với phần lý thuyết, kiến
thức đã được học tập và giảng dạy tại trường đại học và rèn luyện thêm đức tính tỉ mỉ
và kiên trì để có thể làm việc trong mơi trường chun nghiệp, cần độ chính xác cao
3. Kinh nghiệm và kết quả đạt được


Làm việc chủ động, tích cực

Chủ động là bài học lớn nhất và cũng là bài học đầu tiên mà hầu hết các sinh viên khi
đi thực tập học hỏi được. Chủ động trong cách giao tiếp, nói chuyện làm, quen với mọi
người tại nơi thực tập; chủ động tìm hiểu nhiệm vụ cũng như cơng việc được giao
trong suốt quá trình thực tập tại đây… Tất cả những hàng động này giúp em có thể hịa
nhập nhanh hơn trong một môi trường mới



Khơng bao giờ được ngại đặt câu hỏi – đó là điều mà em ln phải nhủ lịng mình. Vì
thời gian thực tập khá ngắn ngủi, nên việc đặt câu hỏi là cách để mình chủ động nắm
bắt cơ hội của chính mình. Bên cạnh đó, em cũng ln cố gắng giúp đỡ các anh chị
trong văn phịng khi có thể, nhờ đó mà em đã kịp hịa nhập và làm quen được với mọi
người trong phòng ban nhanh hơn và vui vẻ hơn.


Sự chun nghiệp

Trong q trình kiến tập, em nhận thấy được sự chuyên nghiệp của ngân hàng SHB
thông qua từng hành động, cử chỉ, cách ăn mặc, của các anh chị trong ngân hàng. Điều
đó làm em nhận thấy rằng, mình nên thay đổi bản thân ngay từ những thứ nhỏ nhặt
nhất như : đi làm đúng giờ, không dùng điện thoại giải quyết việc cá nhân khi làm
việc. Đây là hai việc thông thường mà sinh viên bọn em thường hay bị mắc phải và
cần phải sửa đổi. Bên cạnh đó, cần lắng nghe và chia sẻ với mọi người, và đồng thời
học hỏi đồng nghiệp xung quanh.


Tinh thần đồng đội –mối quan hệ với đồng nghiệp

Cho dù là nhân viên chính thức hay chỉ là một thực tập sinh thì đều cần tạo mối
quan hệ tốt với đồng nghiệp của mình. Đó là cách giải tỏa stress hiệu quả, không
những vậy những người đồng nghiệp đi trước sẽ giúp mình rất nhiều trong chun
mơn cơng việc. Ví dụ như để một doanh nghiệp được vay vốn, thì cần phải qua rất
nhiều bước, và mỗi bước thì sẽ do một phịng ban phụ trách và các phòng phải tự liên
hệ và bàn bạc kĩ lưỡng với nhau thì mới có thể ra được một quyết định chính xác và
đúng đắn nhất. Kĩ năng làm việc nhóm cũng đóng một vai trị rất quan trọng trong mơi
trường làm việc ở ngân hàng

Chính vì thế nên trong thời gian thực tập, em ln cố gắng trị chuyện, hỏi thăm
và sẵn sàng giúp đỡ mọi người trong phòng ban khi các anh chị cần. Nhờ vậy mà trong
thời gian thực tập, em đã làm quen và được các anh chị cho tham gia một số hoạt động
vui chơi của phịng. Điều đó làm em cảm thấy tự tin, bắt kịp với nhịp độ công việc và
đồng thời tạo ấn tượng được với mọi người hơn.


Kĩ năng lưu trữ tài liệu

Do tính chất cơng việc của phịng ban là tiếp xúc với khách hàng Doanh nhiệp, nên
phải lưu giữ và cất trữ một số lượng hồ sơ lớn, bao gồm : báo cáo tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh, tài sản đảm bảo,…. Chính vì thế mà việc sắp xếp tài liệu rất là
quan trọng. Mỗi loại tài liệu được lưu giữ trong ngăn tủ nhất định và được sắp xếp


theo mã số liệu tăng dần. Sau khi lấy xong phải đặt về đúng nơi quy định để anh chị có
thể kiểm sốt và khơng làm thất lạc tài liệu


Kỹ năng quan sát

Là kĩ năng quan trọng và có giá trị lớn trong việc học hỏi từ các anh chị tiền bối
đi trước – những người đã có kinh nghiệm trong nghề nhiều năm. Các anh chị trong
phòng ban đều là những người nhiệt tình và rất dễ gần, nên em được họ chỉ dạy và
giúp đỡ rất nhiều trong q trình thực tập. Tuy nhiên do khối lượng cơng việc khá
nhiều, nên các anh chị cũng khơng có thời gian giải thích mọi thứ cho em biết được.
Nên khi được họ hướng dẫn và trả lời các câu hỏi của mình, em ln chú ý và tân dụng
thời gian. Hơn cả sự chú ý đó, em cũng học được thêm kĩ năng quan sát những gì đang
diễn ra xung quanh. Các anh chị đồng nghiệp sẽ nói chuyện với nhau như thế nào?
Phong cách làm việc của họ ra sao? Làm thế nào để họ có thể thuyết phục khách hàng

vay vốn? Cách xử lí rủi ro khi gặp vấn đề ???
Từ đó, em học hỏi thêm được văn hóa cơng sở kỹ năng giao tiếp với mọi người và
một vài kỹ năng làm việc thiết yếu của các anh chị đồng nghiệp
4. Định hướng học tập tiếp theo tại Trường Đại học Ngoại Thương


Hồn thành tồn bộ các mơn học cuối cùng tại trường



Thơng thường, em học các môn học theo cách thụ động : chủ yếu học lý
thuyết và chỉ là học thuộc. Điều đó làm cho em hay quên và không hiểu
được bản chất của các vấn đề. Vì thế điều em cần làm bây giờ là thay đổi
cách học, phải kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, tích cực trao đổi bạn bè
và hỏi thêm giáo viên để có một hành trang vững chắc cho cơng việc sau
này



Bên cạnh đó, em cần phải hồn thiện kỹ năng sử dụng tiếng Anh và tin học
văn phịng



Trau dồi các kỹ năng mềm : kỹ năng giao tiếp, chủ động, phản biện,… bằng
cách đi làm part time ở một số cơng ty



Tập làm sống và làm việc có mục đích, tự hồn thành các mục tiêu đã đề ra

và phải cố gắng đạt được, để có thể tập cho mình một thói quen làm việc
lành mạnh, tích cực và hợp lý

2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH NGHỆ AN


1. Khái niệm và mục tiêu thẩm định tín dụng


Khái niệm

Thẩm định tín dụng là sử dụng các cơng cụ và phân tích nhằm kiểm tra, đánh
giá mức độ tin cậy và rủi ro của 1 phương án hoặc dự án của khách hàng xuất trình
nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay.
Thẩm định tín dụng là việc cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện
nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.


Mục tiêu của thẩm định tín dụng

Việc thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng nhằm các mục đích


Hạn chế rủi ro tín dụng




Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng



Hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng



Ổn định thị trường tài chính

Vì mục đích của thẩm định tín dụng là nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho
vay. Do vậy để giúp cho CBTD và lãnh đạo Ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai
lầm trong ra quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt được những mục tiêu sau:


Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và
nộp cho Ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn



Phân tích, đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay



Giảm xác suất cho hai loại sai lầm khi quyết định cho vay

+ Cho một dự án không khả thi vay
+ Từ chối cho vay một dự án tốt.
2. Quy trình và nội dung thẩm định tín dụng Doanh nghiệp tại ngân hàng
SHB Nghệ An:

1. Quy trình thẩm định tín dụng Doanh nghiệp tại ngân hàng SHB Nghệ
An:
Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp gồm 4 bước:
1. Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
2. Thu thập thông tin bổ sung cần thiết
3. - Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của dự án


Thẩm định khả năng tài chính




Thẩm định tài sản đảm bảo



Thẩm định hồ sơ pháp lí và uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín
dụng

1. Ước lượng kiểm sốt rủi ro tín dụng
2. Kết luận và khả năng thu hồi nợ vay
Quy trình thẩm định tín dụng được minh họa bằng sơ đồ sau:
Hình 2.2.1. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng SHB
chi nhánh Nghệ An


(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp )
2. Nội dung của thẩm định tín dụng:
Mục đích của việc thẩm định tín dụng là đánh giá chính xác, trung thực về tính

hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.Vì vậy thẩm định tín
dụng là khâu rất quan trọng trong tồn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó
thể hiện ở những điểm sau:


Giúp đánh giá được mức độ tin cậy sản xuất hoặc dự án đầu tư của phương
án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng
khi làm thủ tục vay vốn.



Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.



Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay : cho
vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.

Q trình thẩm định tín dụng của ngân hàng để biết được rằng khách hàng vay vốn
có đáng tin cậy khơng? Khách hàng có mong muốn trả nợ khơng?Khách hàng có khả
năng trả nợ khơng? Khả năng và ý muốn đó có duy trì trong suốt thời hạn vay khơng?
….rất nhiều câu hỏi đặt ra trong quá trình thẩm định tín dụng, và để giải quyết ngân
hàng đã áp dụng ngun tắc 5C vào cơng tác thẩm định tín dụng.


Uy tín, đạo đức (Character)




Năng lực (Capacity)



Vốn, dịng tiền (Capital, Cash flow)



Tài sản đảm bảo (Collateral)



Mơi trường (Conditions)

Nội dung thẩm định bao gồm :
1. Thẩm định khách hàng vay vốn:


Địa vị pháp lí và tư cách của khách hàng vay vồn:



Việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp có đúng quy định pháp luật




Người đại diện của doanh nghiệp có đúng thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và theo điều lệ hoạt động của doanh nghiệp




Trong q trình hoạt động uy tín của doanh nghiệp có mang tính chun
nghiệp và hiệu quả khơng?



Đánh giá uy tín, tư cách của người lãnh đạo doanh nghiệp



Lịch sử hình thành doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, quản trị doanh nghiệp:



Xem xét q trình hình thành và phát triển của doanh nghiêp



Xem xét, đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
trong doanh nghiệp



Kiểm tra, đánh giá q trình quản trị điều hành của doanh nghiệp có mang
tính chun nghiệp và hiệu quả hay khơng ( các khía cạnh của quản trị
doanh nghiệp như : lập kế hoạch chiến lược, hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu
quả hoạt động, marketing, chính sách nhân sự…)




Phương thức, tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại, định hướng kinh
doanh



Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng : đánh giá các lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu của khách hàng, kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh
này…



Sản phẩm kinh doanh của khách hàng: Nêu rõ về các sản phẩm kinh doanh
của khách hàng, nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm này, năng lực và
khả năng sản xuất của khách hàng đối với sản phẩm, ưu thế của sản phẩm
mà khách hàng kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh



Thị trường đầu vào của doanh nghiệp: Các nguyên liệu và hàng hóa đầu vào
chính phục vụ cho q trình sản xuất của doanh nghiệp, nguồn cung cấp và
phương thức mua bán, các nhà cung cấp chủ yếu và phương thức thanh tốn



Nhà máy sản xuất thiết bị công nghệ : đối với các doanh nghiệp sản xuất
phải đánh giá việc tổ chức sản xuất ( địa điểm, máy móc thiết bị, cơng nhân,
quản lí sản xuất) và tính chất cơng nghệ áp dụng trong sản xuất ( hiện đại
hay lạc hậu), ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và các
vấn đề khác ( ơ nhiễm mơi trường, tính liên tục trong hoạt động sản xuất)




So sánh với các đối thủ cạnh tranh: so sánh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường về các mặt như : giá


cả, chất lượng sản phẩm, cách thức tổ chức marketing và bán hàng, mức độ
chiếm lĩnh thị trường và thị phần hiện tại của doanh nghiệp
1. Tình hình tài chính :

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:


Tổng hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo thu thập, chi phí, bảo cáo lưu
chuyển tiền tệ



Mơ tả bản chất các tài sản và các nguồn vốn chính yếu của bảng cân đối kế
tốn



Đánh giá các khoản thu của doanh nghiệp : mức độ, luân chuyển, mức độ
tập trung và phân tán của các khoản phải thu, mức độ rủi ro liên quan đến
khả năng phải thu khó địi, sự phù hợp các khoản phải thu với chính sách
bán hàng




Đánh giá hàng tồn kho của doanh nghiệp : danh mục hàng tồn kho, mức độ
luân chuyển của các mặt hàng ( thông qua báo cáo xuất - nhập – tồn), khả
năng xảy ra và mức độ của hàng tồn kho khó tiêu thụ



Đánh giá các khoản nơ : gồm nợ vay ngân hàng và nợ chiếm dụng nhà cung
cấp



Đánh giá các khoản vay tại ngân hàng khác để thể hiện uy tín của doanh
nghiệp, đặc biệt nếu có các khoản nợ quá hạn tại ngân hàng khác cần tìm
hiểu nguyên nhân và kế hoạch khắc phục



Đánh giá các khoản chiếm dụng của nhà cung cấp: xem xét mức độ luân
chuyển của các khoản phải trả thể hiện mức độ thực hiện các nghĩa vụ trả nợ
nhà cung cấp của doanh nghiệp, đánh giá sự phù hợp các khoản phải trả với
phương thức mua hàng và thanh tốn của doanh nghiệp.



Đánh giá quy mô doanh thu, lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng



Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn và tỷ lệ địn bẩy của doanh

nghiệp



Phân tích chu kì kinh doanh của doanh nghiệp

2. Quan hệ với các tổ chức tín dụng:
Đánh giá quan hệ với các tổ chức tín dụng khác
Đánh giá quan hệ của khách hàng SHB về mặt : thời gian giao dịch và mức độ uy
tín qua q trình giao dịch, mức độ giao dịch hiện tại( doanh số sử dụng tín dụng, dịch


vụ bảo lãnh, thanh tốn).
3. Xếp hạng tín dụng khách hàng

Dựa vào số liệu thu thập được từ khách hàng SHB tiến hành xếp hạng tín dụng
khách hàng bằng một phần mềm trên máy vi tính gọi là Module Scoring với các chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng.
Chấm điểm tín dụng là công cụ chiến lược để các ngân hàng đánh giá và phân
loại khách hàng. Chấm điểm tín dụng địi hỏi phải đánh giá đặc điểm khách hàng và
khoản vay theo mức độ rủi ro và theo các tiêu chuẩn rủi ro của ngân hàng để xác định
mức độ rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra giúp ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng
và chính sách khách hàng.
4. Thẩm định phương án kinh doanh, phương án vay vốn của khách hàng


Đối tượng cho vay : xem xét các chi phí hợp lí để xác định đối tượng cho
vay




Các yếu tố đầu vào : mặt hàng chủng loại, giá cả, nguồn cung cấp hóa, tổ
chức sản xuất hoặc thi cơng, phương thức thanh tốn, chế độ bảo hành…



Các yếu tố đầu ra: thị trường tiêu thụ, các đối tác mua hàng, phương thức
giao hàng, thanh toán và hiệu quả của kế hoạch, phương án kinh doanh



Xác định nhu cầu vốn vay ngân hàng và khả năng cho vay của SHB



Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của dự án kinh doanh và các biện pháp quản lí
rủi ro



Xác định nguồn trả nợ vay, biện pháp quản lí nguồn trả nợ và cấu trúc khoản
vay

5. Tài sản đảm bảo cho khoản vay
Thẩm định tài sản đảm bảo
Việc được cấp tín dụng hay khơng phụ thuộc lớn vào tài sản đảm bảo cho khoản tín
dụng đó, các nội dung thẩm định TSĐB ở SHB bao gồm :


Xác định tính pháp lí, hợp lệ của tài sản, quyền sở hữu tài sản thông qua các

giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ( nhà, hàng hóa, chứng chỉ tiền gửi,
giấy tờ có giá,…), quyền sử dụng đất



Đánh giá hiện trạng của tài sản còn mới hay đã qua sử dụng rồi, thời gian sử
dụng, vấn đề khấu hao, giá trị còn lại của tài sản.



Tài sản có tính thanh khoản cao hay thấp trong điều kiện thị trường lúc thẩm


định, việc chuyển quyền sở hữu có dễ dàng khơng


Đối với TSĐB là tài sản của bên thứ ba, ngân hàng cần xem xét tình hình
của bên thứ ba đứng ra bảo lãnh

1. Lập tờ trình thẩm định
Đây là khâu cuối cùng của quy trình thẩm định, báo cáo này quyết định khách hàng có
được cấp tín dụng hay khơng.
3. Nhận xét và đánh giá quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Nghệ An
1. Thuận lợi


Có thể nói quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng SHB được xây dựng
khá chặt chẽ, các bước, các công đoạn được đầu tư khá bài bản và logic từ
việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay, thẩm định khách hàng, đến thẩm

định dự án đầu tư, lập thành tờ trình … Quy trình thẩm định rõ ràng như
vậy sẽ làm cho cơng tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Trong
thời gian đã qua đã được cán bộ thẩm định tn thủ nghiêm túc



Q trình thẩm định theo quy định SHB được chia thành nhiều khâu và có
sự phân công thẩm định của từng khoản vay vốn của khách hàng. Đối với
trường hợp số vốn vay của khách hàng trừ trên 10 tỷ, thì bên cạnh cán bộ tín
dụng trực tiếp thẩm định đảm nhận việc thẩm định thì có sự bổ sung thêm
một cán bộ tín dụng khác thẩm định. Điều này sẽ đảm bảo tính khách quan
trong quá trình thẩm định, nhằm giảm những sai lầm trong quyết định vay



Việc kí duyệt các giấy tờ thẩm định cũng được phân công, phân nhiệm rõ
ràng theo mức vay. Điều này chứng tỏ rằng sự kiểm tra, đánh giá từ nhiều
phía đối với việc quyết định cho vay các khoản vay vốn của khách hàng.



Chi nhánh ln chú trọng tới cơng tác nâng cao chất lượng máy móc, trang
thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhất cho hoạt động của Ngân hàng. Hiện nay,
ngân hàng đã trang bị các loại máy tính hiện đại cho cán bộ thẩm định và
một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính tốn, lưu trữ đã được đưa
vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định, làm tăng đáng kể tốc độ và
tính chính xác của các chỉ tiêu. Nguồn thơng tin thu thập được cũng ngày
càng phong phú giúp cho việc phân tích đánh giá dự án chính xác hơn.

2. Hạn chế





Trong quy trình thẩm định phương án Ngân hàng chỉ chú trọng vào việc
phân tích các hệ số tài chính để đánh giá khả năng chi trả của khách hàng.
Nhưng mục đích của việc phân tích này giúp cho cán bộ thẩm định những
lĩnh vực cần quan tâm chứ không cung cấp một bằng chứng mang tính kết
luận rằng chúng đang hiện hữu một sự bất ổn nào



Trong nội dung quy trình thẩm định Ngân hàng chưa có sự hướng dẫn chi
tiết đối với việc thu thập các thông tin định tính. Điều này sẽ dẫn đến việc
bỏ sót những thơng tin quan trọng khiến cho q trình đánh giá nhận định
của CBTD chưa thực sự sâu sắc và đầy đủ



Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự
hiểu biết lẫn nhau nhiều, cơng tác Marketing chưa phát huy tốt



Trong q trình tiếp nhận hồ sơ, CBTD thường kiểm tra qua loa hồ sơ pháp
lý đối với các doanh nghiệp truyền thống, còn đối với các doanh nghiệp
mới, CBTD kiếm tra khá chặt chẽ. CBTD đã có sự chủ quan đối với các đối
tượng khách hàng truyền thống, đây có thể là sơ hở để các doanh nghiệp này
thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm dụng vốn




Thẩm định tín dụng ở SHB Nghệ An mới chỉ đề cập tới giai đoạn ban đầu
trước khi cho vay, còn việc thường xuyên đánh giá thẩm định tình hình tài
chính doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn chưa được quan tâm thường
xuyên. Hầu như hoạt động thẩm định tín dụng chỉ dừng lại khi chuyên viên
phân tích tín dụng lập xong báo cáo thẩm định trình lãnh đạo phê duyệt. Nếu
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng được duyệt cho
vay thì sau khi giải ngân, hồ sơ khách hàng sẽ đươc lưu trữ và quản lý bởi
ban kiểm soát và hội thẩm kinh doanh của chi nhánh và chuyên viên khách
hàng có nghĩa vụ thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn, theo dõi hợp đồng
khách hàng. Nhưng trên thực tế,các chuyên viên khách hàng một mặt do bận
rộn với các khách hàng khác, một mặt các nguồn thơng tin về tình hình tài
chính doanh nghiệp khó có thể tiếp xúc, chỉ có khả năng nhắc nhở khách
hàng trả lãi và nợ gốc khi đến kì hạn. Do đó, có nhiều phương án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh đến khi khách hàng không trả nợ, các chuyên viên
khách hàng mới phát giác ra doanh nghiệp đang hộạt động khơng có hiệu
quả, lúc đó mới tìm ra biện pháp xử lí




Khó khăn khi nhận tài sản đảm bảo là máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất. Máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất khi cầm cố thường đã qua
q trình sử dụng, do đó việc định giá tài sản này là khó khăn và địi hỏi cán
bộ tín dụng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo,
đồng thời phải có khả năng giám sát việc sử dụng tài sản đảm bảo của khách
hàng




Ngân hàng cịn thiếu rất nhiều những nhân viên có kiến thức sâu về các
mảng kỹ thuật nghiệp vụ như xây dựng, đóng tàu, … một cán bộ tín dụng
phải tìm hiểu rất nhiều kỹ thuật khác nhau do đó, việc thẩm định chủ yếu là
dựa trên các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả đạt được, đơi khi nó mang tính
chất dự đốn,chủ quan và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Theo góc độ
khoa học thì việc đánh giá mang tính chủ quan sẽ ẩn chứa rất nhiều rủi ro



Việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh cịn sơ sài, chưa chú trọng
công tác dự báo thẩm định thị trường. Các dự báo về doanh thu chi phí
thường chủ yếu dựa và sự tính tốn của doanh nghiệp mà sự tính tốn này
nhiều khi cũng chỉ dựa trên ước lượng theo cảm tính và thường bị bóp méo
để đẹp kết quả phương án trình ngân hàng



Ngun nhân :

+) Ngun nhân chủ quan


Chất lượng thơng tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách
hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh trên thị trường; sau đó dựa vào các
thơng tin thu thập được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì
khơng phải lúc nào các thơng tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính
xác, đầy đủ và kịp thời. Do vậy, nếu hệ thống thông tin tín dụng của ngân
hàng khơng hoạt động có hiệu quả, cập nhật được những thơng tin đáng tin

cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát vốn khi cho vay.



Trình độ, năng lực của một số cán bộ tín dụng tại ngân hàng tuy đã được
nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Trong khi một cán
bộ tín dụng phải đảm nhận tất cả các khâu của quá trình cho vay. Đặc biệt
đối với những dự án lớn, đồng thời khối lượng công việc lớn, việc sai sót
trong q trình cho vay của cán bộ tín dụng là khơng thể tránh khỏi. Từ đó


dẫn đến việc quyết định cho vay sai đối tượng
+) Nguyên nhân khách quan


Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này
rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề
kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mơc đích, sản
phẩm chất lượng thấp khơng bán được… Hơn nữa có rất nhiều người vay
sẵn sàng lao vào những cơ hội kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được
lợi nhuận cao, mà khơng tính tốn kỹ hoặc khơng có khả năng tính tốn
những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất với ngân hàng là
rất lớn.



Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục
đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để
ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính
sai lệch. Trong trường hợp này, nếu khơng phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh

giá sai về khả năng tài chính của khách và cho vay vốn với khối lượng và
thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngồi ra, cũng có
những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn khơng trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ hoặc tiếp tục sử
dụng vốn vay càng lâu càng tốt.



Hệ thống pháp lý chưa cố định và đồng bộ. Được biết môi trường pháp lý ở
Việt Nam không ổn định mà thường xuyên thay đối. Việc không ổn định về
pháp lý dẫn đến việc các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và của
ngân hàng gặp khơng ít khó khăn vì có thể tiếp cận thông tin pháp lý chậm
hay chưa kịp thích nghi với những thay đổi liên tục về hệ thống pháp lý dẫn
đến việc hiệu quả thẩm định tín dụng cũng giảm xuống



Cơ chế thị trường ở Việt Nam còn bất cập, chưa đồng bộ về các doanh
nghiệp ở các khu vực trong nước. Việc sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn trong lĩnh vực tìm kiếm đầu vào và phân
phối đầu ra. Vì thế ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, kéo theo tình trạng các doanh nghiệp không đủ năng lực trả
nợ cho ngân hàng. Làm cho hiệu quả thẩm định tín dụng của chi nhánh giảm



Sự đa dạng và phơng phú về nhiều loại hình doanh nghiệp cũng như đa dạng


về sản phẩm trên nền kinh tế Việt Nam như hiện nay dẫn đến việc xuất hiện

nhiều doanh nghiệp chuyên lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng, nhiều
doanh nghiệp thất bại đã trốn nợ ngân hàng, thậm chí có nhiều doanh nghiệp
đã cố tình sai trong việc mục đích sử dụng vốn. Những vấn đề này đã làm
ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại chi
nhánh Nghệ An
3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH

TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG SHB CHI NHÁNH
NGHỆ AN
1. Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định.
Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp
xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này. Phân
công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng
người
Không nên phân cán bộ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp trong và ngoài
quốc doanh như hiện nay mà nên phân theo ngành nghề, mỗi bộ phận cán bộ thẩm
định phụ trách những ngành nghề khác nhau và cho cán bộ đi tìm hiểu về loại ngành
nghề đó.
2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định.
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân tố rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng tác thẩm định. Do đó cán bộ thẩm định
cần:


Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của
Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là
nghiệp vụ tín dụng.




Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin,
am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan
đến nghiệp vụ tín dụng



Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích
CBTD trau dồi nghiệp vụ, khơng ngừng học hỏi để nâng cao trình độ
chun mơn.


×