Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm vietinbank đông đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Phạm Thị Quỳnh Nga

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

i

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI...................................................... 4
1.1 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ........ 4
1.1.1 Một số khái niệm và sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới ................................................................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ................................. 8
1.2 Nội dung cơ bản nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................... 11
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm ............................................................................. 11
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm ................................................ 12
1.2.3 Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm .................................................... 16
1.2.4 Phí bảo hiểm ........................................................................................ 18
1.2.5 Giám định và bồi thường ..................................................................... 21
1.3 Công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .................. 25
1.3.1 Vai trị của cơng tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................. 25
1.3.2 Quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................................. 25
1.3.3 Các kênh khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................................. 27
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ
giới ............................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KHAI THÁC BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK ĐÔNG
ĐÔ ............................................................................................................... 35
SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

ii

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam .................................................................. 35
2.2 Giới thiệu chung về Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô
..................................................................................................................... 38
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Bảo hiểm Vietinbank Đông
Đô ................................................................................................................ 38
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của VBI Đông Đô ........................................................ 39
2.2.3 Kết quả hoạt động chung của Cơng ty Bảo hiểm Vietinbank Đơng Đơ 41
2.3 Tình hình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty
Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô .................................................................. 42
2.3.1 Thực hiện quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty
Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô .................................................................... 42
2.3.2 Kết quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe tại Công ty Bảo hiểm
Vietinbank Đông Đô .................................................................................... 48
2.3.3 So sánh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của
VBI Đông Đô với VBI Thái Nguyên ............................................................ 53
2.3.4 Đánh giá thực trạng hoạt động trong khai thác bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô. ......................... 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK ĐÔNG ĐÔ ................................ 60
3.1 Những thuận lợi và khó khăn đối với khai thác bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô ................................... 60
3.1.1 Thuận lợi ............................................................................................. 60
3.1.2 Khó khăn ............................................................................................. 64
3.2 Mục tiêu và định hướng của Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô
trong thời gian tới ....................................................................................... 65


SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

iii

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3.3 Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới ở Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đơng Đơ ........................ 66
3.3.1 Nhóm giải pháp đối với cơng tác khai thác .......................................... 66
3.3.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ cho công tác khai thác ..................................... 73
3.3.3 Một số giải pháp khác ......................................................................... 76
3.4 Kiến nghị ............................................................................................... 76
3.4.1 Với Nhà nước ...................................................................................... 76
3.4.2 Với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ........................................................ 78
3.4.3 Với VBI Đông Đô ............................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 82

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

iv

Lớp: CQ54/03.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
AVI

:

Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

DNBH

:

Doanh nghiệp bảo hiểm

DT

:

Doanh thu

GTBH

:

Giá trị bảo hiểm

HĐBH


:

Hợp đồng bảo hiểm

STBH

:

Số tiền bảo hiểm

TNDS

:

Trách nhiệm dân sự

TMCP

:

Thương mại Cổ phần

VBI

:

Tổng Công ty Bảo hiểm Ngân hàng TMCP
Cơng thương Việt Nam


VBI ĐƠNG ĐƠ

:

VBI THÁI NGUN :
VCXCG

Cơng ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô
Công ty Bảo hiểm Vietinbank Thái Nguyên
Vật chất xe cơ giới

:

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

v

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.Tình hình tai nạn giao thơng tại Việt Nam.......................................... 6
Bảng 2. Tình hình kinh doanh bảo hiểm của VBI Đơng Đô năm 2019 ......... 41
Bảng 3 Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe tại VBI Đông Đô ................ 48
Bảng 4. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới trên
tổng doanh thu phí bảo hiểm của VBI Đông Đô trong năm 2019 ................. 50

Bảng 5 Cơ cấu doanh thu theo đối tượng khách hàng năm 2019................... 52
Bảng 6. So sánh kết quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của
VBI Đông Đô với VBI Thái Nguyên ............................................................ 54
Bảng 7. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm VCXCG năm 2019........... 55

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

vi

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức VBI Đông Đơ ............................................... 39
Sơ đồ 2: Quy trình khai thác ......................................................................... 43

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

vii

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với Việt Nam- một đất nước có nền kinh tế đang phát triển và
khơng ngừng nỗ lực vươn ra thế giới thì những tổ chức trung gian tài chính có
vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ xã hội để
tập trung đầu tư cho nền kinh tế. Một trong những tổ chức trung gian tài chính
đó là các doanh nghiệp bảo hiểm. Bảo hiểm là ngành dịch vụ phát triển khá
tồn diện và có những bước tiến đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi
hoạt động. Đây không chỉ là ngành giúp huy động nguồn vốn cho nền kinh tế
mà cịn góp phần ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình, các tổ chức
khác trong xã hội. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày
càng đa dạng, nhu cầu cần được bảo hiểm ngày càng lớn.
Xe cơ giới là phương tiện không thể thiếu đối với cuộc sống hiện đại
ngày nay. Do đó, bảo hiểm xe cơ giới ra đời và phát triển là một điều tất yếu,
trong đó có bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới. Hiện nay, số lượng xe máy
cũng như ô tô ngày càng tăng, trong khi giao thông của nước ta ngày càng
phức tạp nên rất dễ gặp rủi ro, những tai nạn không thể lường trước được.
Điều này ảnh hưởng đến tính mạng cũng như tài sản của người tham gia giao
thơng. Vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời đã giúp đỡ phần nào mọi
người thốt khỏi tình trạng khó khăn kinh tế trong việc giảm thiểu chi phí sửa
chữa xe và đó cũng là lý do giúp bảo hiểm vật chất xe cơ giới ngày càng
khẳng định được vai trị tích cực của mình trong việc chia sẻ rủi ro, bù đắp
thiệt hại cho chủ xe, người lái xe khi không may gặp rủi ro. Cũng giống như
hoạt động bảo hiểm nói chung thì bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới cũng
là một sản phẩm dịch vụ. Do đó để thu hút và có được khách hàng, từng bước
khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm của cả nước thì địi hỏi
các cơng ty bảo hiểm cần phải quan tâm đến khâu khai thác cũng là khâu đầu
tiên trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Và để cơng tác khai thác có hiệu
SV: Phạm Thị Quỳnh Nga


1

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quả thì mỗi cơng ty bảo hiểm cần phải xây dựng những kế hoạch cũng như
những biện pháp phù hợp.
Xuất phát từ thực trạng trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh
hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo
hiểm Vietinbank Đông Đô” cho luận văn tốt nghiệp của mình nhằm mục
đích tìm hiểu một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới,
công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank
Đông Đô, và đưa ra một số kiến nghị của bản thân dựa trên kiến thức đã học
để nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm kiếm giải pháp thúc đẩy hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ về các nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới.
- Thấy được tình hình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại Công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Đô.
- Đánh giá được mặt được và hạn chế cịn tồn tại trong q trình khai
thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty. Xây dựng một số giải pháp và

kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

2

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Thời gian: Trong năm 2019 (Do Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông
Đô mới thành lập từ tháng 7/2018).
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu để làm rõ tình hình khai
thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới để từ đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty
Bảo hiểm Vietinbank Đơng Đơ.
5. Nội dung chính của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
thì bài luận văn của em gồm 3 chương và được sắp xếp như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về bảo hiểm thiệt hại vật

chất xe cơ giới.
Chương 2: Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công
ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Đô.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank
Đông Đô.
Em xin bày tỏ lời biết ơn chân thành đến PGS.TS Đoàn Minh Phụng và
ban giám đốc cùng các anh, chị trong Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đơng Đơ
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng bài luận văn tốt nghiệp của em khó thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo
và các anh, chị trong Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đơng Đơ để bài luận văn
của em có giá trị hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

3

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.1.1 Một số khái niệm và sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới
1.1.1.1 Một số khái niệm về xe cơ giới
- Xe cơ giới: là xe chạy trên đường bộ bằng động cơ của chính nó và có
ít nhất một chỗ ngồi. Xe cơ giới bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công,
xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào
mục đích an ninh, quốc phịng, xe mơ tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy và các
loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia
giao thơng.
- Các loại hình bảo hiểm liên quan đến xe cơ giới: Để đối phó với
những rủi ro bất ngờ có thể gây ra cho mình, các chủ xe cơ giới (bao gồm các
cá nhân, các tổ chức có quyền sở hữu xe hay bất kỳ người nào được phép sử
dụng xe cơ giới, kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe cơ giới) thường
tham gia một số loại hình bảo hiểm sau:


Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;



Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với hàng hóa

vận chuyển trên xe;


Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe;



Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe;




Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe;



Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.

- Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới: là loại hình bảo hiểm tài sản và
nó được thể hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện có đối tượng bảo hiểm là

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

4

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe
nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe của
mình do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, để có thể trở thành
đối tượng được bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo các điều kiện về mặt kỹ
thuật và pháp lý cho sự lưu hành, đó là: được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
đăng ký, biển kiểm sốt, giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và mơi
trường, giấy phép lưu hành xe.

- Loại hình bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới:
+, Phân loại theo đối tượng bảo hiểm: bảo hiểm vật chất xe cơ giới bảo
hiểm cho xe ô tô, xe mô tô (xe máy) cả 2 bánh và 3 bánh.
+, Phân loại theo bộ phận trên xe


Bảo hiểm vật chất toàn bộ xe: là bảo hiểm thiệt hại vật chất cho

toàn bộ tổng thành cấu tạo nên xe cơ giới và các trang thiết bị thêm so với
chiếc xe nguyên bản sau khi xuất xưởng. Đối với xe môtô, xe máy thường các
chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe. Đối với xe ô tô, các chủ xe
có thể tham gia từng bộ phận của xe.


Bảo hiểm vật chất thân vỏ xe: là bảo hiểm thiệt hại vật chất của

các bộ phận cấu tạo nên tổng thành thân vỏ của xe cơ giới.
1.1.1.2 Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Xe cơ giới là phương tiện không thể thiếu đối với cuộc sống hiện đại
ngày nay, nó chiếm một số lượng lớn và vị trí quan trọng giúp cho mọi người
có thể di chuyển một cách thuận lợi, nhanh chóng và đơn giản.
Hiện nay, số lượng xe tham gia giao thông ngày càng tăng trong khi
điều kiện cơ sở hạ tầng- kỹ thuật ở nước ta khơng đáp ứng kịp. Do đó, rủi ro
tai nạn khi tham gia giao thông luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào,
gây thiệt hại nghiêm trọng cả về người và tài sản. Đặc biệt, những người đi
phương tiện tham gia giao thông lại đa số là lực lượng lao động chính của gia
đình, xã hội. Hơn nữa, xe cơ giới là loại xe có tốc độ cao nên việc gây ra tai
SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

5


Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nạn là rất lớn. Vì vậy, khi tai nạn xảy ra sẽ khiến cho chủ xe mất thu nhập và
đó cũng là thu nhập chính của gia đình, làm gánh nặng khơng chỉ cho gia đình
mà cịn ảnh hưởng đến q trình sản xuất, kinh doanh và hậu quả nặng nề cho
nền kinh tế.
Bảng 1.Tình hình tai nạn giao thơng tại Việt Nam
Chỉ tiêu

Số người chết

Số vụ tai nạn

Số người bị thương

Số vụ

Tốc độ

Số người

Tốc độ

Số người


Tốc độ

(vụ)

tăng(%)

(người)

tăng(%)

(người)

tăng(%)

2014

25.332

-

8.996

-

24.417

-

2015


22.326

-11.9

8.435

-6.24

20.815

-14.75

2016

21.589

-3.3

8.685

2.97

19.280

-7.37

2017

20.080


-7

8.279

-4.67

17.040

-11.62

2018

18.736

-6.7

8.248

-0.4

14.802

-13.13

Năm

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia)
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên những vụ tai nạ xe cơ giới, nhưng có 3
nguyên nhân chủ yếu sau:

- Do người điều khiển xe khi tham gia giao thông.
 Sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thơng như rượu, bia…
 Cố tình vi phạm luật lệ an tồn giao thông như: vượt đèn đỏ, đi vào
đường cấm, đường ngược chiều…
 Lạng lách, đánh võng, đua xe, phóng nhanh, vượt ẩu dẫn đến họ không
làm chủ được tốc độ của mình.
 Người tham gia giao thơng chưa được trang bị những kiến thức về an
tồn giao thơng một cách đầy đủ. Bên cạnh đó là chất lượng đào tạo lái
xe ở các trung tâm còn kém.
 Người tham gia giao thơng khơng có giấy phép hợp lệ.
SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

6

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Do cơ sở hạ tầng.
 Đường xá, cầu cống còn kém chất lượng.
 Địa hình nước ta khá phức tạp, thời tiết biến đổi, thường xuyên xảy ra
lũ lụt và có sương mù. Đây là nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông.
- Do bản thân xe tham gia giao thông.
 Hệ thống an tồn của xe khơng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra.
 Thời gian sử dụng xe đã quá lâu, xe đã quá cũ…
Qua số liệu thống kê trên thì ta thấy số lượng các vụ tai nạn có xu hướng
giảm nhưng những vụ tai nạn đã xảy ra đều là những vụ hết sức nghiêm trọng

ảnh hưởng nặng nề tới người và phương tiện tham gia giao thông.
Khi tai nạn giao thông xảy ra đã gây những thiệt hai về vật chất và tinh
thần cho chủ xe và người bị nạn: người tham gia giao thông bị tai nạn phải
vào viện điều trị, thậm chí bị tử vong, phương tiện giao thông mà họ sử dụng
bị hư hỏng phải sửa chữa, thậm chí hư hỏng tồn bộ khơng thể sửa chữa được
nữa… Những điều đó ngồi gây tổn thất về tinh thần còn tạo nên sức ép lớn
về mặt tài chính cho chủ phương tiện.
Bên cạnh đó, có những vụ việc mà chủ xe gây tai nạn rồi bỏ trốn. Việc
giải quyết bồi thường trở nên khó khăn, lợi ích của người bị nạn khơng được
đảm bảo gây ảnh hưởng tiêu cực đến họ.
Có rất nhiều các biện pháp để đề phòng, hạn chế và khắc phục tổn thất
do tai nạn gây ra như: tuyên truyền, giáo dục về an tồn giao thơng, dự trữ
nguồn tài chính để khắc phục tổn thất…Tuy nhiên việc tham gia bảo hiểm vẫn
là phương pháp hữu hiệu nhất.
Bảo hiểm giúp tạo nên sự an tâm cho các chủ xe cơ giới khi tham gia
giao thơng, khắc phục những khó khăn khi xảy ra tai nạn, nhờ đó họ có thể
nhanh chóng ổn định tình hình tài chính, sớm trở lại với cơng việc và nhịp
sống hàng ngày. Do đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là một tất yếu

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

7

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


khách quan và việc mua sản phẩm này là cần thiết đối với các chủ phương
tiện.
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời đã giúp cho các chủ xe trong việc
dự phịng một quỹ bảo hiểm để có thể chi trả những tổn thất do tai nạn có thể
xảy ra, góp phần quan trọng đối với mỗi người cũng như hệ thống bảo hiểm
của đất nước.
Góp phần ổn định tài chính cho các chủ phương tiện khi có rủi ro xảy
ra thuộc trách nhiệm của bảo hiểm
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh
luôn tiềm ẩn những rủi ro khó lường trước được. Có rất nhiều nguyên nhân
nhưng dù là nguyên nhân gì thì rủi ro xảy ra đều để lại những hậu quả nhất
định làm ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống của con người. Trong xã hội hiện
đại như ngày nay thì việc di chuyển bằng xe cơ giới là một điều tất yếu, nó
phục vụ đi lại, sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên tình hình giao thơng thì ngày
càng phức tạp cho nên nếu khơng may xảy ra tai nạn thì hậu quả thật khó
lường, khơng những có thể gây ra thiệt hại về vật chất mà có khi cịn có cả
tính mạng, sức khỏe của con người.
Đầu tiên và cơ bản nhất của bảo hiểm vật chất xe cơ giới là hỗ trợ trực
tiếp về mặt tài chính cho các chủ phương tiện không may gặp rủi ro. Khi tham
gia giao thông, rủi ro luôn tiềm ẩn, bất ngờ và không loại trừ bất kì ai. Khi rủi
ro xảy ra, thường để lại những hậu quả lớn cả về con người và tài sản, gây ra
những tổn thất về mặt tinh thần và tài chính, làm gián đoạn sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, bảo hiểm thông qua các quỹ bảo hiểm làm cho việc chi trả
bồi thường cho các chủ phương tiện trở nên nhanh chóng, góp phần ổn định
tình hình tài chính, tránh những xáo trộn lớn cho chủ phương tiện, giúp họ
nhanh chóng khắc phục được khó khăn; đồng thời góp phần làm xoa dịu,
giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn. Chính vì thế mà bảo hiểm
SV: Phạm Thị Quỳnh Nga


8

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vật chất xe cơ giới tạo ra một tâm lý yên tâm, thoải mái cho các chủ xe, lái xe
khi điều khiển phương tiện tham gia giao thơng, góp phần đảm bảo an sinh xã
hội.
Tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới cịn góp phần nâng cao
ý thức tham gia giao thông của các chủ xe và lái xe
Việc gắn liền với quyền lợi cũng như trách nhiệm khiến cho mỗi người
khi tham gia giao thông ý thức được hậu quả của việc khơng chấp hành đúng
luật, tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào để lại những hậu quả vô cùng nghiêm
trọng. Điều này khiến cho họ buộc phải tham gia một cách tích cực vào việc
ngăn ngừa, đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn bảo vệ tính mạng của bản thân
và mọi người trong xã hội.
Góp phần đề phịng và hạn chế tổn thất
Doanh thu phí mà các công ty bảo hiểm thu được thông qua công tác
khai thác, triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là tương đối lớn
so với các nghiệp vụ khác do số lượng phương tiện tham gia giao thông ngày
càng tăng cả về số lượng và chủng loại. Với số phí bảo hiểm thu được, ngồi
việc bồi thường cho các chủ phương tiện khi có rủi ro xảy ra, các cơng ty bảo
hiểm cịn thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất xảy ra như:
xây dựng đường lánh nạn, đường phụ; lắp đặt biển báo, tín hiệu giao thơng,
hệ thống gương cầu…
Ngồi ra, các cơng ty bảo hiểm cịn khuyến khích các chủ xe thực hiện

các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, nâng cao ý thức thông qua công tác
tuyên truyền. Đồng thời, cơng ty cịn thực hiện việc giảm phí nếu sau một thời
gian nhất định mà xe không gặp bất kỳ một sự cố nào.
Góp phần tăng doanh thu cho ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho
người lao động
Xã hội ngày càng với triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao,
mức sống ngày càng lớn. Do đó, số lượng xe cơ giới tăng nhanh một cách
SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

9

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

chóng mặt nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của con người. Vì vậy, số lượng
người tham gia bảo hiểm vật chất cho chiếc xe của mình cũng tăng nhanh,
góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thơng qua việc nộp phí bảo
hiểm. Ngược lại, chính phủ sử dụng ngân sách Nhà nước phối hợp với các
doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư, hỗ trợ, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, đáp
ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân từ đó nâng cao chất lượng đời sống dân
cư. Bên cạnh đó, qua việc xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của mọi người thì cũng đồng thời tạo cơng ăn
việc làm cho người dân, khiến họ tránh được tình trạng thất nghiệp. Từ đó
góp phần tăng trưởng kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện.
Góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Khi tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới thì người tham gia

bảo hiểm phải đóng một khoản tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm, khoản tiền
đó được gọi là phí bảo hiểm. Khi mà khách hàng đóng một khoản phí cho các
doanh nghiệp bảo hiểm thì khoản phí đó sẽ hình thành một quỹ chung. Trong
khi đó, số tiền này tạm thời nhàn rỗi vì tạm thời chưa phải chi trả cho các tổn
thất xảy ra. Cùng với đó, thị trường tiền tệ thì ln biến động, lạm phát xảy ra
cao. Vì vậy, số tiền này sẽ được đem đi đầu tư vào các lĩnh vực mà pháp luật
quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Điều đó không chỉ tạo ra doanh thu
bằng việc hưởng lãi từ các khoản đầu tư cho các doanh ngiệp bảo hiểm mà xã
hội cịn có nguồn vốn để đầu tư vào phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều việc
làm cho người lao động.
Ngoài ra bảo hiểm vật chất xe cơ giới cịn có những vai trị như:


Thơng qua cơng tác thống kê rủi ro, xác định nguyên nhân gây tai nạn,

giám định tổn thất đối với các vụ tai nạn giao thông sẽ giúp cơ quan chức
năng đánh giá rủi ro, tìm ra được những nguyên nhân phổ biến gây tai nạn để
từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu, phòng tránh tai nạn, xây
dựng khung pháp lý hoàn thiện và hữu hiệu hơn.
SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

10

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính


Là chỗ dựa tinh thần cho mọi cá nhân và tổ chức kinh tế- xã hội.

1.2 Nội dung cơ bản nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Xe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thơng bằng động cơ của
chính chiếc xe đó, bao gồm ô tô, mô tô và xe máy. Qua đó có thể thấy, xe cơ
giới chiếm một số lượng rất lớn trong cuộc sống ngày nay và có một vị trí
quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết các ngành kinh tế. Hơn nữa, xe cơ
giới còn là sợi dây kết nối các mối quan hệ giao lưu giữa mọi người với nhau,
là phương tiện được mọi người sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân.
Đối tượng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới là toàn bộ các loại xe cơ
giới có giá trị, có đủ điều kiện về kỹ thuật và pháp lý cho việc lưu hành xe, có
giấy phép lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp và hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam. Để xác định là xe cơ giới, người ta thường dùng các tiêu thức
sau:


Xe cơ giới phải được gắn động cơ (khác với xe khơng có động cơ như

xe đạp, xích lơ, xe do gia súc kéo…).


Xe cơ giới di chuyển trên đất liền không cần đường dẫn bằng chính

động cơ gắn trên nó (khác với tàu hỏa, xe điện…).


Xe cơ giới phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển.
Xe cơ giới được cấu thành từ nhiều bộ phận (khối động cơ, hệ thống


nhiên liệu, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh và hộp số, bộ
phận thân vỏ…). Các bộ phận được láp ráp với nhau theo một nguyên lý nhất
định, mỗi hệ thống có một chức năng khác nhau.
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta thường phân chia xe cơ
giới thành các tổng thành. Trong các tổng thành thân vỏ xe chiếm tỷ trọng lớn
về mặt giá trị và nếu có xảy ra tai nạn thì thân vỏ xe cũng chính là bộ phận bị
ảnh hưởng nhiều nhất. Chính vì vậy mà hiện nay các công ty bảo hiểm thường

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

11

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tiến hành bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe. Do đó, xét trên
phương diện kỹ thuật bảo hiểm, khách hàng có thể tham gia bảo hiểm tồn bộ
vật chất thân xe hoặc từng bộ phận của xe.
Xe cơ giới được coi là một nguồn nguy hiểm để trở thành đối tượng
bảo hiểm, xe cơ giới phải được đảm bảo những tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật và
các điều kiện pháp lý nhất định. Người chủ xe phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm sốt, giấy chứng nhận kiểm định về an
toàn kỹ thuật và mơi trường.
Trong thực tế vì nhiều lý do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ
khai thác bảo hiểm vật chất đối với xe ô tô mà hạn chế đối với xe mô tô.

1.2.2 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn những rủi ro khi xảy ra gây tổn
thất cho xe cơ giới sẽ được người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường.
1.2.2.1 Phạm vi bảo hiểm
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, chủ xe cơ giới được bồi thường cho
những tổn thất gây ra bởi:
-

Những tai nạn bất ngờ ngồi tầm kiểm sốt của chủ xe, lái xe trong

những trường hợp:


Những rủi ro thông thường gắn liền với hoạt động của xe: Đâm va,

lật, đổ,…


Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy, nổ,…).



Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ lụt, động

đất, mưa đá,…).


Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá, mất cắp

toàn bộ phận,…).



Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây nên.

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

12

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thơng thường hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới có hiệu lực trên
toàn lãnh thổ quốc gia. Trong trường hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm ra ngoài
lãnh thổ quốc gia theo yêu cầu của người được bảo hiểm thì phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của người bảo hiểm.
Ngoài ra, bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn bảo hiểm cho các chi phí
như:


Chi phí ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xảy ra sự

kiện bảo hiểm.


Chi phí bảo vệ, kéo xe đến nơi sửa chữa gần nhất (Với VBI Đông


Đô là tối đa không quá 10% số tiền bảo hiểm/vụ tổn thất).


Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.

Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường của người bảo hiểm
(bao gồm cả chi phí) trong một vụ tai nạn khơng vượt quá số tiền bảo hiểm đã
ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm).
Để đáp ứng nhu cầu của người tham gia bảo hiểm thì ngồi các điều
kiện bảo hiểm chính thì VBI Đông Đô cũng đang triển khai các điều khoản
bảo hiểm bổ sung, chủ xe khi tham gia điều khoản bổ sung phải đáp ứng các
điều kiện sau:


Chủ xe ô tô phải đang tham gia bảo hiểm vật chất xe cịn thời hạn

bảo hiểm tại VBI Đơng Đơ;


Thời hạn bảo hiểm bổ sung không vượt quá thời hạn bảo hiểm vật

chất xe đang còn hiệu lực.
Trên cơ sở chủ xe ơ tơ u cầu và đã đóng thêm phí bảo hiểm theo quy
định, VBI Đông Đô nhận bảo hiểm bổ sung vào Giấy chứng nhận bảo
hiểm/Hợp đồng bảo hiểm các điều khoản bảo hiểm bổ sung riêng biệt sau:
1. Bảo hiểm mới thay cũ;
2. Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa;

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga


13

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3. Bảo hiểm vật chất xe ô tô lưu hành tạm thời;
4. Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ơ tơ ngồi phạm vi lãnh thổ Việt
Nam;
5. Bảo hiểm tổn thất động cơ do xe xe hoạt động trong khu vực bị
ngập nước;
6. Bảo hiểm cho các phụ tùng, thiết bị lắp thêm ngoài thiết kế tiêu
chuẩn của nhà sản xuất;
7. Bảo hiểm xe bị mất trộm, cướp bộ phận
8. Bảo hiểm xe tập lái;
9. Bảo hiểm thuê xe trong thời gian sửa chữa;
10. Bảo hiểm xe ô tô và xe máy chuyên dùng;
11. Bảo hiểm vật chất đối với xe miễn thuế, tạm nhập, tái xuất.
1.2.2.2 Loại trừ bảo hiểm
Để tránh những hành vi trục lợi bảo hiểm, những hành vi vi phạm pháp
luật, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy ra trong
những trường hợp sau sẽ không được bảo hiểm:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe.
- Xe khơng có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện cơ giới đường bộ hợp lệ (áp dụng khi xe đang tham
gia giao thông).
- Xe khơng có giấy phép lưu hành.

- Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an tồn giao thơng
đường bộ như:


Lái xe khơng có giấy phép lái xe (hoặc giấy phép điều khiển xe) hợp lệ;



Lái xe bị ảnh hưởng bởi rượu bia, ma túy hoặc các chất kích thích

tương tự khác trong khi điều khiển xe;


Đua xe (hợp pháp hoặc trái phép);

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

14

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính



Xe đi đêm khơng đèn;




Xe đi vào đường cấm;



Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép;



Xe chở quá trọng tải hoặc số khách quy định.

-

Thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương

mại, ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
-

Tai nạn xảy ra ngồi lãnh thổ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt

-

Thiệt hại do chiến tranh.

-

Hao mòn, hỏng hóc do sử dụng, lão hóa, mất giá, hỏng hóc do khuyết

Nam.


tật hoặc tổn thất thêm do sửa chữa, trong quá trình sửa chữa (gồm cả chạy thử).
Hư hỏng về điện hoặc các bộ phận thiết bị, máy móc mà không phải

-

do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.
-

Hư hỏng về điện hoặc động cơ do xe hoạt động trong vùng bị ngập

-

Tổn thất đối với săm lốp trừ trường hợp tổn thất này xảy ra do cùng

nước.
nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một tai nạn.
-

Mất cắp bộ phận xe.

Trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho chủ
xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực đối với chủ xe mới. Tuy nhiên,
nếu chủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì cơng ty
bảo hiểm sẽ hồn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu
họ có u cầu.
Ngồi những rủi ro loại trừ trên thì VBI Đơng Đơ cũng khơng bảo hiểm
cho những rủi ro sau:



Xe chở quá trọng tải hoặc hoặc quá số lượng người từ 50% trở

lên (không bao gồm trẻ em dưới 07 tuổi) theo quy định trên giấy chứng nhận

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

15

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kiểm định an tồn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ (đối với xe chở hàng căn cứ vào tải trọng, xe chở người căn cứ
vào người chở trên xe, xe vừa chở người vừa chở hàng căn cứ vào trọng tải
hoặc số người chở trên xe).


Toàn bộ hư hỏng hay tổn thất do quá trình vận hành các thiết bị

chuyên dùng trên xe ô tô gây ra.


Tổn thất các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà

sản xuất đã lắp ráp (không bao gồm các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe:
hệ thống báo động, cản trước, cản sau) và tổn thất về xe ô tô do các thiết bị

lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp gây ra.
1.2.3 Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm
1.2.3.1 Giá trị bảo hiểm
-

Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe

tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá
trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở bồi thường
chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, giá xe
trên thị trường ln có những biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới
tham gia giao thơng nên đã gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe. Trong
thực tế các công ty bảo hiểm thường dựa trên các nhân tố sau để xác định giá
trị xe:


Loại xe;



Năm sản xuất;



Mức độ mới, cũ của xe;



Xe đã từng gặp tổn thất hay chưa?


Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty hay áp dụng
đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao (nếu có)

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

16

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Quy trình đánh giá giá trị bảo hiểm:
+, Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
+, Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào.
- Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị
của chúng không quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau để xác định giá trị bảo hiểm:
+, Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa những người bán nước ngồi và người nhập khẩu.
+, Hóa đơn thu thuế trước bạ.
- Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF x (100% + T1) x (100% + T2)
Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu.

T2 là thuế suất tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm đòi
hỏi nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị xe
được căn cứ theo các yếu tố sau:
+, Giá mua xe ban đầu.
+, Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
+, Tình trạng hao mịn thực tế của xe. Sự hao mịn của xe được tính
tốn dựa trên cơ sở sau: số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm
đã sử dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe
thường xuyên hoạt động…
+, Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngồi của xe trên thực tế.

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

17

Lớp: CQ54/03.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.3.2 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định được ghi trong đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người
bảo hiểm trong việc bồi thường.
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới
thành các tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, cơng ty bảo hiểm có thể

bảo hiểm cho tồn bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe
hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được bảo hiểm. Chủ xe có thể tham gia
bảo hiểm với STBH nhỏ hơn, hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe.
Khi tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được xác
định căn cứ vào giá trị thực tế của xe vào thời điểm ký kết hợp đồng. Đây là
trường hợp bảo hiểm đúng giá trị.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa STBH và GTBH. Đối với xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị,
trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ lệ sẽ được áp
dụng để xác định số tiền bồi thường.
Nếu chủ xe muốn tham gia với STBH lớn hơn giá trị thực tế của xe thì
được gọi là bảo hiểm trên giá trị.
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với xe được
bảo hiểm, người bảo hiểm cịn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên quan
như chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn đến nơi
sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
1.2.4 Phí bảo hiểm
-

Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà người tham

gia bảo hiểm phải nộp cho cơng ty bảo hiểm sau khi kí kết hợp đồng bảo
hiểm. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi người tham gia bảo hiểm đóng

SV: Phạm Thị Quỳnh Nga

18

Lớp: CQ54/03.03



×