Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng thuốc lào trồng tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 183 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

BÙI THANH TÙNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG THUỐC LÀO TRỒNG TẠI HẢI PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

BÙI THANH TÙNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG THUỐC LÀO TRỒNG TẠI HẢI PHÒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. HỒNG MINH TẤN
2. TS. NGUYỄN ðÌNH VINH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là kết
quả nghiên cứu của chính nghiên cứu sinh, hồn tồn trung thực và chưa sử dụng
cho bảo vệ một học vị nào.
Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñều ñã ñược cảm ơn.

Tác giả

Bùi Thanh Tùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành tốt luận án của mình tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của GS.TS.NGƯT. Hồng Minh Tấn, TS. Nguyễn ðình Vinh - Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội. Sự quan tâm giúp đỡ của tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa
Nông học, Ban Quản lý ðào tạo, đặc biệt các thầy cơ trong Bộ môn Cây Công
nghiệp và Cây thuốc, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đã trực tiếp đóng góp

nhiều ý kiến q báu về chun mơn cho tác giả hồn thành luận án;
Lãnh đạo Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Hải Phịng, Trung tâm
Khuyến nơng Hải Phịng; Quận ủy, Uỷ ban nhân dân quận Kiến An, phòng Kinh tế
quận Kiến An, Hợp tác xã Nông nghiệp Kiến Thiết huyện Tiên Lãng ñã tạo mọi
ñiều kiện ñể giúp ñỡ tơi trong q trình học tập.
Nhân dịp này tơi cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những sự
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các ñồng nghiệp, bạn bè và
người thân đã động viên giúp đỡ tơi trong q trình hồn thiện luận án này

Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Bùi Thanh Tùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục


iii

Danh mục các chữ viết tắt trong luận án

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

ix

MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

2


3

Ý nghĩa của đề tài

2

4

Những đóng góp mới của Luận án

3

5

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1

Giới thiệu chung về cây thuốc lào

4

1.1.1


Nguồn gốc và phân bố

4

1.1.2

Phân loại

5

1.1.3

Giá trị kinh tế của cây thuốc lào

6

1.2

Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới và Việt Nam

6

1.2.1

Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới

6

1.2.2


Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào tại Việt Nam

7

1.3

Tình hình nghiên cứu cây thuốc lào trên thế giới và Việt Nam

13

1.3.1

Trên thế giới

13

1.3.2

Tình hình nghiên cứu cây thuốc lào tại Việt Nam

15

1.4

Nhận xét chung

39

CHƯƠNG 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


42

2.1

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

42

2.2

Nội dung nghiên cứu

42

2.3

ðịa ñiểm nghiên cứu

42

2.4

Phương pháp nghiên cứu

43

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii



2.4.1

Phương pháp điều tra thu thập, phân tích thơng tin

43

2.4.2

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

43

2.4.3

Các chỉ tiêu và phương pháp ñánh giá

48

2.4.4

Phương pháp xử lý số liệu

53

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1

54


Ảnh hưởng của ñất trồng ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng thuốc lào trồng tại Hải Phịng.

3.1.1

54

Các chỉ tiêu nơng hố của đất trồng thuốc lào tại khu vực triển khai
54

nghiên cứu
3.1.2

Ảnh hưởng của ñất trồng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống thuốc lào Ré ðen

56

3.1.3

Ảnh hưởng của ñất trồng ñến chất lượng sản phẩm thuốc lào

58

3.2

Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng giống thuốc lào Ré ðen tại Hải Phòng


63

3.2.1

Ảnh hưởng của phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển

63

3.2.2

Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của
67

giống thuốc lào Ré ðen trong vụ Xuân 2011 và Xuân năm 2012
3.2.3

Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng tích lũy chất khơ và năng suất
của giống thuốc lào Ré ðen

69

3.2.4

Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng thuốc lào

72

3.3

Ảnh hưởng của thời vụ ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc lào


76

3.3.1

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian sinh trưởng, phát triển của
cây thuốc lào

76

3.3.2

Ảnh hưởng của thời vụ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng của thuốc lào

78

3.3.3

Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng chỉ số diện
tích lá và năng suất thuốc lào

3.4

79

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của cây thuốc lào

81


3.4.1

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng của thuốc lào

81

3.4.2

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân, lá của
cây thuốc lào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

82

Page iv


3.4.3

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñộng thái chỉ số diện tích lá (LAI),
hiệu suất quang hợp của cây và năng suất thuốc lào

83

3.4.4

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào

86


3.5

Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab ñến khả năng diệt chồi và
sinh trưởng, phát triển, năng suất thuốc lào tại Hải Phịng

3.5.1

87

Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab đến động thái số lượng chồi
cây thuốc lào

3.5.2

88

Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab ñến ñộng thái chiều dài và
89

khối lượng chồi thuốc lào
3.5.3

Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của thuốc lào

3.5.4

92


Ảnh hưởng của các biện pháp diệt chồi khác nhau ñến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất thuốc lào

3.6

94

Ảnh hưởng của biện pháp ủ trong q trình sơ chế đến chất lượng
thuốc lào thương phẩm

96

3.6.1

Ảnh hưởng của các biện pháp ủ thuốc ñến chất lượng sợi

96

3.6.2

Ảnh hưởng của biện pháp ủ ñến chất lượng hút

97

3.7

Mơ hình trồng thuốc lào Ré ðen năng suất, chất lượng cao tại Tiên Lãng

98


3.7.1

Sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc lào

98

3.7.2

Chất lượng cảm quan của thuốc lào trồng theo mơ hình ứng dụng các
biện pháp kỹ thuật trong sản xuất

3.7.3

100

Hiệu quả kinh tế của mơ hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong
sản xuất thuốc lào tại Hải Phòng

101

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

102

1

Kết luận

102


2

ðề nghị

103

Danh mục cơng trình đã cơng bố của tác giả liên quan ñến luận án

104

Tài liệu tham khảo

105

Phụ lục

110

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ABA

Axit abxixic

CT


Công thức thí nghiệm

ðC

ðường kính

ðKT

ðường kính thân

ðVT

ðơn vị tính

HH

Hữu hiệu

HSQH

Hiệu suất quang hợp

Kts, Kdt

Kali tổng số, kali dễ tiêu

LAI

Chỉ số diện tích lá


NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

Nts

Nitơ tổng số

PC

Phân chuồng

OM

Hàm lượng chất hữu cơ

TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TGST


Thời gian sinh trưởng

TLCV

Bệnh xoăn lá do virus

TMV

Bệnh khảm lá thuốc (Tobacco Mosaic Virus)

TT

Thứ tự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích thuốc lào tại Việt Nam


8

1.2

Sản lượng thuốc lào tại Việt Nam

8

1.3

Diện tích trồng thuốc lào ở Hải Phòng trong 10 năm (2003-2012)

11

1.4

Năng suất, sản lượng thuốc lào ở Hải Phịng giai đoạn 2003-2012

12

1.5

Kết quả ñiều tra về một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất thuốc lào
tại Hải Phịng

35

3.1


Kết quả phân tích đất trồng thuốc lào tại các huyện

55

3.2

Ảnh hưởng của ñất trồng ñến thời gian của các giai ñoạn sinh trưởng
của thuốc lào vụ Xuân 2011

3.3

56

Ảnh hưởng của ñất trồng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất
thuốc lào trong vụ Xuân 2011

57

3.4

Ảnh hưởng của ñất trồng ñến một số chỉ tiêu hóa sinh của thuốc lào

59

3.5

Ảnh hưởng của đất trồng đến chất lượng cảm quan của thuốc lào

61


3.6

Hệ số tương quan (r) giữa các chỉ tiêu nơng hóa của đất với một số chỉ
tiêu chất lượng chính của thuốc lào

63

3.7

Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu về thân và lá thuốc lào

64

3.8

Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng LAI của thuốc lào

65

3.9

Một số ñối tượng sâu bệnh hại chính trên thuốc lào

67

3.10

Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tích lũy chất khơ và năng suất
của cây thuốc lào vụ Xuân năm 2012


70

3.11

Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng thuốc lào

72

3.12

Ảnh hưởng của phân bón ñến chất lượng cảm quan của thuốc lào

74

3.13

Hiệu quả kinh tế của các cơng thức phân bón (ðVT: 1000 đ)

75

3.14

Ảnh hưởng của thời vụ ñến các giai ñoạn sinh trưởng của thuốc lào

77

3.15

Ảnh hưởng của thời vụ ñến các chỉ tiêu sinh trưởng của thuốc lào sau
90 ngày trồng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

78

Page vii


3.16

Ảnh hưởng của thời vụ ñến ñộng thái tăng trưởng chỉ số diện tích lá
và năng suất cây thuốc lào

80

3.17

Thời gian sinh trưởng phát triển của cây thuốc lào Ré ðen

81

3.18

Ảnh hưởng của mật ñộ ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân, lá của
cây thuốc lào sau 90 ngày trồng

82

3.19


Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng LAI của thuốc lào

83

3.20

Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu suất quang hợp và năng suất
thuốc lào Ré ðen tại Hải Phịng

85

3.21

Ảnh hưởng của mật độ đến hiệu quả kinh tế của sản xuất thuốc lào Ré ðen

86

3.22

Ảnh hưởng của xử lý Accotab ñến số lượng chồi thuốc lào

88

3.23

Ảnh hưởng của xử lý Accotab ñến ñộng thái tăng trưởng chiều dài
trung bình chồi thuốc lào

3.24


89

Ảnh hưởng của xử lý accotab ñến ñộng thái tăng trưởng khối lượng
90

chồi thuốc lào
3.25

Ảnh hưởng của Accotab ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất
thuốc lào tại Hải Phòng

3.26

93

Ảnh hưởng của các biện pháp diệt chồi ñến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất thuốc lào vụ Xuân 2012

95

3.27

Ảnh hưởng của các biện pháp ủ ñến chất lượng sợi thuốc

97

3.28

Ảnh hưởng của biện pháp ủ ñến chất lượng hút


98

3.29

Sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc lào mơ hình năm 2012

99

3.30

Một số đối tượng sâu bệnh hại chính trên thuốc lào

99

3.31

Chất lượng cảm quan của thuốc lào làm mơ hình

100

3.32

Hiệu quả kinh tế mơ hình áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật

101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1

Giống thuốc lào Ré Trắng

17

1.2

Giống thuốc lào Ré ðen

17

1.3

Giống thuốc lào Báng Xanh

18

1.4

Sản xuất thuốc lào tại Quảng Xương -Thanh Hố (1 gốc để 3 thân)


23

3.1

Ảnh hưởng của hàm lượng Nts, OM trong ñất ñến hàm lượng nicotin
trong lá thuốc lào Hải Phịng

60

3.2

Thí nghiệm trồng thuốc lào trong chậu tại Tiên Lãng vụ Xuân 2011

61

3.3

Ảnh hưởng của mật ñộ, chỉ số LAI ñến năng suất thuốc lào vụ Xuân 2011

85

3.4

ðộng thái số lượng chồi của các công thức diệt chồi vụ Xuân 2012

89

3.5

Ảnh hưởng của biện pháp diệt chồi ñến ñộng thái tăng trưởng khối

lượng chồi thuốc vụ Xuân 2012

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

92

Page ix


MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây thuốc lào (Nicotiana tabacum L), là cây trồng truyền thống của Việt
Nam và ñược trồng phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới như Mỹ, Ấn ðộ,
Trung Quốc, Philipin, Malaysia, các quốc gia châu Phi, các quốc gia theo ñạo hồi
như Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Irắc… (Trần ðăng Kiên, 2011).
Ở Việt Nam, thuốc lào ñược trồng nhiều ở miền Bắc song tập trung tại một
số tỉnh/thành như: Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hố, Bắc Ninh… với diện tích
trồng hàng năm dao động ở mức 3.000-4.000 ha/năm. Trong đó Hải Phịng, có diện
tích trồng hàng năm khoảng 1.500-2.200 ha; sản lượng thuốc dao động từ 3.0004000 tấn... Ngồi ra, thuốc lào cịn được trồng rải rác, khơng ổn định và mang tính
tự cung, tự cấp ở nhiều vùng như Nghệ An, Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh.
Sản xuất thuốc lào ở Hải Phịng đã trở thành nghề truyền thống của hàng
ngàn hộ nông dân cũng như các cơ sở kinh doanh và kỹ thuật sản xuất thuốc lào nơi
ñây ñược truyền từ ñời này qua ñời khác góp phần tạo nên tính chất đặc thù và danh
tiếng của sản phẩm. Hiện nay, thuốc lào Hải Phòng là loại cây trồng được chú trọng
sản xuất bởi nó là loại sản phẩm hàng hố có giá trị cao. Sản phẩm thuốc lào có thị
phần lớn và tiêu thụ rộng rãi. Vùng trồng thuốc lào có doanh thu đạt trên 70 triệu
đồng/ha/năm và thu nhập từ thuốc lào chiếm 50-60% tổng thu nhập của nông hộ.
Tuy mang lại hiệu quả kinh tế cao và ñược trồng ở nước ta từ rất lâu, song
những nghiên cứu về cây thuốc lào tại Việt Nam cịn rất hạn chế. Do đó, nguồn gốc,

phân loại, các giống thuốc lào phổ biến hiện nay, cũng như tình hình sản xuất, kinh
doanh cây thuốc lào cịn thiếu thơng tin, nên nhiều tài liệu chưa thống nhất…
Hải Phòng, là vùng có điều kiện khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng phù hợp cho
việc phát triển cây thuốc lào, song sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
thuốc sợi ở các vùng trồng khác nhau cũng khác nhau; ñặc biệt là chất lượng thuốc
sợi dẫn ñến giá sản phẩm khác nhau. Nguyên nhân dẫn ñến sự khác nhau về chất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


lượng thuốc lào Hải Phịng vẫn chưa được nghiên cứu một cách khoa học, chính xác.
Như vậy, việc thực hiện ñề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lào trồng tại
Hải Phịng” có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết khó khăn, tồn tại trên. Các
kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hồn thiện quy trình kĩ thuật trồng thuốc lào nhằm
tạo ra sản phẩm hàng hố có chất lượng cao, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào, tạo ra những cánh ñồng có giá
trị kinh tế cao; góp phần bảo tồn và phát huy cây bản ñịa mang ñậm nét truyền
thống văn hố dân tộc trong q trình hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá ñầy ñủ ảnh hưởng của: ñất trồng, phân bón, thời vụ, mật độ, biện
pháp diệt chồi, sơ chế ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lào
nhằm góp phần hồn thiện quy trình sản xuất thuốc lào có năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao cho Hải Phịng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học có ý nghĩa về tình hình sản xuất thuốc lào
tại Hải Phòng cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật ñến sinh trưởng, phát

triển và chất lượng của thuốc lào tại Hải Phòng.
- Là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất cây thuốc
lào tại Hải Phịng và các địa phương trồng thuốc lào khác tại Việt Nam
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần hồn thiện quy trình sản xuất thuốc lào cho năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế cao tại Hải Phịng.
- ðánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lào Hải
Phịng làm cơ sở xây dựng thương hiệu thuốc lào Hải Phòng trên thị trường trong,
ngoài nước.
- Làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng thuốc lào chất lượng cao tại Hải
Phịng.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


4. Những đóng góp mới của Luận án
- Chất lượng thuốc lào khác nhau tại các ñịa phương của Hải Phịng phụ
thuộc vào tính chất của đất. ðất trồng thuốc lào Tiên Lãng có độ pH thấp hơn, hàm
lượng Nts, Kdt và OM cao hơn ñất huyện An Lão và Vĩnh Bảo thích hợp cho cây
thuốc lào nên sản phẩm thuốc lào của Tiên Lãng có chất lượng cao hơn hai huyện
Vĩnh Bảo và An Lão.
- Phát hiện tương quan thuận chặt giữa hàm lượng Ndt, Kdt và OM trong ñất
trồng ñến hàm hượng nicotin và tương quan nghịch chặt với hàm lượng ñường tan
trong lá thuốc lào.
- ðã xác ñịnh một số thông số kỹ thuật tối ưu cho sản xuất thuốc lào ñạt hiệu
quả cao nhất tai Hải Phịng: Cơng thức phân bón 300 kg N + 80kg P2O5 + 90kg
K2O/ha, mật ñộ trồng 20000 cây/ha, thời vụ trồng 25/1, sử dụng chất diệt chồi
Accotab 1,2%.
5. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

- Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 7/2009 – tháng 12/2013
- Giống thí nghiệm: Các thí nghiệm được thực hiện trên giống Ré ðen là
giống thuốc lào ñang ñược trồng phổ biến tại ñịa phương.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: tại huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Lão - Hải Phịng.
- ðịa điểm xây dựng mơ hình ứng dụng: tại huyện Tiên Lãng - Hải Phịng.
- Vì thuốc lào và thuốc lá cùng lồi (N. tabacum. L), sản phẩm thu hoạch và
mục đích sử dụng là như nhau, trong khi đó rất ít tài liệu nghiên cứu về thuốc lào.
Vì vậy trong luận án này, chúng tôi sử dụng nhiều tài liệu nghiên cứu về cây thuốc
lá ñể tham khảo cho cây thuốc lào.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây thuốc lào
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây thuốc lào, thuốc lá ñược phát hiện ñầu tiên vào năm 1492 bởi ñoàn
thám hiểm của Christophe Columbus và thủy thủ ñoàn tại Châu Mỹ. Cây thuốc lá
ñược trồng lần ñầu tiên ở Bồ ðào Nha và ñược trồng ở Cu Ba năm 1580 sau đó
nhanh chóng mở rộng ra các nước châu Mỹ. Thuốc lá ñược ñưa vào châu Âu, Á,
Phi vào nửa cuối thế kỷ XVI (Bandner et al., 1987). Tuy nhiên, lịch sử xuất hiện
cây thuốc lá, thuốc lào ở Việt Nam cịn có một số tài liệu khác nhau.
Cây thuốc lào có tên khoa học là Nicotiana tabacum L (Trần ðăng Kiên,
2011), có nguồn gốc ở Nam và Bắc châu Mỹ, Mexico vào khoảng 10.000 năm trước
ñây. Sau này thuốc lào ñược trồng và sử dụng rộng rãi, phổ biến ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới như Mỹ, Ấn ðộ, Trung Quốc, Philipin, Malaysia, các quốc gia châu

Phi, các quốc gia theo ñạo hồi như Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Irắc… (ðào Duy Anh, 2002).
Thuốc lào ñược trồng ở Việt Nam từ năm Canh Tí, tức niên hiệu Vĩnh Thọ
thứ 3 (1660) đời vua Lê Thần Tơng. Theo Vân ðài loại ngữ của Lê Quý ðôn, cây
thuốc lào ñược gọi là “Tương tư thảo”, cây thuốc lào có lẽ ñược nhập từ Lào (Ai
Lao) vào Việt Nam nên mới gọi là thuốc lào (Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Theo Viện Sử học (1998), trong sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi năm 1438
đã ghi rằng: “Tại Thuận Hóa, một vùng ñất ñen, mầu mỡ, hợp với trồng thuốc hút
và thứ tiêu hạt to, ruộng thì vào hạng trung bình. ðiện Bàn có Trĩ Vàng. Sa Bơi có
Chè Lưỡi Chim Sẻ. Hải Lăng có Thỏ Lơng Trắng. Thuốc hút là thứ cây lá cuộn vào
giấy rồi châm lửa hút”
Một số thông tin khác cho rằng tại Trung Quốc, ngay giáp với phía Bắc nước
ta, người ta đã tìm thấy dấu tích thuốc lào trong một số ngơi mộ đã có tuổi cách đây
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


trên 2000 năm. Lịch sử Việt Nam lại có tới trên 1000 năm Bắc thuộc, có thể những
giao lưu văn hóa đã đem thuốc lào tới Việt Nam nhưng đáng tiếc là cho đến nay,
chưa tìm được các dẫn liệu lịch sử minh chứng cho ñiều này. Ngay cả những dẫn
liệu về lịch sử thuốc lào tại Trung Quốc cũng chưa được thế giới chấp nhận
(Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Tóm lại, có nhiều thơng tin về nguồn gốc thuốc lào trồng ở nước ta, song
quan ñiểm thuốc lào ñược trồng ở Việt Nam từ năm Canh Tí (1660) đời vua Lê
Thần Tông theo Vân ðài loại ngữ của Lê Quý ðôn ñược nhiều nhà nghiên cứu trích
dẫn và coi là thời ñiểm bắt ñầu trồng cây thuốc lào ñầu tiên ở nước ta.
1.1.2. Phân loại
Cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum. L (Akehurst, 1981). Theo
Trần ðăng Kiên (2011), thuốc lá thuộc chi Nicotiana, họ cà Solanaceae. Chi
Nicotiana có 3 chi phụ, 14 nhóm và 65 lồi. Trong đó 45 lồi thuộc bản địa Bắc và

Nam Mỹ, 15 lồi thuộc bản địa Úc; cụ thể:
Chi phụ Rustica: có 3 nhóm, 9 lồi.
Chi phụ Tabacum: 2 nhóm, 6 lồi
Chi phụ Petunioides: 9 nhóm, 50 lồi
Trong số 65 lồi trên chỉ có lồi N.tabacum thuộc nhóm Genminae được gieo
trồng thương mại trên khắp thế giới. Ở nước Nga và một số nước châu Á, lồi N.
rustica được trồng chủ yếu sử dụng tiêu dùng tại chỗ. Một số loài hoang dại như:
N.alata, N.sylventris ñược dùng làm cây cảnh... thuốc lào thuộc chi phụ Tabacum.
Theo Nguyễn Trọng Nhưỡng và cộng sự (2007): Có 2 lồi N. tabacum và N.
rustica có các giống ñược trồng làm thuốc lào ở nhiều nước nhưng loài N. rustica
có lá nhỏ hơn, hoa có màu vàng chưa thấy trồng ở Việt Nam. Thuốc lào có cách sử
dụng rất phong phú và sử dụng thuốc lào qua dụng cụ hút có lọc nước như điếu cày,
điếu bát cũng rất đa dạng.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


1.1.3. Giá trị kinh tế của cây thuốc lào
Thuốc lào, là sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.
Thuốc lào Vĩnh Bảo, Tiên Lãng ñược cả nước biết ñến do chất lượng ñặc thù nổi
tiếng của sản phẩm.
Năng suất thuốc lào trung bình đạt 1650 kg/ha (60kg/sào). Với giá thương phẩm
hiện nay, thấp nhất 70.000ñ/kg, cao nhất là 250.000 đ/kg; với giá trung bình
120.000/kg thì 01ha thuốc lào trồng trong vòng 4 tháng cho thu nhập bình qn
198.000.000 đồng (tương đương 7,7 triệu đồng/sào Bắc bộ) với lãi thuần bình qn 65
triệu đồng/ha/vụ. ðây là hiệu quả kinh tế rất cao trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới

Thuốc lào là cách gọi truyền thống có từ lâu ở nước ta và đây là cách sử
dụng khói thuốc một cách rất riêng biệt: qua ñiếu cày, ñiếu bát (và đơi khi qua vấn
sâu kèn tự tạo khi khơng có ñiếu) hay ăn trực tiếp trong tục ăn trầu. Thuốc lá mới
chỉ xuất hiện khoảng 200 năm nay nhờ những tiến bộ về cơng nghệ cuốn điếu, phối
chế và nhờ ñó, thói quen hút thuốc lá ñiếu ñã nhanh chóng phổ biến khắp thế giới
và giành ñược một phần người hút thuốc lào trước đây
Thói quen hút thuốc lào khơng phải chỉ có riêng ở Việt Nam mà có ở khá
nhiều nước trên thế giới. Theo Vân ñài loại ngữ (Trần Văn Giáp, 2006), năm Mậu
Dần, ñời vua Càn Long (1758) Trung Quốc, sách Bản thảo tòng tân, liệt thuốc hút
vào các loại cỏ độc: “tính nó cay, nóng, trị các chứng phong hàn, tê thấp, trệ khí,
đọng đờm, sơn lam chướng khí. Khói thuốc vào mồm khơng theo thường ñộ, một lúc
nó chạy khắp người, làm cho khắp các cơ thể trong người đều thơng khối, thay được
cả rượu, chè, cả đời khơng chán. Cho nên người ta gọi thuốc hút là Tương tư thảo”.
Như vậy, thuốc lào ñã ñược sử dụng phổ biến ở Trung Quốc vào thế kỷ XVIII.
Một số di chứng khảo cổ tại Trung Quốc ñã cho thấy từ cách ñây 4.000 năm,
người ta ñã biết sử dụng thuốc lào và một số bức tranh của người Maya cổ cách ñây
trên 2000 năm cũng ñã minh họa. Ngay hiện nay, do cách sơ chế ñơn giản, sản xuất
nhỏ theo kiểu tự cung tự cấp nên hầu như khơng có thống kê riêng cho thuốc lào.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Mặt khác, tên gọi thuốc lào hay tên các loại ñiếu hút lại thường gắn với tên ñịa
phương nên rất khó có thơng tin chung (Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Thuốc lào ngày nay thường được xếp vào nhóm thuốc lá đen phơi nắng
cùng nhóm với xì gà và chiếm 1/2 sản lượng thuốc lá toàn thế giới (khoảng 1,4
triệu tấn/năm) và trong số này, chỉ có 20% được trao đổi bn bán trên thế giới.
Thuốc lào ñược trồng ở rất nhiều nước với ñặc trưng sản phẩm là hàm lượng

nicotin khá cao (5-8%), hàm lượng ñường rất thấp (<3%), hàm lượng protein cao
(16-18%) và do vậy, lượng phân bón sử dụng rất cao (cả phân chuồng và phân
hóa học), bón nhiều lần và thậm chí bón liên tục đến trước khi thu hoạch
(Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Như vậy, thuốc lào ñược trồng và sản phẩm thuốc lào ñã ñược tiêu dùng từ
rất lâu ở các châu lục và cách sử dụng cũng như dụng cụ ñể hút thuốc cũng khác
nhau. Các tài liệu cũng như các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc lào trên thế giới
cịn rất hạn chế nên cơng tác nghiên cứu trên cây thuốc lào còn một số khó khăn.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lào tại Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc lào ñược trồng vùng ñồng bằng, trung du Bắc Bộ ñến ðèo
Ngang (tỉnh Quảng Bình) và các dân tộc thiểu số từ miền núi phía bắc đến miền tây
Quảng Bình, Nghệ An, nhưng tập trung tại một số tỉnh/thành như: Hải Phịng, Thái
Bình, Thanh Hố, Bắc Ninh. Ngồi ra, thuốc lào cịn được trồng rải rác trên diện tích
nhỏ, khơng ổn định và mang tính tự cung tự cấp ở nhiều vùng khác. Mục tiêu trồng
thuốc lào để hút là chính, ngồi ra cịn dùng ăn cùng lá trầu (ðào Duy Anh, 2002).
- Diện tích, sản lượng thuốc lào tại Việt Nam
Hiện nay, diện tích trồng thuốc lào ở nước ta khoảng 4000 ha; trong đó Hải
Phịng là địa phương có diện tích trồng lớn nhất (2500 ha); Thanh Hóa, 610ha; Thái
Bình 500ha; Bắc Ninh 300ha và một số diện tích nhỏ lẻ ở các ñịa phương khác.
Năng suất thuốc lào phụ thuộc vào giống, kỹ thuật canh tác, ñất trồng của
từng ñịa phương. Ở các vùng trồng Hải Phòng, năng suất thuốc lào thương phẩm
đạt khoảng 1,6-2,0 tấn/ha; trong khi đó thuốc lào ở Quảng Xương – Thanh Hóa chỉ
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


ñạt khoảng 1,2-1,5 tấn/ha... và cũng có một vài chân ñất ở Hải Phòng, năng suất chỉ
ñạt khoảng 0,8-1,2 tấn/ha song chất lượng thuốc ñược ñánh giá rất cao.

Bảng 1.1. Diện tích thuốc lào tại Việt Nam (ha)
TT

ðịa phương

2006

2007

2008

2009

2010

2011

1

Hải Phịng

2245

2919

2096

2250

2436


2525

2

Thanh Hóa

460

482

452

533

601

610

3

Thái Bình

470

462

485

492


482

495

4

Bắc Ninh

301

290

295

298

302

299

5

Nơi khác

200

250

201


245

210

205

Tổng

3676

4403

3529

3818

4031

4134

Nguồn: số liệu niên giám thống kê các tỉnh, thành năm 2011

Bảng 1.2. Sản lượng thuốc lào tại Việt Nam (tấn)
TT

ðịa phương

2006


2007

2008

2009

2010

2011

1

Hải Phịng

3.644

3.506

3.465

3.877

4.080

4.161

2

Thanh Hóa


508

502

539

564

812

800

3

Thái Bình

800

810

830

809

807

802

4


Bắc Ninh

400

410

395

405

415

409

5

Nơi khác

180

160

185

180

180

180


Tổng cộng

5.532

5.388

5.414

5.835

6.294

6.352

Nguồn: số liệu niên giám thống kê các tỉnh, thành năm 2011

Sản lượng thuốc lào toàn quốc hiện nay khoảng 6352 tấn trong đó: Hải
Phịng 4161 tấn; Thanh Hóa 800 tấn; Thái Bình 802 tấn; Bắc Ninh 409 tấn...
- Hiệu quả kinh tế
Thuốc lào có thời gian sinh trưởng từ 160-180 ngày, thời gian thu hoạch 125145 ngày, trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, nơng dân tốn rất nhiều công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


chăm sóc và lượng phân bón cho cây cũng cao hơn các cây trồng khác. Sau khi thu
hoạch, phải tiến hành sơ chế, thái, phơi... rất công phu mới thành sản phẩm thương
phẩm trên thị trường (Dương ðức Tùng và cộng sự, 2008).
Tuy nhiên, giá bán của thuốc lào cũng cao hơn các loại cây trồng khác và ổn

ñịnh. Hiện nay, bình qn giá thuốc lào có chất lượng trung bình là 120.000đ/kg;
thuốc lào ngon lên tới 200.000 – 300.000 đ/kg. Nếu tính bình qn 1 sào Bắc Bộ
thu được từ 50-60 kg thuốc lào thương phẩm thì tổng doanh thu 1 sào ñạt
6.000.000-7.000.000ñ/sào; cho lãi 3-4 triệu ñồng/sào (cả cơng lao động). ðây là
khoản thu nhập rất cao so với các cây trồng khác.
Vì vậy, mặc dù trồng thuốc lào rất vất vả song diện tích thuốc lào vẫn ổn
định và có chiều hướng tăng lên trong những năm gần đây do sản phẩm có thể bảo
quản lâu dài; có thị trường đầu ra ổn định.
Năm 2010 thuốc lào Tiên Lãng đã được Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng và bảo vệ thành công quyền bảo hộ Chỉ dẫn ñịa lý. ðây là bước ñột
phá trong việc xây dựng thương hiệu, ñể ñẩy mạnh quảng bá và tiêu thụ thuốc lào
trong và ngồi nước.
1.2.2.2. Tình hình sử dụng tiêu thụ thuốc lào ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc lào ñược sử dụng hút từ năm 1660. Do thấy tác hại của
hút thuốc lào, ñến thế kỷ thứ XVIII, Vua Lê Huyền Tơng đã hai lần ra lệnh cấm hút
thuốc, song rồi phải bãi bỏ (Trần Văn Giáp, 2006).
Từ đó đến nay, thuốc lào đã là sản phẩm truyền thống mang đậm nét bản sắc
văn hóa dân tộc. Nó đã đi vào trong ca dao tục ngữ của người dân ta hàng ñời ñời
nay, nhất là người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ (theo Nguyễn ðình Tự, 2007):
Nhớ ai như nhớ thuốc lào
ðã chơn điếu xuống lại ñào ñiếu lên
Hiện nay, thuốc lào có thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước, và ñối
tượng hút thuốc lào đa dạng, khơng phân biệt trình độ, nghề nghiệp, giới tính, tuổi
tác, vùng miền...

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



Với sản lượng trên 6000 tấn mỗi năm, thuốc lào chủ yếu là tiêu thụ nội địa.
Mặc dù có thể có những tác hại về sức khỏe do hút thuốc lào gây nên song hút
thuốc lào vẫn là thói quen, niềm đam mê, nét văn hóa đã được hình thành từ xa xưa
nên người hút ngày càng có chiều hướng gia tăng và trẻ hóa đặc biệt trong giới sinh
viên hiện nay.
Tại Hải Phịng, đặc biệt là các huyện ngoại thành, hộ nào cũng có điếu thuốc
lào (điếu cày, hoặc ñiếu bát) ñể gia chủ tiếp khách ñến chơi nhà. Các quận nội
thành, khu vực đơ thị; thuốc lào được sử dụng phổ biến ở các quán nước ven ñường,
khu cơng nghiệp v.v..
Các gia đình người Việt tại nước ngồi, mặc dù xa tổ quốc rất nhiều năm,
song hương vị thuốc lào vẫn luôn bên cạnh những người con xa xứ góp phần tạo
nên nét đậm đà của nền văn hóa Việt Nam.
Ở Hải Phịng, sản phẩm thuốc lào được một số doanh nghiệp thu mua và
đóng gói, tiêu thụ ở khắp các ñịa phương trong cả nước, trong khi ñó ở các tỉnh
khác, việc tiêu thụ vẫn chủ yếu là tự cung tự cấp, và thông qua lái buôn. Thuốc lào
Kiến Thiết – Tiên Lãng, thời phong kiến ñã ñược là vật phẩm ñể tiến Vua hàng
năm, vì vậy giá sản phẩm thuốc ở nơi ñây cao hơn các ñịa phương khác.
Năm 2010, Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Hải Phịng, Ủy ban nhân
dân huyện Tiên Lãng ñã xây dựng thành công thương hiệu Chỉ dẫn ñịa lý Thuốc lào
Tiên Lãng cho sản phẩm thuốc lào. ðây là một bước ngoặt mới trong công tác
quảng bá nông sản đặc thù của địa phương đồng thời góp phần chống tình trạng gian
lận thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh
doanh thuốc lào tại Tiên Lãng nói riêng và cả nước trong q trình tồn cầu hóa.
1.2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thu tiêu thụ thuốc lào ở Hải Phịng
a) Diễn biến về diện tích trồng thuốc lào tại Hải Phịng
Hải Phịng là địa phương có diện tích trồng thuốc lào lớn nhất tồn quốc với
diện tích hàng năm dao ñộng trong từ 1.950 ha ñến 2.200 ha; năng suất trung bình 16,5
tạ/ha (thuốc thành phẩm); sản lượng đạt 3.500 tấn. Thuốc lào ñược trồng tập trung ở
huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo, diện tích cịn lại nằm rải rác ở các huyện: An Lão, Kiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


Thuỵ, Thủy Nguyên...
Bảng 1.3. Diện tích trồng thuốc lào ở Hải Phòng trong 10 năm (2003-2012)

2003

Tổng số
(ha)
1.493,0

Vĩnh Bảo
(ha)
616,0

2

2004

1.788,0

700,0

981

107

3


2005

2.138,0

869,0

1.153

116

4

2006

2.245,0

918,0

1.232

95

5

2007

2.129,0

849,0


1.212

68

6

2008

2.096,0

825,0

1.212

59

7

2009

2.250,1

948,3

1.236

66

8


2010

2.435,9

1.056,7

1.316

63

9

2011

2.525,4

1.081,4

1.387

57

10

2012

2.155,2

860,3


1.241

54

TT

Năm

1

Tiên Lãng
(ha)
802

Các huyện khác
(ha)
75

Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng, 2012

Trong 10 năm gần đây, mặc dù tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất nhanh, nhiều lao
động nơng nghiệp đã chuyển sang lao ñộng ở lĩnh vực khác (chủ yếu là công nghiệp,
xây dựng) song diện tích trồng thuốc lào khá ổn định và có xu hướng tăng lên, đạt diện
tích cao nhất vào năm 2011 (2.525,4 ha), đến năm 2012, diện tích trồng thuốc lào có
giảm xuống song vẫn ở mức cao so với các năm trước, đạt 2.155,2ha. ðiều đó cho thấy
trồng thuốc lào cho hiệu quả kinh tế cao và sản phẩm thuốc lào ln có chỗ đứng trên
thị trường.
b) Diễn biến về năng suất và sản lượng thuốc lào tại Hải Phòng
Diễn biến về năng suất và sản lượng thuốc lào tại Hải Phịng trong 10 năm, giai

đoạn 2003-2012 ñược thể hiện tại bảng 1.4.
- Năng suất và sản lượng:
Năng suất thuốc lào tương ñối ổn ñịnh trong 10 năm gần đây. Năm 2009
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


năng suất thuốc lào đạt cao nhất (17,23 tạ/ha), cịn lại năng suất thuốc lào dao ñộng
từ 15,9-16,75 tạ/ha), ñiều ñó chứng tỏ khoa học kỹ thuật ñược áp dụng trong sản
xuất thuốc lào còn nhiều hạn chế.
Bảng 1.4. Năng suất, sản lượng thuốc lào ở Hải Phịng giai đoạn 2003-2012

2003

Năng suất
(tạ/ha)
15,90

Sản lượng
(tấn)
2.372

2

2004

16,30

2.913


3

2005

16,00

3.416

4

2006

16,20

3.644

5

2007

16,50

3.506

6

2008

16,53


3.465

7

2009

17,23

3.877

8

2010

16,75

4.080

9

2011

16,40

4.161

10

2012


15,92

3.431

TT

Năm

1

Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng, 2012

Sản lượng thuốc lào tăng mạnh (44,6%) trong 10 năm qua, từ 2.372 tấn (năm
2003) lên 3.431 tấn (năm 2012), ñiều này chứng tỏ sản xuất thuốc lào cho hiệu quả
kinh tế cao và ổn định.
- Tình hình tiêu thụ thuốc lào:
Sản phẩm thuốc sợi ñược tiêu thụ trong thành phố khoảng 10% -15%, số
cịn lại khoảng 85- 90%, được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước. Thị trường tiêu thụ
thuốc lào khá ổn định. ðối tượng tiêu thụ thuốc lào khơng phân biệt tuổi tác, ñịa vị,
dân tộc, người hút thuốc ở đa vùng miền, từ miền xi lên miền ngược, ñồng bằng,
trung du miền núi và từ Bắc vào Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Thuốc lào chủ yếu ñược kinh doanh, trao ñổi ở dạng thuốc sợi đóng gói theo
lơ lớn khơng có bao bọc và đăng ký nhãn hiệu hàng hố theo quy định. ðể hình

thành thương hiệu sản phẩm hàng hố của ñịa phương, gần ñây ñã có một số hộ
kinh doanh ñăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho sản phẩm thuốc lào, tuy nhiên quy mơ
nhỏ và lượng sản phẩm đóng gói có nhãn hiệu hàng hố chiếm tỷ lệ rất thấp (chỉ
khoảng 5-7%) trong tổng sản lượng thuốc lào sản xuất hàng năm. Việc mua bán sản
phẩm với phần lớn được thực hiện tại các hộ gia đình.
Chính vì vậy, nhiều sản phẩm chất lượng kém của nơi khác ñã gian lận nhãn
mác bao bì nên gây mất uy tín cho sản phẩm thuốc lào Hải Phòng, phần nào làm
cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, tác động lớn ñến sản xuất, kinh doanh và
ñặc biệt ảnh hưởng ñến thương hiệu truyền thống danh tiếng của thuốc lào Hải
Phịng. Năm 2012, thuốc lào huyện Tiên Lãng đã được cấp danh hiệu Chỉ dẫn ñịa
lý, tạo tiền ñề ñể bảo vệ và quảng bá thương hiệu thuốc lào trong và ngồi nước.
Tuy nhiên việc duy trì và quảng bá thương hiệu cần phải có sự vào cuộc của các cấp
ngành và các tổ chức cá nhân có liên quan
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc lào trên thế giới và Việt Nam
Thuốc lào và thuốc lá cùng loài N. tabacum. L, sản phẩm thu hoạch là sợi sấy
khô với mục đích sử dụng cho việc hút. Vì vậy, chất lượng của thuốc lào và thuốc lá
ñược ñánh giá như nhau, chỉ khác nhau ở ñộ nặng nhẹ tức hàm lượng nicotin cao hay
thấp. Hiện nay các nghiên cứu về chất lượng thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng thuốc lá được nhiều cơng trình nghiên cứu ñề cập, nhưng chất lượng ñặc
thù của thuốc lào thì rất ít cơng trình nghiên cứu. Vì vậy trong phần này, ngồi những
nghiên cứu về thuốc lào chúng tơi tổng hợp một số nghiên cứu về chất lượng thuốc lá
và các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng thuốc lá trong nước và thế giới có liên quan
trực tiếp đến nội dung nghiên cứu ñể làm cơ sở cho việc ñánh giá sinh trưởng và phát
triển, năng suất và chất lượng của thuốc lào trồng tại Hải Phòng trong luận án này.
1.3.1. Trên thế giới
Thuốc lào là cây trồng bản ñịa nên các nghiên cứu của thế giới trên cây thuốc
lào là hầu như khơng có và chúng tơi chỉ tổng hợp một số nghiên cứu liên quan ñến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



ñất trồng, phân bón, dinh dưỡng, bấm ngọn, tỉa chồi… trên cây thuốc lá có liên
quan đến nội dung luận án.
Với thuốc lá, theo Leyten and Mark (1999), đất thích hợp cho trồng thuốc lá
sinh trưởng, phát triển tốt là đất cát, cằn cỗi, thốt nước tốt và có hàm lượng hữu cơ
thấp; đất có độ pH từ 5,8-6,0, EC thấp cho năng suất và chất lượng thuốc lá cao.
Theo Hawks (1970) thì mỗi giống thuốc lá có nhu cầu dinh dưỡng khống
khác nhau; có một tương quan nhất định giữa lượng chất khoáng hút và năng suất
của thuốc lá. Lá từ ñỉnh sinh trưởng khá nhạy cảm với dinh dưỡng N, đó là bộ phận
phân chia tế bào mạnh mẽ của lá, do vậy ñây là giai ñoạn nguyên tố N ảnh hưởng
lớn nhất đến diện tích cuối cùng của lá.
Akehurst (1981), cho rằng N là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất trong
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây thuốc lá. Do vậy N ảnh hưởng lớn ñến
thành phần hóa học của các chất có trong lá.
Cũng với thuốc lá, Zhao et al. (2005), Li et al. (2008), khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của N và K với chất lượng thuốc lá cho rằng: hàm lượng N và K, chlorophyl
giảm theo q trình già hóa của lá thuốc, trong lúc đó ABA lại tăng. Việc bón phân
N, K có thể làm tăng dinh dưỡng N và K, tăng diệp lục dẫn đến làm chậm q trình
già hóa của lá.
Với P, cây thuốc lá còn nhỏ hút P chủ yếu từ phân bón, khi cây trưởng thành
lượng hấp thu của cây chủ yếu từ nguồn sẵn có trong ñất (Mc Daniel, 1996). Hiệu
quả sử dụng phân lân của cây thuốc lá từ 15-68%. Lân di chuyển từ rễ ñến ñỉnh sinh
trưởng của cây với tốc ñộ 1,8cm/phút. Cây thuốc lá thiếu P sinh trưởng rất chậm ñặc
biệt là giai ñoạn ñầu sinh trưởng. Thiếu P cây yếu ớt, lá hẹp, có mầu xanh xỉn. Sau đó
các lá phía thấp của cây có màu đốm nâu.
Năng suất lá có thể giảm đi khi bón q thừa P, vì P thúc đẩy q trình tích lũy
cacbonhydrat, khiến cho lá chín nhanh, ñặc biệt khi cây sinh trưởng trong những ñiều
kiện mơi trường khơng phù hợp. K ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây thuốc lá.
Thực tế, K liên quan nhiều đến q trình chuyển hóa quan trọng trong cây như quá


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×