Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm MIC hà nội thực trạng và giải pháp luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 65 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Hà Nội, 2020
Sinh viên

Trần Thị Mai Hiên

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ viii
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI .................................................................................................... 11
1.1. Khái quát về bảo hiểm vật chất xe cơ giới ........................................... 11
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................................ 11
1.1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới ......................... 12
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới......................................... 26
1.2. Công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................................. 27
1.2.1. Vai trị của cơng tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới .......... 28
1.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ........................... 28
1.2.3. Các kênh khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ........................... 29
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất
xe cơ giới................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE


CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÀ NỘI .................................. 34
2.1. Khái quát chung về Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội .......................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 36
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động ......................................................................... 37
ii


2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2017 – 2019 ................... 37
2.2. Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường khai thác
bảo hiểm vật chất xe cơ giới hiện nay ......................................................... 38
2.2.1. Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay .................. 39
2.2.2. Thị trường khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ......................... 40
2.3. Thực trạng khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC Hà Nội .. 40
2.3.1. Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC Hà Nội 40
2.3.2. Tổ chức các kênh khai thác ............................................................ 43
2.3.3. Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC Hà Nội giai
đoạn 2017-2019 ........................................................................................ 45
2.4. Đánh giá hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC
Hà Nội .......................................................................................................... 48
2.4.1. Thuận lợi ........................................................................................ 48
2.4.2. Khó khăn......................................................................................... 50
2.4.3. Kết quả đạt được ............................................................................. 52
2.4.4. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KHAI THÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI MIC HÀ NỘI .. 55
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công
ty trong thời gian tới.................................................................................... 55
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất
xe cơ giới tại MIC Hà Nội ........................................................................... 55

3.2.1. Về công tác khai thác ...................................................................... 55
3.2.2. Về công tác quảng cáo .................................................................... 57
3.2.3. Về cơng tác phịng chống trục lợi bảo hiểm ................................... 58
3.2.4. Về việc quản lí nhân lực ................................................................. 58
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 59
iii


3.3.1. Đối với nhà nước ............................................................................ 59
3.3.2. Đối với Hiệp hội Bảo Hiểm............................................................. 61
3.3.3. Đối với Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội .......................................... 61
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 65

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MIC

Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội

MIC Hà Nội

Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội

BIC

Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV


BSH

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Sài Gòn – Hà Nội

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

PTI

Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện

PJICO

Tổng công ty CP Bảo hiểm Petrolimex - PJICO

VNI

Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo hiểm hàng không

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC Hà Nội

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Bảng 2.1

Doanh thu phí bảo hiểm của MIC Hà Nội giai đoạn
2017-2019

Bảng 2.2

Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới của MIC Hà
Nội qua các kênh khai thác giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.3

Tỉ trọng doanh thu khai thác bảo hiểm vật chất xe
cơ giới của MIC Hà Nội qua các kênh giai đoạn
2017-2019

Bảng 2.4

Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty
bảo hiểm MIC Hà Nội giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.5

Doanh thu khai thác theo phân khúc giá trị xe của
MIC Hà Nội giai đoạn 2017-2019


Bảng 2.6

Tỷ lệ tái tục nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
của Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội giai đoạn 20172019

vii

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi nền kinh tế càng phát triển, đời sống của người dân càng được nâng
cao thì nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng, trong đó có nhu
cầu bảo vệ bản thân, gia đình trước những rủi ro khơng lường trước được. Vì
vậy, sự ra đời và phát triển của ngành bảo hiểm là tất yếu. Đến này, bảo hiểm là
ngành dịch vụ phát triển khá tồn diện và có những bước đáng kể cả về quy mô,
tốc độ và phạm vi hoạt động. Bảo hiểm không những bảo vệ con người trước
những rủi ro bất ngờ mà cịn là hình thức huy động vốn hiệu quả góp phần phát
triển nền kinh tế, ổn định đời sống - xã hội. Trong đó có Bảo hiểm vật chất xe cơ
giới - là sản phẩm bảo hiểm nhằm bảo vệ cho người tham gia bảo hiểm trước
những thiệt hại xảy ra bất ngờ khi tham gia giao thông. Nghiệp vụ này được các
công ty bảo hiểm đẩy mạnh khai thác và thường chiếm tỉ trọng doanh thu cao,
tạo nên một mơi trường cạnh tranh sơi động. Chính vì thế, trong thời gian thực
tập tại phòng Kinh doanh bảo hiểm số 06 của Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội,
em đã chọn đề tài: “Công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty
Bảo hiểm MIC Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu và làm luận
văn với mục đích hiểu rõ hơn về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe

cơ giới tại MIC Hà Nội.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác khai thác
bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội.
- Mục đích nghiên cứu:

viii


+ Làm rõ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới;
+ Làm rõ tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty
Bảo hiểm MIC Hà Nội;
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội giai đoạn 2017-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu để làm rõ tình hình triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE
CƠ GIỚI
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HÀ NỘI
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KHAI THÁC NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI MIC HÀ NỘI

ix



x


CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI
1.1. Khái quát về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và vị trí quan trọng trong ngành Giao
thơng vận tải, giúp cho mọi hoạt động trở nên thuận tiện, góp phần vào sự phát
triển chung của xã hội.
Cùng với sự phát triển kinh thì đời sống của người dân ngày càng được
nâng cao, lượng xe cơ giới được sử dụng ngày một tăng lên nhưng điều kiện cơ
sở hạ tầng khơng đáp ứng kịp. Do đó, rủi ro tai nạn đối với các chủ phương tiện
khi tham gia giao thông luôn tiềm ẩn xảy ra bất cứ lúc nào.
Khi tai nạn giao thông xảy ra đã gây những thiệt hai về vật chất và tinh
thần cho chủ xe và người bị nạn: người tham gia giao thông bị tai nạn phải vào
viện điều trị, thậm chí bị tử vong; phương tiện giao thông mà họ sử dụng bị hư
hỏng phải sửa chữa thậm chí hư hỏng tồn bộ khơng thể sửa chữa được nữa.
Những điều đó ngồi gây tổn thất về tinh thần còn tạo nên sức ép lớn về mặt tài
chính cho chủ phương tiện.
Có rất nhiều các biện pháp để đề phòng, hạn chế và khắc phục tổn thất do tai nạn
gây ra như: tuyên truyền, giáo dục về an tồn giao thơng, đẩy mạnh xây dựng,
hồn thiện hệ thống giao thơng…Tuy nhiên việc tham gia bảo hiểm vẫn là một
trong những phương pháp hữu hiệu nhất.
Bảo hiểm giúp tạo nên sự an tâm cho các chủ xe cơ giới khi tham gia giao
thông, khắc phục những khó khăn khi xảy ra tai nạn, nhờ đó họ có thể nhanh

11



chóng ổn định tình hình tài chính, sớm trở lại với cơng việc và nhịp sống hàng
ngày. Do đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là một tất yếu khách quan và
việc mua sản phẩm này là cần thiết đối với các chủ phương tiện.
1.1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản, có
đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó và
có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các loại
xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ơ tơ chở
hàng hóa, xe ơ tơ vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chun dùng khác.
Trong thực tế, vì nhiều lí do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ khai
thác bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mơ tơ. Vì vậy nội
dung được đề cập trong các phần dưới đây chủ yếu liên quan tới đối tượng bảo
hiểm là xe ô tô.
Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau.
Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng thành.
Thông thường xe ô tô bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
- Tổng thành thân vỏ: Bao gồm vỏ cầu toàn bộ, vỏ cầu, vi sai, cụm may ơ sau,
cơ cấu phanh, xin lanh phanh, trục láp ngang, hệ thống treo cầu sau, nhíp…

12


- Tổng thành động cơ: Bao gồm phần máy, chế hịa khí hoặc bơm cao áp, bơm
xăng, bầu lọc khí, lọc khí, máy phát điện, máy nến khí, đề ma rơ, két nước và các
dụng cụ làm nát, các dụng cụ làm cho máy nổ..
- Tổng thành hộp số: Bao gồm hộp số chính, hộp số phụ …

- Tổng thành cầu chủ động;
- Tổng thành trục trước: bao gồm dầm cầu, trục láp, hệ thống treo nhịp, máy ơ
trước, cơ cấu phanh,xi lanh,..
- Tổng thành hệ thống lái: Bao gồm vô lăng, trục tay lái, các đăng dẫn động lái,
hộp tay lái, bổ trợ tay lái, thánh kéo ngang, hệ thống treo cầu sau,…
- Tổng thành lốp.
Ngồi ra với ơ tơ chun dùng tùy loại, cịn bao gồm các tổng thành khác
như: xúc, nâng…
Để trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng vật chất xe cơ giới, những
chiếc xe này cần phải bảo đảm những điều kiện về kỹ thuật và pháp lí cho sự lưu
hành, chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng kí xe, biển kiểm
sốt, giấy chứng nhận kiểm định về an tồn kỹ thuật và mơi trường.
 Phạm vi bảo hiểm
 Rủi ro có thể được bảo hiểm
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa hình, chất lượng
đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe, người tham gia
giao thơng tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý thức, kỹ năng, kinh
nghiệm của lái xe...)
13


Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy định
loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm có thể có những điểm khác biệt, ở đây
chỉ trình bày vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu cầu về mặt pháp lí và kĩ
thuật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Rủi ro có thể được bảo hiểm, bao
gồm các rủi ro sau đây:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao
thông): Đâm va, lật, đổ, chìm, rơi tồn bộ xe, bị các vật thể khác rơi vào;
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (hỏa hoạn, cháy, nổ);

- Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên gây ra (bão, lũ, lụt, sạt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá, sóng thần...);
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất tồn bộ xe do trộm, cướp).
Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn bồi thường cho chủ xe
những chi phí cần thiết và hợp lý theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, bao
gồm các chi phí:
- Chi phí ngăn ngừa hạn chế tổn thất phát sinh thêm;
- Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.

Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện nay
được chia thành 2 phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên (các rủi ro đã nêu ở
trên) và phần được bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bổ sung).
Các điều khoản bảo hiểm bổ sung trong các đơn bảo hiểm xe cơ giới hiện nay
(phần mở rộng phạm vi bảo hiểm) bao gồm nhiều loại như: bảo hiểm mất cắp bộ
phận; bảo hiểm vật chất xe cơ giới ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; bảo hiểm
14


thủy kích; bảo hiểm thay thế mới; bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa;... Khi
khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro mở rộng này, họ có thể yêu
cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp thêm phí.
 Các rủi ro loại trừ
Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong
các trường hợp sau (trừ khi DNBH và chủ xe có thỏa thuận riêng nhưng khơng
trái với quy định của pháp luật và chủ xe đã đóng phụ phí bảo hiểm):
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, người điều khiển xe và những
người có quyền lợi liên quan đến sở hữu, khai thác và sử dụng xe;
- Tại thời điểm xe tham gia giao thông xảy ra tổn thất/thiệt hại, xe khơng có
giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Người điều khiển khơng có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không
phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Trường hợp
người điều khiển xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc
khơng thời hạn thì được coi là khơng có giấy phép lái xe;
- Người điều khiển trong tình trạng có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở,
sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, đường ngược chiều, rẽ, quay đầu tại
nơi bị cấm, vượt đèn đỏ hoặc không chấp hành theo hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông, xe đi đêm khơng có thiết bị chiếu sáng theo quy định. Xe chạy
quá tốc độ từ 50% trở lên;

15


- Đua xe (hợp pháp hoặc trái phép); xe được bảo hiểm dùng để kéo xe khác
không tuân thủ quy định của pháp luật;
- Xe chở hàng trái phép theo quy định;
- Tổn thất xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Tổn thất xảy ra trong những trường hợp: chiến tranh, khủng bố, nội chiến,
bạo động, đình cơng;
- Tổn thất do hao mịn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, giảm giá
trị thương mại, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hỏng hóc thêm do sửa chữa trong
q trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử);
- Tổn thất của động cơ khi xe chạy trong khu vực ngập nước;
- Tổn thất đối với săm lốp, bạt thùng xe, nhãn mác trừ trường hợp tổn thất
xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong
cùng một vụ tai nạn;
- Mất bộ phận của xe do bị trộm, cướp;
- Mất toàn bộ xe trong trường hợp lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt xe (xe cho thuê hoặc xe cho mượn hoặc siết nợ hoặc tranh chấp);

- Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, dụng cụ điện hay các bộ phận của thiết bị
điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rị
điện do bất kỳ nguyên nhân nào;
- Xe chở quá tải hoặc quá số chỗ từ 50% trở lên (không bao gồm trẻ em dưới
07 tuổi) theo quy định trên giấy chứng nhận kiếm định an tồn kỹ thuật và bảo
vệ mơi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đối với xe chở hàng căn

16


cứ vào tải trọng, xe chở người căn cứ vào số người chở trên xe, đối với xe vừa
chở người vừa chở hàng căn cứ vào tải trọng hoặc số người chở trên xe);
- Tổn thất các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã
lắp ráp (không bao gồm các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe: hệ thống báo
động, cản trước, cản sau) và tổn thất về xe cơ giới do các thiết bị lắp thêm trên
xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp gây ra trừ các thiết bị lắp thêm
theo quy định;
- Hành vi gian lận, trục lợi bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
 Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời
điểm tham gia bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm cần phải
kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế của chiếc
xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo
hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác nhận
tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này trong tình
trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo luận để xác
định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp bảo hiểm cần

phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá trình mà người chủ
xe đã sử dụng chiếc xe đó.

17


Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị của
chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một trong
những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp giáp, đại lý phân phối với người
mua, hoặc giữa người bán nước ngoài với người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ.
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF*(100% + T1)*(100%+T2)
Trong đó: T1 là thuế suất nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm địi hỏi
nhiều cơng đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe được
căn cứ theo các yếu tố sau:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất
lượng tương đương.
- Tình trạng hao mịn thực tế của xe. Sự hao mịn của xe được tính tốn được
trên cơ sở sau: Số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử dụng
xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường xuyên hoạt
động...
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căc cứ vào
các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi đến

18



thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo hiểm này
không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị bảo hiểm của
xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác hợp lý.
 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người tham gia bảo hiểm chấp nhận tham gia
hoặc người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm dựa trên giá trị bảo
hiểm và sự phân tích chủ quan của người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm.
Nguyên tắc của bảo hiểm số tiền bảo hiểm không vượt quá giá trị bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm vơ tình hay cố ý vi phạm các cơng ty bảo hiểm sẽ có
những chế tác phù hợp tùy vào mức độ thực tế.
Khi tham gia bảo hiểm tồn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được xác định căn
cứ vào giá trị thực tế của xe vào thời điểm kí kết hợp đồng. Đây là trường hợp
bảo hiểm đúng giá trị. Như vậy để đảm bảo cho quyền lợi của doanh nghiệp bảo
hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác định giá trị thực tế của xe có ý
nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ lệ tối
thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo hiểm
dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ lệ được
áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Trên thực tế, khơng ít chủ xe chỉ tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng
thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành thân
vỏ xe thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng nhiều
nhất bởi những hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành để
19


tham gia bảo hiểm thì chủ xe chọn tổng thành này. Đối với trường hợp chủ xe

tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác đinh căn cứ vào tỷ lệ giữa
giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị của toàn bộ xe (tỷ lệ này là khác
nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có những
bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe được
bảo hiểm, người bảo hiểm cịn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên quan như
là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi tai nạn tới nơi sửa chữa,
chi phí giám định tổn thất.
 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là nhân tố đầu tiên quyết định đến sự lựa chọn của khách hàng.
Vì vậy, việc tính phí bảo hiểm chính xác sẽ quyết định đến việc đến sự phát triển
cũng như tính cạnh tranh của cơng ty trên thị trường.
 Phương pháp tính phí bảo hiểm:
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới bằng tỷ lệ phí bảo hiểm
nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng với tỷ
lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng có thời
hạn dưới một năm.
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương pháp
thống kê, kết quả tính tốn về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình/1 tổn
thất và định mức quản lý chi phí của người bảo hiểm. Tuy nhiên, việc tính mức
phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi yếu tố ảnh hưởng lớn đến

20


khả năng phát sinh trách nhiệm của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới, luôn
dựa vào một số yếu tố cơ bản sau:
- Thứ nhất: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng xe,

gồm có:
+ Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất…). Loại xe sẽ liên quan đến trang
thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế.v.v…
+ Mục đích sử dụng xe.
+ Phạm vi địa bàn hoạt động.
+ Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
- Thứ hai: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều khiển
xe:
+ Giới tính, độ tuổi của lái xe.
+ Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi vi phạm
luật lệ an tồn giao thơng).
+ Kinh nghiệm của lái xe.
+ Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm.
- Thứ ba: Việc tính phí bảo hiểm còn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi bảo
hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế thưởng
bằng việc giảm phí cũng được áp dụng như một biện pháp giứ khách hàng. Ở
Việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí bảo hiểm của các cơng ty bảo hiểm nhìn chung đều
có sự phân biệt giữa xe mơ tơ và xe ơ tơ, giữa cách thức bảo hiểm tồn bộ và bộ

21


phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp mở rộng phạm vi
bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp toàn bộ phận xe, bảo hiểm không khấu trừ,
khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm thủy kích, bảo hiểm chọn
xưởng…); trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã
qua sử dụng.
1.1.2.3. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và cơng ty
bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm. Cơng ty bảo hiểm

phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường bao gồm những nội dung sau:
- Quy tắc bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
- Giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Các điều khoản bổ sung cho bản hợp đồng.
- Hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Trên thực tế hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới chính là đơn bảo hiểm
hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Thông thường trong giấy chứng nhận bảo hiểm
vật chất xe của hầu hết các công ty bảo hiểm khơng chỉ có phần dành riêng cho
bảo hiểm vật chất xe mà cịn có phần bảo hiểm tai nạn đối với người ngồi trên
xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 vì khi đã
có nhu cầu mua bảo hiểm vật chất xe thì các chủ xe thường muốn mua kết hợp
cả 3 loại hình trên.
22


Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được ghi trên giấy chứng nhận bảo
hiểm. Chủ xe phải thanh tốn đủ phí bảo hiểm trước khi cơng ty bảo hiểm cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kì mà
khơng thơng báo với công ty bảo hiểm, thỏa thuận lại ấn định lại hợp đồng đóng
phí thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên chấm dứt hiệu lực cho đến khi chủ xe tiếp
tục đóng phí bảo hiểm.
Khi chủ xe u cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn, thì phải
thông báo cho cơ quan bảo hiểm trước 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Nếu hợp đồng được hai bên thỏa thuận chấm dứt thì cơng ty bảo hiểm hồn lại
cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian cịn lại vói điều kiện trong thời gian
hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Nếu trong thời gian bảo hiểm công ty bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm trước thời hạn thì cơng ty bảo hiểm phải thơng báo cho chủ xe
bằng văn bản trước 15 ngày và hoàn lại phí bảo hiểm cho chủ xe tương ứng với
thời gian còn lại của hợp đồng.
1.1.2.4. Giám định tổn thất và bồi thường bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm có đáp ứng nhu cầu của khách hành hay không một
phần lớn là tùy thuộc vào công tác giám định và bồi thường. Khâu giám định và
bồi thường là khâu ảnh hưởng trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm, mang lại
sự uy tín của mỗi cơng ty bảo hiểm. Bên cạnh đó, khâu giám định bồi thường
cịn có vai trị hịa giải xung đột lợi ích của các bên liên quan. Với vai trò như
vậy, giám định bồi thường được pháp luật và các tổ chức quan tâm và đề ra
những nguyên tắc phù hợp.
23


Hiện nay, các sản phẩm bảo hiểm ngày càng đa dạng về số lượng lẫn chất
lượng, địi hỏi cơng tác giám định và bồi thường phải được củng cố, nâng cao và
tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc giám định
- Công tác giám định phải được thực hiện kịp thời và nhanh chóng sau khi nhận
được thơng tin tai nạn (quy định chung là 5 ngày làm việc).
- Nếu khơng tiến hành được thì lý do chậm trễ phải được thể hiện trong biên bản
giám định.
- Tất cả các thiệt hại thuộc trách nhiệm của bảo hiểm vật chất xe cơ giới phải
được tiến hành giám định.
- Nếu trong trường hợp đặc biệt tổ chức bảo hiểm không thực hiện được việc lập
biên bản giám định, thì có thể dựa vào biên bản giám định của cơ quan chức
năng, chụp ảnh, hiện vật thu được, khai báo của chủ xe và kết quả điều tra.
- Quá trình giám định phải có mặt và ký xác định của chủ xe, chủ tài sản bị thiệt
hại hoặc người có trách nhiệm được ủy quyền, quản lý, sử dụng.

- Mục tiêu giám định là xác định nguyên nhân tai nạn từ đó xác định tai nạn
thuộc trách nhiệm của bảo hiểm hay khơng từ đó xác định thiệt hại cho việc bồi
thường được nhanh chóng giúp cho việc tổng hợp nguyên nhân của vụ tai nạn
được hiệu quả hơn.
- Yêu cầu của công giám định: trung thực, tỷ mỷ thể hiện đầy đủ những thiệt hại
từ đó đưa ra những giải pháp khắp phục hậu quả phù hợp.
 Nguyên tắc bồi thường
- Trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm dưới hoặc bằng giá trị:
24


Số tiền bồi thường = Thiệt hại thực tế * (số tiền bảo hiểm/giá trị thực tế của xe)
- Trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm trên giá trị:
+ Để tránh những trường hợp trục lợi bảo hiểm, các công ty bảo hiểm chỉ chấp
nhận số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe. Trong trường
hợp người tham gia bảo hiểm cố ý tham gia bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm,
trong trường hợp này số tiền bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế, theo
nguyên tắc “số tiền bồi thường không vượt quá thiệt hại thực tế”.
+ Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vi phạm những quy định trong
hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể khấu trừ một phần của
khoản tiền bồi thường. Trên thực tế việc giải quyết bồi thường có thể áp dụng
theo 3 cách thức sau đây:


Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khơi phục lại xe.



Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại.




Bồi thường tồn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe.

Ngồi những ngun tắc trên, khi tính tốn và chi trả bồi thường, các tổ chức bảo
hiểm còn phải chú ý các nguyên tắc sau:
- Tạm ứng bồi thường: Phải được dựa trên cơ sở:
+ Chủ xe có đơn yêu cầu bảo hiểm.
+ Thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm và phải ước tính giá trị thiệt hại thuộc
phạm vi bảo hiểm.
- Căn cứ vào đó để đề xuất tạm ứng theo quy định bằng văn bản, khi xét bồi
thường phải đối trừ hoặc thu hồi tạm ứng.

25


×