Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn Thạc sĩ Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại quận Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.83 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI QUẬN HỒNG BÀNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI QUẬN HỒNG BÀNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.31.01.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồi Nam

HẢI PHỊNG - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 24 tháng 4 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Lan


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn đầu tiên đặc biệt và sâu sắc
nhất, tôi xin gửi đến thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Hoài Nam – người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này

Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các q thầy, cơ trường Đại
học Hải Phịng đã nhiệt tình giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập
và nghiên cứu
Tôi bày tỏ sự biết ơn đến Lãnh đạo quận Hồng Bàng, phịng Tài chính
– Kế hoạch cùng tồn thể các phịng, ban chun mơn thuộc quận đã tạo điều
kiện thuận lợi để giúp đỡ và cung cấp số liệu, tư vấn giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Và tơi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẻ,
động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hồn thành khóa học và thực
hiện thành cơng luận văn này.
Luận văn là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác.
Hải Phịng, ngày 24 tháng 4 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .......................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .................... 5

1.1. Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác quản lý tài chính trong cơ
quan hành chính nhà nước .............................................................................. 5
1.2. Nội dung chính của cơng tác quản lý tài chính trong cơ quan hành chính
nhà nước......................................................................................................... 6
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà
nước ............................................................................................................... 6
1.2.2. Các nội dung chính trong quy trình quản lý tài chính trong cơ quan
hành chính nhà nước ...................................................................................... 9
1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước ............ 10
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý tài chính trong cơ quan hành
chính nhà nước. ............................................................................................ 14
1.3. Các nhận tố tác động đến cơng tác quản lý tài chính trong cơ quan hành
chính nhà nước ............................................................................................. 18
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 18
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................ 18
1.4. Những bài học kinh nghiệm từ các cơ quan hành chính nhà nước về cơng
tác quản lý tài chính ..................................................................................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ................................................................ 19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
QUẬN HỒNG BÀNG GIAI ĐOẠN 2016 -2020 ......................................... 22


iv
2.1. Giới thiệu chung về quận Hồng Bàng .................................................. 22
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành ................................................................ 22
2.1.2. Tình hình phát triển quận Hồng Bàng từ 2016-2020 ........................ 24
2.1.3. Tổ chức bộ máy của UBND quận Hồng Bàng .................................. 27
2.2.1. Lập dự toán ....................................................................................... 30
2.2.2 Thực hiện dự toán ................................................................................ 40

2.2.3. Thực trạng chi tiêu tài chính nội bộ tại quận Hồng Bàng .................... 57
2.2.4 Quyết toán ........................................................................................... 59
2.2.5 Thanh tra, kiểm tra .............................................................................. 59
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại quận Hồng Bàng giai
đoạn 2016-2020............................................................................................ 60
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 61
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI QUẬN HỒNG BÀNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 ................... 64
3.1. Phương hướng phát triển cơng tác quản lý tài chính tại quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2025 .................................................. 64
3.1.1. Định hướng phát triển thành phố Hải Phòng và quận Hồng Bàng giai
đoạn 2021 – 2025 ......................................................................................... 64
3.1.2. Mục tiêu thực hiện quản lý tài chính quận Hồng Bàng giai đoạn 2021 2025 ............................................................................................................. 65
3.2. Những biện pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
quận Hồng Bàng giai đoạn 2021-2025 ......................................................... 68
3.2.1. Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại quận Hồng
Bàng giai đoạn 2021-2025 ............................................................................ 68
3.2.2. Biện pháp khác ................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải tích


UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

HCSH

Hành chính sự nghiệp

HCNN

Hành chính nhà nước

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QP-AN


Quốc phòng – An ninh

QLNN

Quản lý nhà nước

UBMTTQ VN

Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NSĐP

Ngân sách địa phương



vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu
bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10

Tên bảng

Trang

Bảng tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước quận

35

Hồng Bàng giai đoạn 2016-2020
Bảng tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước quận

39


Hồng Bàng giai đoạn 2016-2020
Bảng tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu ngân

43

sách nhà nước quận Hồng Bàng giai đoạn 2016-2020
Biểu tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nước trên

44

địa bàn quận Hồng Bàng giai đoạn 2016 -2020
Một số chỉ tiêu thu chủ yếu của quận Hồng Bàng

45

giai đoạn 2016 - 2020
Biểu so sánh tình hình thực hiện thu ngân sách quận

46

Hồng Bàng giai đoạn 2016-2020
Biểu tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà

47

nước quận Hồng Bàng giai đoạn 2016 – 2020
Bảng tổng hợp tình hình thực hiện dự toán chi ngân

52


sách nhà nước quận Hồng Bàng giai đoạn 2016-2020
Tình hình chi ngân sách trên địa bàn quận Hồng

53

Bàng giai đoạn 2016-2020
Biểu tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà
nước quận Hồng Bàng giai đoạn 2016 – 2020

54


vii

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ 1.1

Bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các cơ quan,
đơn vị

8

Sơ đồ 2.1


Tổ chức bộ máy của UBND quận Hồng Bàng

Biểu đồ 2.1

Tình hình thực hiện dự tốn thu ngân sách nhà nước
quận Hồng Bàng giai đoạn 2016 - 2020

48

Biểu đồ 2.2

Tình hình thực hiện dự tốn thu cân đối ngân sách
nhà nước quận Hồng Bàng giai đoạn 2016 - 2020

48

Biểu đồ 2.3

Tình hình thực hiện dự tốn chi cân đối ngân sách
nhà nước quận Hồng Bàng giai đoạn 2016 - 2020

55

30


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Công tác quản lý nguồn tài chính là một khâu quan trọng, cốt lõi của
quản lý kinh tế - xã hội và là khâu mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính
được hợp lý, có hiệu quả khi nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có
tác động tích cực tới các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an
ninh theo các phương hướng đã được hoạch định trong từng thời kỳ.
Một hệ thống quản lý tài chính cơng vững mạnh là yếu tố rất quan
trọng trong việc triển khai các chính sách và kế hoạch để đạt được những mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội Trong những năm vừa qua, quận Hồng Bàng
ln là quận ổn định về chính trị - an ninh, kinh tế ln có tốc độ tăng trưởng
khá. Mặc dù gặp khó khăn do chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế,
đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn thế giới, nhưng thực hiện chỉ
đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng, quận Hồng Bàng đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp quản lý tài
chính, đạt thành tích cao trong thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách của
Thành phố Hải Phịng.
- Tình hình kinh tế - xã hội không ngừng biến động nên việc thực hiện
nhiệm vụ thu, chấp hành nhiệm vụ chi ngân sách cũng gặp nhiều khó khăn. Ảnh
hưởng của suy giảm kinh tế trong nước cũng như thế giới, biến động kinh tế
trong Nhà nước thắt chặt đầu tư công, các doanh nghiệp kinh doanh gặp khó
khăn đã gây thất thu NSNN, không cân đối được nguồn thực hiện nhiệm vụ chi
thường xuyên.
- Hệ thống chính sách, quy định pháp luật hiện nay vẫn cịn những bất
cập, văn bản có nội dung chồng chéo nhau. Việc kiểm tra xử lý các sai phạm
trong hoạt động tài chính thực hiện chưa nghiêm, nhất là trong việc xử lý nợ
đọng thuế, quản lý chất lượng các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản,.


2
Vì vậy, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp hồn thiện

cơng tác quản lý tài chính tại quận Hồng Bàng giai đoạn 2021-2025” để
làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại quận Hồng Bàng
và các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề quản lý tài chính của các cơ quan nhà nước được nhiều độc giả
quan tâm, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, một số cơng trình được
cơng bố như sau:
- Trần Thị Thanh Ngọc (2011) Hồn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa
học và công nghệ Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia. Là
một đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học cơng nghệ trực
thuộc Chính Phủ, tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết và phân tích thực trạng
về cơng tác quản lý tài chính tại Viện, bước đầu đã đạt được một số kết quả
nhất định nhưng cũng còn một số hạn chế từ khâu lập kế hoạch đến quản lý
thu, chi tiêu.
- Bài viết “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan
hành chính sự nghiệp” đăng trên tạp chí tài chính của TS. Nguyễn Văn Thọ
(2017). Trong bài viết này, tác giả chú trọng đánh giá cơng tác xét duyệt
quyết tốn và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí.
- Hồ Thị Ngọc Hương (2015), Quản lý nhà nước về tài chính trong các
trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn Thạc sĩ,
Học viện hành chính quốc gia. Tác giả cơ bản cũng hệ thống hóa những lý
luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
Nhìn chung, thơng qua những bài viết, cơng trình nghiên cứu mà tác
giả có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận, việc phân tích các vấn đề liên quan mà các
luận văn này cịn mang tính khái qt khá cao, thể hiện ở phạm vi nghiên cứu
rộng lớn, hoặc các vấn đề luận văn đề cập đến thường tập trung khai thác đối
với cấp quản lý nhà nước ở cơ sở. Tuy nhiên liên quan đến đề tài nghiên cứu



3
để tìm ra các biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phịng giai đoạn 2021-2025 thì chưa có cơng trình nào
cơng bố cho đến thời điểm hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất được một số biện pháp có cơ
sở khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng giai đoạn 2021-2025, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Hồng Bàng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác quản lý tài chính tại các quận, huyện của Việt Nam và cụ thể
tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: hoạt động quản lý tài chính tại quận Hồng Bàng, Hải
Phòng giai đoạn 2021-2025.
- Về thời gian: thu thập số liệu để phân tích là giai đoạn 2016-2020,
thời gian để đề xuất các biện pháp áp dụng là giai đoạn 2021-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn lấy chủ nghĩa Mác – Lenin, chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật làm
cơ sở phương pháp luận.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng quan, tổng hợp thơng tin tài liệu nhằm
hệ thống hóa những lý luận thực tiễn về công tác quản lý tài chính.
- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phương pháp thống kê, phân tích
tổng hợp và đối chiếu, so sánh.
6. Kết cấu đề tài



4
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý tài chính tại
các trong cơ quan hành chính nhà nước;
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại quận Hồng Bàng
giai đoạn 2016-2020;
Chương 3: Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
quận Hồng Bàng giai đoạn 2021-2025.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Vai trị, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác quản lý tài chính
trong cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước
Ở Việt Nam, cơ quan hành chính Nhà nước (HCNN) là một tổ chức
được hình thành từ các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, hoạt động theo
nguyên tắc và trình tự và được giao những quyền lực nhất định. Chính phủ là
cơ quan HCNN đứng đầu trong hệ thống từ Trung ương đến cơ sở, các cơ
quan HCNN có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định trong các văn bản pháp luật. Uỷ ban nhân dân (UBND) là cơ
quan HCNN ở địa phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
điều 49 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và những
vấn đề quan trong khác được quy định thuộc thẩm quyền của UBND, có chức
năng quản lý HCNN trong mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,

quốc phịng… trên phạm vi lãnh thổ tương ứng.
Tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
- Tài chính trong cơ quan HCNN được hiểu là các hoạt động thu và chi
bằng tiền được cơ quan có thẩm quyền quyết định, được thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước, đồng thời thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước
giao phó.
- Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp tồn bộ hoặc cấp một phần để đảm
bảo cho nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của cơ quan HCNN. Để duy
trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan HCNN địi hỏi
phải có các nguồn lực tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ
quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích cơng cho xã hội, không


6
địi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình cung cấp
khơng phải trả tiền. Hiện nay, các tổ chức công được phép thu một số khoản
thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định nhằm bổ
sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt
động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
1.2. Nội dung chính của cơng tác quản lý tài chính trong cơ quan
hành chính nhà nước
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong cơ quan hành
chính nhà nước
Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
- Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là quá trình thực hiện các
hoạt động của ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật nhằm tạo
lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan HCNN để đạt những mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Nhà nước là chủ thể quản lý tài chính; Đối tượng quản lý trong các

cơ quan, đơn vị, đó chính là các quan hệ, các bộ phận cấu thành hoạt động
tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế
trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong mỗi cơ quan, đơn vị.
Xác định nguồn lực tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
Xác định nhiệm vụ chi tài chính trong các cơ quan Hành chính
nhà nước.
Ở mỗi cơ quan, đơn vị, các khoản chi được chia thành 2 loại: Các
khoản chi hoạt động thường xuyên và các khoản chi hoạt động không
thường xuyên.
- Các khoản chi hoạt động thường xuyên: Chi thường xuyên trong các
cơ quan, đơn vị là khoản chi để duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị này, thường có ít biến động lớn qua các năm, các khoản chi
thường xuyên mang tính chất ổn định khá rõ nét.


7
- Các khoản chi hoạt động không thường xuyên: gồm những khoản
chi để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ, các khoản chi thực
hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, các khoản chi thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản chi thực hiện các nhiệm
vụ do Nhà nước đặt hàng theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định,
chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định, chi thực hiện những nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền
giao, chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định,
chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước
ngoài, chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết và các khoản chi khác
theo quy định.

Cấp dự toán và quản lý tài chính theo cấp dự tốn
- Các cơ quan HCNN trong cùng một ngành theo một hệ thống dọc
được thống nhất tổ chức thành các đơn vị dự toán các cấp:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp
chính quyền tương xứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách
năm xuống cho đơn vị cấp dưới, quản lý điều hành ngân sách của các cấp
mình và cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự tốn cấp I, có
nhiệm vụ nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán
cho đơn vị dự tốn cấp III, có trách nhiệm tổ chức điều hành quản lý kinh phí
của cấp mình và dự tốn cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị dự tốn trực tiếp sử dụng kinh phí từ
đơn vị cấp II hoặc đơn vị dự toán cấp I nếu khơng có cấp II, có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quản lý kinh phí của đơn vị mình và đơn vị dự tốn cấp dưới.
Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính nhà nước.


8
Việc quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị, trước hết phải phù
hợp với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể tại mỗi cơ quan, đơn vị, tuy nhiên
phải tuân thủ theo một số nguyên tắc quản lý tài chính như sau:
- Đảm bảo các khoản chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị phải tuân
theo chế độ, định mức tiêu chuẩn của Nhà nước quy định.
- Trách nhiệm quản lý tài chính của các cơ quan, đơn vị thuộc về người
đứng đầu của cơ quan, đơn vị.
- Trong q trình quản lý tài chính tại các cơ quan, đơn vị cần phải tơn
trọng dự tốn năm được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán cần
được cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh để đảm bảo cho cơ quan,
đơn vị hoàn thành tốt những chức năng và nhiệm vụ của mình.

Tổ chức bộ máy tiếp quản quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn
vị bao gồm: Lãnh đạo tổ chức cơng, Trưởng phịng tài chính kế tốn,
Phịng tài chính kế tốn, Trưởng các phòng bộ phận trong tổ chức.

Ban lãnh đạo
Thủ trưởng đơn vị
Trưởng phịng
tài chính - kế tốn

Các phịng, bộ
phận thuộc tổ chức

Phịng Tài
chính kế tốn

Các phịng, bộ
phận thuộc tổ chức

Sơ đồ 1.1: Bộ máy trực tiếp quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị
Phân cấp trách nhiệm và kiểm sốt tài chính trong đơn vị:
Để giảm thiểu mâu thuẫn giữa nguồn thu và nguồn chi, cũng đồng thời
giao quyền chủ động cho chính quyền địa phương, cho các cơ quan nhà nước,
Chính phủ đã tiến hành nâng cấp ngân sách, tạo điều kiện cho địa phương
phát huy tính chủ động sáng tạo của mình. Cịn đối với các cơ quan nhà nước,


9
Nhà nước giao cho quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính,
mỗi cơ quan, đơn vị tự xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ. Trong đó, thể hiện
rõ quyền tự chịu trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị đối với nguồn kinh phí

từ ngân sách nhà nước được cấp để cơ quan thực hiện nhiệm vụ của mình.
Chính phủ cũng quy định rất rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cụ thể ở Nghị định 130 (đối với cơ quan
hành chính nhà nước) và Nghị định 43 (đối với đơn vị sự nghiệp). Đây được
xem là hình thức phân cấp trách nhiệm và quyền kiểm sốt hoạt động tài
chính cho cơ quan nhà nước tiên tiến hiện nay của nhà nước, và người chịu
trách nhiệm chính là thủ trưởng đơn vị.
1.2.2. Các nội dung chính trong quy trình quản lý tài chính trong cơ
quan hành chính nhà nước
Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị được tiến hành theo chu
trình bao gồm các bước: quản lý việc lập dự toán, sau đó là quản lý việc
chấp hành dự tốn và cuối cùng là việc quyết toán, thanh tra kiểm tra việc
thu chi tài chính.
Lập dự tốn
- Lập dự tốn thu chi tài chính là khâu quan trọng trong quản lý tài
chính bởi nó là cơ sở và dẫn dắt tồn bộ quá trình thực hiện sau này của cơ
quan, đơn vị, mang ý nghĩa quyết định đến tồn bộ q trình quản lý tài chính
trong trong mỗi cơ quan, đơn vị. Việc lập dự toán phải chi tiết theo từng nội
dung trên cơ sở, chính sách, chế độ, định mức quy định.
- Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự tốn của Bộ Tài
chính, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và chức năng nhiệm vụ được
giao; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho
năm kế hoạch; đơn vị lập dự tốn thu – chi tài chính theo đúng nội dung, mẫu,
biểu, thời gian theo quy định, phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách
theo Nghị quyết số 07-NQ/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII).


10
Thực hiện dự tốn

- Trong q trình thực hiện dự toán, các cơ quan, đơn vị tuyệt đối
chấp hành dự tốn thu - chi tài chính hàng năm đã được duyệt, theo đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật và chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền có liên quan
Quyết tốn
- Cuối q, cuối năm các cơ quan, đơn vị tiến hành lập báo cáo báo cáo
quyết tốn tài chính gửi đến cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
Báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị phải đảm bảo nội dung,
điều kiện, quy trình thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xử lý các khoản ngân sách
còn tồn cuối năm, cũng như nội dung, mẫu biểu, điều kiện, quy trình, trách
nhiệm, thời hạn lập, gửi báo cáo đồng thời phản ánh tổng hợp tình hình tài
sản, thu - chi và kết quả sử dụng nguồn lực tài chính cơ quan, đơn vị.

1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước có thể được
thay đổi qua các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế
quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nước là cơ chế tự chủ tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính (theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP)
Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính
- Nâng cao trách nhiệm và tăng cường tính chủ động trong việc sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất.
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính
được nâng cao, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của thủ trưởng
cơ quan và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.



11
Nguyên tắc thực hiện
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Khơng tăng kinh phí quản lý hành chính được giao.
- Quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện công khai, dân
chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động.
Nội dung chi của kinh phí tự chủ
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền cơng, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Chi thanh toán dịch vụ cơng cộng, chi phí th mướn, chi vật tư văn
phịng, thơng tin, tun truyền, liên lạc.
- Chi hội nghị, cơng tác phí trong nước, chi các đồn đi cơng tác nước
ngồi và đón các đồn khách nước ngồi vào Việt Nam.
- Các khoản chi đặc thù phát sinh thường xuyên hàng năm theo chức năng,
nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền giao.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố.
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
- Các khoản chi có tính chất thường xun khác.
Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ
- Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, trong phạm vi
kinh phí được giao tự chủ, thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có
quyền hạn và trách nhiệm:
+ Được quyết định bố trí số kinh phí được giao vào các mục chi cho
phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa các mục chi nếu xét thấy cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.
+ Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với
đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức

chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trong trường hợp


12
quy định khung mức chi thì khơng được vượt q mức chi cụ thể do Bộ
trưởng, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định).
- Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định giao khoán tồn bộ hoặc
một phần kinh phí hoạt động thường xun và kinh phí thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ đặc thù thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện
nhiệm vụ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khốn bảo đảm đúng quy trình
kiểm sốt chi và chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật, trừ một số
khoản chi thực hiện khốn khơng cần hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử dụng tài sản cơng
- Các cơ quan có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy
chế quản lý sử dụng tài sản cơng sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức cơng
đồn cơ quan và phải được cơng khai trong tồn cơ quan, gửi KBNN để kiểm
sốt chi theo quy định, Phịng Tài chính - Kế hoạch để theo dõi, giám sát.
- Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ,
hố đơn theo quy định, trừ một số khoản chi thực hiện khốn khơng cần hóa
đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
Sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ kinh phí tự chủ
- Kết thúc năm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao,
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn số dự toán được
giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác
định là kinh phí tiết kiệm.
- Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
+ Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động.
+ Chi khen thưởng.

+ Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể
+ Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức
+ Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án sử
dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan sau


13
khi đã thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức cơng đồn cơ quan.
Chi thu nhập tăng thêm
- Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, cơ quan thực hiện chế
độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0
(một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định (tính
trên số biên chế được giao và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn
đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt) để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người
lao động.
Về tạm chi thu nhập tăng thêm, chi phúc lợi và chi khen thưởng
Trong năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán
đã giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt
động khen thưởng, phúc lợi.
Mức tạm chi:
- Để động viên cán bộ, cơng chức và người lao động phấn đấu hồn
thành nhiệm vụ, thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm
được để quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và
người lao động trong cơ quan. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60%
quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong của cơ quan.
- Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào số kinh phí có khả năng tiết kiệm
được trong năm, ra quyết định tạm chi trước đối với các hoạt động phúc lợi,
chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân và hạch toán theo
dõi khoản tạm chi.

Nội dung chi của kinh phí khơng tự chủ
- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định
- Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế, vốn đối ứng các dự án
theo hiệp định (nếu có).
- Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao: Kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm


14
cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí bố trí để thực
hiện các nhiệm vụ đặc thù (như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ
chức, cá nhân ngoài cơ quan đã có chế độ của Nhà nước quy định); kinh phí
tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế được bố trí kinh phí riêng; kinh phí thực
hiện các Đề án, Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù đến thời điểm lập dự tốn chưa
xác định được khối lượng cơng việc, chưa có tiêu chuẩn, chế độ định mức quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức.
- Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự
nghiệp mơi trường, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh vực (nếu
có), kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, kinh phí thực hiện các nội dung
không thường xuyên khác.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý tài chính trong cơ quan
hành chính nhà nước.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước
- Đảm bảo tính thu đúng tiến độ đề ra, thu đủ, thu kịp thời
- Đảm bảo tính bền vững trong việc tạo lập, ni dưỡng các nguồn thu

Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước
- Đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển KT – XH, QP- AN
Mục tiêu kinh tế:
- Một trong những vai trò quan trọng của NSNN là công cụ điều tiết
kinh tế, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
- Định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích q trình sản xuấ
kinh doanh phát triển. Chính quyền sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp then chốt của nền kinh tế từ đó tạo


15
môi trường, điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực kinh tế khác phát triển.
- Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng NSNN hỗ trợ cho các
doanh nghiệp ổn định hoặc vượt qua thời kỳ kinh doanh khó khăn để đảm bảo
phát triển và góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế chung đã đặt ra trong
một giai đoạn cụ thể.
Mục tiêu xã hội
- Thứ nhất, công tác quản lý chi NSNN phải đảm bảo xây dựng được
đời sống, lối sống nhân dân và mơi trường văn hóa lành mạnh;
- Thứ hai, công tác quản lý chi NSNN phải đảm bảo phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển bền vững hệ
thống giáo dục - đào tạo;
- Thứ ba, công tác quản lý chi NSNN phải tạo bước phát triển mạnh mẽ
về văn hóa, xã hội;
- Thứ tư, cơng tác quản lý chi NSNN cần chú trọng cải thiện và bảo vệ
chất lượng mơi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu,
phịng chống thiên tai;
- Thứ năm, công tác quản lý chi NSNN phải đặc biệt giữ vững an ninh,
chính trị và trật tự - an tồn xã hội;
- Thứ sáu, cơng tác quản lý chi NSNN phải đảm bảo phát triển mạnh sự

nghiệp y tế, nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc cho nhân dân.
Tiết kiệm
Quá trình quản lý chi NSNN cần thực hiện đồng bộ một số nội dung
sau để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm:
- Thực hiện các tiêu chuẩn định mức chi tiêu phù hợp với tính chất
cơng việc và từng đối tượng, đảm bảo có tính thực tiễn cao.
- Thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức
cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị sử dụng NSNN, hay yêu cầu quản
lý từng nhóm mục chi NSNN một cách phù hợp.
- Xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ


16
kinh tế - chính trị - xã hội và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng.
- Tính bền vững của chính sách chi tiêu NSNN: thể hiện ở hai yếu tố:
Tăng trưởng và công bằng:
- Chi tiêu NSNN có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế: Có
nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của chi tiêu NSNN đến tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng có những trường hợp
khi tăng chi tiêu NSNN sẽ có lợi và có những trường hợp khi giảm chi tiêu
NSNN sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này được minh họa bởi các
đường cong Rahn (1986), trong đó cho thấy khi gia tăng chi tiêu NSNN sẽ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên khi gia tăng đến một ngưỡng nhất định
thì sẽ đem đến kết quả có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối ngân sách
nhà nước: chính là khơng xảy ra tình trạng bội chi
Có 2 nhóm nguyên nhân gây ra bội chi NSNN:
- Nhóm nguyên nhân khách quan: là sự tác động của các chu kỳ kinh
doanh, đây là nguyên nhân cơ bản nhất trong số các nguyên nhân khách quan
gây ra bội chi NSNN. Khủng hoảng làm cho thu NSNN giảm đi, trong khi nhu

cầu chi lại tăng lên để giải quyết những khó khăn mới về KT - XH. Điều đó,
làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. Những nguyên nhân khách quan khác có
thể kể ra như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt… nếu gây tác hại lớn cho nền kinh tế
thì sẽ làm giảm thu, tăng chi NSNN và tác động dẫn đến bội chi NSNN.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan: là sự tác động của các chính sách cơ
cấu thu - chi của Nhà nước, đây là nguyên nhân cơ bản nhất trong số các
nguyên nhân chủ quan gây ra bội chi NSNN. Khi Nhà nước không quản lý
chặt chẽ các nguồn thu đồng thời tăng các khoản chi mà khơng xem xét đến
các nguồn lực, khi đó tình trạng bội chi NSNN tất yếu sẽ xảy ra.
Như vậy, nếu xác định được các nguyên nhân khi xảy ra bội chi NSNN
thì ta có thể tiến hành thực hiện làm giảm thiểu các tác động của các nguyên
nhân đó. Hoặc có thể nói, quản lý khơng để xảy ra bội chi NSNN là tiêu chí


×