Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.36 KB, 67 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHẠM KHẮC ĐIỆP

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Đình Nghiêm




Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian em học tập và rèn luyện tại trường.


Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô, chú, các anh chị đang công
tác tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Hà Đình Nghiêm đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hịên đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp
42A – MT đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu đề tài.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, do kinh nghiệm
và kiến thức có hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm.
Em rất mong được các thầy cô và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, bổ sung
để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Phạm Khắc Điệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Lượng dòng chảy một số sông lớn 9

Bảng 2.2: Mức độ ô nhiễm ở một số sông lớn tại Việt Nam. 11

Bảng 2.3: Chất lượng nước tại các ao hồ, sông ngòi, kênh mương vùng đô thị 12

Bảng 3.1: Vị trí, số lượng và phương pháp lấy mẫu 24

Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 2013 30


Bảng 4.2: Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm 2013 30

Bảng 4.3: Lượng mưa trung bình tháng trong năm 2013 31

Bảng 4.4: Tốc độ gió trung bình tháng trong năm 2013 31

Bảng 4.5: Số giờ nắng trung bình tháng trong năm 2013 31

Bảng 4.6: Quy mô của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn 37

Bảng 4.7: Lượng rác thải rắn của Bệnh viện Đa Khoa Bắc Kạn 2013 40

Bảng 4.8: Phân loại chất thải rắn bệnh viện theo mức độ độc hại 40

Bảng 4.9: Tiêu chuẩn cấp nước và lượng nước thải bệnh viện 41

Bảng 4.10: Các nguồn phát sinh nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 48
Bảng 4.11: Ký hiệu vị trí lấy mẫu 49

Bảng 4.12: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá học trong nước thải trước khi xử
lý của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (NT-1) 50

Bảng 4.13: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vật lý, sinh học trong nước thải trước
khi xử lý của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (NT-1) 51

Bảng 4.14: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hoá học của nước thải của bệnh viện
sau khi xử lý (NT-2) 52

Bảng 4.15: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vật lý, sinh học của nước thải của

bệnh viện sau khi xử lý (NT-2) 52

Bảng 4.16: So sánh kết quả phân tích chỉ tiêu trước và sau khi xử lý của nước thải
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 53

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ của nhóm 1 20

Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ của nhóm 2 21

Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ của nhóm 3 21

Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ xử lý
gián đoạn theo mẻ 22

Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Bắc Kạn 28

Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức của Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 38

Hình 4.3: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện 43
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện các nguồn phát sinh của bênh viện đa khoa tỉnh Bắc
Kạn 48

Hình 4.5: Biểu đồ một số chỉ tiêu hoá học trong nước thải trước khi xử lý của
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 50

Hình 4.6: Biểu đồ so sánh kết quả phân tích chỉ tiêu trước và sau khi xử lý của
nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 53



DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

STT Các từ viết tắt Giải thích
1 BOD
5

Nhu cầu oxy sinh hóa

2 BVMT

Bảo vệ môi trường
3 BYT

Bộ Y tế
4 BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

5
COD
Nhu cầu oxy hóa học

6 QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

7 TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


8 TDS

Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan
9 TSS
Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng
10
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

1.4. Yêu cầu của đề tài 2

1.5. Ý nghĩa của đề tài 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.2. Cơ sở pháp lý 6


2.2. Tình hình ô nhiễm nuớc trên thế giới và Việt Nam 8

2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới 8

2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước tại Việt Nam 10

2.2.3. Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 13

2.3. Cơ sở thực tiễn 16

2.3.1. Nguy cơ dịch bệnh do ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải bệnh viện 16

2.3.2. Hiện trạng xả và xử lý nước thải tại một số bệnh viện ở Việt Nam 18

2.3.3. Hiện trạng xả và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 22

PHẦN 3 23

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu 23

3.3. Nội dung nghiên cứu 23


3.4. Phương pháp nghiên cứu 23

3.4.1. Phương pháp kế thừa 23

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 24

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước thải 24

3.4.4. Phương pháp phân tích tại phòng thí nghiệm 25

3.4.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp 27

PHẦN 4 28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 34

4.2. Tổng quan về bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 36

4.2.1. Địa điểm, quy mô bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 36

4.2.2. Các công tác xử lý vệ sinh môi trường của bệnh viện 39

4.2.3. Tình hình sử dụng nuớc của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 41


4.2.4. Hệ thống và quy trình xử lý nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
42

4.3. Đánh giá chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 48

4.3.1. Lượng nước thải phát sinh của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn 48

4.3.2. Đánh giá chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn 49

4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước bởi nước thải bệnh viện. 54

4.4.1. Biện pháp quản lý 54

4.4.2. Một số biện pháp xử lý nước thải bệnh viện 55

PHẦN 5 58

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58

5.1. Kết luận 58

5.2. Đề nghị 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60



1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Song song với tiến trình phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thì vấn đề về môi trường, sức khỏe của
cộng đồng là nền tảng và là động lực để phát triển đất nước và tham gia hội
nhập quốc tế. Với sự tăng về dân số cùng với sự phát triển của các khu đô thị
thì việc phát triển về vấn đề giáo dục, kinh tế văn hóa xã hội đặc biết phát
triển y tế nhằm đảm bảo sức khỏe cho nguồn lực lao động được coi là vấn đề
quan trọng và cấp thiết. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ cho tới năm 2010
thì ở Việt Nam có khoảng 1186 bệnh viện và hơn 12569 cơ sở khám chữa
bệnh với công suất là 187843 giường bệnh. Hoạt động của bệnh viện ngoài
mang lại phúc lợi cho xã hội và con người thì quá trình hoạt động cũng tác
động tiêu cực tới môi trường đặc biệt là ô nhiễm do nước thải y tế gây ra. Từ
năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện được ban hành. Nhưng
hầu hết các bệnh viện ở nước ta vẫn chưa trang bị các phương pháp xử lý đạt
tiêu chuẩn, vẫn còn tình trạng xả thẳng ra ngoài môi trường mà chưa qua quy
trình xử lý nào. Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo
ngại vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến
đời sống con người. Điều quan tâm hàng đầu đối với nước thải của các bệnh
viện là vấn đề các vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các
vi trùng gây bệnh có thể tồn tại trong một thời gian nhất định ngoài môi
trường khi có cơ hội nó sẽ phát triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện
tượng lây lan các bệnh truyền nhiễm. Đây chính là điểm khác biệt của nước thải
bệnh viện so với các loại nước thải khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc
sát trùng xuất hiện cùng với dòng nước thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có
hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của
môi trường nước thải, làm mất khả năng xử lý nước thải của vi sinh, nếu không
quản lý tốt có thể gây ra những nguy cơ đáng kể cho con người và môi trường.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn được thành lập ngày 04/01/1997 theo
quyết định số 53/QĐ – UB của Ủy ban nhân dân tỉnh, là một đơn vị trực thuộc


2
Sở Y Tế Bắc Kạn.Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động năm 2001 được xây
dựng trên tổng diện tích 25.705 m
2
với nhiều hạng mục công trình bao gồm các
khoa, phòng, các công trình phụ trợ và đường nội bộ kết hợp với đường dân
sinh. Tổng lượng nước thải hiện nay của toàn bệnh viện trung bình ước tính
thải vào môi trường 3,7 m
3
/h tính trung bình theo ngày thì lượng nước thải
của bệnh viện thải ra môi trường một ngày 85 m
3
/ ngày đêm.
Xuất phát từ thực trạng trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
ThS. Hà Đình Nghiêm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng
chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện.
- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của bệnh viện.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường nước của bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu sơ lược về bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định nhu cầu sử dụng nước cho từng hoạt động và tổng lượng
nước thải y tế của bệnh viện.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của bệnh viện.
- Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước thải
bệnh viện.

1.4. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích phải chính xác.
- Những kiến nghị đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
- Tạo cho sinh viên cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra
những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.

3
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
- Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao phương pháp làm việc
có khoa học, giúp bố trí được thời gian và công việc một cách hợp lý.
 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được lượng nước thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý
nước thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
- Cảnh báo nguy cơ ô nhiễm nước thải y tế nếu không được thu gom và
sử lý theo quy định.
- Đề xuất một số biện pháp khả thi giúp cho công tác thu gom và xử lý
nước thải y tế một các phù hợp và khoa học với điều kiện của bệnh viện nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
 Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường

- Khái niệm về môi trường:
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."
(Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
 Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp
ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có
ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở
thể hơi trong không khí Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại
các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống
các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải
phòng tránh từ đầu.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công

5
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã".

Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả
xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
 Khái niệm và phân loại về nước thải
Khái niệm về nước thải:
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980- 1995 và ISO 6107/1- 1980: Nước
thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá
trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.
Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử
dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng .
Phân loại nước thải: thông thường nước thải được phân loại theo nguồn
gốc phát sinh.
 Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở trường học khác.
 Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động
hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
 Nước thải thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng
nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố
gas hay hố xí.
 Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
 Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chỉ chất lỏng trong
hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã, đó là hỗn hợp của các loại
nước thải trên.


6
 Khái niệm phát triển bền vững:
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Phát triển bền
vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn
tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải
đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng
của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai
”.

 Khái nện tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn cho phép của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất
thải, được cơ quan có thẩm quyền quy định, làm căn cứ và bảo vệ môi trường.
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “ Tiêu chuẩn môi trường
là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dung làm căn cứ để
quản lý môi trường”.( kiểm tra kiểm soát môi trường, xử lý các vi phạm môi
trường và đánh giá tác động môi trường…)
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kì họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Luật số 08/2008/QH10 của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam về tài nguyên nước.
- Nghị định số 117/2009/NĐ - CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính
phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP của Chính phủ ngày 27 tháng 07

năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Nghị định 34/2005/NĐ – CP ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Chính
phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP sửa đổi bổ sung nghị định 80/2006/NĐ-CP
về quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.

7
- Thông tư số 02/2005/TT – BTNMT ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện Nghị đinh 149/2004/NĐ –
CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường về việc ban hành quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý chất
thải y tế ( Số 43/2007/QĐ – BYT) ( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/06/2006 của thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định 81/2006/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- QCVN 28: 2010/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
- Nghị định 117/2009/NĐ - CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước:
- TCVN 6663 – 1:2011( ISO 5667 – 3:2006)-Chất lượng nước- Phần 1.
hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kĩ thuật lấy mẫu.

- TCVN 6663 – 3:2008 (ISO 5667 – 3:2003) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn bảo quản mẫu và xử lý mẫu.
- TCVN 5999:1995 ( ISO 5667 – 10:1992) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
- TCVN 5945: 2005: Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5499 : 1995 Chất lượng nước – Phương pháp uyncle ( winkler
) xác định oxy hòa tan.
- TCVN 6001 – 1: 2008 Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxy sinh
hóa sau n ngày ( BOD
n
).

8
- TCVN 4565 – 88 Nước thải – Phương pháp xác định oxy hóa.
- TCVN 6492 : 2011 Chất lượng nước – Xác định pH.
- TCVN 4557 : 1988 Chất lượng nước – Phương pháp xác định nhiệt độ.
- TCVN 6177 : 1996 Chất lượng nước - Phương pháp xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1.10-Phenantrolin.
- TCVN 6185 : 2008 Chất lượng nước – Kiểm tra và xác định độ màu.
- QCVN 08: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- QCVN 14: 2008/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- QCVN 40: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
2.2. Tình hình ô nhiễm nuớc trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới
Trong thập niên 60 của thế kỉ XX, ô nhiễm nước lục địa và đại dương

gia tăng với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực
tốc độ khoa học kĩ thuật.
- Nước Anh vào đầu thế kỉ XIX, sông tamise rất sạch nó trở thành ống
cống lộ thiên vào giữa thế kỉ này. Các con sông khác cũng có tình trạng tương
tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt (Hoàng Văn
Hùng và Nguyễn Thanh Hải, 2010)[7].
- Tại Pháp, các con sông lớn và nước ngầm ở nhiều nơi không còn dùng
làm nước sinh hoạt được nữa, 5.000 km sông của Pháp đã bị ô nhiễm mãn
tính (Hoàng Văn Hùng và Nguyễn Thanh Hải, 2010)[7].
- Tại Hoa Kì, tình trạng thảm thương ở bờ Đông cũng như nhiều vùng
khác, vùng Đại hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario là đặc biệt
nghiêm trọng (Hoàng Văn Hùng và Nguyễn Thanh Hải, 2010)[7].
Ô nhiễm nguồn nước tại các quốc gia ngày càng nhiều và trầm trọng,
vấn đề môi trường nước đang là vấn đề quan tâm, lo ngại rất lớn. Loài người
đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ do suy thoái môi trường gây nên.

9
Tài nguyên nước trên trái đất có trữ lượng khoảng 1,45 tỉ km
3
, bao gồm
các dạng nước như nước sông hồ, nước đóng băng, nước ngầm, nước bốc
hơi…Trong đó lượng nước hồ là 280.10
3
km
3
với diện tích 2058.10
3
km
2


chiếm 0,02 % trữ lượng nước. Sơ bộ ước tính có 2,8 triệu hồ tự nhiên, trong
đó có 145 hồ có diện tích nước mặt trên 100km
2
, lượng nước của hồ này
chiếm 95% tổng số, trong đó có khoảng 65% là nước nhạt. Hồ nhân tạo có
hơn 10.000 hồ, tổng diện tích hữu ích ước tính gần 5000 km
2
, Châu Âu – 95
km
2
, Châu Phi – 341 km
2
, Bắc Mỹ - 180 km
2
, Nam Mỹ - 1.332 km
2
và Châu
Úc – 4 km
2
(Dư ngọc Thành, 2010)[12].
Bảng 2.1: Lượng dòng chảy một số sông lớn
TT

Tên sông
Lượng dòng
chảy TB năm
W (km
3
)
Lưu lượng trung

bình ở cửa sông
(l/s)
Diện tích lưu
vực F (10
3
km
3
)

1
2
3
4
5
6
Amazôn
Cogo
Hằng
Dương Tử
Baraxmaputra
Mê kông
693
1.350
1.200
693
630
551
220.000
43.000
38.000

22.000
22.000
17.500
7.000
3.670
2.000
1.940
936
810
(Nguồn: Dư Ngọc Thành, Bài giảng Quản lý tài nguyên nước, 2010)
Cũng theo báo các triển vọng toàn cầu GEO – 4 do văn phòng chương
trình Môi Trường Liên Hiệp Quốc ( UNEP ) tại Hà Nội đã công bố ngày
26/10/2007 có một số điểm đáng chú ý sau:
- Nước ngọt đang giảm nhanh, tốc độ thay đổi đa dạng sinh học hiện
nay được xem là nhanh nhất trong lịch sử con người, với 30 % động vật lưỡng
cư, 23 % động vật có vũ và 12 % loài chim có nguy cơ tuyệt chủng. Ngoài ra,
công suất đánh cá của con người ước tính gấp 2,5 lần so với sản lượng khai
thác bền vững của các đại dương ( Thuận An, 2009)[1].
- "Sự tàn phá có hệ thống đối với tài nguyên đã đến một điểm mà mà
tại đó sức sống của các nền kinh tế đang bị thách thức – mà đã đến mức hóa
đơn thanh toán của chúng ta giao lại cho con cái có thể không sao thanh toán

10
được”, Ông Achim steiner, Phó Tổng thư kí Liên Hợp Quốc và là giám đốc
điều hành UNEP nhấn mạnh ( Thuận An, 2009)[1].
Qua báo cáo trên có thể thấy hiện trạng môi trường trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đang càng ngày bị suy giảm một cách nghiêm
trọng. Trong đó ô nhiễm nước là vấn đề quan trọng quan tâm hàng đầu, bởi vì
nước là yếu tố hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mọi sinh vật.
Nước đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con

người. Thế nhưng tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa về cả số lượng và
chất lượng. Bước vào thế kỉ XXI, với sự bùng nổ dân số và phát triển kinh tế-
xã hội đã làm cho nhu cầu về nước ngày càng tăng nhanh. Theo tính toán của
Liên Hợp Quốc, trong thế kỉ XX, dân số tăng thêm 3 lần thì lượng nước khai
thác để sử dụng tăng lên 7 lần ( Nguyễn Thị Phương, 2010 )[8].
2.2.2. Tình hình ô nhiễm nước tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương nơi được coi là
phát triển năng động nhất thế giới. Tuy nhiên, những thuận lợi về sự phát triển
kinh tế thì lại đặt ra bài toán lớn về vấn đề môi trường, và ô nhiễm môi trường
đá và đang trở nên ngày càng nghiêm trọng ở nước ta.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên
toàn cầu phải đối mặt với những thử thách to lớn. Tốc độ công nghiệp hóa và
đô thị hóa nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài
nguyên thiên nhiên, môi trường ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề
càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất rắn. Ở các thành phố lớn, hàng
trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường do không có
công trình và thiết bị xử lý nước thải. Cùng với sự gia tăng các nhu cầu nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng đã làm gia tăng sự suy giảm và xuống cấp
của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sa sút chất lượng môi trường.
Cùng với sự ô nhiễm môi trường nói chung thì vấn đề ô nhiễm môi
trường nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng trên toàn thế giới, đặc biệt
là các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong các thành phố lớn gần
các khu công nghiệp. Nguồn nước ngầm cũng như nước mặt đang bị suy thoái
nghiêm trọng.

11
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các nghành đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, nhưng tình
trạng ô nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại.
* Hiện trạng ô nhiễm ở một số sông lớn nước ta.

Sau hơn 20 năm mở cửa và đẩy mạnh phát triển kinh tế với hàng trăm
khu chế xuất, khu công nghiệp cùng với đó là hàng ngàn cơ sở hóa chất và
chế biến trên toàn quốc. Vấn đề chất thải là một vấn đề nan giải đối với những
quốc gia đang phát triển, và chất thải lỏng trong trường hợp Việt Nam đã trở
thành một vấn nạn lớn cho quốc gia hiện tại vì chúng được thải thẳng vào các
dòng sông mà không hề qua xử lý. Qua thời gian nguy cơ ô nhiễm ngày càng
tăng dần, và cho đến hiện nay, cơ thể nói rằng tình trạng ô nhiễm trên những
dòng sông của Việt Nam đã tăng với cường độ kinh khủng và gần như không
có biện pháp không thể cứu hồi.
Do ô nhiễm nên chất lượng nước các con sông đã suy giảm mạnh,
nhiều chỉ tiêu quan trọng như BOD, COD, DO,NH
4
, P, pH… vượt quá mức
cho phép nhiều lần ( Phạm Tuyên, 2010 ) [14].
Bảng 2.2: Mức độ ô nhiễm ở một số sông lớn tại Việt Nam.
Sông Mức độ vượt quá nồng độ cho phép
DO ( mg/l ) BOD
5
( mg/l )
S. Đồng Nai ( Đoạn hồ Trị
An đến hợp lưu S. Sài
Gòn )
4 – 6 4 - 8
S. Sài Gòn 1,5 -5,5 10 – 30
S. Cầu ( Đoạn nhà máy
giấy Hoàng Văn Thụ đến
cầu Gia Bẩy )
0,4 – 1,5 > 1.000
S. Đáy 4,5 – 6,5 5 - 6
( Nguồn: Phạm Tuyên, 2010 )[14].

Qua kết quả điều tra, phân tích và đánh giá của Cục Quản Lý Tài
Nguyên Nước, có 5/16 lưu vực sông ở nước ta xếp vào loại kém nhất ( bị ô
nhiễm nghiêm trọng, có màu đỏ ), 5 khu vực sông loại khá vì có màu xanh,

12
còn lại là trung bình có màu trắng. Điều quan trọng nhất là chất lượng nước ở
các lưu vực sông đang bị suy thoái bà trở nên nghiêm trọng ở một số điểm.
Các lưu vực sông bị ô nhiễm nghiêm trọng xếp theo thứ tự là lưu vực
đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng – sông Thái Bình, sông Đồng Nai,
sông Vu Gia – Sông Thu Bồn và lưu vực sông Cả. Các lưu vực sông bị ô
nhiễm nghiêm trọng có nhiều điểm nóng là sông Đồng Nai – Thị Vải, sông
Trà Khúc và sông Hồng.
Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, cả nước có khoảng hơn 4000 cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm, trong đó có 439 cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng,
cần phải di dời, đóng cửa hoặc phải chấp nhận áp dụng các công nghệ sạch và
tiến hành xử lý nước thải. Khoảng 70 khu công nghiệp đã và đang được xây
dựng và khoảng hơn 1000 bệnh viện trên cả nước mỗi ngày thải ra hàng triệu
m
3
nước thải chưa qua xử lý.
Ngày càng có nhiều kênh, ngòi, mương và ao hồ nội đô trở thành nơi
chứa nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Hầu hết các hồ ở Hà Nội đã bị ô
nhiễm BOD rất cao. Tương tự, 4 sông nhỏ ở Hà Nội và 5 con kênh ở thành
phố Hồ Chí Minh có nồng độ DO rất thấp cỡ 0 - 2 mg/l và nồng độ BOD ở
mức cao cỡ 50 - 200 mg/l (Bảng 2.7).
Bảng 2.3: Chất lượng nước tại các ao hồ, sông ngòi, kênh mương vùng đô thị
Sông/ Hồ/ Kênh/ Mương

SS (mg/l)


BOD (mg/l)

COD
(mg/l)
DO (mg/l)

Kim Ngưu (Hà Nội) 150 - 220

50 - 140 0,5 -1,0
Sét (Hà Nội) 150 - 200

110 - 180 0,2 -0,5
Lừ (Hà Nội) 150 - 300

60 - 120 0,5 -1,5
Tô Lịch (Hà Nội) 60 - 350 14 - 120 0,5 -7,9
Hồ ở Hà Nội 100 - 150

15 - 45 0,5 -2,0
Hồ ở Hải Phòng 47 - 205 15 - 67 15 – 105 0,5 - 7,0
Các cửa cống ở Hải Phòng 60 - 390 80 - 500 < 1,0
(Nguồn: Bộ khoa học công nghệ, số liệu về đồng bằng sông Hồng (2010)

13
2.2.3. Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
2.2.3.1. Tổng quan về tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là một vùng núi với những mạch núi thuộc vòng cung sông
Gâm và vòng cung Ngân Sơn do vậy đây cũng là nơi khởi nguồn mạng lưới
dầy đặc những con suối, dòng sông chảy ra các hướng xung quanh. Do đặc
điểm của địa hình các con sông ở Bắc Kạn chảy theo 2 hướng chủ yếu:

- Hướng chảy về phía Nam vào đồng bằng Bắc Bộ có sông Cầu, sông
Năng, sông Pò Đáy.
- Hướng chảy sang Đông Bắc đổ vào sông Kỳ Cùng rồi chảy qua đất
Trung Quốc có sông Na Rì, sông Bằng Giang.
Sông Cầu bắt nguồn từ phía đông dãy núi Văn Ôn địa phận xã Phương
Viên, huyện Chợ Đồn, chảy qua các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc
Giang, Bắc Ninh rồi hợp lưu với sông Đuống, sông Thương, sông Lục Nam
tại Phả Lại. Sông Cầu có phụ lưu là sông Chu, sông Đu, sông Công, sông
Nghinh Tường, sông Mo Linh. Thác Giềng ở phía hạ lưu Bắc Kạn, thác Bưởi
ở hạ lưu làng Hít và thác Huống cách thành phố Thái Nguyên khoảng 4km.
Diện tích lưu vực 6 030km
2
, chiều dài 290km, độ cao bình quân lưu vực
190m, độ dốc bình quân 16,1%, chiều rộng lưu vực 31km, hệ số uốn khúc
2,02. Lưu lượng sông Cầu từ 1500mm/năm đến 2700mm/năm. Lưu lượng
hàng năm 4,2 tỷ m
3
. Sông Cầu chảy qua địa phận tỉnh Bắc Kạn có chiều dài
100km, ứng với lưu vực 1 660km
2
.
Tổng lượng dòng chảy trung bình năm của lưu vực sông Cầu như sau:
- Trên sông Cầu (đến cửa sông): 4,50 km
3
/năm, trong đó đóng góp của
sông Công là 0,8992 km
3
/năm (19,8%), sông Cà Lồ là 0,8800 km
3
/năm (19,5%).

- Mức bảo đảm nước trung bình năm của toàn lưu vực sông Cầu vào
khoảng 116.103 m
3
/km
2
và 2.250 m
3
/người. Giá trị này thấp hơn nhiều so với
mức bảo đảm nước trung bình của toàn lãnh thổ Việt Nam (2.500.103 m
3
/km
2

và 10.800 m
3
/người).
Lưu lượng dòng chảy trung bình các tháng trong năm chênh lệch nhau
khá lớn, có thể tới 5 – 6m. Trong những năm gần đây do rừng đầu nguồn bị
chặt phá nên dòng chảy sông suối có xu thế cạn kiệt
Chế độ thuỷ văn sông Cầu (tại trạm thác Giềng) có sự phân bố dòng
chảy cà lưu lượng như sau:

14
- Lưu lượng mùa mưa: 30 m
3
/s 72,3% toàn năm
- Lưu lượng mùa cạn: 8,3 m
3
/s 27,7% toàn năm
Do tính chất thượng nguồn và địa hình vùi dốc nên sông Cầu có độ dốc

lớn chảy qua thị xã. Bên cạnh đó do các hoạt động xây dựng và sinh hoạt
người dân trong thị xã nên dòng chảy của sông Cầu bị thu hẹp, mức nước
dâng cao đã gây lụt 2 bên sông, suối và các vùng trũng trong khu vực trung
tâm thị xã.
Lưu vực sông Năng là phụ lưu của lưu vực sông Gâm, bắt nguồn từ
huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng. Sông chảy qua huyện Pác Nặm theo
hướng tây bắc - đông nam. Đoạn chảy qua thị trấn Chợ Rã và các xã Cao Trĩ,
Cao Thượng, Nam Mẫu huyện Ba Bể, đến xã Bành Trạch thì đổi theo hướng
đông nam - tây bắc. Chiều dài toàn bộ sông chảy qua tỉnh Bắc Kạn là 70km,
diện tích lưu vực tính đến Thác Đầu Đẳng là 890km
2
, lưu lượng bình quân
42,1 m
3
/giây.
Sông Phó Đáy bắt nguồn từ vùng tây nam núi Tam Tao, huyện Chợ
Đồn chảy theo hướng tây bắc - đông nam, qua các xã Đồng Lạc, Ngọc Phái
sang tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc nhập vào sông Lô tại ngã ba Việt Trì với
chiều dài 190km, diện tích lưu vực 1610km
2
. Đoạn sông Phó Đáy chảy qua
địa phận tỉnh Bắc Kạn có chiều dài 60km, diện tích lưu vực là 390km
2
, lưu
lượng bình quân là 9,7m
3
/s. Mùa mưa sông Phó Đáy thường hay có lũ quét và
lũ ống gây nhiều thiệt hại về tài sản cho dân.
Sông Bắc Giang gồm lưu vực sông Na Rì và sông Bắc Giang.
Sông Na Rì bắt nguồn từ xã Liêm Thuý chảy theo hướng đông bắc - tây nam

về tới Pác Cáp thì đổi dòng chảy theo hướng tây sang đông chảy qua đất Lạng
Sơn rồi đổ vào sông Bắc Giang, chiều dài chảy qua tỉnh là 35km, diện tích lưu
vực 1200km
2
. Lưu lượng dòng chảy bình quân năm 24,2m
3
/s, có năm vào
mùa lũ lưu lượng lên tới 2100m
3
/s (năm 1979).Ngoài ra còn có 2 phụ lưu
sông Tà Cáy, Khao Poòng thuộc hệ thống sông Bằng Giang [3].
Ngoài ra Bắc Kạn có hồ Ba Bể, đây là một hồ kiến tạo lớn nhất và cũng
là một danh thắng nổi tiếng cả nước. Hồ Ba Bể nằm trên độ cao 145 m, rộng
khoảng gần 5 triệu m
2
, gồm 3 hồ (Pé Lầm, Pé Lù, Pé Lèng) dài gần 9km, nơi

15
rộng nhất tới 2km, độ sâu trung bình khoảng 20-25 m, nơi sâu nhất là 29 m. Đặc
điểm đáng chú ý là nguồn nước phân bố không đồng đều theo mùa và theo vùng
lãnh thổ. Nhiều nơi sông suối thường ngập úng vào mùa mưa, mùa khô nước lại
cạn kiệt gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt [3].
2.2.3.2. Thực trạng nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chế độ thủy văn các sông ở Bắc Kạn phụ thuộc chủ yếu vò chế độ mưa
và khả năng điều tiết của lưu vực. Chế độ thủy văn trên các sông thay đổi theo
hai mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trên các sông ở Bắc Kạn tương đối
đồng nhất về thời gian, thường từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Mùa cạn
trên các sông bắt đầu từ tháng 10, có năm vào tháng 11 và kết thúc vào tháng
4, có năm kết thúc vào tháng 6, 7 năm sau [3].
Chất lượng nước tại các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh trong những

năm gần đây đã suy giảm và đang có dấu hiệu bị ô nhiễm các chỉ tiêu như: TSS,
COD, BOD
5,
Coliform, Hg, Cu, Fe, Hóa chất bảo vệ thực vật, … có thể sẽ
vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT. Dự báo các khu
vực sau đây có nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường nước mặt:
- Sông Cầu: Ô nhiễm do hoạt động dân sinh, dịch vụ, công nghiệp,
nông nghiêp.
- Sông Năng: Ô nhiễm do phát triển công nghiệp khai khoáng: khai thác
cát cuội sỏi dòng sông, khai thác vàng và các điểm khai thác khoáng sản khác.
- Sông Pò Đáy: Ô nhiễm do hoạt động dân sinh, y tế, khai thác và chế
biến khoáng sản.
- Sông Bắc Giang: Ô nhiễm do phát triển công nghiệp khai khoáng:
khai thác cát cuội sỏi dòng sông, khai thác vàng và các điểm khai thác khoáng
sản khác.
- Sông Na Rì: Ô nhiễm do hoạt động dân sinh, nông nghiệp, khai thác
khoáng sản.
- Hồ Ba Bể: Ô nhiễm do hoạt động du lịch, dân sinh và nông nghiệp.
Nguồn nước thải y tế phát sinh với khối lượng không lớn và không tập
trung nhưng tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm rất cao. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn lượng nước thải y tế ở các cơ sở y tế huyện và tỉnh đã được xử lý trước

16
khi thải ra môi trường nhưng các cơ sở y tế cấp xã, phường hầu như không
được xử lý mà thải trực tiếp ra ngoài môi trường [3].
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Nguy cơ dịch bệnh do ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải bệnh viện
2.3.1.1. Thành phần, tính chất của nước thải bệnh viện
Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện
gây ra là:

 Các chất hữu cơ;
 Các chất dinh dưỡng của ni-tơ (N), phốt-pho (P);
 Các chất rắn lơ lửng;
 Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus
đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…
 Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của
người bệnh;
 Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả
chất phóng xạ.
Thông thường, để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước
thải, người ta thường lấy trị số BOD. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra
hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống
trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo
sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Nước thải
bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây
bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả, lỵ làm ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng.
Theo phân loại của Tổ chức Môi trường thế giới, nước thải bệnh viện
gây ô nhiễm mạnh có chỉ số nồng độ chất rắn tổ4ng cộng 1.200mg/l, trong đó
chất rắn lơ lửng là 350mg/l; tổng lượng các-bon hữu cơ 290mg/l, tổng phốt-pho
(tính theo P) là 15mg/l và tổng ni-tơ 85mg/l; lượng vi khuẩn coliform từ 108
đến 109. Ở nước ta, tiêu chuẩn nước thải bệnh viện sau xử lý phải đạt QCVN
28:2010/BTNMT mới được phép đổ vào hệ thống thoát nước của thành phố và
các hồ chứa nước quy định.

17
2.3.1.2. Độc tính của một số chất có trong nước thải bệnh viện tới môi trường
và con người
Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ
bệnh viện là nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có 20%

là những chất thải nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân,
các sản phẩm của máu, các mẫu chẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ trong
quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm, khử
khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng gây bệnh lây
lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều trị bệnh ung
thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được xử lý đúng mà
đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho những người
tiếp xúc với chúng.
 BOD
Nhu cầu ôxy sinh học BOD (Biochemical (hay Biological) Oxygen
Demand), là một chỉ số và đồng thời là một thủ tục được sử dụng để xác định
xem các sinh vật sử dụng hết ôxy trong nước nhanh hay chậm như thế nào.
Nó được sử dụng trong quản lý và khảo sát chất lượng nước cũng như
trong sinh thái học hay khoa học môi trường. BOD không là một thử nghiệm
chính xác về mặt định lượng, mặc dù nó có thể coi như là một chỉ thị về chất
lượng của nguồn nước. BOD xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu
cơ tìm thấy trong nước. Nếu hàm lượng BOD quá cao sẽ làm suy giảm chất
lượng nước gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người và sinh vật.
 COD
Trong hóa học môi trường, chỉ tiêu và thử nghiệm nhu cầu ôxy hóa
học COD (Chemical oxygen demand) được sử dụng rộng rãi để đo gián tiếp
khối lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước. Phần lớn các ứng dụng của
COD xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu cơ tìm thấy trong nước
bề mặt (ví dụ trong các con sông hay hồ), làm cho COD là một phép đo hữu
ích về chất lượng nước.
COD được biểu diễn theo đơn vị đo là miligam trên lít (mg/L), chỉ ra
khối lượng ôxy cần tiêu hao trên một lít dung dịch. Các nguồn tài liệu cũ còn

18
biểu diễn nó dưới dạng các đơn vị đo khác như phần triệu (ppm). Khi nhu cầu

oxi hóa học cao thì lượng oxi cần thiết để oxi hóa các chất lớn, nhu cầu này
vượt quá chỉ tiêu cho phép thì khả năng tự làm sạch của nước không đáp ứng
được. Trong thời gian dài sẽ làm giảm chất lượng nước.
 Coliform
Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để
sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.5
oC
, coliform có khả năng sống ngoài đường ruột của động
vật (tự nhiên), đặt biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ
yếu bao gồm các giống như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và
cả Fecal coliforms (trong đó E. Coli là loài thường dùng để chỉ định việc ô
nhiễm nguồn nước bởi phân). Chỉ tiêu tổng coliform không thích hợp để làm
chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân. Tuy nhiên việc xác
định số lượng Fecal coliform có thể sai lệch do có một số vi sinh vật (không
có nguồn gốc từ phân) có thể phát triển ở nhiệt độ 44
o
C. Do đó số lượng E.
coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất cho việc quản lý nguồn nước.
 Chất rắn lơ lửng
Nước thải bệnh viện có chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, làm nước
biến màu và mất oxy, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước tiếp
nhận, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy vực của nguồn nước tiếp nhận.
Ngoài ra, trong nước thải bệnh viện còn có chứa các hợp chất hữu cơ,
một số kim loại nặng với hàm lượng nhỏ mà độc tính của nó không thể nhận
biết ra ngay. Các chất này tích tụ trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái và có
thể gây ra nhiễm độc ở người (với nồng độ lớn) khi con người là sinh vật cuối
cùng trong chuỗi thức ăn đó.
2.3.2. Hiện trạng xả và xử lý nước thải tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Tính đến năm 2010, Việt Nam bệnh viện này lên tới 350-400 tấn/ngày,
trong đó 40 tấn chất thải nguy có 1186 bệnh viện với 187.843 giường. Nguồn

chất thải rắn từ hệ thống hại.
Với nước thải, mỗi ngày các bệnh viện xả ra khoảng 150 nghìn m
3
. Nếu
không được xử lý tốt, những thành phần nguy hại trong chất thải y tế như vi
sinh vật gây bệnh, chất gây độc, gây ung thư có thể tạo ra nguy cơ đáng kể
đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường.

×