Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp điều chỉnh cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.27 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đất nớc ta sau mời lăm năm đổi mới đã đạt đợc những thành tựu to lớn về
kinh tế trong đó có sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá -
hiện đại hoá luôn đợc xem là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt thời kỳ quá
độ. Đó chính là quá trình tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ,
quá trình cơ khí hoá, hiện đại hoá nền sản xuất. Bên cạnh đó, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá phải đợc gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công
lao động xã hội. Mục tiêu đặt ra cho quá trình này là biến nớc ta từ một nớc
nông nghiệp sản xuất nhỏ lạc hậu thành một nớc công nghiệp hiện đại. Song để
đạt đợc những mục tiêu này thì cần có những điều kiện nhất định mà một trong
những tiền đề quan trọng hàng đầu là phải có sự tích luỹ về vốn. Việc đáp ứng
vốn cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá có thể xuất phát từ vốn trong
nớc hoặc nớc ngoài nhng về cơ bản thì vẫn phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn
trong nớc nhằm tận dụng một cách tối đa tiềm lực sẵn có ở nớc ta hiện nay. Hệ
thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng là nguồn cung cấp vốn lớn nhất phục vụ
phát triển kinh tế. Ngân hàng với các nghiệp vụ của mình đã tập trung nguồn
vốn nhàn rỗi để thoả mãn nhu cầu vốn cho đầu t phát triển kinh tế, cho vay đối
với các dự án, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy vậy có một thực
trạng nổi lên là nhiều doanh nghiệp cần vốn nhng không đợc nhận vốn, hoặc
thiếu vốn để đầu t mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị hoặc nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng. Với vai trò to lớn
của mình, ngân hàng cần phải nỗ lực để nghiệp vụ tài trợ có tác dụng phát huy
tích cực cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy nền kinh tế nớc ta đi lên.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Chơng
Dơng, em nhận thấy tỷ trọng tín dụng cho khu vực ngoài quốc doanh vẫn còn
thấp, tỷ trọng tín dụng có tài sản đảm bảo cha cân đối giữa các khu vực kinh tế.
Những chỉ số này vẫn cha phù hợp với tình hình thực tế, với xu hớng chung
cũng nh chủ trơng của Nhà nớc. Từ tính cấp thiết của vấn đề này nên em chọn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


đề tài Giải pháp điều chỉnh cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
Thơng Chơng Dơng.
Cơ cấu bài viết gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh cơ cấu tín dụng của ngân
hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công
Thơng Chơng Dơng
Chơng III: Giải pháp điều chỉnh cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Công Thơng Chơng Dơng
Tuy nhiên do điều kiện và thời gian có hạn , bài viết này không tránh
khỏi những sai sót. Em mong thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến nhằm giúp
em hoàn thành bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Thu Hà
cùng các cô chú, anh chị tại phòng tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng
Chơng Dơng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh cơ cấu tín
dụng của Ngân hàng thơng mại
1.Tín dụng ngân hàng thơng mại, phân loại tín dụng
1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng thơng mại
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo góc
độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc Latinh (Creditum) có nghĩa là một sự
tin tởng lẫn nhau hay nói cách khác là lòng tin. Theo ngôn ngữ dân gian Việt
Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và
lãi. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay
cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có từng nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể đợc hiểu theo
các cách sau:

+ Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc hiểu là phơng pháp dịch
chuyển quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
+ Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Nh một công ty thơng nghiệp hay thơng mại
bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trờng hợp này ngời bán chuyển
giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định, theo thoả thuận, bên
mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất
định ngời đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhng đều thể hiện hai nội dung
chủ yếu:
Thứ nhất: Ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai: ngời sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ng-
ời sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay
tiền lãi.
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời
sở hữu sang ngời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lợng
giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu đó là: tính
chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị, tính hoàn trả và tính thời hạn.
Nh vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay
thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thức tiền
tệ hoặc hàng hoá. Quá trình đó đợc thể hiện qua 3 giai đoạn:
Thứ nhất: phân phối tín dụng dới hình thức cho vay. Giai đoạn này, giá
trị tín dụng đợc chuyển sang ngời đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận đợc giá trị.

Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Ngời đi vay
sau khi nhận đợc giá trị vốn tín dụng, họ đợc quyền sử dụng giá trị đó để thoả
mãn nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của mình. Tuy nhiên ngời đi vay chỉ đợc
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định mà không đợc quyền sở
hữu về giá trị đó.
Thứ ba: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau
khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về với hình thái tiền
tệ thì vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả lại cho ngời cho vay.
Nếu xem xét tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại
thì tín dụng ngân hàng thơng mại có thể đợc hiểu nh sau: tín dụng ngân hàng
thơng mại là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc tài sản khác) giữa ngân hàng th-
ơng mại và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp hay các chủ thể khác) trong đó
bên cho vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay
khi đến hạn thanh toán.
1.2. Đặc trng của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ngời cho
vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất
định và do đó có khả năng trả đợc nợ.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo
thu hồi nợ đúng hạn, ngời đi vay thờng xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác
định thời hạn đó dựa vào:
+ Quá trình luân chuyển vốn của đối tợng vay. Có nghĩa là thời hạn cho
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển của đối tợng vay thì lúc đó ngời vay
mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển
vốn của đối tợng vay thì khi đến hạn khách hàng cha có nguồn để trả nợ sẽ gây
khó khăn cho khách hàng. Ngợc lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân
chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích
và không có nguồn để trả nợ. Nhng trong trờng hợp này, nếu có nguồn thu nhập

khác ngoài nguồn thu chính thì có thể thu hồi nợ từ nguồn đó. Vì vậy, thời hạn
cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh . Việc xác định thời hạn
cho vay không chỉ dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay mà còn
phải dựa vào tính chất vốn của ngời cho vay: nếu vốn của ngời cho vay ổn định
thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngợc lại thì thời hạn cho vay phải ngắn
hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng .
+ Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị trên nguyên tắc
phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn cho
vay của ngân hàng là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa vốn nên sau
một thời gian nhất định, ngân hàng phải trả lại cho ngời ký thác. Mặt khác,
ngân hàng phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động nh khấu hao tài sản cố
định, trả lơng cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm... nên ngòi vay
vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thơng mại
1.3.1 Vai trò đối với doanh nghiệp
Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
trong nền kinh tế. Sở dĩ nh vậy là vì nguồn vốn vay từ ngân hàng là một nguồn
vốn mang tính phổ biến và dễ tiếp cận, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Điều
này không chỉ đúng với các nớc đang phát triển mà còn đúng ở những nơi có thị
trờng tài chính phát triển. Chẳng hạn nh Mỹ là một nớc có thị trờng chứng
khoán phát triển nhất thế giới, các doanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn thông
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
qua con đờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhng số liệu thống kê cho thấy
rằng vốn vay từ ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn vay của
các doanh nghiệp Mỹ. Sở dĩ nh vậy là do không phải ai cũng có thể phát hành
chứng khoán vào thị trờng chứng khoán mà chỉ những doanh nghiệp lớn, có đủ
uy tín mới tận dụng đợc nguồn vốn này. Hơn nữa, việc phát hành chứng khoán
cũng cần nhiều thủ tục phức tạp không thể đáp ứng đợc những nhu cầu nhỏ hay
có tính cấp thiết, sự phù hợp giữa nhu cầu về vốn và khả năng đáp ứng của vốn.

Điều này cũng đúng với các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà tình hình tài chính,
sản xuất nhìn chung còn yếu kém, nhu cầu vốn lớn, thị trờng chứng khoán mới
đi vào hoạt động và cha phát triển. Bởi vậy, để có thể phát triển nhanh và ổn
định, các doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ từ hoạt động tín dụng của các ngân
hàng, vai trò đó thể hiện ở các mặt sau:
Một là: tín dụng ngân hàng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để đầu t
chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
Nhìn chung trang thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất của các doanh
nghiệp, đặc biệt ở Việt Nam và các nớc đang phát triển còn cũ kỹ, lạc hậu, chủ
yếu từ những thập niên 60, 70. Do đó, sản phẩm có giá thành cao, số lợng và
chất lợng hạn chế, không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và với
hàng ngoại nhập, đang gặp rất nhiều khó khăn. Ngân hàng với khả năng của
mình hoàn toàn có thể hỗ trợ vốn giúp các doanh nghiệp từng bớc tháo gỡ khó
khăn, hoà nhập với thị trờng thông qua việc cho các doanh nghiệp này vay vốn,
đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. Hiện nay, tại Việt Nam một số công ty tài
chính trực thuộc ngân hàng ra đời đã góp phần giúp các doanh nghiệp giải quyết
những bức xúc về nhu cầu đổi mới công nghệ thông qua hình thức tín dụng thuê
mua. Đây là hình thức mà ngân hàng mua theo yêu cầu của bên thuê. Bên thuê
có quyền lựa chọn bên cung ứng hàng, thơng lợng và thoả thuận về chủng loại
giá cả, việc bảo hiểm, cách thức giao hàng ... và những vấn đề khác có liên quan
đến tài sản thuê. Quyền hạn của mỗi bên đợc xác định dựa trên hợp đồng tín
dụng thuê mua đã ký kết.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu qủa hơn.
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát
hoạt động sử dụng vốn với t cách là ngời chủ sở hữu vốn cho vay đối với doanh
nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hớng các doanh nghiệp

sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc
và lãi đúng thời hạn theo thoả thuận đã ký kết bằng văn bản. Khác với vốn tự có
là không phải trả chi phí vốn, những khoản vay từ ngân hàng phải chịu những
điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các
doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng
quay vốn nhanh ... để đảm bảo cho việc trả nợ ngân hàng đúng thời hạn và có
lợi nhuận giữ lại. Mặt khác trong quá trình kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay,
ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhợc điểm, sai sót và từ đó có
biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh
nghiệp.
Có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa ngời vay và
ngời cho vay, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và qúa trình sản xuất kinh
doanh, giúp cho nguồn vốn đã đầu t mang lại hiệu quả cao nhất.
Ba là: Tín dụng ngân hàng tài trợ cho nhu cầu về vốn lu động của doanh
nghiệp. Vốn lu động là số tiền dùng để mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, các công cụ lao động, chi phí trả lơng nhân viên và một số chi phí
cần thiết khác phục vụ quá trình sản xuất khinh doanh. Các doanh nghiệp có
nhu cầu vốn lu động cũng khá lớn, nhất là đối với các doanh nghiệp thơng mại.
1.3.2.Đối với chính phủ
Từ thời kỳ Trung Cổ và vào những năm đầu cách mạng công nghiệp, tín
dụng ngân hàng đã có vai trò lớn đối với chính quyền. Ngân hàng cung cấp tín
dụng cho chính quyền để tài trợ cho chính quyền trong chiến tranh.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho đến nay, tín dụng ngân hàng vẫn có vai trò lớn đối với Chính phủ.
Tín dụng ngân hàng cấp vốn để bù đắp những thiếu hụt ngân sách. Chính phủ
có thể đi vay trên thị trờng tài chính bằng cách phát hành tín phiếu kho bạc, trái
phiếu chính phủ hoặc vay trực tiếp Ngân hàng Nhà nớc. Tuy nhiên, việc vay từ
Ngân hàng Nhà nớc thì tiền sẽ đợc phát hành thêm, làm tăng khối lợng tiền tệ
gây áp lực lạm phát tiềm tàng. Do đó Chính phủ sẽ vay từ thị trờng tài chính. Để

thực hiện điều này, nhất thiết phải thông qua các ngân hàng thơng mại. Ngân
hàng thơng mại là một trong những tổ chức nắm giữ tín phiếu kho bạc, trái
phiếu chính phủ nhiều nhất và cung cấp cho chính phủ một nguồn vốn lớn nhất
trong các trung gian tài chính. Ngân hàng thơng mại cũng là một trong những
thành viên quan trọng nhất trên thị trờng tín phiếu và trái phiếu do cơ quan địa
phơng phát hành để tài trợ cho các công trình công cộng nh hội trờng, sân bóng
đá, sân bay, đờng cao tốc ...
1.3.3. Đối với ngời tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng bao gồm nhiều loại nh nhu cầu về lơng thực thực
phẩm, trang phục, chi phí về y tế giáo dục, văn hóa, hàng lâu bền, nhà ở và các
chi phí xa xỉ khác. Nguồn tài chính của cá nhân nhiều khi không thể đáp ứng
những nhu cầu này ngay tại thời điểm hiện tại. Các khoản tín dụng tiêu dùng có
thể đáp ứng những nhu cầu này. Hiện nay, ngân hàng thơng mại là loại hình
trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho ngời tiêu dùng với
quy mô lớn nhất.
1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có
hiệu quả thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn
vốn trong kinh doanh thì việc cấp tín dụng phải gắn liền với đối tợng vay, để tạo
điều kiện cho sự vận động vốn phù hợp với sự vận động của vật t hàng hoá thì
phải tiến hành phân loại tín dụng. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng
mại đợc huy động từ nền kinh tế, từ vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân và của
doanh nghiệp đợc giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế và các cá nhân khác nhau có thời hạn vốn nhàn rỗi khác nhau, vì thế
nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng bao gồm nhiều loại nh tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn, tiền gửi có kỳ hạn dài hạn....Do đó phải
tiến hành phân loại tín dụng để thực hiện cân đối vốn giữa sử dụng vốn trong

ngân hàng thơng mại, giúp cho quá trình quản lý và điều hành có hiệu quả.
Có thể phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau, song thực tế
các nhà kinh tế học thờng phân loại theo các tiêu thức sau:
1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Theo căn cứ này, tín dụng ngân hàng đợc chia ra làm 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng. Loại tín
dụng này thờng đợc dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lu động cho
các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến dới
năm năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông
nghiệp, các khoản tín dụng trung hạn chủ yếu dùng để đầu t vào các đối tợng
nh máy cày, máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê,
điều...Ngoài ra, tín dụng trung dài hạn còn là nguồn hình thành vốn lu động th-
ờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, thời hạn
tối đa có thể lên tới 20, 30 năm, thậm chí 40 năm. Loại hình tín dụng này đợc
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh cấp vốn xây dựng cơ bản, đầu t xây
dựng các xí nghiệp mới, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng ( đờng sá, sân bay, bến cảng ... ), cải tiến và
mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
1.4.2. Căn cứ vào mức độ đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia thành hai loại:
+ Tín dụng không có bảo đảm: là hình thức cấp tín dụng không có tài
sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đảm bảo cho khoản nợ vay mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân

hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân mà không cần nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung.
+ Tín dụng có bảo đảm: là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo. Đảm bảo
tín dụng đợc thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhng có thể chia thành
hai hình thức đảm bảo:
- Đảm bảo đối nhân: là hình thức bên thứ ba (có thể là thể nhân hoặc cá
nhân) bảo lãnh cho khách hàng vay vốn. Nếu không có tài sản thế chấp, khách
hàng có thể nhờ bên thứ ba có khả năng tài chính mạnh, có uy tín với ngân hàng
đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Hành vi bảo lãnh đợc
chấm dứt khi ngời vay vốn đã trả hết nợ gốc và lãi, ngời bảo lãnh đã hoàn thành
nghĩa vụ bảo lãnh hoặc hành vi bảo lãnh thay thế bằng biện pháp đảm bảo khác.
- Đảm bảo đối vật: là hình thức đảm bảo bằng tài sản của ngời vay vốn.
Do trạng thái chuyển giao đối tợng đảm bảo khác nhau nên đảm bảo đối vật đợc
chia thành hai loại:
.Thế chấp tài sản: là hình thức đảm bảo mà tài sản đảm bảo là bất động
sản, do ngời vay vốn hoặc ngời thứ ba trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ
giấy tờ sở hữu thế chấp tài sản
. Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là hành vi giao nộp tài sản là động
sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của ngời vay cho ngân
hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn
đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm nguồn thu nợ bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.4.3. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này, tín dụng đợc chia thành hai loại:
+Tín dụng trực tiếp: là hình thức mà ngân hàng trực tiếp cho đối tợng có
nhu cầu vay vốn.
(1)
(2)
10

Ngân hàng th-
ơng mại
Khách
hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian
tài chính khác nh NHTM. Ngân hàng thơng mại cấp tín dụng gián tiếp thông
qua các hình thức nh chiết khấu thơng mại, nghiệp vụ factoring
1.4.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia thành hai loại:
+Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lu thông hàng hoá, đáp
ứng các nhu cầu thanh toán chi trả giữa các doanh nghiệp.
+Tín dụng cá nhân: là hình thức tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh
mua sắm nhà cửa , xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền...Nhìn chung, các khoản
vay này thờng có giá trị nhỏ, thực hiện bằng hình thức trả góp.
1.4.5. Căn cứ vào phơng thức tín dụng
+ Tín dụng theo hạn mức tín dụng: là hình thức mà ngân hàng và khách
hàng cùng ký kết một hợp đồng hạn mức trong đó có sự thoả thuận một khối l-
ợng tín dụng tối đa mà khách hàng đợc phép vay trong một khoảng thời gian
nhất định.Nếu hết thời hạn mà khách hàng cha sử dụng hết hạn mức ấy thì coi
nh không còn giá trị nữa. Trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực, khi có nhu
cầu, khách hàng chỉ cần nộp đơn xin vay và lập hợp đồng vay là sẽ đợc ngân
hàng xem xét cho vay.
11
Ngân hàng
thơng mại
Khách hàng nhận
vốn vay
Ngời thanh toán

nợ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tín dụng từng lần: hình thức này thờng đợc áp dụng đối với những
khách hàng không thờng xuyên của ngân hàng. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn thì
ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đầy đủ các bớc của quy trình vay vốn
và thoả thuận những điều khoản riêng cho từng lần đó về số lợng tín dụng, thời
hạn, lãi suất cho vay, tài sản đảm bảo...
1.4.6. Căn cứ theo thành phần kinh tế
+ Tín dụng cho khu vực kinh tế quốc doanh: là việc ngân hàng cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: là việc ngân hàng
cấp tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nh công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, hộ gia đình, cá nhân.
2. Cơ cấu tín dụng của ngân hàng thơng mại
2.1. Khái niệm cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng của NHTM là tỷ lệ các loại tín dụng và quy mô các loại
tín dụng đó. Dựa trên các cách thức phân loại khác nhau mà có cơ cấu tín dụng
xét theo những tiêu thức khác nhau.
Đối với NHTM, chủ yếu là xem xét cơ cấu tín dụng theo các tiêu thức
thời hạn, thành phần kinh tế và tài sản đảm bảo. Nh vậy, khi xem xét cơ cấu tín
dụng của mỗi NHTM, chúng ta phải xem xét quy mô của mỗi thành phần cấu
thành cơ cấu tín dụng và tỷ trọng của nó.
2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng đối với từng ngân hàng thờng không giống nhau và
không giống nh cơ cấu tín dụng tổng hợp. Mỗi ngân hàng có cơ cấu tín dụng
riêng vì nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố.
2.2.1 Nguồn vốn huy động
Đặc điểm riêng có của ngân hàng là nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) rất
nhỏ so với tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu với tính chất thờng xuyên ổn
định chủ yếu dùng để trang trải cho xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị của

ngân hàng, đầu t và góp vốn liên doanh. Các ngân hàng thơng mại tập trung
vốn, trên cơ sở đó, phân phối vốn thông qua hoạt động tín dụng. Vốn huy động
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, nó là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%- 80%) trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Do đó tất yếu đặc điểm của nguồn vốn huy động nh tính ổn định, giá cả
của nguồn chi phối một phần tới hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng của
ngân hàng thơng mại.
* Tính ổn định của nguồn vốn huy động:
Vốn huy động của ngân hàng thơng mại (nếu xem xét theo kỳ hạn) bao
gồm tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn), tiền gửi có kỳ hạn và các nguồn khác nh phát hàn chứng chỉ tiền gửi hay
phát hành trái phiếu. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu
khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải
có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hay khi khách hàng
có nhu cầu rút vốn. Mặc dù tính ổn định của nguồn phụ thuộc vào kỳ hạn thực
tế của nguồn kỳ hạn đợc tính cho cả một nguồn vốn trong một khoảng thời
gian, nó là thớc đo thời gian trung bình của dòng tiền dự tính đi ra khỏi ngân
hàng. Tuy nhiên, kỳ hạn thực tế phụ thuộc nhiều vào kỳ hạn gửi tiền của khách
hàng, mỗi loại khách hàng gửi vào ngân hàng đều nhằm một mục đích nhất
định, mục đích này chỉ thay đổi khi có những biến cố lớn xảy ra nh tin đồn
ngân hàng sắp phá sản, kế hoạch sản xuất kinh doanh bị đảo lộn. Tiền gửi
không kỳ hạn có tính ổn định thấp vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
mục đích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm này không phải là hởng lãi mà
là để thanh toán (séc, thẻ )hoặc gửi tiền có tính chất tạm thời và ngân hàng phải
thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu
thờng có tính ổn định cao hơn. Đối tợng gửi tiền có kỳ hạn thờng với mục đích
hởng lãi, nếu họ rút trớc thời hạn thì sẽ không đợc hởng lãi hoặc hởng lãi thấp,
do đó thông thờng họ ít khi rút trớc hạn. Nguồn vốn huy động từ trái phiếu, kỳ

phiếu có tính ổn định và ngân hàng có thể dự tính đợc thời hạn của nó một cách
chắc chắn. ở Việt Nam, các Ngân hàng thơng mại quốc doanh thờng phát hành
kỳ phiếu theo những đợt nhất định, tuy nhiên nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn ổn định thì sẽ đáp ứng và mở rộng đợc
các khoản tín dụng dài hạn, cơ cấu tín dụng dài hạn sẽ tăng. Ngợc lại, nếu tỷ
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng tiền gửi giao dịch quá lớn tức là nguồn vốn không ổn định, quy mô vốn
huy động không lớn, ngân hàng sẽ không thể mở rộng tín dụng dài hạn, thậm
chí quy mô tín dụng cũng không lớn vì tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn đợc phép
cho vay nhỏ. Đặc biệt ở Việt Nam, khi mà mọi giao dịch chủ yếu bằng tiền
mặt, thanh toán không dùng tiền mặt cha phổ biến, lợng tiền gửi giao dịch còn
chiếm tỷ trọng nhỏ (10%). Hiện nay, các ngân hàng thơng mại Việt Nam đang
gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng tín dụng dài hạn do nguồn vốn huy
động chủ yếu là không kỳ hạn và ngắn hạn. Do đó tính ổn định của nguồn làm
biến đổi cơ cấu tín dụng xét theo thời hạn, nguồn vốn kém ổn định thì tỷ trọng
tín dụng dài hạn sẽ giảm và ngợc lại, nguồn vốn ổn định thì tỷ trọng tín dụng
dài hạn tăng.
* Cơ cấu nguồn:
Đặc điểm kinh doanh ngân hàng là chủ yếu huy động tiền gửi để cho
vay, ngân hàng thơng mại có thể thu hút vốn từ nhiều nguồn nh từ huy động
tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng khác, vay ngân hàng Nhà nớc ... Nhìn chung
giá cả của nguồn huy động thấp hơn so với các nguồn khác, nguồn vốn huy
động chiếm tỷ trọng cao nhất và các ngân hàng a thích nguồn này nhất . Giá
cả của nguồn huy động phụ thuộc vào cơ cấu nguồn xét theo kỳ hạn. Với loại
tiền gửi không kỳ hạn nh tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ...,
ngân hàng có thể chịu một số chi phí nh chi phí xử lý séc và chi phí quản lý tài
khoản nhng nhìn chung, việc ngân hàng không phải trả lãi hay chỉ phải trả lãi
với một mức lãi suất không đáng kể so với tiền gửi có kỳ hạn, đây là nguồn vốn
rẻ của ngân hàng . Hơn nữa, trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp

giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tạo nên tồn khoản,
cho phép ngân hàng đợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh. Nếu ngân
hàng u thế trong việc huy động tiền gửi không kỳ hạn thì chi phí nguồn vốn sẽ
giảm, điều này tác động đến giá cả tín dụng.
Bốn ngân hàng thơng mại quốc doanh, đặc biệt là ngân hàng Ngoại Th-
ơng luôn có nguồn vốn rẻ tơng đối so với các ngân hàng khác nhờ lợng vốn
không kỳ hạn huy động đợc khá lớn do đó có u thế trong cạnh tranh lãi suất. Để
cạnh tranh trong việc huy động vốn, các ngân hàng cổ phần thờng phải đặt giá
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn huy động cao hơn so với các ngân hàng thơng mại quốc doanh, các ngân
hàng này cũng không thu hút đợc nhiều tiền gửi không kỳ hạn nên chi phí vốn
luôn cao. Với chi phí vốn nh thế, các ngân hàng thơng mại cổ phần không thể
đặt giá tín dụng thấp và có nhiều u đãi về lãi suất với khách hàng, vì thế thông
thờng khách hàng chính của các ngân hàng này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ngời tiêu dùng. Các ngân hàng thơng mại quốc doanh có u thế trong viêc thu
hút các doanh nghiệp lớn nh tổng công ty. Do đó chi phí vốn cũng tác động đến
cơ cấu tín dụng xét theo đối tợng vay vốn.
Chi phí tín dụng cũng gián tiếp tác động đến cơ cấu tín dụng xét theo tài
sản đảm bảo. Do đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nớc nên tỷ trọng tín dụng
đối với doanh nghiệp Nhà nớc chi phối tỷ trọng tín dụng có đảm bảo trên tổng
d nợ. Theo nghị định 178/1999/NĐ-CP và nghị định 85/2002/NĐ-CP thì ngân
hàng đợc phép cho vay không có tài sản đảm bảo đối với các loại hình doanh
nghiệp, tuy nhiên, hiện nay hầu hết các ngân hàng mới chỉ cho vay không có
tài sản đảm bảo đối với doanh nghiệp Nhà nớc. Do đó nếu trong cơ cấu khách
hàng mà tỷ trọng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao thì có thể
dẫn tới tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo cao trọng d nợ cho vay.
Qua đó ta có thể thấy mỗi loại nguồn vốn huy động có những đặc tính
riêng có thể tác động đến cơ cấu tín dụng. Nếu nh một ngân hàng muốn điều
chỉnh cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng tín dụng dài hạn thì không thể không xem

xét đến việc tăng tỷ trọng nguồn huy động dài hạn. Ngợc lại, nguồn vốn có tính
ổn định cao lại có chi phí cao, ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh, đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng, ngân hàng không thể thu hút đợc những đối tợng
khách hàng lớn do không thể có u đãi về lãi suất. Do đó, trên cơ sở thực tế, mỗi
ngân hàng phải có kế hoạch chiến lợc cân đối vốn để tạo thế mạnh trong cạnh
tranh, đáp ứng yêu cầu về hoạt động tín dụng của mình và cân đối với cơ cấu tín
dụng.
2.2.2. Quy định pháp lý.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò rất lớn đối với trạng thái rủi
ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng, do đó nó chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của các quy định pháp lý. Một số loại hình, khoản cho vay bị hạn chế hoặc bị
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấm. Ví dụ nh các khoản cho vay kinh doanh bất động sản không đợc vợt quá
quy mô vốn cổ phần và thặng d vốn hay vợt quá 70% tổng d nợ tiền gửi tiết
kiệm và tiền gửi có kỳ hạn của một ngân hàng. Theo quyết định1627/01/QĐ-
NHNN, tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn
tự có của một tổ chức tín dụng, trừ những khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác
của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Quy định hạn mức cho vay và bảo
lãnh đối với mỗi chi nhánh ngân hàng, các tổng công ty 90, 91 vay vốn không
cần đảm bảo sẽ tác động đến cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo cũng nh theo
đối tợng khách hàng. Các quy định về đối xử bình đẳng với khách hàng cũng
tác động đến cơ cấu tín dụng.
Tuỳ theo mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, các
cơ quan quản lý Nhà nớc có thể đa ra những chính sách khuyến khích hoặc hạn
chế đối với các lĩnh vực kinh tế. Nếu nh Chính phủ muốn chú trọng đến một
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế nhất định nh công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ,
thì sẽ có các biện pháp tác động vào hoạt động tín dụng nh bảo lãnh, cho vay
theo chỉ định với lãi suất u đãi ... Điều này cũng làm thay đổi cơ cấu tín dụng.
Hơn nữa, để phục vụ cho việc thực hiện chính sách tiền tệ, hoạt động tín dụng

của các ngân hàng thơng mại cũng chịu tác động của các chính sách nh lãi suất
chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn ... Nếu NHNH tăng lãi suất tái cấp vốn cao buộc
các ngân hàng phải hạn chế các khoản cho vay để đề phòng thiếu hụt vốn, tất
yếu sẽ làm thay đổi cơ cấu tín dụng.
2.2.3. Quy mô của ngân hàng
Quy mô của ngân hàng có thể xem xét theo các yếu tố nh tổng tài sản,
tổng nguồn vốn huy động, tổng vốn chủ sở hữu, nhng yếu tố cơ bản nhất vẫn là
vốn chủ sở hữu. Nh trên đã trình bày, quy mô vốn chủ sở hữu đợc sử dụng để
xác định mức cho vay tối đa đối với một khách hàng. Các ngân hàng lớn thờng
cung cấp chủ yếu các khoản tín dụng trị giá lớn cho các công ty lớn và các hãng
kinh doanh do đó họ thu hút đợc lợng tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn
lớn, giá cả nguồn vốn huy động sẽ thấp. Trong khi đó, các ngân hàng nhỏ thờng
tập trung vào các khoản cho vay cá nhân trị giá nhỏ, cho vay trả góp, cho vay
mua nhà thế chấp, cho vay nông nghiệp. Quy mô vốn chủ sở hữu tác động đến
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều yếu tố nh quyền phán quyết tín dụng, khả năng chủ động trên thị trờng về
lãi suất , đến khả năng cạnh tranh.Thông thờng, các ngân hàng quy mô vốn nhỏ
chỉ quan hệ chặt chẽ với một vài lĩnh vực rất nhạy cảm, dễ bị tác động của môi
trờng.
Khách hàng đến với ngân hàng còn vì một yếu tố khác đó là uy tín của
ngân hàng, khách hàng của các ngân hàng thờng có tính trung thành cao. Do đó
các ngân hàng có quy mô vốn lớn dễ dàng thu hút đợc cả những khách hàng lớn
cũng nh cá nhân ngời tiêu dùng. Đặc biệt ở nớc ta, do đặc điểm lịch sử hình
thành của các ngân hàng thơng mại, do mới chuyển đổi cơ chế kinh tế, do tâm
lý, do quy mô vốn, các Ngân hàng thơng mại quốc doanh có u thế rất nhiều
trong việc thiết lập quan hệ với khách hàng.
Nh vậy, quy mô vốn của ngân hàng ảnh hởng cả trực tiếp lẫn gián tiếp tới
cơ cấu tín dụng xét theo nhiều khía cạnh đối tợng vay vốn, mục đích sử dụng
vốn, thời hạn và tài sản đảm bảo.

2.2.4. Đặc điểm thị trờng nơi ngân hàng hoạt động.
Mỗi ngân hàng có trách nhiệm trớc hết là đáp ứng nhu cầu tín dụng của
khách hàng trong thị trờng của mình, nơi ngân hàng đặt trụ sở. Sự phát triển
kinh tế cũng nh cơ cấu kinh tế của thị trờng tác động tới cơ cấu tín dụng của
ngân hàng. Khác với nhiều ngành sản xuất, thờng đặt cơ sở tại những địa điểm
gần khu vực nguyên nhiên vật liệu, lao động, kinh doanh ngân hàng là một
ngành dịch vụ, cung cấp các sản phẩm tài chính, mang lại những tiện ích cho
khách hàng, hỗ trợ cho khách hàng về mặt tài chính, giúp khách hàng phát triển
trên lĩnh vực kinh doanh của mình. Hơn nữa do yêu cầu về quản lý giám sát tín
dụng, cũng nh sự tiện lợi về mặt cung cấp, thụ hởng tín dụng mà khách hàng th-
ờng chỉ giao dịch với ngân hàng trên địa cùng địa bàn. Những địa bàn tập trung
đông dân c, ít các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn, chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp thì nhu cầu chủ yếu là các khoản vay nhỏ nh vay tiêu dùng, vay cho sản
xuất nông nghiệp ..., thời hạn các khoản vay này thờng không quá dài, ngắn hạn
hoặc trung hạn. Do đó những ngân hàng ở đây sẽ phải phát triển tín dụng tiêu
dùng, đối tợng khách hàng cũng nh cơ cấu tín dụng về thời hạn sẽ kém đa dạng
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hơn so với của những ngân hàng ở vùng công nghiệp phát triển, ở trung tâm
thành phố.
Tất nhiên, ngân hàng không phụ thuộc hoàn toàn vào khu vực hoạt động
của mình, họ có thể mua lại các khoản vay hoặc toàn bộ hoặc một phần từ ngân
hàng khác, hoặc cùng tham gia đồng tài trợ với các ngân hàng khác. Tuy nhiên,
ở Việt Nam hiện nay nghiệp vụ mua lại các khoản vay cha đợc các ngân hàng
thơng mại áp dụng mà chỉ đợc áp dụng ở Ngân hàng Nhà nớc. Có thể nhờ ảnh
hởng của các yếu tố nh uy tín, chiến lợc cạnh tranh, tiềm lực của ngân hàng mà
ngân hàng thu hút thêm đợc các khách hàng từ khu vực thị trờng khác. Nhng
nhìn chung, các ngân hàng chủ yếu hoạt động trong thị trờng đã lựa chọn và
phần lớn các khoản tín dụng đều bắt nguồn từ thị trờng này và đặc điểm thị tr-
ờng là nhân tố khá quan trọng tác động đến cơ cấu tín dụng của ngân hàng th-

ơng mại xét trên nhiều khía cạnh.
2.2.5. Thu nhập dự tính từ các khoản vay
Ngân hàng thơng mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, với mục tiêu là lợi
nhuận, nên yếu tố lợi nhuận hay thu nhập dự tính sẽ ảnh hởng tới quyết định
của mỗi hoạt động ngân hàng. Ngân hàng luồn muốn cung cấp những khoản tín
dụng mang lại thu nhập dự tính cao nhất sau khi đã tính tới toàn bộ chi phí và
rủi ro tín dụng. Thông thờng lợi nhuận luôn tỷ lệ thuận với rủi ro nhng có thể
hạn chế rủi ro bằng cách nâng cao chất lợng thẩm định, giám sát các khoản
vay ... Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng hơn,
các ngân hàng đang phát triển các khoản cho vay thơng mại, cho vay kinh
doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng vì chúng có tỷ lệ thu nhập ròng khá cao
so với các khoản vay khác. Những khách hàng vay tiêu dùng dờng nh kém
nhạy cảm với lãi suất, họ chỉ quan tâm tới khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng
hơn là lãi suất nên đây là một trong những sản phẩm có thu nhập cao mà nhiều
ngân hàng trong quá trình đa dạng hoa dịch vụ đang theo đuổi. Điều này làm tỷ
trọng các hình thức tín dụng thay đổi, từ đó làm thay đổi cơ cấu tín dụng.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở Việt Nam các Ngân hàng thơng mại quốc doanh giao dịch chủ yếu
với các khách hàng lớn, d nợ tín dụng của các khách hàng này chiếm tỷ trọng
lớn( trên 50%), mặc dù phải có nhiều u đãi với đối tợng khách hàng này nhng
tính an toàn cao vì đợc Nhà nớc đảm bảo, các khoản tín dụng có quy mô lớn
nên thu nhập từ các khoản cho vay này có nhiều khả quan. Trong xu hớng cạnh
tranh ngày càng gia tăng, sự phát triển của các nhu cầu và lợi ích từ các khoản
cho vay tiêu dùng cho vay kinh doanh thơng mại với các đối tợng ngoài quốc
doanh, các Ngân hàng thơng mại quốc doanh cũng đang mở rộng các hoạt động
tín dụng của mình. Trong thời gian tới, tỷ trọng các khoản cho vay ngoài quốc
doanh có xu hớng tăng.
Ngoài ra còn rất nhiều nhân tố tác động tới cơ cấu tín dụng nh khả năng

cạnh tranh của ngân hàng, rủi ro của các loại hình tín dụng, bộ máy quản lý...
Tất cả những yếu tố này tạo nên cơ cấu tín dụng đặc trng cho mỗi ngân hàng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Điều chỉnh cơ cấu tín dụng
3.1. Khái niệm điều chỉnh cơ cấu tín dụng.
Điều chỉnh cơ cấu tín dụng là cơ cấu lại một hay một số yếu tố cấu thành
tín dụng về quy mô, tỷ trọng cho phù hợp, hợp lý hơn.
Những yếu tố cấu thành nên tín dụng đợc xem xét tuỳ theo mỗi tiêu thức
nhất định. Nếu xem xét cơ cấu tín dụng theo thời hạn thì tín dụng bao gồm tín
dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Nếu xem xét tín dụng
theo thành phần kinh tế thì bao gồm tín dụng cho khu vực ngoài quốc doanh và
tín dụng cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Nếu xem xét tín dụng theo mức độ
đảm bảo thì bao gồm tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo.
3.2. Mục đích điều chỉnh cơ cấu tín dụng
3.2.1. Nhằm phù hợp với cơ cấu nguồn
Tất cả các yếu tố nh quy định pháp lý, quy mô ngân hàng, đặc điểm thị
trờng nơi ngân hàng hoạt động tác động làm biến đổi cơ cấu tín dụng. Những
nhân tố đó kết hợp tạo nên đặc trng riêng của cơ cấu tín dụng của mỗi ngân
hàng, điều này tạo nên cầu riêng về nguồn vốn đối với mỗi ngân hàng thơng
mại. Các ngân hàng huy động vốn trên cơ sở đó phân phối vốn và chính hoạt
động này quyết định hiệu quả hoạt động của toàn bộ ngân hàng. Do đó cung và
cầu về nguồn vốn luôn có ảnh hởng tơng hỗ lẫn nhau. Cơ cấu nguồn vốn làm cơ
sở cho việc mở rộng hay thu hẹp các khoản tín dụng, cơ cấu tín dụng định hớng
cho ngân hàng để ngân hàng có chiến lợc dài hạn trong huy động vốn. Nếu nh
cơ cấu của các khoản vay trung dài hạn, đặc biệt là dài hạn lớn thì cần có nguồn
vốn đáp ứng đợc sự hoà hợp về kỳ hạn, vì vậy ngân hàng cần có chiến lợc để
huy động nguồn vốn ổn định hơn. Do đó, để đáp ứng đợc sự phù hợp giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng cần phai điều chỉnh cơ cấu tín dụng.
2.3.2.Nhằm nâng cao chất lợng tín dụng

Chất lợng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng
của NHTM, nó đợc cấu thành bởi hai yếu tố: mức độ an toàn tín dụng và khả
năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại. Nh vậy nâng cao
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất lợng tín dụng đồng nghĩa với việc phải tối thiểu hoá rủi ro và nâng cao khả
năng sinh lời của các khoản tín dụng.
* Giảm thiểu rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng không thu hồi đợc một phần hay
toàn bộ khoản thanh toán đúng hạn mà ngời nhận nợ cam kết. Trong các nghiệp
vụ kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nguồn mang lợi nhuận lớn nhất cho ngân
hàng ( lớn hơn 70%) nhng rủi ro tín dụng có khả năng dẫn đến tổn thất lớn nhất
cho ngân hàng.
Cơ cấu tín dụng nếu xét theo thời hạn tín dụng, đối tợng tín dụng, tài sản
đảm bảo đều có những ảnh hởng nhất định tới rủi ro tín dụng. Nếu xem xét theo
thời hạn tín dụng, tỷ trọng tín dụng dài hạn càng lớn thì rủi ro càng tăng và ng-
ợc lại, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn càng cao, rủi ro càng thấp. Sở dĩ nh vậy một
phần là do giá trị thời gian của tiền, một phần do rủi ro đạo đức và những biến
động kinh tế có thể dẫn đến những khoản tín dụng dài hạn khó có khả năng thu
hồi đợc hơn những khoản tín dụng ngắn hạn. Mặc dù tín dụng dài hạn đã đợc
thẩm định một cách chặt chẽ nhng thời gian cho vay càng dài, việc dự báo về
rủi ro càng kém chính xác hay rủi ro càng cao. Trong dài hạn, những biến động
kinh tế, pháp lý ... tác động đến hiệu quả của việc sử dụng vốn vay do đó tác
động đến khả năng trả nợ của khách hàng. Giá cả của các khoản tín dụng dài
hạn thờng phải cộng thêm phần bù rủi ro, nếu ngân hàng có thể kiểm soát đợc
rủi ro, có thế mạnh trong thẩm định dự án thì có thể tận dụng đợc thế mạnh này
để mở rộng tín dụng trung và dài hạn.
Nếu xem xét cơ cấu tín dụng theo mức độ đảm bảo thì tín dụng đợc cấu
thành bởi tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo. tín dụng có tài
sản đảm bảo không những hạn chế đợc tổn thất cho ngân hàng mà còn có tác

dụng hạn chế rủi ro tín dụng. Khi cho vay trên cơ sở tài sản đảm bảo, ngân
hàng chỉ cho vay với một tỷ lệ thờng là thấp hơn so với giá trị tài sản đảm bảo,
từ đó nó tạo điều kiện ràng buộc với đối tợng vay vốn phải trả nợ để nhận lại tài
sản đảm bảo.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đó, với mục tiêu an toàn, ngân hàng sẽ điều chỉnh cơ cấu tín dụng
theo hớng tăng tỷ trọng tín dụng có tài sản đảm bảo và tỷ trọng tín dụng ngắn
hạn.
* Tăng khả năng sinh lời
Cơ cấu tín dụng tác động trực tiếp và gián tiếp tới khả năng sinh lời của
ngân hàng. Nh chúng ta đã biết, các khoản vay dành cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, vay tiêu dùng, ở Việt Nam là dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thờng có lãi suất cao hơn và do điều kiện tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
nên các đối tợng này có thể chấp nhận đợc sự chênh lệch lãi suất nhất định, do
đó nếu ngân hàng nâng cao đợc hiệu quả thẩm định và giám sát tín dụng thì khả
năng sinh lời của các khoản vay này khá cao. Tơng tự, đối với tín dụng trung và
dài hạn, trên lý thuyết thì nó có tính rủi ro cao hơn nhng cũng có tính sinh lời
cao, ngày nay với sự phát triển của công nghệ ngân hàng, chúng ta có thể có
nhiều cách để hạn chế rủi ro. Do đó cơ cấu tín dụng trực tiếp tác động tới lợi
nhuận của ngân hàng theo tính chất của từng khoản vay, nó cũng tác động tới
rủi ro tín dụng và từ đó tác động tới lợi nhuận của ngân hàng.
Với mục tiêu tăng khả năng sinh lời, ngân hàng sẽ hớng đến những
khoản tín dụng tiêu dùng, tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh, tín dụng
trung và dài hạn.
Qua đó ta có thể thấy cơ cấu tín dụng chịu tác động của nhiều yếu tố
cũng nh tác động tới nhiều yếu tố trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Một cơ cấu tín dụng đợc xem là hợp lý khi nó phù hợp với điều kiện thực tế của
ngân hàng cũng nh của môi trờng kinh tế.
3.3. Nội dung điều chỉnh cơ cấu tín dụng

Mỗi ngân hàng có một hớng điều chỉnh cơ cấu tín dụng riêng dựa trên cơ
sở các yếu tố nh nguồn vốn, nhu cầu vay vốn, mục tiêu của ngân hàng trong
giai đoạn đó và các nhân tố ảnh hởng khác.
Trên cơ sở các yếu tố khác, nếu mục tiêu của ngân hàng là sinh lời thì
ngân hàng sẽ tập trung nhiều hơn vào các khoản tín dụng có tính sinh lời cao
nh cho vay tiêu dùng, cho vay trung và dài hạn... Nếu mục tiêu của ngân hàng là
an toàn thì ngân hàng sẽ tập trung vào các khoản tín dụng có tính an toàn cao
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh tín dụng ngắn hạn, tín dụng có tài sản đảm bảo.... Mỗi ngân hàng đều muốn
kết hợp các mục tiêu an toàn, sinh lời, phát triển trong hoạt động kinh doanh
của mình, nhng mỗi ngân hàng sẽ coi trọng những mục tiêu khác nhau. Và cũng
tuỳ vào điều kiện thực tế mà mỗi ngân hàng phải điều chỉnh một hay nhiều chỉ
tiêu:
+ Điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo
+ Điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo đối tợng khách hàng
+ Điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo thời hạn
....
Để điều chỉnh cơ cấu tín dụng, ngân hàng phải có những chính sách, biện
pháp cụ thể để tăng hay giảm quy mô, tỷ trọng của các thành phần cấu thành
nên tín dụng. Việc điều chỉnh cơ cấu tín dụng lại phải phụ thuộc nhiều vào nhu
cầu tín dụng của khách hàng, do đó muốn điều chỉnh cơ cấu tín dụng của ngân
hàng thơng mại, những chính sách, biện pháp đó của ngân hàng phải tác động
vào nhu cầu khách hàng, phải có tác dụng thúc đẩy hay hạn chế một hay nhiều
loại nhu cầu tín dụng cần điều chỉnh.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II. Thực trạng cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Công Thơng Chơng Dơng
1. Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Chơng Dơng

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công Th-
ơng Chơng Dơng
Năm 1986, khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, hệ thống
ngân hàng một cấp không còn phù hợp, đòi hỏi ngành ngân hàng phải có sự đổi
mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng. Hệ thống ngân hàng hai cấp ra
đời theo nghị định 53/HĐBT. Cũng theo nghị định này, Chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng Chơng Dơng đợc tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nớc huyện Gia Lâm
và trực thuộc Ngân hàng Công Thơng Hà Nội. Chi nhánh đợc thành lập chính
thức vào năm 1993, trở thành chi nhánh cấp I, trực thuộc Ngân hàng Công Th-
ơng Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Chơng Dơng có trụ sở tại km10 đờng
Nguyễn Văn Cừ, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Chi nhánh có đặc điểm riêng biệt, có
u thế là nằm trên địa bàn tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, hơn nữa ở
đây các hoạt động thơng mại dịch vụ cũng khá phát triển, mức sống dân c khá
cao so với mặt bằng chung của cả nớc. Trên địa bàn này sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng thơng mại còn cha cao vì số lợng ngân hàng hoạt động còn ít, chỉ có
ba ngân hàng thơng mại quốc doanh là Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Ch-
ơng Dơng, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Gia Lâm, Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Gia Lâm và một phòng giao dịch của ngân hàng Kỹ Thơng.
Ngân hàng mạnh trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và
có uy tín trên thị trờng quốc tế nh ngân hàng Ngoại Thơng vẫn cha có mặt tại
đây. Do đó với u thế về công nghệ ngân hàng, vốn, đặc trng của ngân hàng, Chi
nhánh đã chiếm lĩnh đợc thị phần quan trọng trên địa bàn. Hơn nữa, Chi nhánh
còn có hai quỹ tiết kiệm đặt tại quận Ba Đình_ trung tâm của thủ đô Hà Nội và
hai phòng giao dịch ở Yên Viên và Sài Đồng hai khu công nghiệp phát triển khá
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạnh, do đó Chi nhánh có điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trờng sang các
quận nội thành và xâm nhập sâu vào thị trờng của mình.
Là chi nhánh của ngân hàng Công Thơng Việt Nam nên Chi Nhánh ngân

hàng công thơng Chơng Dơng là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Theo điều 30 của
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng Công Thơng Việt Nam (phê
chuẩn theo Quyết định số 327/QĐ-NH5 ngày 4-10-1997 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc) thì chi nhánh ngân hàng Công Thơng Chơng Dơng là đại diện uỷ
quyền của ngân hàng Công Thơng, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp
của ngân hàng Công Thơng, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
Ngân hàng Công Thơng. Ngân hàng Công Thơng chịu trách nhiệm cuối cùng về
các nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này. Chi nhánh đợc ký kết
các hợp đồng kinh tế, đợc chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ
chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của Ngân hàng Công Thơng.
Hơn mời năm xây dựng và trởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Công Th-
ơng Chơng Dơng đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của
quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhng đến nay, Chi nhánh đã đạt đợc những
kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình và liên tục trong ba năm
2000, 2001, 2002 là lá cờ đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt
Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Chơng Dơng
1.2.1. Tổ chức bộ máy
Với quy mô lao động gồm hơn 200 cán bộ, nhân viên, Chi nhánh có một
lực lợng lao động trẻ, trình độ học vấn khá cao. Đặc điểm của đội ngũ nhân viên
trong ngân hàng là cán bộ, nhân viên nữ chiếm tỷ lệ lớn, hơn 70% trong tổng số
lao động.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Chơng Dơng:
25

×