Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khóa luận đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sản xuất của công ty TNHH công nghệ bao bì yuzhan việt nam tại KCN quế võ, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.17 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÚY NGA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY TNHH CƠNG NGHỆ BAO BÌ
YUZHAN VIỆT NAM TẠI KCN QUẾ VÕ, BẮC NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khố học

: 2015 – 2019

Thái Ngun - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THÚY NGA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY TNHH CƠNG NGHỆ BAO BÌ
YUZHAN VIỆT NAM TẠI KCN QUẾ VÕ, BẮC NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Lớp

: K47 - KHMT - N02

Khoa

: Mơi trường

Khố học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi
trường, em đã tiến hành thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi
trường ETECH - tỉnh Bắc Ninh. Đến nay em đã hoàn thành xong quá trình thực tập
tốt nghiệp của mình.
Lời đầu, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Ban Chủ
nhiệm Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các
thầy, cô giáo trong Khoa Mơi trường đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong quá
trình em nghiên cứu và học tập; Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên
trong Công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi trường ETECH đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tại cơng ty mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận tình
của cơ giáo hướng dẫn: ThS. Dương Minh Ngọc đã giúp em bổ sung và hoàn thiện
những lý thuyết chuyên ngành còn thiếu cũng như việc áp dụng những kiến thức đó
vào thực tế trong đơn vị thực tập để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian
và năng lực bản thân cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài của

em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy Nga


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố nguồn nước mặt ở Việt Nam ............................................ 21
Bảng 2.2: Công suất nước ngầm ở một số vùng ............................................. 22
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu nước thải .................................................................. 27
Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ..................................................................... 27
Bảng 3.3: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước .................... 28
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất ..................................... 39
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước mưa ................................................... 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Vị trí lơ đất của cơng ty................................................................... 29
Hình 4.2: Quy trình sản xuất của Cơng ty....................................................... 32
Hình 4.3: Quy trình cơng nghệ sản xuất hộp quà ........................................... 34
Hình 4.4: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sản xuất của Nhà máy .................. 36
Hình 4.5: Biểu đồ so sánh độ màu giữa NTSX của công ty và QCVN ............. 40
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh BOD5 giữa NTSX của cơng ty và QCVN .............. 41

Hình 4.7: Biểu đồ so sánh COD giữa NTSX của công ty và QCVN ................ 41
Hình 4.8: Biểu đồ so sánh nồng độ các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS,
NO3 giữa mẫu nước mưa của công ty với QCVN ............................................ 43


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Ngun nghĩa

BTNMT

Bộ Tài ngun Mơi trường

CP

Chính Phủ

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường



Nghị định

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

SMEWW

Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

TT

Thông tư


v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .....................................................................................4
2.1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước ..........................................................10
2.1.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước tới môi trường và sức khỏe con người ...........12
2.2. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................18
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
2.3.1. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước trên Thế giới ...............................................19
2.3.2. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại Việt Nam ...............................................20
2.3.3. Hiện trạng công nghiệp sản xuất giấy ở Việt Nam .........................................23
2.3.4. Vấn đề sử dụng tài nguyên và ô nhiễm môi trường trong sản xuất giấy ...............24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........26
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................26
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
3.3.3. Hiện trạng nước thải sản xuất của công ty ......................................................26
3.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước do nước thải
sản xuất của công ty gây ra...........................................................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................26


vi


3.4.1. Phương pháp kế thừa, điều tra thu thập thông tin, số liệu thứ cấp ..................26
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu nước thải......................................................................27
3.4.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm .............................................28
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê ...........................28
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................29
4.1. Tổng quan về công ty .........................................................................................29
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................29
4.1.2. Hệ thống cấp nước, thốt nước thải, thốt nước mưa ....................................30
4.1.3. Quy mơ, quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty ........................................31
4.2. Quy trình hệ thống xử lý nước thải sản xuất tại công ty ....................................35
4.3. Đánh giá hiện trạng các nguồn thải của Cơng ty TNHH cơng nghệ
bao bì Yuzhan Việt Nam ...........................................................................................38
4.3.1. Hiện trạng nước thải sản xuất của công ty ......................................................38
4.3.2. Đánh giá hiện trạng nước mưa chảy tràn ........................................................42
4.4. Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nước do nước thải sản xuất của công ty gây ra ......................................44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................46
5.1 Kết luận ...............................................................................................................46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cũng như khơng khí và ánh sáng, nước đóng vai trị khơng thể thiếu
trong q trình hình thành sự sống trên Trái đất, quá trình sống của con người

và các sinh vật. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia
quá trình quang hợp), trong quá trình trao đổi chất, nước đóng vai trị trung
tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước, là
dung mơi của nhiều chất và đóng vai trị dẫn đường cho các muối đi vào cơ
thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Trong sản xuất
cơng nghiệp, nước đóng vai trị quan trọng tham gia vào quá trình sản xuất các
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Đối với cây trồng nước là nhu
cầu thiết yếu, đồng thời có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất
dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thống khí trong đất…Vì vậy, nước được coi như
cội nguồn của sự tồn tại, mọi sự sống đều không thể diễn ra nếu thiếu nước.
Đất nước ta trong những năm gần đây không ngừng đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Khơng thể phủ nhận những lợi ích mà cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa mang lại như tình hình tăng trưởng kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục,...Việc phát triển ngành cơng nghiệp, trong đó có cơng nghiệp sản xuất bao
bì giấy đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và tạo thêm
nhiều cơ hội việc làm cải thiện đời sống người lao động. Nhưng cũng kèm theo
đó là những vấn đề về ô nhiễm môi trường trong q trình sản xuất gây ra. Vấn
đề về ơ nhiễm môi trường nước cũng là vấn đề đang được quan tâm hiện nay.
Bắc Ninh được coi là một trong các tỉnh có nền cơng nghiệp phát triển, trong
đó Cơng ty TNHH cơng nghệ bao bì Yuzhan Việt Nam là một đơn vị tiêu biểu
trong công nghiệp sản xuất tại Bắc Ninh đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế của
tỉnh và giải quyết được nhiều việc làm cho người dân. Tuy nhiên, lượng nước


2

thải trong q trình sản xuất của cơng ty thải ra cũng tương đối lớn có hàm
lượng gây ơ nhiễm cao cần được xử lý trước khi đưa ra ngoài mơi trường.
Xuất phát từ u cầu thực tiễn đó, được sự nhất trí của Ban Giám hiệu
nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường – Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Dương Minh Ngọc, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sản xuất
của Công ty TNHH cơng nghệ bao bì Yuzhan Việt Nam tại KCN Quế Võ,
Bắc Ninh.”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sản xuất của Cơng ty
TNHH cơng nghệ bao bì Yuzhan Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về Cơng ty TNHH cơng nghệ bao bì Yuzhan Việt Nam: cơ
cấu quản lý, tổ chức, quy trình sản xuất, ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tới
môi trường.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sản xuất của công ty đến môi
trường.
- Đánh giá chất lượng nước mưa tại hố ga thu gom trong công ty.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nước thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm đối
với môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Giúp sinh viên có thể áp dụng lý thuyết vào thực tế, rèn luyện kỹ năng
tổng hợp, phân tích số liệu.
- Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi các kinh nghiệm từ
thực tế, đồng thời nâng cao kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu, khả năng tiếp
cận và xử lý thông tin.


3

- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn phục vụ công tác sau khi ra trường.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty về hoạt động sản xuất
đến mơi trường. Từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thối mơi trường nước do
nước thải sản xuất gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải
đến môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân khu vực quanh công ty.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái quát chung về nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử
dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động
nông nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi trường. Hầu hết các hoạt
động trên đều cần nước ngọt.
97% nước trên Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng
gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các
cực. Phần cịn lại khơng đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm,
và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong khơng khí.[13]
Nước cịn đưa vào cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết cho sự sống
như iốt (I), sắt (Fe), Flo(F), kẽm (Zn), đồng (Cu)…Tuy nhiên nước bẩn cũng
có thể đưa vào cơ thể nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Nước bẩn chứa nhiều các
chất độc hại như chì (Pb), thủy ngân (Hg), thạch tín (Asen), thuốc trừ sâu, các
hóa chất gây ung thư khác. Do đó, nước dung cho cuộc sống phải đủ về số
lượng và đảm bảo an toàn chất lượng. Con người cần phải biết xử lý các nguồn
cung cấp nước để đảm bảo an toàn về chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và

sản xuất công, nông nghiệp cho chính mình, đồng thời giải quyết hậu quả của
chính mình.[7]
2.1.1.2. Vai trị của nước
Nước là tài ngun, vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít nước
cho hoạt động cơng nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nơng nghiệp. Nước
chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng


5

lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm
cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước còn là chất mang
năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hồ khí
hậu, thực hiện các chu trình tuần hồn vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự
sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước.[16]
Không chỉ góp phần lớn làm thay đổi diện mạo và phát triển thế giới tự
nhiên, nước cịn có ảnh hưởng và mối liên hệ chặt chẽ đối với đời sống xã hội,
con người. Nó là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu
hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội: từ nông nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các
vấn đề về sức khỏe.
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính tốn hiện nay là 1,39 tỷ km3, tập
trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), cịn lại trong khí quyển và thạch
quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong băng ở
hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sơng và hồ. Lượng nước trong khí
quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối 0,00007%
tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng xuất phát từ
nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước con người
sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23%

cho cơng nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).[14]
- Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt.
Thiếu nước, các lồi cây trồng,vật ni khơng thể phát triển được. Bên cạnh
đó, trong sản xuất nơng nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu.
Trong cơng tác thủy lợi, ngồi hệ thống tưới tiêu cịn có tác dụng chống lũ, cải
tạo đất…
- Đối với cơng nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công
nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu
công nghiệp như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn.


6

- Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát
triển.Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sơng hồ và đường bờ biển dài
hàng ngàn kilomet như ở nước ta.
- Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến
lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sơng và đường biển có ý
nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề khơng chỉ là kinh tế mà cịn là văn hóa,
chính trị, xã hội của một quốc gia.
- Đối với sức khỏe và đời sống sinh hoạt của con người: Nước đóng một
vai trị vơ cùng quan trọng. Nếu vì lý do nào đó mà thiếu nước sẽ vơ tình gây
ảnh hưởng nghiêm trọng lên cơ thể. Con người có thể thiếu ăn, thiếu ngủ, thiếu
mặc nhưng khơng thể nào thiếu nước sạch. Đây là nguồn tài nguyên cần thiết
và không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người. Thiếu nước sạch,
các vấn đề về y tế cũng sẽ nảy sinh.
Vừa là một nguồn tài nguyên vô giá của thế giới tự nhiên, vừa là nhân tố
quan trọng của đời sống xã hội. Nước thực sự đang ngày càng được con người
đánh giá đúng mức tầm quan trọng và vơ giá của nó.[15]
2.1.1.3. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường

- Khái niệm môi trường
Theo Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam ngày 23/6/2014 môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”.[9]
 Chức năng của môi trường
- Môi trường là không gian sinh sống của con người và các lồi sinh vật
- Mơi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
- Môi trường là nơi chưa đựng các chất phế thải do con người trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.


7

- Mơi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
 Tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu
chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ mơi trường.[9]
Vì vậy, tiêu chuẩn mơi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một cơng trình khoa
học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và
tiềm lực kinh tế- xã hội có tính đến dự báo phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu
chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính sau:
Những quy định chung:

- Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và
ven biển, nước thải…..
- Tiêu chuẩn khơng khí, bao gồm khói bụi, khí thải( các chất thải)vv…
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác,sử dụng phân bón trong
sản xuất nơng nghiệp.
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng
sinh học.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch
sử, văn hóa.
- Tiêu chuẩn liên quan đến mơi trường do các hoạt động khai thác khống
sản trong lịng đất, ngồi biển v.v…[17]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo khoản 8 điều 3, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Ô


8

nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật”.[9]
- Khái niệm ô nhiễm mơi trường nước
Theo hiến chương Châu Âu về nước có định nghĩa như sau: “Ơ nhiễm
mơi trường nước là do tác động của con người gây nên một biến đổi nào đó
làm thay đổi chất lượng nước, chính sự thay đổi này gây nên nguy hiểm cho
con người, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản,với động vật nuôi và động
vật hoang dã”. [8]
- Khái niệm về tài nguyên nước
+ Theo Giám đốc UNESCO Koichiro Matsuura, trong tình trạng thiếu
nước gia tăng như hiện nay, vấn đề quản lý hiệu quả tài nguyên nước trở nên

quan trọng hơn bao giờ hết và việc đấu tranh với cái nghèo còn tùy thuộc vào
khả năng chúng ta đầu tư vào lĩnh vực tài nguyên nước. (Dư Ngọc Thành,
2006).[11]
Nhu cầu về nước ngày càng tăng, tại nhiều quốc gia trên thế giới tài
nguyên nước đã bị khai thác quá mức, vượt quá khả năng của nguồn nước.
Hơn nữa, do tác động của biến đổi khí hậu, tình trạng khan hiếm nước càng
thêm trầm trọng hơn. Do đó, vấn đề cạnh tranh về nước đang ngày càng trở
nên căng thẳng giữa các quốc gia, khu vực, đô thị, nông thôn, hoặc giữa các
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Điều đó khiến cho nước đang dần
trở thành một trong những vấn đề chính trị tại nhiều quốc gia trên thế giới.
+ Nhằm hạn chế nhu cầu cũng như chống thất thoát nước, đồng thời tăng
cường quản lý tài nguyên nước, nhiều chính sách đã được áp dụng. Luật pháp
về bảo vệ và quản lý tài nguyên nước đã được ban hành tại nhiều quốc gia.
Song, trên thực tế, những cải cách, đổi mới này vẫn chưa thực sự có hiệu quả,
cơng việc thường chỉ giới hạn trong ngành nước. Vì vậy, muốn thực sự có hiệu
lực, các quyết định cho vấn đề nước cần thiết có sự tham gia của lãnh đạo của


9

tất cả các ngành, trong đó có các ngành nơng nghiệp, năng lượng, thương mại
và tài chính, bởi tất cả các ngành này đều có ảnh hưởng quyết định đến quản lý
tài nguyên nước. Ngoài ra, sự cộng tác, phối hợp giữa khối nhà nước với khối
tư nhân và cộng đồng xã hội cũng hết sức quan trọng.
+ Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vơ
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nước có thể đáp ứng cho các nhu cầu của
cuộc sống, ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lượng, nông
nghiệp, giao thông vận tải thủy, du lịch,...
+ Tài nguyên nước được phân thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí cũng như
đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng. Đó là nguồn nước trên mặt đất

(nước mặt), nước dưới đất (nước ngầm) và nước trong khí quyển (hơi nước).
- Về mặt hóa học nước có cơng thức là H2O tuy nhiên trong tự nhiên
nước còn bao gồm nhiều các chất hòa tan, các chất lơ lửng và các sinh vật
sống. Các thành phần này phụ thuộc vào điều kiện nguồn phát sinh, môi trường
xung quanh.
- Nguồn nước chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng được bao gồm: sơng suối, kênh rạch, biển, hồ, ao, đầm, các
tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
- Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
- Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
- Nước sạch là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu
chuẩn Việt Nam.
- Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc
nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.
- Nguồn nước Quốc tế là nguồn nước từ lãnh thổ Việt Nam chảy sang
lãnh thổ nước khác, từ lãnh thổ các nước khác chảy vào lãnh thổ Việt Nam
hoặc nằm trên biên giới giữa Việt Nam và các nước láng giềng.


10

- Phát triển tài nguyên nước là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
- Khai thác nguồn nước là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.
- Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phịng, chống suy thối, cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước.
- Sử dụng tổng hợp nguồn nước là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng
của một nguồn nước và hạn chế tác hại do nước gây ra để phục vụ tổng hợp

nhiều mục đích.
- Suy thoái cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.
- Cơng trình thủy lợi là cơng trình khai thác mặt lợi của nước, phòng
chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
- Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch, bảo vệ, phân phối nguồn
nước giữa các ngành dùng nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, cân đối giữa
nước khai thác và nhu cầu dùng nước, xem xét các mục tiêu, các khó khăn, trở
ngại và quyền lợi của các đối tượng có liên quan.
2.1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện mơi
trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ mơi
trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.
+ Màu sắc: Nước tinh khiết thì khơng có màu. Nước thường có màu do
sự tồn tại một số chất như các chất hữu cơ do xác thực vật bị phân hủy (các
chất humic); sắt và mangan dạng keo hoặc dạng hòa tan làm nước có màu vàng,
đỏ, đen.
+ Độ đục: Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc
hàm lượng chất lơ lửng cao.
+ Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ


11

hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và hàm
lượng muối khoáng hòa tan nước.
+ Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Chất lơ lửng là các hạt rắn vô cơ lơ lửng trong nước như khoáng sét, bùn,
bụi quặng, vi khuẩn, tảo,… sự có mặt của chất lơ lửng trong nước mặt do hoạt
động xói mịn, nước chảy tràn làm mặt nước bị đục, thay đổi màu sắc và các tính

chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện trong nước ngầm vì nước được lọc và
các chất rắn được giữ lại trong quá trình nước thấm qua các tầng đất.[14]
+ Độ cứng
Độ cứng của nước do sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước. Độ
cứng của nước được gọi là tạm thời khi nó do các muối cacbonat hoặc
bicacbonat . Loại nước này khi đun sẽ tạo ra kết tủa CaCO3 và MgCO3 và sẽ
bớt cứng. Độ cứng vĩnh cửu của nước gây nên do các muối sunfat hoặc clorua
Ca, Mg. Độ cứng vĩnh cửu thường rất khó loại trừ. Độ cứng là chỉ tiêu cần
quan tâm khi đánh giá chất lượng nước ngầm. Nó ảnh hưởng lớn tới chất lượng
nước sinh hoạt và sản xuất. Độ cứng của nước được tính bằng Mg/l CaCO3.
(Đặng Đình Bạch)[4]
Đối với nước tinh khiết thì pH = 7, khi trong nước chứa nhiều ion H+ hơn
ion OH- thì nước có tính axit (PH < 7), khi nước có nhiều ion OH- thì nước có tính
kiềm (PH > 7).
+ Nồng độ oxy tự do hòa tan trong nước (DO)
Oxy tự do hòa tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nước thường được tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển hoặc do quang hợp
của tảo. Nồng độ oxy tự do tan trong nước khoảng 8 -10 mg/l, và dao động
mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất,sự quang hợp của tảo. Do
vậy DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá ô nhiễm của thủy vực, nhất là ô
nhiễm hữu cơ.[4]
+ Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy hóa là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để oxy hóa các chất


12

hữu cơ có trong nước thành CO2, nước, tế bào mới và các sản phẩm trung gian.
(Clair N – 2003)[13]
+ Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD)

Nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước thành CO2 và nước.
Như vậy, COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa tồn bộ các hợp chất hữu
cơ trong nước, cịn BOD chỉ là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất dễ phân
hủy sinh học. (Clair N – 2003)[13]
+ Kim loại nặng
Các kim loại như: Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe,... có trong nước với
nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia, hoặc ít
tham gia vào các q trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể sinh
vật, vì vậy chúng là các chất độc gây hại cho cơ thể sinh vật.
Các kim loại nặng này có mặt trong nước do nhiều nguồn như nước thải
cơng nghiệp, cịn trong khai thác khống sản thì do nước mỏ có tính axit làm
tăng q trính hịa tan các kim loại nặng trong thành phần khống vật.
( Đặng Đình Bạch)[4]
+ Các thông số sinh học
Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật,
tảo,…các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích bao gồm có E.coli và
Colifom chịu nhiệt.[4]
2.1.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước tới môi trường và sức khỏe con người
2.1.3.1. Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước tới môi trường
a) Nước và sinh vật nước
 Nước
- Nước ngầm: Ngoài việc các cặn lơ lửng trong nước mặt, các chất thải
nặng lắng xuống đáy sông, sau khi phân huỷ, một phần lượng chất được các
sinh vật tiêu thụ, một phần thấm xuống mạch nước bên dưới (nước ngầm) qua


13

đất, làm biến đổi tính chất của loại nước này theo chiều hướng xấu (do các chất

chứa nhiều chất hữu cơ, kim loại nặng…),bên cạnh đó, việc khai thác nước
ngầm bừa bãi và người dân xây dựng các loại hầm chứa chất thải cũng góp
phần làm suy giảm chất lượng nước ngầm, làm cho lượng nước ngầm vốn đã
khan hiếm, nay càng hiếm hơn nữa.
- Nước mặt: Do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây ra sự mất cân bằng
giữa lượng chất thải ra môi trường nước (rác thải sinh hoạt, các chất hữu
cơ,…) và các sinh vật tiêu thụ lượng chất thải này (vi sinh vật, tảo,…) làm cho
các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,… không được phân huỷ, vẫn còn lưu lại
trong nước với khối lượng lớn, dẫn đến việc nước dần mất đi sự tinh khiết ban
đầu, làm chất lượng nguồn nước bị suy giảm nghiêm trọng.[13]
 Sinh vật nước
Ô nhiễm nước ảnh hưởng trực tiếp đến các sinh vật nước, đặc biệt là
vùng sông, do nước chịu tác động của ơ nhiễm nhiều nhất. Nhiều lồi thuỷ sinh
do hấp thụ các chất độc trong nước, thời gian lâu ngày gây biến đổi trong cơ
thể nhiều loài thuỷ sinh, một số trường hợp gây đột biến gen, tạo nhiều loài
mới, một số trường hợp làm cho nhiều lồi thuỷ sinh chết.
Đại dương tuy chiếm ¾ diện tích trái đất, nhưng cũng không thể không
chịu tác động bởi việc nước bị ô nhiễm, mà một phần sự ô nhiễm nước đại
dương là do các hoạt động của con người như việc khai thác dầu, rác thải từ
người đi biển,… gây ảnh hưởng không nhỏ đến đại dương và các sinh vật đại
dương, làm xuất hiện nhiều hiện tượng lạ, đồng thời làm cho nhiều lồi sinh
vật biển khơng có nơi sống, một số vùng có nhiều lồi sinh vật biển chết hàng
loạt, ,…[13]
b) Đất và sinh vật đất
 Đất
Nước bị ô nhiễm mang nhiều chất vô cơ và hữu cơ thấm vào đất gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho đất.


14


Nước ô nhiễm thấm vào đất làm:
- Liên kết giữa các hạt keo đất bị bẻ gãy, cấu trúc đất bị phá vỡ.
- Thay đổi đặc tính lý học, hóa học của đất.
- Vai trị đệm, tính oxy hóa, tính dẫn điện, dẫn nhiệt của môi trường đất
thay đổi mạnh.
- Thành phần chất hữu cơ giảm nhanh làm khả năng giữ nước và thoát
nước của đất bị thay đổi.
Một số chất hay ion có trong nước thải ảnh hưởng đến đất:
- Q trình oxy hóa các ion Fe2+ và Mn2+ có nồng độ cao tạo thành các
axit khơng tan Fe2O3 và MnO2 gây ra hiện tượng “nước phèn” dẫn đến đóng
thành váng trên mặt đất (đóng phèn).
- Canxi, magie và các ion kim loại khác trong đất bị nước chứa axit
cacbonic rửa trơi thì đất sẽ bị chua hóa.[13]
Sinh vật đất
Khi các chất ô nhiễm từ nước thấm vào đất khơng những gây ảnh hưởng
đến đất mà cịn ảnh hưởng đến cả các sinh vật đang sinh sống trong đất.
- Các ion Fe2+ và Mn2+ ở nồng độ cao là các chất độc hại với thực vật.
- Cu trong nguồn nước ô nhiễm từ các khu công nghiệp thải ra thấm vào đất
không độc lắm đối với động vật nhưng độc đối với cây cối ở nồng độ trung bình.
- Các chất ơ nhiễm làm giảm q trình hoạt động phân hủy chất của một
số vi sinh vật trong đất.
- Là nguyên nhân làm cho nhiều cây cối còi cọc, khả năng chống chịu
kém, khơng phát triển được hoặc có thể bị thối gốc mà chết.
Có nhiều loại chất độc bền vững khó bị phân hủy có khả năng xâm nhập
tích lũy trong cơ thể sinh vật. Khi vào cơ thể sinh vật chất độc cũng có thể phải
cần thời gian để tích lũy đến lúc đạt mức nồng độ gây độc.[13]
c) Khơng khí
Ơ nhiễm mơi trường nước khơng chỉ ảnh hưởng đến con người, đất,



15

nước mà cịn ảnh hưởng đến khơng khí. Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại
trong nước thải thông qua vịng tuần hồn nước, theo hơi nước vào khơng khí
làm cho mật độ bụi bẩn trong khơng khí tăng lên. Khơng những vậy, các hơi
nước này cịn là giá bám cho các vi sinh vật và các loại khí bẩn cơng nghiệp
độc hại khác.
Một số chất khí được hình thành do quá trình phân hủy các hợp chất
hữu cơ trong nước thải như SO2, CO2, CO,… ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mơi trường khí quyển và con người, gây ra các căn bệnh liên quan đến đường
hô hấp như: niêm mạc đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm phế quản mãn tính,
gây bẹnh tim mạch, tăng mẫn cảm ở những người mắc bệnh hen,…[13]
2.1.3.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm nguồn nước tới sức khỏe con người
a) Trong nước nhiễm chì
Chì tác động lên hệ enzyme, đặc biệt là enzyme vận chuyển hiđro. Khi
bị nhiễm độc, người bệnh bị một số rối loạn cơ thể, trong đó chủ yếu là rối
loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương) . Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể gây ra
những tai biến như đau bụng chì, đường viền đen Burton ở lợi, đau khớp, viêm
thận, cao huyết áp vĩnh viễn, liệt, tai biến lão nếu nặng có thể gây tử vong. Tác
dụng hóa sinh của chì chủ yếu gây ảnh hưởng đến tổng hợp máu, phá vỡ hồng
cầu. Chì ức chế một số enzyme quan trọng trong q trình tổng hợp máu do
tích đọng các hợp chất trung gian của quá trình trao đổi chất. Chì kìm hãm quá
trình sử dụng O2 và glucozo để sản xuất năng lượng cho quá trình sống. Sự
kìm hãm này có thể nhận thấy khi nồng độ chì trong máu khoảng 0,3mg/l. Khi
nồng độ chì trong máu lớn hơn 0,8mg/l có thể gây ra hiện tượng thiếu máu do
thiếu hemoglobin. Nếu hàm lượng chì trong máu khoảng 0,5-0,8mg/l sẽ gây
rối loạn chức năng của thận và phá hủy não. JECFA đã thiết lập giá tri tạm thời
cho lượng chì đưa vào cơ thể có thể chịu đựng được đối với trẻ sơ sinh và thiếu
nhi là 25mg/kg thể trọng.

Triệu chứng ngộ độc chì gồm: Đau bụng trên, táo bón, nơn mửa. Ở trên lợi
của bệnh nhân, ngưới ta nhận thấy một đường xanh đen do chì sufua đọng lại.


16

Chứng viêm não tuy rất hiếm nhưng lại là biến chứng nghiêm trọng ở người trong
trường hợp nhiễm độc chì, trường hợp cũng thường hay gặp ở trẻ em.[13]
b) Trong nước nhiễm thủy ngân
Thủy ngân vô cơ chủ yếu ảnh hưởng đến thận, trong khi đó methyl thủy
ngân ảnh hưởng chính đến hệ thần kinh trung ương. Sau khi bị nhiễm độc
người bệnh dễ cáu gắt, kích thích, xúc động, rối loạn tiêu hóa rối loạn thần
kinh, viêm lợi, rung chân. Nếu bị nhiễm độc nặng có thể tử vong. Độc tính của
thủy ngân tác dụng len nhóm sunfuahydryl (-SH) của hệ thống enzyme. Sự liên
kết của thủy ngân với màng tế bào ngăn cản sự vận chuyển đường qua màng
và cho phép dịch chuyển kali tới màng. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt năng
lượng trong tế bào và gây rối loạn thần kinh. Chính vì ngun nhân này những
trẻ sơ sinh nhiễm methyl thủy ngân từ mẹ sẽ bị tác động lên hệ thần kinh trung
ương, mắc các bệnh như tâm thần phân liệt, kém phát triển trí tuệ, co giật.
Nhiễm độc methyl thủy ngân còn dẫn tới phân lập thể nhiễm sắc, phá vỡ thể
nhiễm sắc và ngăn cản sự phân chia tế bào.
Trong môi trường nước, thủy sinh vật có thể hấp thụ thủy ngân vào cơ
thể, đặc biệt là cá và các loài động vật khơng xương sống, cá hấp thụ thủy ngân
và chuyển hóa thành methyl thủy ngân (CH3Hg+ ) rất độc với cơ thể người.
Chất này hòa tan trong mỡ, phần chất béo của các màng và trong tủy.
Tác hại cấp tính do nhiễm độc thủy ngân: Khi bị nhiễm độc thủy ngân
nặng bệnh nhân thường ho, khó thở, thở gấp, sốt, buồn nơn, nơn ọe và có cảm
giác đau thắt ở ngực. Có những bệnh nhân có biểu hiện bị rét run, tím tái.
Trong trường hợp nhẹ hiện tượng khó thở có thể kéo dài cả tuần lễ, nếu ở cấp
độ năng hơn bệnh nhân có thể bị ngất đi và dẫn đến tử vong.

Tác hại mạn tính: Nhiễm độc thủy ngân kinh niên có thể gây tác động
nghiêm trọng tới hệ thần kinh và thận. Những triệu chứng đầu tiên là vàng da,
rối loạn tiêu hóa, đau đầu, viêm lợi và tiết nhiều nước bọt. Răng có thể bị long
và rụng, những chiếc cịn lại có thể bị xỉn và mịn vẹt, trên lợi có những đường


17

màu đen sẫm màu. Tiếp xúc thường xuyên với hợp chất thủy ngân vơ cơ có thể
bị xạm da và những bệnh bột phát ngứa viêm da, lở loét. Những biểu hiện rối
loạn thần kinh do nhiễm độc thủy ngân kinh niên như run tay, tiếp theo là mí
mắt, mơi, luỡi, tay chân và cuối cùng là nói lẫn. Ngồi ra cịn có các triệu
chứng như rối loạn thần kinh, dáng đi co cứng, các phản xạ gân cốt bị rối loạn,
đặc biệt là đầu gối co giật nhiều. Các triệu chứng rối loạn cảm giác như: rối
loạn khứu giác, vị giác, mất cảm giác ở đầu ngón tay ngón chân, khi chạm vào
thường thấy đau. Có trường hợp bị điếc, ngộ độc thủy ngân hữu cơ gây co thắt
thần kinh ngoại biên, teo vỏ não.[13]
c) Trong nước nhiễm Asen
Asen gây ra ba tác động chính tới sức khỏe con người là: làm đông keo
protein, tạo phức với asen(III) và phá hủy q trình phốt pho hóa.
Các triệu chứng của nhiễm độc asen như: Ở thể cấp tính gây ho, tức
ngực và khó thở, mất thăng bằng, đau đầu, nơn mửa, đau bụng đau cơ. Nếu
nhiễm độc kinh niên thì ảnh hưởng đến da như đau, sưng tấy da, vệt trắng trên
móngtay…
Khi sử dụng nước uống có hàm lượng asen cao trong thời gian dài, dẫn
đến rối loạn mạch máu ngoại vi và có triệu chứng lâm sàng như là chân răng
đen. Các ảnh hưởng có hại có thể xuất hiện như yếu chức năng gan, bệnh tiểu
đường, các loại ung thư nội tạng( bàng quang, gan, thận), các loại bệnh về da(
chứng tăng mơ biểu bì, chứng tăng sắc tố mô và ung thư da).
Bệnh sạm da, mất sắc tố da, cahi cứng da, và rối loạn tuần hoàn ngoại

biên là các triệu chứng do tiếp xúc thường xuyên với asen. Ung thư da và
nhiều ung thư nội tạng cũng do vậy. Các bênh như tim mạch cũng được phất
hiện có lien quan đến thức ăn, nước uống có asen và do tiếp xúc với asen.
Trong nghiên cứu số người dân uống nước có nồng độ asen cao cho thấy, tỷ lệ
ung thư gia tăng theo liều lượng asen và thời gian uống nước.[13]
d) Trong nước nhiễm Crom
Hợp chất CR+ rất độc có thể gây ung thư phổi, gây loét dạ dày, ruột non,


×