Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống sắn trong tập đoàn giống tại trường đại học nông lâm thái nguyên năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN NGHỊ
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ

PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN NĂM
2019 TẠI THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành/ngành:

Khoa học cây trồng

Khoa:

Nơng Học

Khóa học:

2016-2020

Thái Ngun – năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG VĂN NGHỊ
Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ

PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN NĂM
2019 TẠI THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành/ngành:

Khoa học cây trồng

Khoa:

Nơng Học

Khóa học:

2016-2020

Giáo viên hướng dẫn :

TS.Hồng Kim Diệu


Thái Ngun – năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình theo kế hoạch của trường đặt ra với tên đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống sắn trong
tập đoàn giống tại Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun năm 2019”.
Để hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nơng Học, cùng
với tồn thể q thầy giáo, cơ giáo đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Hoàng
Kim Diệu, Khoa Nông Học, đã trực tiếp chỉ bảo và tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em, trong suốt thời gian hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ em về vật chất, luôn động viên em về tinh thần trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hồn
thành khóa luận này.
Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn sinh viên để khóa
luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Dương Văn Nghị



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2014-2018 ...............
Bảng 2.2 : Diện tích trồng sắn cả nước tính đến 12/2018(nghìn ha) ................
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm
2014-2018.......................................................................................................... 7

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2014 –
2018 .................................................................................................................
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn ............
tham gia nghiên cứu ........................................................................................
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn .....................
tham gia nghiên cứu ........................................................................................
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu. .....................
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu .......................
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu ..
Bảng 4.6 : đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu ....
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn .........................
Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu .........................
Bảng 4.9: Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm........................


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CATAS

: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc


CIAT

: Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới

CTCRI

: Viện Nghiên cứu Cây có củ

CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

ĐHNLTN

: Đại học Nơng lâm Thái Ngun

FAO

: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc

FCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan

HSTH

: Hệ số thu hoạch

IFPRI


: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

IITA

: Viện Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới

NLSH

: Năng lượng sinh học

NSCK

: Năng suất củ khô

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSTL

: Năng suất thân lá


TB

: Trung bình

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề...................................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích......................................................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu............................................................................................................................................ 2
1.4 Ý nghĩa khoa học....................................................................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài............................................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................................ 3

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................................. 3
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước................................................ 4
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới............................................................................ 4
2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam................................................................................... 5
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên.................................................... 10
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam........11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới................................. 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....................................................................................................................................................... 18
3.1 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................... 18
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 19
3.4.2. Quy trình kỹ thuật............................................................................................................. 19
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.................................................................... 20
3.5. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................................ 22


v

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 23
4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm tại Trường
Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun.......................................................................................... 23
4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia......23
nghiên cứu........................................................................................................................................... 23
4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia nghiên
cứu........................................................................................................................................................... 24
4.1.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu....................................... 27
4.1.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia nghiên cứu......................................... 29

4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham
gia nghiên cứu................................................................................................................................... 31
4.2.1. Đặc điểm sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu........................31
4.2.2. Đặc điểm thực vật học của các giống sắn tham gia nghiên cứu................34
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống. 36

sắn tham gia nghiên cứu.............................................................................................................. 36
4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu
36
4.3.2. Năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu........................................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................... 44
5.1. Kết luận....................................................................................................................................... 44
5.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển.......................................................................... 44
5.1.2. Năng suất và chất lượng................................................................................................. 44
5.2. Đề nghị........................................................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 46
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực ăn củ hàng năm, có
thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm [3].
Cây sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu người, là cây
lương thực đứng thứ sáu trên thế giới và là một trong 15 cây trồng chiếm diện

tích lớn nhất trong sản xuất nơng nghiệp của lồi người (Đinh Thế Lộc, 1997)
[3].

Ngồi ra sắn cịn được sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi, là nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến: bột ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mì ăn liền...Và
là cây có giá trị xuất khẩu cao.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa
và ngơ, đồng thời sắn là nguồn ngun liệu chính cho cơng nghiệp chế biến
bột ngọt, bio- ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván
ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất. Năm 2017,
diện tích gieo trồng sắn của cả nước đạt 532.501 ha, năng suất đạt 19 tấn/ ha,
sản lượng đạt 10.267 nghìn tấn (FAOSTAT, 2019). [18]
Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây
lương thực thành cây cơng nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở thị
trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp
cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa
dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng
hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân.
Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao,
chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trị rất quan trọng. Chính vì vậy, các
nhà khoa học trong và ngồi nước rất quan tâm đến cơng tác chọn lọc giống


2

sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay cũng
như sau này. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
khả năng sinh trưởng và phát triển của tập toàn giống sắn năm 2019 tại
Thái Nguyên ’’

1.2 Mục đích
-

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đồn giống sắn tại

Thái Ngun góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, phục vụ công tác học tập,
nghiên cứu và chọn tạo giống sắn cho năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng
nhu cầu sản xuất hàng hóa.
1.3 Yêu cầu
-

Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia nghiên cứu.

-

Theo dõi đặc điểm sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống

sắn tham gia nghiên cứu.
-

Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của

các giống tham gia nghiên cứu.
1.4 Ý nghĩa khoa học
-

Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên

cứu về chọn giống, là cơ sở khoa học khẳng định được một số giống sắn cho
năng suất cao, chất lượng tốt và thời điểm thu hoạch thích hợp với điều kiện

canh tác tại tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía bắc.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
-

Xác định được các giống sắn có năng suất và chất lượng cao để đưa

vào sản xuất đại trà, đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học
và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: Số lượng củ/gốc; chiều cao cây;
tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá,
tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng
suất tinh bột... Trong đó, năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ
tiêu chính để chọn lọc.
Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc
được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng
sinh thái nông nghiệp là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố mơi trường thay đổi
đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất củ
tươi dưới tác động của mơi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện canh
tác...) thì năng suất củ tươi bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá năng suất
của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để xác định
được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Thái Nguyên là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có tổng diện tích
là 356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện tích đất tự
nhiên).
Theo Tổng cục thống kê sơ bộ năm 2017 diện tích đất trồng sắn tại Thái
Ngun là 2,9 nghìn ha, sản lượng đạt 4,1 nghìn tấn. Tuy nhiên người dân địa
phương chủ yếu trồng theo phương thức quảng canh, do đó năng suất thấp,
đồng thời đất bị rửa trơi bạc màu hoang hóa. Mặt khác nhiều diện tích đất
chưa được tận dụng để sản xuất gây lãng phí tư liệu.


4

2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Tính đến năm 2017 sản lượng sắn trên toàn thế giới đạt 291,992 triệu
tấn, trong đó tại châu Phi đạt 177,947 triệu tấn, châu Mỹ 28,037 triệu tấn và
châu Á 85,762 triệu tấn.
Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó 64,8% được trồng


châu Phi, châu Á chiếm 21% và châu Mỹ 14%. Với tổng sản lượng toàn thế

giới năm 2017 đạt 291,992 triệu tấn giảm 3,251 triệu tấn so với năm 2015
(295,243 tr.tấn), diện tích 2017 (26,3 triệu ha) tăng 0,32 triệu ha so với năm
2015.[FAOSTAT,2019][15].
Mức tiêu thụ sắn bình quân thế giới khoảng 18kg/người/năm. Sản
lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực
58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại
15% được xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIAT,1993)
[12].

Sắn chiếm tỷ trọng cao ở khu vực châu Phi bình quân 96 kg/người/năm
do nhu cầu lương thực ở cả dạng củ tươi và sản phẩm chế biến.
Buôn bán sắn trên thế giới năm 2006 ước đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm,
tăng 11% so với 2005, và giảm 14,8% so với 2004.
Trung Quốc là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh
học (bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng
trong cơng nghiệp thực phẩm dược liệu. Năm 2005, Trung Quốc đã nhập khẩu
1,03 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,03 triệu tấn sắn lát, sắn viên. Năm 2006,
Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,40 triệu tấn sắn
lát và sắn viên.
Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn, thị trường chủ yếu xuất
sang các nước Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên.


5

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2014-2018
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
(Nguồn : FAOSTAT,2020)
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có sự
thay đổi qua các năm. Năm 2014 - 2016, diện tích trồng sắn giảm nhẹ 512
triệu ha, đến năm 2018 diện tích trồng sắn có xu hướng tiếp tục giảm từ
25,035 – 24,590 triệu ha.
Năng suất cũng có biến động tăng - giảm qua từng năm. Trong đó, ta

thấy rõ năng suất thấp nhất là năm 2015 với 11,282 tấn/ha, cao nhất là năm
2016 với 11,532 tấn/ha , đến năm 2017 và năm 2018 năng suất sắn trên thế
giới lại có xu hướng giảm nhẹ .
Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản
lượng sắn tồn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn , mức tiêu thụ sắn ở
các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát
triển là 20,5 triệu tấn.
2.2.2. Tình hình sản xuất tại Việt Nam
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngơ, lúa (Phạm Văn
Biên,1998)[1] và đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
vùngnúi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó.
Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do
sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế
nông hộ .


6

Bảng 2.2 : Diện tích trồng sắn cả nước tính đến 12/2018

15/12/2018
15/11/2018
15/12/2018
Tăng /giảm so với cũng kì
tháng trước(%)
Tăng/giảm so với cùng kì năm
trước(%)
(Nguồn: Bộ Nơng Nghiệp và PTNT, 2019)[2] Theo thống kê sơ bộ của
Tổng cục Thống kê tính đến hết tháng 12/2018 tổng diện tích gieo trồng
sắn trên cả nước đạt 515 nghìn ha, giảm 3,5% so với năm 2017 tương đương

mức giảm khoảng 18,7 nghìn ha. Chỉ có khu vực Tây Ngun và Đơng Nam
Bộ có sự tăng trưởng dương về diện tích trong khi các vùng khác đều được
ghi nhận sụt giảm khá mạnh từ 7,4-31,2% so với năm trước do người dân
chuyển qua các loại cây trồng khác có giá trị
kinh tế cao hơn.
Tây Ninh và Gia Lai là 2 địa phương dẫn đầu cả nước về diện tích gieo
trồng sắn với con số ước tính đạt khoảng 70.000 nghìn ha. Trong đó, diện tích
trồng mới của Tây Ninh tăng rất mạnh trong tháng 11 và tháng 12 do điều
kiện thời tết thuận lợi. Theo tin từ thương nhân cho biết, do giá mía năm 2019
giảm mạnh nên người dân có xu hướng phá mía trồng mì khiến diện tích mì
trồng mới vụ đơng xn tại Tây Ninh tăng rất mạnh, thậm chí tại 1 số vùng
diện tích có thể tăng gấp đơi so với năm trước.
Trong khi đó các tỉnh miền Bắc miền Trung và Tây Nguyên do đang
trong thời điểm thu hoạch sắn rộ vụ nên diện tích trồng mới gần như chưa
có(Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn)[2].


7

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2014-2018
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
(Nguồn: FAOSTAT, 2020)[18]
Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy sản xuất sắn của Việt Nam có xu hướng
tăng dần từ 2014 - 2016. Từ 2016 đến năm 2017 diện tích trồng sắn giảm

mạnh từ 569.2 nghìn ha xuống cịn 532.5 nghìn ha. Năm 2018 diện tích trồng
sắn cả nước lại giảm xuống cịn 513,1 nghìn ha.
Năng suất tăng đều qua các năm nhưng khơng đáng kể, từ 18,47 tấn/ha
(năm 2014) tăng dần qua các năm và đạt 192,19 tấn/ha (năm 2018).
Sản lượng sắn cũng tăng không đáng kể trong 3 năm, từ 10,20 triệu tấn
(năm 2014) lên 10.90 triệu tấn (năm 2016). Đến năm 2017 sản lượng giảm
còn 10,26 triệu tấn , năm 2018 giảm xuống 9,85 triệu tấn.
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng nóng trong
những năm qua, sau khi nhu cầu nhập khẩu sắn từ các thị trường Trung Quốc
và Đài Loan tăng mạnh. Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu sắn
và sản phẩm từ sắn, sau Thái Lan. Các sản phẩm sắn đã gia nhập nhóm các
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/năm.
Hiện nay cả nước có 13 nhà máy cồn sinh học với công suất 1.067,7
triệu lít/năm và 66 nhà máy chế biến tinh bột với công suất > 100 tấn bột
khô/ngày cùng hơn 2000 cơ sở chế biến nhỏ lẻ khác.


8

Theo số liệu thống kê của cục hải quan cho thấy, khối lượng sắn củ tươi
nhập khẩu Việt Nam trong tháng 5 2019 đạt trên 38.000 tấn, tăng nhẹ so với
tháng trước và cao hơn khoảng 17.000 so với cùng kỳ năm 2018.Tính chung
trong 5 tháng đầu năm 2019 sản lượng, sản lượng củ sắn Việt nam đã đạt 507
nghìn tấn, tăng 16,3% sao với cùng kì năm trước. Trong đó lượng củ mì nhập
khẩu từ Camphuchia đạt 455,4 nghìn tấn, chiếm 90% tổng lượng sắn củ tưởi
nhập khẩu về việt nam trong 5 tháng đầu năm, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm
trước.Trong khi đó tổng lượng sắn củ tươi nhập khẩu từ lào về Việt Nam tính
đến hết tháng 5/2019 chỉ đạt trên 51.000 tấn, chiếm khoảng 10% tổng lượng
sắn tươi nhập khẩu của việt nam nhưng nếu so với cùng kỳ năm 2018 thì mức
tăng lên tới 387,9% tức tăng gấp gần 5 lần, trong đó nhiều nhất là qua cửa

khẩu quốc tế Bờ Y (Kom Tum ) với hơn 28.000 tấn. Tại cửa khẩu Cầu Treo
(Hà Tĩnh) và cửa khẩu La Lay (Quảng Trị ), lượng mì tươi về cũng gấp đơi so
với cùng kỳ năm trước.
Đối với sắn lát lượng nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 5/2019 đạt
tương đương so với tháng trước nhưng cao gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2018
với khối lượng đạt trên 13.200 tấn. Tính chung trang 5 tháng đầu năm 2019,
nhập khẩu sắn lát của Việt Nam mới chỉ đạt 351 nghìn tấn từ lào và Camphuchia
giảm tới 19% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó nguồn cun nhập khẩu từ
Camphuchia giảm mạnh 26,2%(khoảng 100.000 tấn), nhưng lại tăng tới 39,2%
so với nguồn mì lát nhập khẩu từ lào. Năm nay do giá sắn củ tươi của Việt Nam
và Thái Lan ln duy trì ở mức cao nên người dân campuchia có xu hướng bán
sắn tươi nhiều hơn. Đồng thời do giá sắn củ tươi cao nên năm nay chủng loại sắn
lát từ Campuchia đưa về Việt Nam chủ yếu là hàng mì vỏ, chất lượng kém hơn
( độ ẩm cao hơn), so với những năm trước , trong khi đó hàng mì cám về rất ít và
giá giao dịch tại các cửa khẩu tăng cao. [15]

Sản lượng xuất khẩu sắn lát của Việt Nam giảm 4 năm liên tiếp vào
năm 2019 với mức giảm lên tới 62,4% so với cùng kì năm trước khi chỉ đạt


9

trên 200.000 nghìn tấn (tính chung trong 6 tháng đầu năm 2019 ) và đây được
ghi nhận là con số thấp nhất trong 12 năm qua. Nhu cầu mua từ thị trường
Trung Quốc giảm mạnh do giá cồn nội địa tại Trung quốc ln duy trì ở mức
thấp, đồng thời căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc có tác động
mạnh mẽ đến ngành công nghiệp cả nước này, các doanh nghiệp khó khăn về
tài chính, chi phí sản xuất tăng cao khi đồng nội tệ mất giá so với đô la Mỹ,
nguồn cung sắn của Việt Nam đạt thấp, giá sắn lát giao dịch nội địa cao nên
cách doanh nghiệp trong nước không mặn mà với kênh xuất khẩu , đặc biệt là

thị trường Trung Quốc(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) [2].
Theo số liệu AgroMonitor tổng hợp , trong tháng 6/2019 tổng khối
lượng tinh bột xuất khẩu chỉ đạt 109.000 tấn , giảm mạnh so với tháng trước
lẫn cùng kỳ năm trước. Trong đó 100.000 tấn (chiếm 91,4%) được xuất qua
Trung Quốc và chỉ có 9.300 tấn xuất qua các thị trường khác. Điều này cho
thấy không chỉ riêng Trung Quốc, nhu cầu tiêu thụ từ các thị trường ngồi
Trung Quốc cũng có sự suy giảm khá mạnh so với tháng lẫn cùng kỳ năm
trước(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn) [2].
Trong tháng 6/2019 mì lát từ Campuchia chỉ còn đưa về cửa khẩu Xa
Mát (Tây Ninh) với lượng bình quân đạt khoảng 200 tấn/ngày với giá mua tại
cửa khẩu ở mức 4.850-4.900 đồng/kg với hàng mì mới phơi và cao nhất 5.100
đồng/kg với hàng mì cũ. Giá mì vỏ bán về các nhà máy cám cá miền tây dao
động từ 5.600-5700 đồng/kg tương đương với giá bán tại kho từ 5.300-5.400
đồng/kg. Đối với hàng mì cục hiện 1 số đơn vị cịn đang bán cắt kho với giá
từ 5.500-5.600 đồng/kg.
Tại Quy Nhơn giá mì cục hiện đang được giao dịch với giá 5.200-5.400
đồng/kg tại kho để bán đi nhà máy cám cá miền tây
Tại Bình Phước, giá mì cắt kho bán ra cũng phổ biến ở mức 5.300
đồng/kg với hàng sô cồn và giá 5.500 đồng/kg với hàng mì cám.


10

Sang tháng 6 giá sắn củ tươi tại Tây Ninh tiếp tục giảm do chất lượng
mì đưa về kém hơn, nguồn cung mì đất ruộng dồi dào hơn bởi người dân
tranh thủ nhổ mì tránh ngập úng và kịp tiến độ gieo xạ lúa hè thu. Trong khi
đó hầu hết nhà máy chế biến tinh bột sắn tại Tây Ninh đã nghỉ bảo dưỡng
hoặc chạy cầm chừng do đầu ra xuất khẩu khó khăn, theo đó giá mì nhà máy
giảm còn phổ biến từ 2.400-2.500 đồng/kg vào tuần cuối tháng 6 đầu tháng 7,
tức giảm tới 200đ/kg so với cùng kỳ tháng trước. Tuy nhiên sang đến đầu

tháng 7 giá mì củ có xu hướng tăng trở lại do nhiều nhà máy tại Tây Ninh
hoạt động trở lại sau thời gian dài bảo dưỡng trong khi nguồn cung mì nội
vùng lẫn nhập khẩu đạt thấp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn)[2] .
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha,trong đó đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22% diện
tích đất tự nhiên) và đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78% diện tích
tự nhiên).
Dân số 1.156.000 người. Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm, do địa hình nên khí hậu Thái Ngun vào mùa đơng được chia thành
3

vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều, cùng lạnh vừa và vùng ấm. Nhiệt độ trung

bình của Thái Nguyên là 25°C chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6) và
tháng lạnh nhất (tháng 1) là 13,7°C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn
chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm
nghiệp[16].


11

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2014 – 2018
Năm
2014
2015
2016
2017

2018
(Nguồn: Tổng cục thống kê,2020)[14]
Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên
giảm dần từ năm 2014 - 2018. Diện tích năm 2014 là 3,7 nghìn ha đến năm 2018
giảm xuống 2,5 nghìn ha, năng suất tăng nhẹ từ 14,7 tấn/ha lên 15,1 tấn/ha, sản
lượng giảm 16,8 nghìn tấn (từ 54,6 nghìn tấn xuống 37,8 nghìn tấn).

2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất
bởi người nơng dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nước phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở
Nigieria. Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vơ tính (dịng vơ tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7).
Quá trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định
được dòng sắn triển vọng (Trần Ngọc Ngoạn, 1995; Trần Ngọc Ngoạn và
cs,2004).


12

Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thái có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong công tác cải tiến giống sắn. Sự phong phú,
đa dạng về nguồn gen và phương pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng
là cơ sở để tạo ra giống tốt.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở

Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện Quốc tế
Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường, Viện Nghiên
cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT, IITA đã có
những chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt chẽ các
chương trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội, chọn tạo
và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay
đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với
cơng tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết
bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký
tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ,
24

mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn

vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi (Lường Văn Duy, 2007) [4].
Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu
thập nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein.
Nguồn gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về
khả năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng
chống chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của mơi trường.
Từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn để
trao đổi, giữ gen đối với các nước.
Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,


13


Colombia, Mehico… Giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn
tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23,
MBRA383… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng
tăng lên một cách đáng kể.
Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International
Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo
quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số giống sắn
chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần (Phan Kim
Sơn, 2008) [10]. Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria,
Congo, Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức
quốc tế như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các
giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein…)
thích hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại
nghiêm trọng đối với cây sắn ở châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [10].

Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên Chăn,
Lào ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tương lai
mới cho sắn ở châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh
học có lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp
ứng được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới
trong chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến
tính, màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm. Ấn Độ là nước ở châu Á có
năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ quan điều phối cải tiến giống sắn toàn
Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ (CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang
Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản, đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo
được hàng chục nghìn hạt sắn lai phục vụ cho chương trình chọn tạo các
giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5 giống sắn mới được nhà nước công nhận
là giống quốc gia, trong đó giống Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng
suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha.



14

Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ
yếu tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện
Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn
mới năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,
SC124, Nanzhi188, GR911, GR891.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của
sản xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống.
Nhưng trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu khơng có một kế hoạch
chọn lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt
cũng dễ thối hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của
công tác chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng
nghiên cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ XVIII (Phạm
Văn Biên, Hoàng Kim, 1991) và có mặt ở miền Nam trước, sau đó mới đưa ra
trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy
Đáp, 1987) [5]. Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã
nhập nội, thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962,
1964, 1968, 1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số
thí nghiệm so sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc
nhóm sắn đắng có tỷ lệ tinh bột cao (30%).
Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam
và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá
các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới
để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20 với diện tích 70.00080.000 ha (chủ yếu ở phía Nam); những giống này có năng suất cao hơn giống
H34 và Mì Gịn địa phương (Nguyễn Xn Hải và Nguyễn Kế Hùng 1985)
[6].



15

Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã
đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống
địa phương tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [8].
Giai đoạn 1989 - 2007, mạng lưới nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật về sắn của Việt Nam (VNCP) đã hợp tác chặt chẽ với Trung tâm Nông
nghiệp nhiệt đới Quốc tế (CIAT), Công ty VEDAN (Đài Loan) và các công ty
chế biến sắn trong nước phát triển thành công các giống sắn công nghiệp mới,
năng suất cao như KM60, KM94, SM937-26, KM95 và KM98-1. Trong đó
KM60 và KM94 là hai giống sắn có năng suất củ tươi cao hơn cả (25 - 40
tấn/ha), có tỷ lệ tinh bột cao thích hợp với chế biến tinh bột.
Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn được
xây dựng, cây sắn đã chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa. Do đó các giống
sắn mới đã và đang được phát triển mạnh ở hai miền Nam - Bắc. Việc giới
thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào sản xuất đã là một bước đột phá
mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành
đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới thiệu
và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển
vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1, KM98-5,
KM95-3, KM98-7, KM140… Trong số các dòng này, có những dịng rất có
triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác
chặt chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra
những giống sắn có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế
biến công nghiệp, đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn

ngày, đa dạng, thích hợp cho cả chế biến cơng nghiệp cũng như nhu cầu về


16

lương thực ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng
trong nghề trồng sắn của Việt Nam (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004) [9].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 có hàm lượng tinh bột đạt 28-30%, thời gian
sinh truongwr từ 7- 10 tháng đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 - 2009.[12]
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt
Nam là:
-

Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.

-

Rút ngắn thời gian thu hoạch.

-

Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và

vùng sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh

tác nông hộ nhỏ.
-

Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học. Mục tiêu

cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Chọn tạo và phổ biến giống mới có
năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 - 30%, thời gian sinh
trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng, đốt ngắn, ít phân
nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù hợp cho chế biến
công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về
chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được đưa vào
sản xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1, KM98-5,
KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân trên diện
rộng, cho nên tạo được cơng ăn việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở


17

vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh tranh của tinh bột sắn xuất
khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị trường trong và ngồi nước.

Những tiến bộ vượt bậc về cơng tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và


Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn

giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi đầu
phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm tuyển
chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm vững chắc được

cơ sở di truyền những tính trạng nơng học. Trong đó, cần quan tâm chú ý đến
năng suất củ tươi, chỉ số thu hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất khơ, tỷ lệ
tinh bột có hệ số di truyền thấp và ít biến động bởi điều kiện mơi trường (Trần
Ngọc Ngoạn, 1995) [8].


18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Số TT

Tên giống
1

Sắn Xanh 1

2

Sắn KM235

3

Sắn Chuối 2

4

Sắn Lai Châu 2


5

Sắn Cao sản xanh

6

Sắn Xanh 2

7

Sắn Lá tre 1

8

Sắn Cao sản 1

9

Sắn Lá tre 2

10

Sắn Cao sản 2

11

Sắn Hà giang

12


Sắn Tăng sản

13

Sắn Cao sản trắng

14

Sắn Cao sản đỏ

15

Sắn lai 1

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-

Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 03/04/2019 đến tháng 12/2019.


×