Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại công ty bảo hiểm BSH kinh đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 76 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------

NGUYỄN NGỌC HỒNG LINH
LỚP: CQ54/03.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI CƠNG
TY BẢO HIỂM BSH KINH ĐƠ

Chun ngành: Tài chính Bảo hiểm
Mã số: 03
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ánh Nguyệt

HÀ NỘI-2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa: “Thực trạng và giải pháp
đẩy mạnh triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại Công ty bảo
hiểm BSH Kinh Đô” là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của cơng ty
bảo hiểm BSH Kinh Đô.


Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hoàng Linh

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page i


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI
NHÂN THỌ VÀ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI

i
ii
iv
v
1


1.1.Tổng quan về bảo hiểm con người phi nhân thọ

3

1.1.1. Khái niệm- Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm con người phi nhân thọ

3

1.1.2. Vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ

4

1.1.3. Nội dung của bảo hiểm con người phi nhân thọ

5

1.1.4. Phân loại bảo hiểm con người phi nhân thọ

6

1.2. Nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người

8

1.2.1. Đối tượng bảo hiểm

8

1.2.2. Phạm vi bảo hiểm


9

1.2.3.Các điểm loại trừ

9

1.2.4. Hợp đồng bảo hiểm của bảo hiểm kết hợp con người

11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI CÔNG TY BSH KINH ĐƠ

18

2.1. Giới thiệu chung về cơng ty BSH Kinh Đơ

18

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Tổng cơng ty bảo hiểm BSH Sài
Gòn- Hà Nội

18

2.1.2. Giới thiệu về công ty BSH Kinh Đô

21

2.2.Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người tại công
ty BSH Kinh Đơ


28

3

2.2.1. Thuận lợi, khó khăn đối với BSH Kinh Đơ trong quá trình hoạt động và
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người

28

2.2.2. Công tác khai thác BH tại công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô

30

2.2.3. Công tác giám định và bồi thường tại công ty bảo hiểm BSH Kinh Đơ

37

SV: Nguyễn Ngọc Hồng Linh - CQ54/03.02

Page ii


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.4. Tình hình trục lợi bảo hiểm

43


2.2.5. Về cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất

47

2.3. Đánh giáchung

48

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BSH KINH
ĐÔ

53

3.1. Mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ của Công ty bảo hiểm BSH Kinh
Đô trong những năm tới

53

3.1.1. Mục tiêu

53

3.1.2. Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2020

53

3.2. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết
hợp con người tại BSH Kinh Đô


55

3.2.1.Tăng cường chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và đẩy mạnh hoạt
động khai thác

55

3.2.2.Thực hiện tốt khâu chi trả tiền bảo hiểm

59

3.2.3.Đấu tranh phòng chống trục lợi bảo hiểm

60

3.2.4.Tăng cường cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất

61

3.2.5.Giải pháp khác

63

3.3.Một số kiến nghị về hoạt động kinh doanh bảo hiểm kết hợp con người

65

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước


65

3.3.2. Đối với hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

66

3.3.3. Đối với Tổng công ty bảo hiểm BSH

67

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

69
70

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page iii


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH

Bảo hiểm


BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KHCN

Kết hợp con người

XCG

Xe cơ giới

TS&KT

Tài sản và kỹ thuật

HH

Hàng hải

CN

Con người

TNDS


Trách nhiệm dân sự

STBT

Số tiền bồi thường

DT

Doanh thu

BT

Bồi thường

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

STBH

Số tiền bảo hiểm

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page iv


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ- BẢNG BIỂU
Bảng/ Sơ đồ

Nợi dung

Trang

Bảng 1.1

Tỷ lệ phí bảo hiểm ở BSH Kinh Đô

12

Sơ đồ 1.1

Cơ cấu bộ máy tổ chức của BSH Kinh Đơ

21

Bảng 2.1

Doanh thu phí BH theo nhóm nghiệp vụ của cơng

26

ty BH BSH Kinh Đơ (giai đoạn 2018- 2019)
Bảng 2.2


Doanh thu nghiệp vụ BH KHCN tại cơng ty BSH

33

Kinh Đơ (giai đoạn 2018- 2019)
Bảng 2.3

Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí nghiệp

34

vụ BH KHCN tại BSH Kinh Đô (giai đoạn 20182019)
Bảng 2.4

Tỷ trọng doanh thu nghiệp vụ BH KHCN tại công

35

ty BSH Kinh Đô (giai đoạn 2018- 2019)
Bảng 2.5

Số liệu công tác giám định nghiệp vụ BH KHCN

37

của BSH Kinh Đô(giai đoạn 2018- 2019)
Bảng 2.6

Kết quả chi trả BH của nghiệp vụ BH KHCN tại


41

công ty BSH Kinh Đô (giai đoạn 2018- 2019)
Bảng 2.7

Thống kê số vụ trục lợi BH KHCN tại công ty

46

BSH Kinh Đô (giai đoạn 2018- 2019)
Bảng 2.8

Kê khai chi đề phòng hạn chế tổn thất cho nghiệp

47

vụ BH KHCN tại BSH Kinh Đô (giai đoạn 20182019)
Bảng 2.9

Kết quả kinh doanh nghiệp vụ BH KHCN tại công

49

ty BSH Kinh Đô (giai đoạn 2018 – 2019)

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page v



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triền, đời sống con người ngày càng được cải thiện và
nâng cao đồng nghĩa với việc các rủi ro mà con người gặp phải có xu hướng
tăng lên. Đứng trước thực tế đó, con người cần có những biện pháp nhằm
bảo vệ sự an tồn của chính bản thân mình và của cả cộng đồng. Nhiều biện
pháp đã được áp dụng song hữu hiệu nhất vẫn là bảo hiểm với các loại hình
như BHXH, BHYT. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, các loại hình này
cịn bộc lộ nhiều hạn chế về phạm vi, đối tượng. Bảo hiểm con người trong
bảo hiểm thương mại ra đời đã phần nào khắc phục được những khiếm
khuyết đó, đáp ứng nhu cầu đông đảo của người dân.
Nhận thức rõ vấn đề trên, các Công ty bảo hiểm đã nghiên cứu và đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm bảo hiểm con người với các đặc điểm khác nhau.
Trong số các công ty đó, cơng ty bảo hiểm BSH Kinh Đơ cũng đã tiến hành
triển khai và hoàn thiện nhiều nghiệp vụ bảo hiểm con người nhằm đa dạng
hoá sản phẩm, tạo thế cạnh tranh trên thị trường góp phần vào mục đích nhân
văn cao cả. Bảo hiểm kết hợp con người là nghiệp vụ bảo hiểm mà BSH
Kinh Đô đặc biệt quan tâm và chú trọng hơn cả. Đây là nghiệp vụ có tiềm
năng phát triển lớn và dễ dàng khai thác trong thời buổi hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với lời khuyên và chỉ bảo tận tình của các
anh chị nhân viên trong cơng ty, trong thời gian thực tập tại đây, em đã lựa
chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm kết hợp con người tại Công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Với phạm vi của đề tài, trên cở sở nghiên cứu và phân tích, ngồi phần
mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu như sau:


SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ và
nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người.
Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người
tại công ty BSH Kinh Đô.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
kết hợp con người tại công ty BSH Kinh Đô.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên trong luận văn
của em cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy, cô và các anh chị trong BSH Kinh Đô để có thể hồn thiện
chun đề của mình và nâng cao hiểu biết hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn Giảng viên Ths.Nguyễn Ánh Nguyệt và tất
cả anh chị tại phòng Bảo hiểm con người và các anh chị trong phịng ban khác
của BSH Kinh Đơ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 2


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI
NHÂN THỌ VÀ BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI
1.1/ Tổng quan về bảo hiểm con người phi nhân thọ
1.1.1/ Khái niệm- Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm con người phi
nhân thọ
Theo tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu an toàn và được bảo vệ là một trong
những nhu cầu cấp thiết và được ưu tiên hàng đầu của con người (chỉ sau nhu
cầu về thể chất). Hiện nay, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống con
người ngày càng được cải thiện và nâng cao nhưng đi kèm với đó là các rủi ro
bất ngờ, không lường trước được như ốm đau, tai nạn , bệnh tật… có xu
hướng tăng lên. Rủi ro không chỉ mang tới những tổn thương về mặt tinh thần
mà nó cịn ảnh hưởng tới đời sống vật chất, đặc biệt là tài chính của con
người. Nhận thức được điều này, con người chú trọng và quan tâm nhiều hơn
tới nhu cầu an tồn.Vậy điều gì có thể đảm bảo an tồn tài chính cho con
người, giúp họ giảm bớt gánh nặng kinh tế khi rủi ro ập tới? Một khoản tiền
bảo vệ từ bảo hiểm sẽ vơ cùng cần thiết khi khó khăn bất ngờ xảy ra. Nó giúp
con người an tâm ứng phó, giải quyết vấn đề, hạn chế thiệt hại để vượt qua
khủng hoảng trước mắt. Nắm bắt được hoàn cảnh và tâm lí trên, bảo hiểm con
người ra đời và phát triển nhằm bảo đảm an tồn về mặt tài chính cho mỗi
người và cho xã hội. Bảo hiểm con người bao gồm cả bảo hiểm con người
nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ. Với phạm vi nghiên cứu của đề
tài, em chỉ đề cập đến bảo hiểm con người phi nhân thọ. Vậy bảo hiểm con
người phi nhân thọ là gì?
Bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là
tính mạng sức khỏe và khả năng lao động của con người. Như vậy khác với
bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm con người không bảo hiểm cho những rủi ro về

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02


Page 3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tài sản và trách nhiệm mà bảo hiểm cho rủi ro tác động trực tiếp đến người
được bảo hiểm.
1.1.2/ Vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ
Bảo hiểm con người phi nhân thọ ra đời khơng chỉ có vai trị quan trọng đối
với người tham gia bảo hiểm mà cịn cho tồn xã hội:
* Với người tham gia bảo hiểm
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là chỗ dựa tinh thần cho con
người. Chỉ với mức phí bảo hiểm khơng lớn nhưng các cá nhân sẽ nhận được
khoản tiền bồi thường khi không may rủi ro xảy ra. Bảo hiểm giúp cho người
tham gia khắc phục được hậu quả rủi về kinh tế, đời sống và sản xuất, kinh
doanh,…. Người tham gia bảo hiểm cũng yên tâm đầu tư vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tham gia vào nhiều hoạt động của đời sống xã hội. Hơn nữa,
khi khách hàng tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ còn thể hiện sự
quan tâm, yêu thương của mình đến những người thân trong gia đình, ví dụ
bố mẹ mua bảo hiểm cho con, con mua bảo hiểm cho bố mẹ,….
* Với doanh nghiệp tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ:
Doanh nghiệp tham gia bảo hiểm phi nhân thọ cho nhân viên thể hiện được sự
quan tâm tới người lao động khiến họ yên tâm làm việc, đạt được hiệu quả
cao và tạo ra lợi nhuận cho công ty. Khi có rủi ro xảy ra thì tổ chức, doanh
nghiệp cũng giảm được những khoản bồi thường vì khi đó đã có bảo hiểm
chịu trách nhiệm chi trả. Việc tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ cho
nhân viên cũng giúp uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp được nâng cao

trên thị trường.

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Với tồn xã hội:
Bảo hiểm con người phi nhân thọ góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng
và cho tồn xã hội, thể hiện sự chia sẻ rủi ro của những người tham gia bảo
hiểm. Nó giúp đảm bảo an sinh xã hội vì chính sự bồi thường của các cơng ty
bảo hiểm giúp khách hàng ổn định cuộc sống khi gặp phải rủi ro, giúp cho
nhà nước bỏ ra chi phí hỗ trợ ít hơn, dành số tiền đó đầu tư phát triển kinh tế
xã hội, quay trở lại đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân. Nó cũng là
cơng cụ để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng, tạo việc làm, giải
quyết các vấn đề xã hội.
1.1.3/ Nội dung của bảo hiểm con người phi nhân thọ
1.1.3.1/ Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm con người là tính mạng, sức khỏe và khả
năng lao động của con người.
Ai cũng cần bảo vệ tính mạng và sức khỏe của mình bởi chúng đều là những
thứ vô giá, không thể đo lường bằng bất cứ phương thức nào. Do vậy, mục
đích của bảo hiểm con người không phải là khôi phục lại giá trị của đối tượng
bảo hiểm khi gặp rủi ro mà mục đích của nó là chi trả những khoản tiền bảo
hiểm theo quy định của bảo hiểm nhằm giúp con người sớm ổn định lại cuộc
sống của mình. Đặc trưng này sẽ chi phối đến vấn đề kỹ thuật trong các

nghiệp vụ bảo hiểm. Trong các hợp đồng bảo hiểm không tồn tại điều khoản
về giá trị, bảo hiểm dưới dạng giá trị không đề cập đến trong hợp đồng bảo
hiểm.
1.1.3.2/ Cách xác định số tiền bảo hiểm

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Để xác định được trách nhiệm tối đa mà người bảo hiểm trong việc chi trả bảo
hiểm và có cơ sở định phí cho các hợp đồng bảo hiểm con người, người bảo
hiểm phải xác định được số tiền bảo hiểm của hợp đồng.
Trong các hợp đồng bảo hiểm con người, số tiền bảo hiểm được xác định dựa
trên sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Số tiền
bảo hiểm của hợp đồng do người bảo hiểm xác định ngay từ đầu từ khi thiết
kế sản phẩm thường chia thành nhiều mức khác nhau. Cơ sở để người bảo
hiểm đưa ra các mức số tiền bảo hiểm của hợp đồng thường dựa vào các yếu
tố : mức thu nhập bình qn của dân cư, mức chi phí y tế trung bình, tình hình
cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm bảo hiểm cùng nghiệp vụ,…
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, điều khoản về số tiền bảo hiểm ngồi
ý nghĩa kỹ thuật của nghiệp vụ, nó cịn có ý nghĩa về thương mại. Việc đưa ra
số tiền bảo hiểm thích hợp khơng những làm tăng sự hấp dẫn của sản phẩm
bảo hiểm, mà cịn có thể ngăn chặn được ý đồ gian lận, trục lợi bảo hiểm.
Chính vì vậy, trên thực tế , số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm con
người thường được người bảo hiểm đưa ra ở nhiều mức khác nhau, trên cơ sở

đó người mua bảo hiểm lựa chọn mức phù hợp cho mình.
1.1.4/ Phân loại bảo hiểm con người phi nhân thọ
Bảo hiểm con người phi nhân thọ thường được chia thành các loại sau:
* Bảo hiểm tai nạn thân thể con người
Bảo hiểm tai nạn con người là nghiệp vụ bảo hiểm, trong đó người bảo hiểm
cam kết cho người được bảo hiểm/người thụ hưởng bảo hiểm các khoản tiền
theo thỏa thuận của hợp đồng khi xảy ra tai nạn bất ngờ làm cho người được
bảo hiểm bị tử vong hoặc thương tật thân thể. Các sản phẩm bảo hiểm tai nạn
con người phổ biến tại Việt Nam bao gồm:
- Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi tham gia sản phẩm này, bạn sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm chi trả số
tiền bảo hiểm khi bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.
Đối tượng tham gia thường bao gồm tất cả những người từ 18 đến 60 tuổi.
Những người bị bệnh thần kinh, tàn phế hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn ở
một mức độ nhất định không được chấp nhận tham gia.
- Bảo hiểm tai nạn hành khách
Đối tượng bảo hiểm là tính mạng và tình trạng sức khỏe của hành khách đi
trên các phương tiện giao thông kinh doanh chun chở hành khách. Thơng
thường phí bảo hiểm được tính vào giá cước vận chuyển và mặc nhiên mỗi vé
là một giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Bảo hiểm học sinh

Bảo hiểm học sinh ra đời nhằm trợ giúp cho học sinh, sinh viên và gia đình
các em một số tiền nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn, phục hồi
sức khỏe để sớm trở lại trường lớp khi không may các em gặp rủi ro, tai nạn.
Phạm vi bảo hiểm là tử vong trong mọi trường hợp, bị tai nạn thương tật và
ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuật.
* Bảo hiểm sức khỏe
Loại bảo hiểm này giúp thanh toán các khoản trợ cấp chi phí y tế cho người
được bảo hiểm trong các trường hợp bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn... phải vào
viện điều trị và phẫu thuật hoặc bị chết do bệnh tật thuộc phạm vi bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm tương đối linh hoạt, gồm:
- Chi trả chi phí khám bệnh, xét nghiệm, siêu âm, chụp phim để chẩn đoán…
- Chi trả các chi phí cấp cứu điều trị, phẫu thuật, nằm viện, thuốc men, các
thiết bị y tế hỗ trợ… trong trường hợp ốm đau, bệnh tật; điều trị bệnh & chăm
sóc thai sản

SV: Nguyễn Ngọc Hồng Linh - CQ54/03.02

Page 7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Ngồi ra, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm còn đưa ra các đảm bảo bổ sung linh
hoạt như: Điều trị ngoại trú do ốm đau, bệnh tật; chi phí y tế do tai nạn; tử
vong, tàn tật do ốm đau, bệnh tật; trợ cấp mất giảm thu nhập…
* Bảo hiểm kết hợp con người
Trong thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho thấy hiệu quả kinh doanh
đạt được phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cho khách

hàng và tiết kiệm chi phí khai thác bảo hiểm. Vì vậy để đạt được hiệu quả
kinh doanh cao các nhà bảo hiểm có thể cung cấp các sản phẩm hỗn hợp giữa
bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khỏe. Loại bảo hiểm này sẽ thanh toán trợ
cấp khi người được bảo hiểm bị thương tật, tử vong do tai nạn hoặc bệnh tật
dẫn đến phải tiêu tốn các chi phí chữa trị, mất, giảm khả năng lao động.
1.2/ Nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người
Bảo hiểm kết hợp con người ra đời dựa trên 3 loại hình: Bảo hiểm sinh mạng
cá nhân, bảo hiểm tai nạn con người 24/24, và bảo hiểm trợ cấp nằm việnphẫu thuật nhằm mở rộng phạm vi và phát huy tối đa mục đích của 3 nghiệp
vụ bảo hiểm trên. Nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người bao gồm những nội
dung sau:
1.2.1/ Đối tượng bảo hiểm
- DNBH nhận bảo hiểm cho mọi cơng dân Việt Nam và người nước ngồi
đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam từ 18 tuổi đến 65 tuổi.
- Tuy nhiên DNBH không nhận bảo hiểm cho các đối tượng:
+ Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong, ung thư.
+ Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật.
1.2.2/ Phạm vi bảo hiểm
- Phạm vi địa lý được bảo hiểm của bảo hiểm này là lãnh thổ Việt Nam.
- DNBH chỉ bồi thường cho người được bảo hiểm trong những trường hợp

sau:
+ Phạm vi bảo hiểm A: Chết do mọi nguyên nhân.
+ Phạm vi bảo hiểm B: Thương tật thân thể do tai nạn.
+ Phạm vi bảo hiểm C: Nằm viện hoặc phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật.
- Phạm vi bảo hiểm được mở rộng trong trường hợp người được bảo hiểm có
hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia
chống hành động phạm pháp.
- Lựa chọn phạm vi bảo hiểm:
+ Người tham gia bảo hiểm có quyền tham gia các phạm vi bảo hiểm trên, tuy
nhiên phải tham gia ít nhất hai trong ba phạm vi bảo hiểm.
+ Trường hợp chỉ tham gia phạm vi bảo hiểm B và C, phạm vi bảo hiểm B sẽ
tự động mở rộng bảo hiểm cho sự kiện bảo hiểm “Chết do tai nạn”. Trong
trường hợp này, tỷ lệ phí của phạm vi bảo hiểm B tăng thêm 0.05%/năm.
1.2.3/ Các điểm loại trừ
BBH không trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau hoặc gây ra bởi:
- Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp.
- Người được bảo hiểm từ 14 tuổi trở lên vi phạm nghiêm trọng pháp luật,
nội quy, quy định của chính quyền địa phương hoặc các tổ chức xã hội, vi
phạm nghiêm trọng luật lệ an tồn giao thơng.
- Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hoặc chất kích
thích tương tự khác.

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


- Điều dưỡng, an dưỡng.
- Nằm viện để kiểm tra sức khỏe hoặc khám giám định y khoa mà không
liên quan đến việc điều trị bệnh tật.
- Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và chỉ
định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm.
- Điều trị hoặc phẫu thuật theo yêu cầu của người được bảo hiểm mà không
liên quan đến việc điều trị hoặc phẫu thuật bình thường do ngành y tế quy
định.
- Các phương pháp điều trị vô sinh, hỗ trợ sinh sản, giảm thai sau hỗ trợ
sinh sản, chăm sóc thai sản thời kì đầu cho người có thai bằng hỗ trợ sinh sản.
- Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân, tay, mắt,
răng giả.
- Kế hoạch hóa gia đình, thay đổi giới tính. rối loạn chức năng sinh dục do
thối hóa tự nhiên ( liệu pháp hormon thay thế thời kỳ tiền mãn kinh, mãn
kinh, tiền mãn dục, mãn dục…) hay bất cứ hậu quả hoặc biến chứng nào của
điều trị trên, điều trị bất lực tình dục.
- Những bệnh đặc biệt hoặc những bệnh có sẵn trong đầu năm được bảo
hiểm ( loại trừ này không áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm có từ 100
thành viên trở lên).
- Người được bảo hiểm mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm virus HIV, sốt
rét, lao và bệnh nghề nghiệp.
- Các hoạt động hàng không ( trừ khi với tư cách là hành khách có vé), các
cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ
trang.
- Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ.
- Chiến đấu, nội chiến, đình cơng, khủng bố.

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02


Page 10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4/ Hợp đồng bảo hiểm của bảo hiểm kết hợp con người
Khi có yêu cầu tham gia bảo hiểm, Công ty bảo hiểm sẽ cấp hợp đồng bảo
hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm. Trường hợp có
u cầu, Cơng ty cũng cấp giấy chứng nhận cho mỗi cá nhân tham gia trong
hợp đồng bảo hiểm nhóm.
1.2.4.1/ Hiệu lực hợp đồng bảo hiểm
Đối với hợp đồng bảo hiểm tái tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau
khi hai bên ký kết hợp đồng trừ khi có thoả thuận khác.
Đối với hợp đồng bảo hiểm đầu tiên và hợp đồng bảo hiểm không liên tục,
hiệu lực bảo hiểm tuân theo các quy định sau, trừ khi có thoả thuận khác:
- Phạm vi bảo hiểm A: chỉ có hiệu lực bảo hiểm sau 30 ngày kể từ ngày ký kết
hợp đồng bảo hiểm đối với trường hợp chết không do tai nạn. Trường hợp
chết do tai nạn, bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
- Phạm vi bảo hiểm B: bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi hợp đồng bảo hiểm
được ký kết.
- Phạm vi bảo hiểm C: Bảo hiểm có hiệu lực sau thời gian chờ dưới đây kể từ
khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết:
+ 30 ngày đối với trường hợp ốm đau, bệnh tật.
+ 90 ngày đối với trường hợp sảy thai, nạo thai theo chỉ định của bác sĩ, lấy u
nang buồng trứng, điều trị biến chứng thai sản
+ 270 ngày đối với trường hợp sinh đẻ.
Các quy định đối với phạm vi bảo hiểm C của điều này khơng áp dụng đối với
hợp đồng có số lượng người tham gia trên 100 người.

Trường hợp một trong hai bên đề nghị hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Bên yêu
cầu hủy bỏ phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 30 ngày kể từ ngày
định hủy bỏ. Nếu hợp đồng được hai bên thỏa thuận hủy bỏ, Bên bảo hiểm sẽ
hồn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại, với điều kiện đến thời điểm

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đó hợp đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được bên bảo hiểm chấp nhận trả
tiền bảo hiểm.
1.2.4.2/ Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
* Số tiền bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo
hiểm trong phạm vi từ 1.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/người.
* Phí bảo hiểm : Tình trạng sức khoẻ và xác suất gặp rủi ro của con người ở
độ tuổi khác nhau là khác nhau. Các công ty bảo hiểm không thể áp dụng một
mức phí đóng chung cho mọi độ tuổi mà phải xây dựng một biểu phí với các
tỷ lệ phù hợp với từng nhóm tuổi, từng phạm vi bảo hiểm.
Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Bảng1.1 : Tỷ lệ phí bảo hiểm

16-40 tuổi

41-60 tuổi


61-65 tuổi

Phạm vi
Phạm vi bảo hiểm A

0.34%

1.30%

3.85%

Phạm vi bảo hiểm B

0.23%

0.23%

0.23%

Phạm vi bảo hiểm C

0.40%

0.63%

1.00%

Cộng

0.97%


2.16%

5,08%

(Nguồn : Quy tắc bảo hiểm con người )
Lưu ý:
- Tỷ lệ phí trên chỉ áp dụng cho Hợp đồng bảo hiểm từ 100 người trở lên.
Trường hợp Hợp đồng bảo hiểm dưới 100 người, đối với điều kiện B, C phải

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

áp dụng phân loại lao động theo ngành nghề (Quy định trong hướng dẫn khai
thác BH kết hợp con người).
- Đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm dưới 50 người, tính riêng từng nhóm theo
độ tuổi trên.
- Đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 người trở lên, tuổi trung bình của
nhóm thuộc vào nhóm tuổi nào thì áp dụng tỷ lệ phí của nhóm tuổi đó cho tất
cả các thành viên trong nhóm.
1.2.4.3/ Quyền lợi và nghĩa vụ các bên
a/ Quyền và nghĩa vụ của người được bảo hiểm
* Quyền lợi:
- Trường hợp Người được bảo hiểm có tham gia phạm vi BH A, Người được

BH chết thuộc phạm vi BH, cơng ty BH trả tồn bộ STBH ghi trong phạm vi
bảo hiểm A .
- Trường hợp người được bảo hiểm không tham gia phạm vi BH A, Người
được BH chết do tai nạn, cơng ty BH trả tồn bộ STBH ghi trong phạm vi bảo
hiểm B.
- Trường hợp Người được BH bị thương tật thân thể do tai nạn (thương tật
vĩnh viễn và thương tật tạm thời) thuộc phạm vi BH: công ty BH trả tiền BH
theo tỷ lệ phần trăm của STBH thuộc phạm vi BH B được quy định tại bảng
tỷ lệ trả tiền BH thương tật do công ty ban hành .
Đối với trường hợp thương tật tạm thời: Số tiền được thanh tốn tối đa khơng
q chi phí y tế thực tế hợp lý phát sinh.
Trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, trong
vòng 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn người được bảo hiểm bị chết do hậu
quả của tai nạn đó, cơng ty BH sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm
ghi trong Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận Bảo hiểm với số tiền đã trả trước
đó.

SV: Nguyễn Ngọc Hồng Linh - CQ54/03.02

Page 13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trường hợp người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật, thai sản (không phải do
tai nạn) phải:
+ Nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm:
Trường hợp nằm điều trị tại bệnh viện Tây y: Công ty bảo hiểm trả mỗi ngày

0,5% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C nhưng không vượt quá 60
ngày/năm bảo hiểm.
Trường hợp nằm điều trị tại bệnh viện Đông y: Công ty bảo hiểm trả mỗi
ngày tối đa 0,2% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm C nhưng không
vượt quá 90 ngày/năm bảo hiểm.
Trường hợp tham gia bảo hiểm dưới 12 tháng, quyền lợi bảo hiểm nêu trên
sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tháng tham gia bảo hiểm với 12 tháng.
Quy định rằng tổng số tiền được trả cho tất cả các ngày nằm viện trong năm
trong mọi trường hợp không vượt quá 30% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi
bảo hiểm C.
+ Phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm: ngoài quyền lợi được trả theo mục
trên, bên BH trả tiền bảo hiểm theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm phẫu thuật đã
ban hành. Trong mọi trường hợp, số tiền được trả khơng vượt q chi phí y tế
thực tế hợp lý phát sinh.
* Nghĩa vụ của người được BH:
- Kê khai trung thực, đầy đủ các khoản mục quy định trong giấy yêu cầu BH
và nộp phí bảo hiểm theo đúng quy định..
- Khi xảy ra rủi ro được BH, Người được BH hoặc thân nhân của họ phải áp
dụng các biện pháp cần thiết và có thể thực hiện được để cứu chữa nạn nhân .
- Trung thực trong việc khai báo và cung cấp các chứng từ chính xác về rủi ro
được bảo hiểm..
b/ Quyền lợi và nghĩa vụ của BBH
* Bên BH có quyền:

SV: Nguyễn Ngọc Hồng Linh - CQ54/03.02

Page 14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan
đến việc giao kết và thực hiện HĐBH.
- Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường
cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm theo thỏa thuận trong HĐBH.
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn
thất theo quy định của Luật bảo hiểm và các luật khác có liên quan.
* Nghĩa vụ:
- Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
quyền và nghĩa vụ của các bên mua bảo hiểm.
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay
sau khi giao kết HĐBH.
- Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi
thường.
1.2.4.4/ Thủ tục trả tiền bảo hiểm
* Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
- Trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm. Người được
bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải thông báo cho bên BH bằng văn
bản (Trừ trường hợp bất khả kháng). Trong vòng 01 năm kể từ thời điểm xảy
ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải
gửi đến bên BH hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Quá thời hạn trên, người
được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ mất quyền yêu cầu trả tiền
bảo hiểm, trừ trường hợp bất khả kháng.


SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Khi yêu cầu bên BH trả tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người
thừa kế hợp pháp phải gửi cho bên BH các chứng từ sau đây:
+ Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của bên BH.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bản sao (trích) danh sách người tham gia
bảo hiểm.
+ Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc
cơng an nơi người bảo hiểm bị tai nạn (trường hợp bị tai nạn).
+ Các chứng từ y tế: Sổ y bạ, giấy khám bệnh, giấy chứng thương, phim chụp,
kết quả siêu âm, chụp Xquang, các kết quả xét nghiệm (nếu có) và các chứng
từ thanh toán. Giấy ta viện (trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (trường hợp
phẫu thuật)...
+ Trường hợp tai nạn có liên quan đến việc điều khiển các phương tiện giao
thông (ô tô, xe máy), cung cấp Giấy phép lái xe đầy đủ 2 mặt (bản sao).
+ Giấy chứng từ và giấy xác định quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp Người
được bảo hiểm bị chết).
* Người thụ hưởng
Số tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp
pháp, hoặc người được ủy quyền hợp pháp.
* Nghĩa vụ trung thực
Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người được ủy quyền hoặc người thừa
kế hợp pháp không trung thực trong việc thực hiện các quy định trong hợp

đồng này, bên BH có quyền từ chối một phần hoặc từ chối toàn bộ số tiền bảo
hiểm, tùy theo mức độ vi phạm.
* Thời gian giải quyết bồi thường
Bên BH có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thanh tốn tiền bảo hiểm trong
vịng 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Thời gian khiếu nại
Thời hạn khiếu nại bên BH về việc giải quyết trả tiền bảo hiểm là 06 tháng kể
từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết của BSH. Quá thời hạn trên
mọi khiếu nại đều khơng có giá trị.
1.2.4.5/ Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm này, nếu các bên không
giải quyết được bằng thương lượng thì một trong hai bên có quyền đưa ra giải
quyết tại tòa án nơi Người được bảo hiểm cư trú. Án phí do bên thua chịu
kiện./.
Chương 1 em đã giới thiệu những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm
KHCN. Đồng thời, chương 1 cũng đưa ra vai trò và nội dung cơ bản của hợp
đồng BH KHCN nói chung. Đây là cơ sở để tạo tiền đề cho việc xây dựng các
khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm ở cơng ty BSH Kinh Đô
trong chương tiếp theo. Vấn đề nghiên cứu tiếp theo là việc triển khai nghiệp
vụ này như thế nào và kết quả đạt được ra làm sao. Chương 2 em sẽ đi vào

phân tích và đánh giá cụ thể vấn đề này.

SV: Nguyễn Ngọc Hoàng Linh - CQ54/03.02

Page 17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
KẾT HỢP CON NGƯỜI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BSH KINH ĐÔ
2.1/ Giới thiệu chung về cơng ty BSH Kinh Đơ
2.1.1/ Q trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty bảo hiểm BSH
Sài Gịn- Hà Nội
* Vài nét về Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm BSH Sài Gịn – Hà Nội
-

Tên Cơng ty:

TỔNG CƠNG TY CP BẢO HIỂM SÀI GỊN-HÀ
NỘI

-

Tên tiếng Anh:

Sai Gon – Hanoi Insurance Corporation


-

Tên giao dịch:

Bảo hiểm BSH

-

Tên viết tắt:

BSH

-

Địa chỉ:

Số 25 Lý Thường Kiệt, Phan Chu Trinh, Hoàn
Kiếm, Hà Nội

-

Điện thoại:

024 3793 1111

-

Website:

http://www,bshc,com,vn


-

Email:

info@bshc,com,vn

-

Mã số thuế:

0103085460

-

Tài khoản:

1000016426 tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn-Hà Nội

SV: Nguyễn Ngọc Hồng Linh - CQ54/03.02

Fax: 024 0793 1155

Page 18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


-

Vốn điều lệ:

1.000.000.000.000 đồng

-

Chi nhánh:

44 đơn vị trực thuộc và các phòng giao dịch trên cả
nước.

-

Lĩnh vực Kinh + Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
+ Tái bảo hiểm

doanh

+ Đầu tư Tài chính và các hoạt động khác theo quy
định của pháp luật
-

Slogan:

An toàn để phát triển

-


Cổ đơng chính:

+ Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà
Nội
+ Chứng khốn Sài Gịn – Hà Nội (SHS)

-

Giấy phép thành + Giấy phép thành lập và hoạt động số 56

lập và hoạt động:

GP/KDBH ngày 10/12/2008 của Bộ Tài chính
+ Giấy phép điều chỉnh số 56/GPĐC10/KDBH ngày
22/02/2011 của Bộ Tài chính
+ Giấy phép điều chỉnh số 56/GPĐC12/KDBH ngày
20/08/2013 của Bộ Tài chính

* Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ngày 10 tháng 12 năm 2008, được sự đồng ý và chấp thuận của Bộ Tài
chính. Cơng ty cổ phần bảo hiểm SHB-VINACOMIN (SVIC) chính thức ra
đời với các cổ đơng chính là Tập đồn Than khống sản (TKV), Ngân hàng

SV: Nguyễn Ngọc Hồng Linh - CQ54/03.02

Page 19


×