Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số thông số cơ bản của quá trình sấy ngô hạt sử dụng khí hoá lỏng GAS từ lò đốt nhiên liệu phế thải nông lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 96 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

SOUKANH VONGPHACHANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ CỦA MÁY SẤY
NGƠ HẠT SỬ DỤNG KHÍ HỐ GAS TỪ LỊ ðỐT
NHIÊN LIỆU PHẾ THẢI NÔNG LÂM NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Chuyên ngành : KỸ THUẬT MÁY VÀ THIẾT BỊ
CƠ GIỚI HỐ NƠNG LÂM NGHIỆP
Mã số

: 60.52.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHƯ KHUYÊN

HÀ NỘI – 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………1


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất cứ cơng trình nào khác. Mọi tài liệu tham khảo trong luận văn đã


được trích dẫn cụ thể.

Hà nội, ngày 14 tháng 10 năm 2008
Tác giả

Soukanh VONGPHACHANH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS-TS. Trần Như
Khun đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn
thành đề tài nghiên cứu.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô Khoa Cơ ðiện - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp ñỡ
của bản bè ñã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn. Tuy nhiên do thời gian ngắn và kinh nghiệm. thực tế của
bản thân cịn hạn chế do đó có tránh khỏi nhưng sai sót, tơi rất mong được sự
giúp đỡ của các thầy, cơ giáo và bạn bè và mọi người để đề tài được hồn
thành hơn.
Hà nội, ngày 14 tháng 10 năm 2008

Tác giả

Soukanh VONGPHACHANH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

v

Danh mục các hình

vii

MỞ ðẦU .......................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .....................................................4
1.1.
1.2.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC SẤY NGÔ HẠT Ở NƯỚC
CHDCND LÀO


4

ðẶC ðIỂM VÀ YÊU CẦU CÔNG NGHỆ SẤY NGÔ HẠT

5

1.2.1. Một số đặc điểm của ngơ hạt

5

1.2.2. u cầu cơng nghệ của việc sấy ngơ hạt

7

1.3.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG THIẾT BỊ SẤY
NGÔ HẠT TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC

8

1.3.1. Thiết bị sấy tĩnh

9

1.3.2. Thiết bị sấy ñộng

11


1.4.

15

MỤC ðÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1.4.1. Mục đích nghiên cứu

15

1.4.2. Nghiệm vụ nghiên cứu

15

Chương 2 ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 17
2.1.

ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

17

2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ñơn yếu tố

19


2.2.2. Phương pháp xác định một số thơng số của q trình sấy

20

2.2.3. Phương pháp xử lý và gia công số liệu thực nghiệm

21

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………iii


Chương 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TỐN HỆ THỐNG SẤY
NGƠ HẠT BẰNG NĂNG LƯỢNG KHÍ HỐ GAS......................... 24
3.1.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH SẤY

24

3.1.1. Vật liệu ẩm

24

3.1.2. Tác nhân sấy

26

3.1.3. ðộng học q trình sấy


29

3.2.

34

CƠ SỞ TÍNH TỐN LỊ ðỐT KHÍ HỐ GAS

3.2.1. Cơ sở tính tốn cơng nghệ

34

3.2.2. Thành phần gas

35

3.2.3. Hiệu suất khí hố gas

36

3.2.4. Nhiên liệu khí hố gas

36

Chương 4 TÍNH TỐN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ
SẤY ................................................................................................... 42
4.1.

TÍNH TỐN THIẾT KẾ BỘ PHẬN SẤY


42

4.1.1. Lựa chọn điều kiện sấy

42

4.1.2. Tính tốn các thơng số cơ bản của quá trình sấy

42

4.1.3. Xây dựng quá trình sấy lý thuyết

48

4.1.4. Quá trình sấy thực tế

50

4.1.5. Xác định lượng khơng khí khơ thực tế

56

4.1.6. Cân bằng nhiệt và hiệu suất nhiệt hệ thống sấy

56

4.1.7. Tính cơng suất nhiệt của hệ thống sấy

57


4.1.8. Buồng đốt khí gas

57

4.2.

60

TÍNH TỐN THIẾT KẾ LỊ ðỐT KHÍ HỐ GAS

4.2.1. Lựa chọn ngun lý thiết kế lị đốt tạo khí gas

60

4.2.2. Q trình hình thành khí gas

61

4.2.3. Xác định các thơng số của lị đốt khí hố tạo gas

63

4.3.

65

TÍNH VÀ CHỌN QUẠT

4.3.1. Năng suất quạt gió


65

4.3.2. Áp suất tồn phần của quạt gió

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………iv


Chương 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................. 69
5.1.

VẬT LIỆU, DỤNG CỤ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

69

5.1.1. Vật liệu thí nghiệm

69

5.1.2. Dụng cụ thí nghiệm

69

5.1.3. Bố trí thí nghiệm

69

5.2.


71

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

5.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tác nhân sấy t (oC)

71

5.2.2. Ảnh hưởng của ñộ dày lớp vật liệu sấy x2 (cm)

72

5.2.3. Ảnh hưởng của tốc ñộ khí sấy ở cửa ra quạt gió x3, (m/s)

73

5.3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ÚNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN
SẢN XUẤT

5.3.1.

75

Xác ñịnh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của máy sấy ngô hạt
SNH-1

5.3.2. ðánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội


75
76

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................................... 78
KẾT LUẬN
ðỀ NGHỊ
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………v

78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ηth - Hiệu suất khí hoá về nhiệt, (%).
Ρg - Tỷ trọng của gas; (kg/m3).
Cp - Nhiệt dung riêng của gas; (kJ/kg.oK).
∆T - Chênh lệch nhiệt ñộ giữa nhiệt ñộ gas ở cửa buồng ñốt và
nhiên liệu vào thiết bị khí hố; (0K).
Hg - Nhiệt trị của gas; (kJ/m3)
Qg - Lưu lượng của gas; (m3/s).
Hs - Nhiệt trị thấp của nhiên liệu khí hố; (kJ/kg).
Ms- Lượng tiêu thụ nhiên liệu của lị đốt khí hố (kg/kJ).
S - ðộ dày của lớp vật liệu sấy, (cm)
v - Tốc độ khí sấy ở cửa ra quạt gió; (m/s)
K - ðộ khơng đồng đều của hạt, (%)
Nr Chi phí năng lượng riêng, (kWh/tấn SPK)
Mr - Chi phí nhiên liệu riêng, (kg củi/tấn SPK)
q - khối lượng sản phẩm khô sau mỗi mẻ sấy; (tấn)
G - khối lượng vật liệu ẩm ; (%)

Ga- khối lượng của nước; (%)
Gk- khối lượng vật chất khơ; (%)
t- nhiệt độ của khơng khí; ( oC)
tk - nhiệt độ của khơng khí; ( oC)
th - nhiệt độ của khơng khí; (oC)
P - áp suất khơng khí , (bar)
Ph -áp suất khơng khí , (bar)
Pk - áp suất khơng khí , (bar)
3

f - ðộ ẩm tuyệt ñối; (g/m )

ϕ - ðộ ẩm tương ñối; (%)

d - lượng hơi nước chứa trong 1 kg khơng khí khô; (g/kgKK)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………vi


I - là entanpi của 1 kg khơng khí khơ của d gram ẩm; (kJ/kg kk )
Kw -hằng số trạng thái cân bằng nước – gas
ηth - Hiệu suất khí hoá về nhiệt, (%).
Ρg - Tỷ trọng của gas; (kg/m3).
Cp - Nhiệt dung riêng của gas; (kJ/kg.oK).
∆T - Chênh lệch nhiệt ñộ giữa nhiệt ñộ giữa gas ở cửa buồng đốt
và nhiên liệu vào thiết bị khí hố; (0K).
Hg - Nhiệt trị của gas; (kJ/m3)
Qg - Lưu lượng của gas; (m3/s).
Hs - Nhiệt trị thấp của nhiên liệu khí hố; (kJ/kg).
Ms- Lượng tiêu thụ nhiên liệu của lị đốt khí hố (kg/kJ).
G1- khối lượng ngơ hạt trước khi sấy; (kg)

G2 - khối lượng ngô hạt sau khi sấy; (kg)
ω - ñộ ẩm tương ñối ; (%).
ω1- ñộ ẩm ban ñầu ; (%).
ω2 ñộ ẩm sau khi sấy; (%)
τ- thời gian sấy; (giờ)
φ0 - nhiệt độ ngồi trời ; (%).
Cpk - nhiệt dung riêng của khơng khí khơ; (kJ/kgK).
Cpa - nhiệt dung riêng của hơi nước; (kJ/kgK).
I0 - Entanpy; (kJ/kg).
r - nhiệt ẩn hoá hơi: r = 2500; (kJ/kg).
Qt- Nhiệt trị thấp của nhiên liệu; (kJ/m3).
Lo là lượng khơng khí khơ lý thuyết; (kgkk/kg ẩm)
α
η

bd

bd

- là hệ số khơng khí thừa của buồng đốt;
- hiệu suất buồng đốt; η

bd

= 0,75 ÷ 0,9 ; chọn η = 0,75 .
bd

Cnl, Cpk- tương ứng là nhiệt dung riêng của nhiên liệu và khói khơ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………vii



Qtnv- Nhiệt lượng do tác nhân sấy nhận ñược.
Qvlv -Nhiệt lượng do vật liệu sấy mang vào:
Qtnr -Nhiệt lượng tổn thất do tác nhân sấy mang ñi
Qvlv -Nhiệt do vật liệu sấy mang ra
Qbc -Nhiệt lượng tổn thất qua kết cấu bao che;(kJ/h)
do- lượng chứa ẩm của khơng khí ứng với nhiệt độ ban đầu.
t- nhiệt độ của khói sau buồng hoà trộn, t =600C
H - chiều cao thùng sấy m.
B,L - hai cạnh thùng sấy. m.
Cv- nhiệt dung riêng của vật liệu sấy (ứng với ω ).
2
tv1, tv2 – tương ứng là nhiệt ñộ vào, ra của vật liệu sấy.
Cvk- nhiệt dung riêng của vật liệu khô.
Cn- nhiệt dung riêng của hơi nước.
A,n- hệ số phụ thuộc tính chất của khối vật liệu rời
S- chiều dày lớp vật liệu, mm
q- cường độ của dịng hố khí; q,kg/m3
Gm - mức độ tiêu thụ gas tính bằng; kg/h.
L- lượng khơng khí khơ cần thiết, m3/h
Vh- vận tốc dịng khí trung bình ở ống hút
ρ- khối lượng riêng của khơng khí ở điều kiện sấy
V- lưu lượng quạt gió, m/s
Fr- diện tích cửa ra quạt gió; m2

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

1.1. ðộ ẩm bảo quản và nhiệt độ đốt nóng cho phép của một số
loại hạt
3.1. Các phản ứng quan trọng xảy ra trong thiết bị tạo gas

8
35

3.1. Sự tạo xỉ của các phế phụ phẩm nơng nghiệp trong thiết bị
khí hố gas xi chiều

39

3.2. Khối lượng riêng trung bình

41

4.1. Thành phần hố học của củi [11]

63

4.2. Thành phần hoá học của gas củi[12]

63

5.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tác nhân sấy x1 tới hàm Y1, Y2 và

Y3

71

5.2. Ảnh hưởng của ñộ dày lớp vật liệu sấy x2 tới hàm Y1 Y2 và
Y3

72

5.3. Ảnh hưởng của tốc độ khí sấy ở cửa ra quạt gió x2 tới hàm Y1 Y2
và Y3

74

5.4. Các thông số kỹ thuật của máy sấy ngô hạt SNH-1

75

5.5. Các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống sấy ngô SNH-1

76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

1.1.

Máy sấy kiểu buồng

10

1.2.

Máy sấy kiểu hầm

11

1.3:

Máy sấy tháp

11

1.6.

Thiết bị sấy ngô sử dụng năng lượng ñiện

15

1.7:

Hệ thống thiét bị sấy ngô sử dụng năng lượng dầu


15

2.1:

Mơ hình hệ thống máy sấy

17

3.2.

ðồ thị q trình sấy hạt

33

4.1.

Sơ đồ hệ thống sấy sử dụng khói lị làm tác nhân sấy

42

4.2.

ðồ thị I-d của quá trình sấy lý thuyết

48

4.3.

ðồ thị I-d của q trình sấy thực tế


51

4.4.

Sơ đồ cấu tạo buồng đốt khí gas

58

4.5.

Sơ đồ ngun lý lị đốt hóa khí phế thải sinh khối

61

5.2.

Sơ đồ vị trí lấy mẫu theo chiều ngang thùng sấy

70

5.3.

ðồ thị ảnh hưởng của x1 ñến các hàm Y1, Y2 và Y3

72

5.4.

ðồ thị ảnh hưởng của x2 ñến các hàm Y1, Y2 và Y3


73

5.5.

ðồ thị ảnh hưởng của x3 ñến các hàm Y1, Y2 và Y3

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………x


MỞ ðẦU
Sản xuất lương thực ln là vấn đề được ñặt lên hàng ñầu của tất cả các
quốc gia trên thế giới. Nó đảm bảo an ninh lương thực - thực phẩm cho mỗi
quốc gia, qua đó đảm bảo cho sự phát triển bền vững, ổn ñịnh và lâu dài của
xã hội, đồng thời là cơ sở cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
Do sức ép của sự gia tăng dân số, cùng với q trình đơ thị hố và việc
mở rộng các khu cơng nghiệp khơng có quy hoạch hợp lý, dẫn đến diện tích
đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, trong khi đó nhu cầu về lương thực cho
con người và thức ăn cho gia súc ngày một tăng. Vì vậy cần phải tăng sản
lượng thu hoạch trên cùng một đơn vị diện tích. Một trong những hướng quan
trọng ñể giải quyết vấn ñề trên là việc nghiên cứu phát triển sản xuất ngô.
Cây ngô (Zea Mays L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng trên
thế giới. So với lúa nước và lúa mì thì cây ngơ chiếm thứ 3 về diện tích, thứ 2
về sản lượng và thứ nhất về năng suất (FAOSTAT, 2000). Với vai trò làm
lương thực cho người (chiếm 17% tổng sản lượng), thức ăn chăn nuôi (66%),
nguyên liệu công nghiệp (5%) và xuất khẩu (hơn 10%), ngô ñã trở thành cây
trồng góp phần ñảm bảo an ninh lương thực, góp phần chuyển đổi cơ cấu
nơng nghiệp theo hướng từ trồng trọt sang chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu

cho cơng nghiệp và sản phẩm hàng hố xuất khẩu ở nhiều nước trên thế giới
(Ngơ Hữu Tình, 2005).
Cây ngơ ở nước CHDCND Lào ñược coi là cây lương thực rất quan
trọng chiếm vị trí thứ hai sau cây lúa với diện tích 113. 815 ha, tổng số sản
xuất 499.945 tấn, trong đó có ngơ ngọt (ngơ nếp) dịa phương 17.740 ha với
tổng số sản xuất 46.360 tấn (Thống kê năm 2006, Source: Report of
Provincial Agriculrural Foreststry Office PAFO, 2006)[1]. hiện nay nhiều
vùng ở bên nước Lào, ngơ vẫn được coi là cây lương thực chính. Trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………1


những năm gần đây việc gia tăng diện tích và sản lượng ngơ có ý nghĩa
quan trọng trong chiến lược ñể giải quyết vấn ñề an ninh lương thực và ổn
định tình hình xã hội.
Ngơ khơng chỉ là cây lương thực quan trọng, hiện nay ngơ cịn được
dùng làm ngun liệu chế biến thức ăn gia súc và thực phẩm. ðây là một
trong các động lực thúc đẩy cơng tác nghiên cứu sản xuất và chế biến ngô của
nước CHDCND Lào.
Ở nước CHDCND Lào, cây ngơ được trồng gần hầu hết cả nước,
nhưng tập trung nhiều vào tỉnh Viêng Chăn (Miền Trung), Xayabouly và
Udomxay(Miền Bắc). Cây ngơ hiện được coi là loại cây trồng có nhiều thế
mạnh, nhu cầu sản xuất lớn, điều kiện trồng trọt phù hợp với tình hình sản
xuất và chế biến.
Ngơ mới thu hoạch về hàm lượng nước khoảng 20 ÷ 25%, hạt thu
hoạch có độ ẩm khá cao, nhất là lúc vào mùa mưa ñộ ẩm có thể lên tới 26 ÷
30%, nếu khơng phơi sấy kịp ñể thành ñống lớn, nhiệt toả ra do hơ hấp của
hạt khơng thốt kịp sẽ gây nóng. Nhiệt ñộ cao lại kích thích các hoạt ñộng
sinh lý bên trong như: tăng cường độ hơ hấp, kích thích của các men phân giải
ñường, tinh bột. Các hoạt ñộng kể trên đều gây hại cho chất lượng của sản
phẩm ngơ hạt như: chuyển màu, gây mùi, hơi, thối,…

Trong q trình sản xuất ngơ giống thì khâu làm khơ là quan trọng
nhất, có ý nghĩa quyết định sản phẩm. Hiện nay ở nước CHDCND Lào, ngơ
được làm khơ chủ yếu là phơi nắng, một phần được làm khơ nhân tạo trong
các lị sấy thủ cơng năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, độ khơ khơng
đồng đều dẫn đến làm giảm giá trị dinh dưỡng và thời hạn bảo quản. Vì vậy
việc nghiên cứu thiết kế và chế tạo ra thiết bị sấy phù hợp với đặc điểm vật
liệu ngơ cho các cơ sở sản xuất ngô ở nước CHDCND Lào là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Trần Như Khuyên Trưởng Bộ môn Thiết bị Bảo quản và Chế biến Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………2


sản Khoa Cơ ðiện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tơi thực
hiện đề tài:

“Nghiên cứu một số thơng số của máy sấy ngơ hạt sử dụng khí hố gas
từ lị đốt nhiên liệu phế thải nơng lâm nghiệp”
Mục ñích nghiên cứu của ñề tài xác ñịnh một số thơng số về cấu tạo và
chế độ làm việc của máy sấy ngô hạt làm cơ sở cho việc thiết kế chế tạo nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và chi phí năng lượng riêng, tạo
điều kiện để triển khai ứng dụng rộng rãi cho các cơ sở sản xuất ngô của nước
CHDCND Lào.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………3


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC SẤY NGƠ HẠT Ở NƯỚC
CHDCND LÀO

Sấy là một cơng đoạn khơng thể thiếu được trong bảo quản và chế biến
nơng sản. Ở nước Lào phần lớn ngơ được trồng nhiều vào ñầu mùa mưa và
thu hoạch ñúng mùa mưa khoảng giữa tháng 8 nên hàm lượng nướểntong ngô
khi thu hoạch khá cao. ðộ ẩm trung bình 20 ÷ 28%, đặc biệt khi thu hoạc vào
lúc trời mưa, độ ẩm có thể lên tới 30 ÷ 32%. Nếu khơng phơi sấy kịp thời sẽ
gây nóng nhiệt độ cao lại kích thích các hoạt ñộng sinh lý bên trong như :
tăng cường độ hơ hấp, kích thích hoạt động của các men phân giải ñường, tinh
bột. Một hoạt ñộng kể trên gây hại cho phẩm như: chuyển màu, gây mùi hơi
thối,… Vì vậy, người ta ñã sử dụng phương pháp phơi hoặc sấy ñể xử lý
nhanh các sự cố nhằm ñảm bảo an tồn và lâu dài cho khối sản phẩm.
Trong điều kiện nước CHDCND Lào hiện nay, việc làm khô phần lớn
chủ yếu dựa vào ánh nắng mặt trời phơi nắng tự nhiên. Tuy nhiên việc làm
khô này lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khơng thể phơi ñược
trong những ngày trời mưa hoặc những ngày ñộ ẩm môi tường lớn. Những
ngày nắng gắt cũng không thể phơi ngơ hạt được. Hơn nữa, nhiệt độ trong q
trình phơi khơng thể chống thế được, thời gian phơi kéo dài, hạt bị hao hụt, bị
lẫn chất khác… Do đó hạt khi phơi chất lượng khơng được đảm bảo.
Chính vì vậy, ngơ hạt cần phải được sấy khơ trên những thiết bị chuyên
dùng phù hợp với ñặc ñiểm và yêu cầu cơng nghệ để đạt được tiêu chuẩn đảm
bảo cho bảo quản lâu dài, trước khi ñưa vào khâu chế biến ở những cơng đoạn
tiếp theo trong q trình chế biến.
Các sản phẩm ngơ sau khi mới thu hoạch cần được mang vào sấy ngay
ñể ñảm bảo số lượng và chất lượng. Nếu hạt ngơ khơng được sấy ngay thì

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………4


hàm lượng ẩm có trong ngơ hạt bị biến chất, sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng của
sản phẩm.
Hiện nay, ở nước CHDCND Lào các thiết bị sấy sản phẩm ngô hạt

chưa ñược sử dụng phổ biến trong sản xuất chế biến, người ta thường lợi dụng
ánh nắng mặt trời ñể phơi sấy, mà việc phơi sấy tự nhiên này lại phụ thuộc rất
nhiều vào ñiều kiện thời tiết, tỷ lệ thất thốt ngơ và vệ sinh khơng được đảm
bảo, diện tích sân phơi lớn mà độ khơ ngơ lại khơng ñồng ñều. Như vậy, có
thể thấy việc phơi sấy dựa vào điều kiện tự nhiên khơng cịn phù hợp với sản
xuất hiện nay nữa, nên việc thiết kế chế tạo các loại máy sấy phù hợp với ñiều
kiện sản xuất nơng hộ trong thực tế cần được quan tâm đúng mức.
1.2. ðẶC ðIỂM VÀ YÊU CẦU CÔNG NGHỆ SẤY NGÔ HẠT
1.2.1. Một số đặc điểm của ngơ hạt
1.2.1.1. Sự hơ hấp của hạt
Ngô hạt là một cơ thể sống nên nó có sự hơ hấp và ngủ nghỉ. Cường độ
hơ hấp đặc trưng cho sự hơ hấp của hạt nó phụ thuộc vào ñộ ẩm, nhiệt ñộ. Khi
ñộ ẩm càng cao, nhiệt độ mơi trường càng lớn thì hạt hơ hấp càng mạnh.
Cường ñộ thở của hạt tăng ñến ñỉnh cùng với sự tăng ẩm ở trong thời ñiểm tới
hạn ( ω =14 ÷ 14, 5%). Khi xuất hiện nước tự do, q trình sinh hố tăng
mạnh trong hạt.
Khi nhiệt độ tăng, nó sẽ làm tăng cường độ hơ hấp của hạt nhưng chỉ
đến điểm giới hạn (45 ÷ 50°C), sau đó sự sống cũng như cường độ hơ hấp của
hạt sẽ giảm. Sự hô hấp của hạt là quá trình sản sinh ra nhiệt, nước và khí CO2.
Chất khơ của hạt bị mất đi dưới hình thức thốt khí CO2, quá trình diễn ra
theo phản ứng sau:
C6H12O6 + 6O2 ⇔

6 CO2+ 6 H2O + 677, 2 cal

Như vậy quá trình hơ hấp oxy hố các chất hữu cơ trong hạt và sinh
nhiệt làm hạt bị tăng nóng lên, phơi hạt bị phát triển thành mầm hạt, kết quả
của quá trình hơ hấp mạnh làm giảm chất lượng, khối lượng hạt, thậm chí làm
hạt hỏng hồn tồn.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………5



1.2.1.2. Tác dụng tương hỗ giữa hạt ẩm và môi trường
Khi áp suất hơi nước trên bề mặt hạt Ph lớn hơn áp suất riêng phần của
hơi nước trong môi trường khí xung quanh hạt Pk thì hạt nhả ẩm vào mơi
trường. Ngược lại Ph < Pk thì hạt hút ẩm từ mơi trường. áp suất phụ thuộc
nhiệt độ, độ ẩm. Do vậy sự hút hay nhả ẩm của hạt phụ thuộc áp suất nhiệt độ,
độ ẩm của mơi trường và của hạt.
Quá trình hút ẩm tự nhiên giữa hạt ẩm và môi trường xung quanh xảy
ra rất chậm (chừng vài tháng) ñể tiến tới trạng thái cân bằng áp suất Ph = Pk.
ðộ ẩm của hạt ở trạng thái này ñược gọi là ñộ ẩm cân bằng ωcb và q trình hơ
hấp của hạt coi như bằng 0.
Áp suất Phn phụ thuộc nhiệt độ, độ ẩm của khơng khí trong mơi
trường. Do đó trạng thái cân bằng áp suất hơi ẩm giữa hạt ẩm và môi trường
luôn bị phá vỡ và độ ẩm cân bằng ωcb ln phụ thuộc nhiệt độ độ ẩm của mơi
trường. Với ngơ độ ẩm cân bằng khi làm khơ để bảo quản được quy ñịnh là
13 ÷14%.
Áp suất hơi Ph trên bề mặt hạt phụ thuộc vào cường ñộ bay hơi ẩm
trong hạt nên nó phụ thuộc nhiệt độ và độ ẩm của hạt.
ðể tăng cường độ nhả ẩm của hạt vào mơi trường xung quanh (giảm
thời gian làm khô hạt) cần phải tăng áp suất hht và giảm Pk ñồng thời làm
tăng lượng nhiệt truyền sang hạt, làm nóng hạt và bay hơi ẩm trong hạt,
tăngPht
Trong mơi trường khơng khí ẩm bão hồ (ω =100%) độ hút ẩm tối đa
của ngơ (độ ẩm bão hồ) là 30%. Ngơ tươi thu hoạch trong mùa mưa có độ
ẩm hơn 25÷30%. Phần ẩm vượt trị số bão hịa trong ngơ là nước tự do dính
bám trên bề mặt và trong khe giữa vỏ và ngô hạt.
1.2.1.3. Sự rạn nứt hạt
Ngơ hạt trước khi thu hoạch đã có những vết rạn nứt tự nhiên do tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………6



ñộng nhiệt của môi trường. Trên ñồng ruộng, sự làm khô và thêm ướt xen kẽ
do nắng ban ngày và sương đêm đã khích thích tạo nên các kẽ nứt trong hạt
khi chín.
Tỷ lệ rạn nứt ngầm tự nhiên của ngơ hạt sản xuất có ở bên Lào hiện nay
thơng thường 2 ÷ 3%. Trong q trình thu hoạch, tẽ thủ cơng và tẽ cơ khí nên
tỷ lệ rạn nứt tăng khá lớn từ 3 ÷ 10%. Trong q trình phơi sấy do tiếp xúc
giữa hạt và tác nhân sấy nên có sự chênh lệch độ ẩm giữa lớp bên trong và lớp
bên ngoài của hạt gây ra ứng suất thể tích giữa các vùng trong hạt làm hạt bị
rạn nứt. Nếu nhiệt độ của khí sấy cao, tốc độ thoát ẩm ở vùng bề mặt sẽ lớn,
trong khi tốc ñộ khuếch tán ẩm ở vùng tâm hạt ra bề mặt nhỏ, điều này dẫn
đến bề mặt hạt bị khơ nhanh hơn nhiều so với phần phía trong hạt tạo nên ứng
suất căng bề mặt dẫn ñến rạn nứt ngầm. ðể khắc phục hiện tượng trên, trong
q trình làm khơ cần thiết phải có giai đoạn ủ nhiệt hoặc làm khơ hạt với độ
ẩm thấp bằng thơng gió tích cực.
1.2.2. Yêu cầu công nghệ của việc sấy ngô hạt
Sấy ngô hạt khơng chỉ là cơng việc đơn thuần làm khơ hạt mà là một q
trình cơng nghệ liên quan đến chất lượng hạt sau khi sấy. ðối với hạt giống, sấy
khơng chỉ làm giảm độ ẩm tới mức theo u cầu để bảo quản lâu dài mà cịn cần
phải đảm bảo các thành phần hố học của nó như protein, chất béo, vitamin
enzim… và ñặc biệt là tỷ lệ nảy mầm và sức sống của hạt sau khi nảy mầm.
- ðộ ẩm của hạt sau khi sấy phải nhỏ hơn hoặc bằng ñộ ẩm bảo quản cho
phép của hạt. ðộ ẩm bảo quản cho phép thuộc vào loại hạt, tiểu khí hậu bảo
quản, mục đích sử dụng.
- Nhiệt độ sấy cho phép là nhiệt ñộ tối ña chưa làm ảnh hưởng tới chất
lượng của sản phẩm. Nếu nhiệt ñộ cao, các thành phần dinh dưỡng có trong
sản phẩm bị biến ñổi, khi ñó protein bị ngưng tụ, các chất bột bị hồ hóa,
vitamin bị phân hủy,... dẫn đến giảm giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Những
biến ñổi này càng lớn khi nhiệt ñộ sấy càng cao và thời gian kéo dài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………7


- Tốc ñộ giảm ẩm cho phép là giới hạn tối đa của tốc độ giảm ẩm trung
bình chưa gây ra hư hỏng sản phẩm trong quá trình sấy. Quá trình giảm ẩm
khi sấy, kèm theo những biến đổi tính chất vật lý, hóa học và cấu trúc của sản
phẩm. Ví dụ như : độ dẫn điện và nhiệt dung giảm, trọng lượng riêng, độ bền
cơ học tăng, kích thước và hình dáng cũng biến đổi gây ra sự co kéo, dịch
chuyển giữa các bộ phận cấu trúc bên trong, biến dạng cấu trúc tế bào, phá vỡ
các mô,... Nếu sấy với tốc độ q nhanh, những biến đổi nói trên xảy ra mãnh
liệt sẽ gây rạn nứt vỏ ñối với hạt,... dẫn ñến giảm chất lượng của sản phẩm,
giảm ñộ an toàn khi bảo quản.
- Thời gian sấy cho phép là thời gian được phép thực hiện q trình sấy nằm
trong giới hạn không dài tới mức làm giảm chất lượng sản phẩm do nhiệt và
không ngắn quá mức làm giảm chất lượng sản phẩm do tốc ñộ giảm ẩm q
nhanh.
ðộ ẩm bảo quản và nhiệt độ đốt nóng cho phép của một số loại hạt ñược
ghi trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: ðộ ẩm bảo quản và nhiệt ñộ ñốt nóng cho phép của một số loại hạt
Loại hạt

ðộ ẩm bảo quản (%)

Nhiệt độ đốt nóng (oC)

Lúa

13-14

35-45


Ngơ

13-14

40-60

ðậu

11-12

30-40

Lạc

8-9

45

Vừng

7- 8

45

Thầu dầu

6-7

45


1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG THIẾT BỊ SẤY NGƠ
HẠT TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
Sấy ñược coi là khâu ñầu tiên của công nghệ bảo quản chế biến sau thu
hoạch. Nó là một trong những khâu sản xuất địi hỏi chi phí năng lượng cao

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………8


và là khâu then chốt trong chuỗi công nghệ chế biến sau thu hoạch, có tính
chất quyết định tới chất lượng sản phẩm.
Hiện nay trên thế giới ñã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp
sấy khác nhau với các thiết bị sấy khá đa dạng. Làm khơ bằng dịng khí nóng
thổi cưỡng bức qua vật liệu sấy là phương pháp phổ biến với hai dạng thiết bị
là: thiết bị sấy tĩnh và thiết bị sấy ñộng.
1.3.1. Thiết bị sấy tĩnh
Sấy tĩnh có đặc điểm là hạt nằm n, q trình sấy có thể được phân
chia làm hai loại là: sấy nhiệt ñộ thấp và sấy nhiệt ñộ cao. Sấy nhiệt độ thấp là
dùng tác nhân sấy là khí trời khơng gia nhiệt hoặc gia nhiệt ít, tức độ gia nhiệt
∆T nhỏ hơn 6oC Sấy nhiệt ñộ cao, tác nhân sấy được gia nhiệt, nhiệt độ khơng
khí sấy từ 40oC trở lên. Cả hai loại phương pháp sấy này ñều có dạng hạt nằm
trong buồng sấy hoặc ở kho tồn trữ.
Sấy tĩnh thực hiện theo nguyên tắc hạt nằm bất ñộng trong buồng sấy,
khí sấy chuyển ñộng cưỡng bức qua khối hạt, các loại máy sấy tĩnh sấy hạt
theo từng mẻ, hạt lưu vào buồng sấy ñế khi ñạt ñộ khơ cần thiết thì được đỡ ra
khỏi máy sấy. Máy sấy tĩnh có những ưu điểm: đơn giản, dễ làm, chi phí khí
sấy và tổn thất năng lượng thấp do với những loại thiết bị sấy khác. Nhưng
nhược ñiểm: chất lượng hạt khơng đồng đều, hạt dễ bị cháy, việc dỡ tải khó
khăn, khó cơ khí hố. [2];[3];[4];[5].
a) Máy sấy kiểu buồng

ðể phân phối ñều tác nhân sấy ñến một khay chứa vật sấy nhằm làm
tăng tốc ñộ sấy, người ta kết cấu buồng sấy như trên hình 1.5.
Cấu tạo chủ yếu máy sấy kiểu buồng là buồng sấy, có hình dạng khối
hộp lập phương, khối hộp chữ nhất đứng hay nằm, hình trụ đứng hay nằm,
thành buồng sấy được bọc cách nhiệt và cách ẩm, có cửa để nạp và lấy sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………9


phẩm. Vật sấy ñược rải ñều thành lớp trên các tầng khay ñạt dác lên khung
giá trong buồng sấy. Bộ phận gia nhiệt cho tác nhân sấy có thể đạt trong hoặc
ngồi buồng sấy. Tác nhân sấy được đối lưu tự nhiên hay cưỡng bức nhờ hệ
thống quạt. Quá trình sấy là gián ñoạn hoặc theo chu kỳ. Nạp và thốt sản
phẩm bằng thủ cơng hay cơ giới.
4
3
2
1

Hình 1.1.Máy sấy kiểu buồng
1-Tương; 2- ống gia nhiệt; 3- Vật sấy; 4- ống thải

Buồng sấy ñược ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp chế biến
các nông - lâm - thuỷ hải sản và chế biến thực phẩm, dược phẩm và thức
ăn chăn ni.
Do q trình là gián đoạn và chu kỳ nhưng lượng nhiệt tiêu tốn để nung
nóng thành và giá ñỡ trong các buồng sấy giữa các lần sấy rất ñáng kể. Tốn
sức lao ñộng chân tay, phải trả lương cho người phục vụ, khó đảm bảo vệ sinh
tuyệt đối, sản phẩm khơ khơng đồng đều. Muốn có độ đồng ñều cao cần phải
ñảo trộn sau mỗi khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào vật sấy.

Theo hình 1.1 là mặt cắt ngang của buồng sấy ñược xây bằng gạch
ngay trên nên phân xưởng trần ñựơc lát bằng các tấm bê tơn cốt thép. Các ống
gia biệt được phía dưới vật sấy. Tác nhân sấy ñối lưu tự nhiên qua vật sấy rồi
theo ống thải ra ngoài. Loại buồng sấy này có năng suất thấp, sản phẩm khơ
khơng đồng đều.
b) Máy sấy hầm
Hầm sấy có cấu tạo khác buồng sấy là chiều dài có kích thước gấp
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………10


nhiều lần chiều rộng và chiều cao (hình 1.2). Máy sấy hầm dược dùng ñể sấy
các vật liệu sấy kém chịu nhiệt như: hạt, rau, quả, chè…các khay ñược xếp
trên băng tải của xe gòong. Vật sấy cùng phương tiện vận chuyển ñi vào ñầu
hầm và ñi ra ở cuối hầm. Tác nhân sấy chuyển ñộng ngược chiều hoặc cùng
chiều với vật sấy. Bộ phận gia nhiệt ñược lắp bên ngồi hoặc ngay trên nóc
hầm sấy, caloriphe cũng có thể lắp trong hầm sấy [2]. Loại máy này có ưu
điểm: Có thể sấy được nhiều loại vật liệu có hình dạng phức tạp, mức độ cơ
giới hóa cao,… . Nhược ñiểm: Thiết bị có cấu tạo phức tạp, giá thành cao.
1

2

1

3

1

4


Hình 1.2. Máy sấy kiểu hầm
1- xe gịong; 2; 3- cửa hút; 4- xích kéo xe gịong

1.3.2. Thiết bị sấy ñộng
ðặc trưng cơ bản của thiết bị sấy hạt di ñộng là vật liệu chuyển ñộng
trong quá trình sấy. Phương pháp này được dùng phổ biến ở các nước cơng
nghiệp phát triển. Phương pháp sấy động gồm có các dạng cơ bản như: sấy
tháp, sấy tầng sôi, sấy phun, sấy thùng quay, sấy khí động,….
a) Máy sấy tháp

Hình 1.3: Máy sấy tháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………11


Nguyên lý làm việc của thiết bị này là hạt ñược gầu tải hoặc vít tải ñưa
lên ñỉnh tháp sấy, nhờ trọng lượng bản thân hạt sẽ chảy thành dòng có thể là
dịng thẳng (khơng đảo trộn) hoặc dịng zizắc (có đảo trộn). Sấy liên tục hay
sấy tuần hồn theo mẻ. Trong mỗi lần sấy, hạt ñi qua buồng sấy sẽ tiếp xúc với
tác nhân sấy trong một thời gian ngắn, thơng thường từ 15 đến 30 phút. Sau đó
hạt ñược ñưa qua vùng làm mát ñể ủ. Tuỳ theo sản phẩm sấy, người ta sẽ ñiều
chỉnh thời gian ủ này để ẩm từ bên trong hạt có thời gian khuếch tán ra ngồi
với tốc độ vừa phải để giảm tỷ lệ nứt hạt, sau khi ủ xong, hạt sẽ ñược ñưa qua
buồng sấy ñể ñược tiếp xúc sấy, cứ như vậy hạt được ln chuyển hồn tồn
cho đến khi hạt đạt độ ẩm u cầu. Hỗn hợp khí nóng ñược ñưa vào buồng sấy
theo hệ thống ống dẫn. Máy sấy kiểu tháp có ba dạng phổ biến là:
b) Máy sấy kiểu thùng quay
Máy sấy thùng quay thường ñuợc dùng phổ biến để sấy sấy các loại hạt
nơng sản như thóc, ngơ, cà phê,…Ưu điểm chính của nó là sấy ñược hạt có ñộ
ẩm cao và sản phẩm sau khi sấy có độ khơ đồng đều. Nhược điểm là hạt dẽ bị

tróc vỏ hoặc vỡ do khối hạt đảo trộn nhiều lần trong máy.
Trong máy sấy thùng quay, hạt ñược nâng lên và ñổ xuống nhiều lần
tùy thuộc vào tốc ñộ quay của thùng. Tác nhân sấy chuyển ñộng trong thùng
có thể cùng chiều hoặc ngược chiều với chiều chuyển ñộng của hạt. Theo
Sacman và Mitchell [27], hạt di chuyển trong máy sấy thùng quay là một
hàm phức tạp phụ thuộc vào nhiệt ñộ tác nhân sấy, tốc ñộ chuyển động của
dịng khí, tốc độ chuyển động của dịng hạt, tốc độ quay của thùng sấy,…
c) Máy sấy tầng sơi
Khác với máy sấy tĩnh, ở máy sấy tầng sôi hạt ln ở trạng thái lơ lửng
do tốc độ của tác nhân sấy bằng tốc ñộ cân bằng của hạt. Máy sấy tầng sơi có
ưu điểm hơn so với các loại máy khác là: ðảo trộn hạt nhanh nên hạt ñược
sấy ñồng ñều, khả năng truyền nhiệt và truyền ẩm cao giữa khơng khí sấy và
vật liệu sấy. Nhược điểm: tiêu tốn năng lượng lớn để tạo tốc độ khơng khí
cao, chi phi năng lượng riêng cao vì nhiệt thốt ra theo khí thải lớn, gây nhiều

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………12


bụi xung quanh thiết bị, làm ô nhiễm môi trường.
1.3.3. Tình hình áp dụng cơ khí hố trong việc chế biến ngơ hạt ở bên
nước CHDCND Lào
Trước đây, sản lượng ngơ, lúa gạo ở nước Lào được sản xuất tương đối
ít, nơng dân chỉ sản xuất một vụ mùa ngơ với giống địa phương chủ yếu là
ngơ nếp, năng suất rất thấp. Loại ngơ này được thu hoạch vào mùa khơ, rất
thuận lợi nên vấn đề dùng máy sấy khơng ñược quan tâm.
Vào thập niên 90, do sự phát triển các giống ngô, lúa cải tiến cao
sản, ngắn ngày, nông dân gia tăng sản xuất làm lúa, ngô tăng vụ (2 ÷ 3
vụ/năm), việc gia tăng diện tích trồng ngơ cũng tăng lên, sản lượng ngơ,
lúa tăng nhanh để đáp ứng ñược nhu cầu làm thức ăn cho người và gia súc
ở trong nước và xuất khẩu sang các nước lắng giềng trong khu vực ðông

Nam Á và Trung Quốc.
Nếu chỉ dựa vào phương pháp phơi nắng cổ truyền thì khơng thể đáp
ứng được về qui mơ và chất lượng hạt nên việc sử dụng máy sấy trở nên rất
cấp thiết.
Nhà nước Lào chú ý đến phát triển nơng nghiệp, ñạt nhiều kết quả
trong việc ñảm bảo lương thực, thực phẩm, đặc biệt Trung tâm khuyến nơng
đã cho phép các Cơng ty nhập các loại giống có năng suất cao của Việt Nam,
Thailand,… về gieo trồng ở ñồng bằng Viêng chăn và một số tỉnh ở miền Bắc
và miền Trung nước Lào. Kết quả ñiều tra cho thấy: trong vài năm gần đây,
việc sử dụng giống ngơ lai có vai trị quan trọng, góp phần tích cực vào việc
giải quyết vấn ñề lương thực và ổn ñịnh ñời sống xã hội của đất nước. Người
nơng dân đã thay thế dần các giống ngơ cũ có năng suất thấp bằng giống ngơ
lai cho năng suất cao, chiếm khoảng 10 ÷ 15% diện tích trồng và năng suất
trung bình 3,5 ÷ 4,5 tấn/ha như: giống ngô lai LVN-4, LVN-5, LVN-10,
LVN-12, LVN-17, LVN-20, HQ2000, K888, Bioseed.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………13


Do sản lượng ngô thu hoạch hàng năm ngày càng gia tăng nhưng công
nghệ và hệ thống thiết bị sơ chế và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch lại chưa
tương xứng. Theo số liệu ñiều tra, cho ñến nay phần lớn sản lượng ngơ thu
hoạch đều được làm khơ theo phương pháp tự nhiên (phơi nắng) hoặc sấy
trong các lị sấy thủ cơng, năng suất và chất lượng rất thấp, hơn nữa ngô nước
Lào thường thu hoạch vào mùa mưa khơng kịp phơi sấy bị thối hỏng gây lãng
phí rất lớn. ðể khắc phục tình trạng trên, chính phủ Lào ñã ñầu tư nhập một
số thiết bị sấy lớn và hiện đại để trang bị cho một số cơng ty: Công ty sản
xuất-xuất khẩu cà phê, công ty sản xuất thuốc lá, công ty sản xuất thức ăn
chăn nuôi và một số Trung tâm như: Trung tâm sản xuất giống lúa Trung
ương, Trung tâm sản xuất Giống Na Phok (Thủ đơ Viêng Chăn), Tha Sạ Nơ

(Tỉnh Sa Vắn Nạ Khết), Phôn Ngam (Tỉnh Chăm Pa Sắc), Nong ðeng (Tỉnh
Sa La Văn) và các Sở Nông nghiệp của các tỉnh lớn thuộc Bộ nơng lâm
nghiệp Lào. Nhìn chung các thiết bị sấy đều có năng suất từ 15 ÷ 30 tấn/mẻ
dùng năng lượng ñiện, dầu FO,…. Mặc dù năng suất và chất lượng sản phẩm
cao nhưng chi phí sấy, chi phí khấu hao và bảo trì thiết bị q lớn nên hầu hết
các thiết bị sấy trên ñều sử dụng khơng hết cơng suất hoặc khơng sử dụng,
gây lãng phí rất lớn.
Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thiết bị sấy có cấu tạo đơn
giản, giá thành chế tạo máy và chi phí sản xuất hạ, phù hợp với qui mơ nơng
hộ là vấn đề rất cấp thiết để ổn định và phát triển cây ngơ ở nước Lào trong
giai đoạn hiện nay. [1]

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………14


×