Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ ảnh hướng thời gian cắt đến sinh trưởng phát triển năng suất và chất lượng của giống cỏ ubon stylo tại nghĩa đàn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.01 KB, 90 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN BÁ HUY
ẢNH HƯỞNG THỜI GIAN CẮT ðẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG CỦA GIỐNG CỎ MULATO II VÀ GIỐNG
CỎ UBON STYLO TẠI NGHĨA ðÀN - NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã ngành

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ðỨC VIÊN

HÀ NỘI - 201


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn:



Nguyễn Bá Huy

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn tác giả bày tỏ ñến:
PGS.TS Trần ðức Viên là người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ trong suốt q trình làm ñề tài.
Viện ñào tạo sau ðại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
Thầy cô giáo bộ môn Cây Lương thực, ban chủ nhiệm khoa Nông học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội đã góp ý để việc làm đề tài thuận lợi
Ban giám đốc cơng ty cổ phần rau quả 19/5 Nghĩa ðàn Nghệ An ñã
tạo ñiều kiện về địa điểm để bố trí thí nghiệm cho tơi thực hiện đề tài và
giúp đỡ trong q trình thực tập.
Viên Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản Trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong việc cung cấp thơng
tin lưu và giám định mẫu.
Tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã ñộng viên giúp ñỡ.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lịng biết ơn tới mọi sự giúp đỡ trên.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luân văn

Nguyễn Bá Huy

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục ñồ thị và biểu ñồ

vii

1.

ðẶT VẤN ðỀ

42


1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích và yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích

2

1.2.2. Yêu cầu

2

2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

3

2.1.


Cơ sở khoa học của ñề tài

3

2.1.1

ðặc điểm tái sinh hữu tính và tái sinh vơ tính

3

2.1.2

Quan hệ giữa khí hậu và cây trồng

3

2.1.3

Mối quan hệ giữa ñất ñai và cây trồng

6

2.1.4

Quan hệ giữa phương thức canh tác và cây trồng

7

2.2


Cơ sở thực tiễn

8

2.2.1

Tình hình phát triển ñồng cỏ chăn nuôi

8

2.2.2. Một số giống cỏ dùng trong chăn nuôi gia súc

23

2.2.3

Năng suất và chất lượng một số giống cỏ trồng ở Việt Nam

26

2.3

ðiều kiện tự nhiên ở Nghĩa ðàn - Nghệ An

29

2.3.1

Vị trí


29

2.3.2

ðịa hình

29

2.3.3. Thời tiết khí hậu

29

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

iii


3.

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1.

ðối tượng nghiên cứu

30


3.2.

Vật liệu nghiên cứu

30

3.3.

ðịa ñiểm nghiên cứu

30

3.4.

Thời gian nghiên cứu

31

3.5.

Nội dung nghiên cứu

31

3.6.

Phương pháp bố trí thí nghiệm

31


3.7.

Biện pháp làm đất trồng và bón phân

32

3.8.

Thời gian gieo trồng và kỹ thuật thu cắt

33

3.9.

Các chỉ tiêu theo dõi

33

3.10.

Phương pháp xử lý số liệu

36

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37


4.1

ðặc ñiễm sinh trưởng và phát triển của cỏ Mulato II và cỏ Ubon
Stylo

37

4.1.1

ðộng thái phát triển chiều cao cây của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo 37

4.1.2

ðộng thái ra lá của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo

40

4.1.3

ðộng thái ñẻ nhánh của cỏ Mulato II và của cỏ Ubon Stylo

42

4.2

Ảnh hưởng của thời gian cắt ñến sinh trưởng và phát triển của cỏ
Mulato II và của cỏ Ubon Stylo

4.2.1


Ảnh hưởng của thời gian cắt ñến ñộng thái phát triển chiều cao
cây của cỏ Mulato II và của cỏ Ubon Stylo thời kỳ tái sinh

4.2.2

4.3

46

Ảnh hưởng của thời gian cắt ñến ñộng thái ra lá của cỏ Mulato II
và của cỏ Ubon Stylo thời kỳ tái sinh

4.2.3

46

49

Ảnh hưởng của thời gian cắt ñến ñộng thái ñẻ nhánh của cỏ
Mulato II và của cỏ Ubon Stylo thời kỳ tái sinh

51

Ảnh hưởng của tuổi cắt lứa 1 ñến năng suất của cỏ

54

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….


iv


4.3.1

Ảnh hưởng của tuổi cắt lứa 1 ñến năng suất chất xanh của cỏ
Mulato II và của cỏ Ubon Stylo

4.3.2

Ảnh hưởng của tuổi cắt lứa 1 ñến năng suất chất khô của cỏ
Mulato II và của cỏ Ubon Stylo

4.4

54
56

Ảnh hưởng của thời gian cắt lứa 1 ñến chất lượng của cỏ Mulato
II và cỏ Ubon Stylo lứa 1

61

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

5.1 Kết luận

64


5.2 ðề nghị

65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ diện tích đồng cỏ và diện tích canh tác của một số nước. 10
Bảng 2.2 Các khu vực sản xuất hạt giống cỏ chủ yếu khu vực ðông Nam Á 14
Bảng 2.3 Năng suất chất xanh của một số giống cỏ khảo sát (tấn/ha/lứa cắt)

26

Bảng 2.4 Năng suất chất khô của một số giống cỏ khảo sát (tấn/ha/lứa cắt)

27

Bảng 2.5 Thành phần hóa học của các giống cỏ khảo sát.

27

Bảng 2.6 Thành phần hóa học của một số giống cỏ khảo sát.

28

Bảng 2.7 Thành phần hóa học của cỏ Voi và cỏ Ghi nê.


28

Bảng 4.1 ðộng thái phát triển chiều cao cây của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo

37

Bảng 4.2 Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo 38
Bảng 4.3 ðộng thái ra lá của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo

40

Bảng 4.4 Tốc ñộ ra lá của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo

42

Bảng 4.5 ðộng thái ñẻ nhánh của cỏ Mulato II

43

Bảng 4.6 ðộng thái ñẻ nhánh của cỏ Ubon Stylo

43

Bảng 4.7 Tốc ñộ ñẻ nhánh của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo

45

Bảng 4.8 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của cỏ Mulato và của cỏ
Ubon Stylo tái sinh


46

Bảng 4.9 Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao cây của cỏ Mulato II và cỏ Ubon
Stylo tái sinh

47

Bảng 4.10 ðộng thái ra lá của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo tái sinh

49

Bảng 4.11 Tốc ñộ ra lá của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo tái sinh

50

Bảng 4.12 ðộng thái ñẻ nhánh Mulato II tái sinh

51

Bảng 4.13 ðộng thái ñẻ nhánh Ubon Stylo tái sinh

52

Bảng 4.14 Tốc ñộ ñẻ nhánh của cỏ Mulato II và của cỏ Ubon Stylo

52

Bảng 4.15 Năng suất chất xanh của cỏ Mulato II và của cỏ Ubon Stylo 54
Bảng 4.16 Năng suất chất khô của cỏ Mulato II và của cỏ Ubon Stylo


56

Bảng 4.17 Tốc độ tích lũy chất khơ

58

Bảng 4.18 Tốc độ tích lũy chất khơ tái sinh

59

Bảng 4.19 Thành phần hóa học cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo lứa 1

61

Bảng 4.20 Thành phần hóa học cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo lứa 2

62

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

vi


DANH ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ
ðồ thị 4.1 ðộng thái tăng trưỡng chiều cao cây Mulato II

39

ðồ thị 4.2 ðộng thái tăng trưỡng chiều cao cây Stylo


39

ðồ thị 4.3 : ðộng thái ra lá Mulato II

41

ðồ thị 4.5 ðộng thái ñẻ nhánh Mulato II

44

ðồ thị 4.6 ðộng thái ñẻ nhánh Ubon Stylo

45

Biểu đồ 4.1 Tốc độ tích lũy chất khơ

60

Biểu đồ 4.2 Tốc độ tích lũy chất khơ tái sinh

60

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Nghĩa ðàn là một trong những huyện trung du miền núi của Nghệ An.
Với lợi thế nằm trong vùng ñất ñỏ bazan Phủ Quỳ, Nghĩa ðàn khơng những
có thể phát triển các loại cây công nghiệp, lâm nghiệp và cây lương thực, mà
cịn có thể phát triển sản xuất các loại cây thức ăn chăn nuôi phục vụ chăn
nuôi gia súc, từ đó góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất nơng nghiệp, nâng
cao tỷ trọng thu nhập từ ngành chăn nuôi lên so với ngành trồng trọt. Khi
chăn nuôi phát triển, thu nhập của bà con nơng dân sẽ được nâng cao đáng kể
và mang tính bền vững hơn nhiều.
Những năm gần đây, bị sữa là một vật ni quen thuộc và mang lại
hiệu quả kinh tế khá cao cho nhiều hộ chăn ni trên địa phương như Mộc
Châu (Sơn La), Ba Vì (Hà Tây), Nghĩa ðàn ( Nghệ An) … Vì có đặc điểm
cấu tạo hệ thống tiêu hóa của loài gia súc nhai lại, nên khẩu phần thức ăn
hàng ngày của bị sữa chủ yếu là thức ăn thơ xanh, chiếm khối lượng rất lớn,
tương ứng với 10% trọng lượng cơ thể bị. Ví dụ: một bị cái vắt sữa với trọng
lượng 400kg, nhu cầu hàng ngày cần ăn khoảng 30 – 40kg cỏ. Do đó, việc
đảm bảo nguồn cung cấp ñầy ñủ số lượng và chất lượng thức ăn thơ xanh
trong chăn ni bị sữa là rất cần thiết và quan trọng.
ðể khắc phục tình hình thiếu thức ăn trong ngành chăn ni, đặc biệt là
vào thời kỳ hạn hán như hiện nay, việc trồng các giống cỏ cao sản ñược xem
như một giải pháp hữu hiệu, vừa tạo ra nguồn thức ăn cho gia súc, ñồng thời
bảo vệ tốt điều kiện mơi trường, tăng độ phì nhiêu cho đất. Tuy nhiên, hiện
nay do tốc độ đơ thị hóa ngày càng cao, diện tích đất trồng cỏ phục vụ chăn
ni bị sữa ngày càng thu hẹp. Các nơng hộ chăn ni đã phải khai thác ngày
càng nhiều nguồn cỏ trong tự nhiên khơng đảm bảo chất lượng.
Giống cỏ Ubon Stylo họ đậu và cỏ MulatoII họ hịa thảo giàu đạm và

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

1



một số chất dinh dưỡng hơn nữa thích nghi và phát triển tốt với khí hậu nhiệt đới,
cải tạo đất rất tốt ñã ñược trồng và phát triển ở Việt Nam từ nhiều năm nay.
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của ngành chăn ni
bị sữa, nhiều giống cỏ có năng suất chất xanh cao và giá trị dinh dưỡng cao
ñã ñược nhập, trồng ở nhiều vùng của nước ta nhằm đáp ứng nguồn thức ăn
thơ xanh cho đàn bị sữa. Hai giống cỏ được đánh giá có giá trị dinh dưỡng
cao là Mulato II và Ubon Stylo. Tuy nhiên nếu thu hoạch chậm thân cỏ Ubon
Stylo và cỏ Mulato II già cứng, xơ, gia súc ăn kém; nhưng nếu thu hoạch quá
non năng suất sẽ thấp và vật chất khơ tích lũy trong cỏ cũng kém.
Với tính cần thiết của vấn đề trên được sự phân công của bộ môn cây
lương thực, khoa Nông học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn PGS.TS Trần ðức Viên chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng thời gian cắt ñến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của
giống cỏ Mulato II và giống cỏ Ubon Stylo tại Nghĩa ðàn - Nghệ An ”
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1 Mục đích
Mục đích của nghiên cứu này là cung cấp cơ sở khoa học ñể khai thác,
sử dụng hai giống cỏ trên một cách hiệu quả nhất tại vùng Nghĩa ðàn, Nghệ
An và những vùng có điều kiện tự nhiên tương tự.
1.2.2. u cầu
- Theo dõi tình hình sinh trưởng và phát triển của cỏ Mulato II và cỏ
Ubon Stylo trồng từ hạt.
- ðánh giá tác ñộng của thời gian thu hoạch lứa cắt 1 ñến năng suất và
chất lượng của cỏ Mulato II và cỏ Ubon Stylo
- ðánh giá tác ñộng của tuổi gốc cắt lứa 1 ñến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng của cỏ ở lứa cắt 2.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….


2


2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 ðặc điểm tái sinh hữu tính và tái sinh vơ tính
Theo Phạm Chí Thành (1980) [17] thì cây trồng ñược mọc từ hạt ñược
gọi là tái sinh hữu tính, cịn cây trồng được mọc từ chồi gốc, chồi rể được gọi
là tái sinh vơ tính. Tái sinh hữu tính có đặc điểm là thời gian đầu sinh trưởng
chậm sau đó tăng nhanh ở giai đoạn giữa và dừng lại ở giai đoạn cuối, cịn tái
sinh vơ tính tốc ñộ sinh trưởng rất nhanh từ giai ñoạn ñầu và chậm dần ở giai
ñoạn cuối. Như vậy việc trồng cỏ phải nắm được q trình trên để quyết định
thời gian thu cắt thích hợp. Quy luật trên biểu hiện cụ thể rất khác nhau tùy
thuộc vào giống cỏ và điều kiện mơi trường.
2.1.2 Quan hệ giữa khí hậu và cây trồng
Theo Trần ðức Hạnh (1997) [6] thì: Khí hậu là thành phần rất quan
trọng của các hệ sinh thái, là tổng hợp các yếu tố thời tiết, là một trong số các
yếu tố quyết ñịnh hệ thống trồng trọt của một vùng. Vì vậy khi xác định hệ
thống cây trồng, ñiều cần quan tâm ñầu tiên là các yếu tố cấu thành khí hậu.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu
cơ, tạo năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất điều kiện
khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Hệ thống cây trồng
hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của các điều kiện bất lợi của khí hậu.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng là phải tận dụng ñược tối ưu
ñiều kiện thời tiết của vùng ñó ñể nhằm ñể tạo ra ñược khối lượng sản phẩm
có giá trị cao nhất trên cơ sở nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm,
trong mùa vụ ở từng khu vực.
Hệ thống cây trồng và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Khi mà yếu tố
khí hậu ổn định thì có một hệ thống cây trồng thích ứng và ổn định. Yếu tố
khí hậu thay đổi phụ thuộc nhiều vào hồn lưu khí quyển của vùng. Những

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

3


yếu tố khí hậu quyết định đến hệ thống cây trồng là: nhiệt độ (trung bình, tối
cao, tối thấp, biên ñộ nhiệt), ánh sáng (bức xạ quang hợp, ñộ dài ngày) và
nguồn nước (nước mặt, nước ngầm, lượng mưa/năm, thoát hơi nước). Các yếu
tố này ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng cây trồng, khi chúng tác
ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng suất cây trồng cao. Dưới ñây là một số
căn cứ:
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:
+ ðộ dài ngày: Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và độ dài ngày nói
riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt ñối với cây trồng có phản ứng độ dài ngày. ðộ dài ngày ở một
vĩ độ khơng đổi nhưng thay đổi theo thời gian và theo mùa. Do vậy khi xem
xét vai trị của ánh sáng đối với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa
sinh trưởng của cây trồng.
+ Bức xạ quang hợp: Bức xạ mặt trời ñặc biệt quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Thứ nhất, ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh chuyển
thành năng lượng hóa học cho q trình quang hợp; thứ hai, bức xạ là nguồn
năng lượng chính trong q trình bốc hơi, quyết định nhu cầu nước của cây
trồng. Những sóng bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức xạ
hoạt ñộng quang hợp. Tổng bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết năng
suất tiềm năng của cây trồng cao hay thấp.
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở để tính ra bức xạ quang hợp.
Số giờ nắng có liên quan đến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng tác ñộng
trực tiếp đến q trình quang hợp, tổng hợp chất khơ của cây trồng, số giờ
nắng quyết ñịnh ñộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế Tuấn
(1998)[26]: Số giờ nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ liên

quan chặt chẽ ñến năng suất cây trồng.
- Tài ngun nhiệt:
+ Tích nhiệt: Tích nhiệt là đơn vị biểu diễn thời gian cần thiết để thực
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

4


vật hồn thành một giai đoạn hay cả một vịng đời sinh trưởng, phát triển.
Thơng qua tích nhiệt cả năm của một vùng nào đó có thể nắm khả năng gieo
trồng, số vụ trong năm.
+ Biên ñộ nhiệt ngày – ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao
nhất và nhiệt ñộ thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu để phân loại khí hậu.
ðối với sản xuất nơng nghiệp, biên độ nhiệt ngày – đêm có tác dụng lớn đối
với q trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, đặc biệt trong q trình
quang hợp tích lũy vật chất cho q trình hơ hấp vào ban đêm thấp. Do đó đối
với từng vùng thì thời gian có biên độ ngày lớn chính là thời gian thích hợp và
thuận lợi đối với q trình ra hoa, tạo quả và làm hạt (củ) của nhiều loại cây
trồng. Biên ñộ nhiệt chênh lệch càng cao thì năng suất càng cao, do cường ñộ
quang hợp ban ngày vẫn ổn ñịnh mà hơ hấp lại giảm vào ban đêm, tạo năng
suất cao, ñặc biệt sẽ làm tăng chất lượng nông sản.
- Lượng mưa – chế ñộ mưa:
+ Mưa là một trong các yếu tố quan rất trọng của khí hậu nói chung và
khí hậu nơng nghiệp nói riêng. Lượng mưa hàng tháng hay hàng năm chỉ thể
hiện ñặc trưng chung của một vùng khí hậu nhất định. Nước mưa cung cấp
phần lớn lượng nước mà cây trồng yêu cầu, nhất là các vùng đất khơng có khả
năng tưới tiêu theo hệ thống thủy lợi. Nước mưa ảnh hưởng đến q trình
canh tác và thu hoạch. Do vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú ý
ñến lượng mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và vùng sinh thái (Lê Duy
Thước (1991) [20]). Lượng mưa hay ẩm ñộ ñất tác động rất rõ đến các q

trình sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loại cây trồng, ñặc biệt là giai
ñoạn ra hoa. Thiếu mước trước hoặc sau khi cây ra hoa sẽ giảm năng suất
nghiêm trọng, nhưng ngược lại vào thời kỳ này nếu mưa nhiều cũng gây tác
hại rất lớn, cây khó có khả năng thụ phấn hồn tồn; đất ngập úng bị thiếu
khơng khí ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ rễ và sự sinh trưởng của cây.
- Chế độ gió: Chế độ gió ảnh hưởng tới chế độ nhiệt và có sự phân bố
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

5


rõ theo mùa.
+ Gió mùa đơng bắc: Về mùa ðơng do vùng ơn đới lạnh giá tạo nên các
áp lực cao lục địa và di chuyển xuống phía Nam hoặc ðơng Nam lục địa
Trung Quốc, rìa của nó lấn xuống miền Băc nước ta gây nên gió mùa ðơng
Bắc. Gió mùa ðông Bắc ảnh hưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến khí hậu các
tỉnh miền Bắc từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Gió mùa ðơng
Bắc đột ngột làm giảm nhiệt ñộ 7 – 10 oC so với bình qn nên thường gây

hậu quả xấu đến sản xuất nơng nghiệp.
+ Gió Tây Nam khơ nóng xuất phát từ áp thấp khơ nóng Ấn ðộ Miến ðiện hoặc từ vịnh Bengan, khi qua các dải núi cao Trường Sơn
phần nhiều hơi nước giữ lại ở phía Tây Nam, khi vào đến nước ta thì trở
nên khơ và nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng ñợt. Ở khu vực các tỉnh miền Bắc,
gió Tây Nam khơ nóng thường bắt đầu từ tháng 6, kết thức vào tháng 8 và gây
hậu quả xấu như: đất thiếu nước, cây cối khơ héo giảm năng suất, tăng tích
lũy sắt, nhơm, pH giảm gây thối hóa đất. Gió Tây Nam khơ nóng làm tăng
cường ñộ bốc hơi nước.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là cần nắm cụ thể các chế ñộ mưa,
nắng trong năm, trong mùa vụ ở từng khu vực, có như thế mới tận dụng ñược
tối ưu ñiều kiện thời tiết vùng đó để nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm có giá

trị cao nhất.
2.1.3 Mối quan hệ giữa đất ñai và cây trồng
ðất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp
nước và dinh dưỡng cho cây trồng. ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn
cứ quan trọng sau điều kiện khí hậu ñể bố trí ñiều kiện cây trồng. Tùy thuộc
vào ñiều kiện địa hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới của
đất…để bố trí hệ thống cây trồng phù hợp (Bùi Thị Xô (1994) [29])

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

6


2.1.4 Quan hệ giữa phương thức canh tác và cây trồng
Các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tưới nước, bón phân, chăm sóc, cải
tạo đất, trừ cỏ dại và sâu bệnh, chọn tạo giống cây trồng năng suất cao, chất
lượng tốt, luân canh cây trồng theo thời vụ…ñều ñược coi là liên quan chặt
chẽ ñến hệ thống cây trồng. Trong các hệ sinh thái nhân tạo, các thành phần
như cỏ dại, thực vật bậc thấp, động vật nhỏ, cơn trùng, vi sinh vật là những
quần thể sinh vật sống. Các thành phần này có thể ảnh hưởng có lợi hoặc có
hại cho sự sống cây trồng. Do đó khi bố trí hệ thống cây trồng cần chú ý đến
các mối quan hệ này ñể hệ thống cây trồng ñạt hiệu quả và kinh tế cao nhất
(Nguyễn Vy (1991) [28])
Các tiêu chuẩn cần có của hệ thống nơng nghiệp là sự phối hợp giữa
cây trồng và gia súc, phương pháp trồng trọt và chăn ni gia súc, cường độ
lao động, vốn đầu tư, kiểu tổ chức sản xuất và tính chất hàng hóa, khả năng
tiêu thụ sản phẩm.
Luân canh là biện pháp kỹ thuật nơng nghiệp hồn chỉnh có tổ chức để
hồn thành mục tiêu sản xuất nơng nghiệp ở một vùng, tiểu vùng, khu vực
nhất ñịnh ñịnh dựa trên cơ sở lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện tự nhiên và xã

hội ở vùng đó. Các chế độ canh tác khác nhau như thủy lợi, phân bón, nước,
đất, bảo vệ thực vật…ñều căn cứ vào loại cây trồng, giống cây trồng và trình
tự luân canh cây trồng trong hệ thống luân canh.
Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống luân canh là quan
hệ giữa cây trồng trước với cây trồng sau và ảnh hưởng của chúng trong một
cơ cấu cây trồng ở một vùng hay tiểu vùng sinh thái. ðiều đó cho thấy trong
bố trí cơ cấu cây trồng, việc xác ñịnh cây trồng trước và sau rất quan trọng,
vừa đáp ứng được mục đích sản xuất, vừa lợi dụng các ñiều kiện tốt của tự
nhiên giúp cho cây trồng hoàn chỉnh hơn trong hệ thống ln canh.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi dần với ñiều kiện ngoại
cảnh và thường xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. ðiều kiện tự
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

7


nhiên của từng tiểu vùng sinh thái đều có những nét đặc thù, do đó khi đưa
một loại cây trồng mới vào ñể thay ñổi cơ cấu cây trồng và cải tiến hệ thống
cây trồng cần phải chú ý ñến tính chất này. Bố trí cây trồng hoặc giống mới
vào một địa bàn cụ thể nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao hơn cần chú ý ñáp
ứng thõa mãn các nhu cầu sinh thái của nó.
Theo quan điểm sinh thái cây trồng, khơng có loại cây nào có khả năng
sử dụng hết nguồn tài nguyên thiên nhiên ở một vùng nông nghiệp. Một trong
những biện pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm tận dụng tối ña các nguồn lợi tự
nhiên và kinh tế, xã hội là bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng hay
một ñơn vị sản xuất nông nghiệp. Hệ thống cây trồng là một trong những nội
dung của hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Hệ thống cây
trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh tác vì chính cây trồng quyết định
nội dung của các biện pháp kỹ thuật khác (Phùng Văn Chinh (1987) [1])
2.2 Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình phát triển đồng cỏ chăn ni
2.2.1.1 Tình hình phát triển đồng cỏ chăn ni trên thế giới
Theo Nguyễn Quang Toản (1992) [25], trên thế giới, ở những nước có
ngành chăn ni phát triển họ rất quan tâm đến cây thức ăn chăn ni. Một số
nước có nền nơng nghiệp mạnh như Mỹ, Ấn ðộ, Úc, Brazin… ñặc biệt quan
tâm nghiên cứu và phát triển cây thức ăn chăn nuôi.
Trung Quốc rất coi trọng việc nghiên cứu và phất triển cây thức ăn gia
súc. Họ ñã tạo ra nhiều giống cây thức ăn có hiệu quẩ cao như: brachiaria,
Pennisetum hay Stylosanches…Ngồi ra Trung Quốc cịn nghiên cứu và cung
cấp giống cây thức ăn chăn nuôi cho nhiều nước trên thế giới.
Một số nước khu vực ðơng Nam Á cũng đã và đang nghiên cứu về cây
thức ăn chăn ni, thay vì chăn ni dựa vào tự nhiên như trước kia. Các nhà
nghiên cứu Indonesia cho rằng: ở Indonesia khẩu phần ăn của trâu bò gồm
21% là rơm, 16% là các cây trồng khác, 7% là phụ phẩm cịn cỏ tự nhiên
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

8


chiếm tới 56%. Nên ñể giải quyết vấn ñề thức ăn cho gia súc thì cần thâm
canh trồng các giống cỏ nhập là biện pháp tốt phát triển nghành chăn ni ở
nước này.
Thái Lan cũng giống như Việt Nam có ñến hơn 70% dân số làm nông
nghiệp, trong khi sản phẩm trồng trọt mang lại hiệu quả thấp nên ngành chăn
ni được chú trọng hơn. Hơn nữa sản lượng sữa và thịt của Thái Lan vẫn
chưa ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng nên càng được chính phủ nước này quan tâm.
Theo FAO, chính phủ Thái Lan có chủ trương tăng thu nhập cho người dân
bằng giải pháp: giảm trồng trọt, ñẩy mạng chăn nuôi ñặc biệt là ñại gia súc.
Nông dân ni bị trong dự án được cấp hạt giống cây thức ăn chăn ni để
trồng.

Ở Philippin tình hình trồng cỏ chăn ni phát triển rất mạnh, có hơn
90% các hộ chăn nuôi và trang trại tự trồng cỏ phục vụ chăn nuôi. Một số
giống cỏ thường trồng là Stylosanches, Panicum maxinum, Paspalum
atratum…Ngồi phục vụ chăn ni họ cịn sản xuất hạt giống cỏ và trồng cỏ
vào mục đích phủ ñất trống ñồi núi trọc.
Một số nước khác như Lào, Malaysia… cũng chú trọng trồng cỏ phục
vụ chăn nuôi từ những năm 1985. Cho ñến nay họ tự sản xuất ñược 2 – 3 tấn
hạt mỗi năm chỉ phục vụ sản xuất. Như vây trồng cây thức ăn chăn nuôi thực
sự quan trọng và ñang ñược phát triển mạnh mẽ rất nhiều nước trên thế giới.
Sau cuộc “cách mạng về thức ăn gia súc” ở Tây Âu, ñặc biệt là ở Anh đã tạo
điều kiện cho chăn ni phát triển, ñồng cỏ ngày càng quan tâm phát triển.
Nếu trước kia, ở Pháp (1942) chỉ có 4 triệu ha đồng cỏ và 15 triệu ha ngũ cốc
thì đến 1974 đã có 12 triệu ha ñồng cỏ và 8 triệu ha ngũ cốc (ðiền Văn
Hưng, 1974). Ở Anh cũng như Pháp, diện tích trồng ngũ cốc giảm đi, bên
cạnh đó cây thức ăn chăn ni và đồng cỏ tăng lên đáng kể. Ở Liên Xơ (cũ)
đã tăng diện tích đồng cỏ từ 2,1 triệu ha (1913) lên 7,3 triệu ha (1933) và tăng
lên 51,9 triệu ha năm 1961. Trong những năm gần đây, diện tích đồng cỏ
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

9


khơng ngừng được tăng lên, bên cạnh đó cơng tác nghiên cứu các giống có
năng suất cao, chất lượng tốt ñược các nước quan tâm. Lai tạo các giống cỏ
mới có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao là một thành tựu ñánh dấu sự phát
triển của ngành chăn ni trơng giai đoạn hiện nay.
Bảng 2.1 Tỷ lệ diện tích đồng cỏ và diện tích canh tác của một số nước.
Tên nước

Diện tích (ngàn ha)

Canh tác (a)

ðồng cỏ (b)

Tỹ lệ % (b/a)

ðan Mạch

2.710

543

20

Na Uy

849

476

56

Thụy ðiển

3 293

1 315

40


Phần Lan

2 717

1 338

49

Pháp

-

-

36

Anh

-

-

40.7

Hà Lan

-

-


60

Mỹ

-

-

59

Canada

-

-

25

Úc

-

-

50

Nguồn: Nguyễn Quốc Toản và cộng sự [25]
Ở các nước nhiệt ñới, khả năng phát triển ñồng cỏ là rất lớn nếu sử dụng
hợp lý có thể cung cấp ñược nhu cầu protein ñộng vật không chỉ cho vùng nhiệt
đới mà cịn cho cả vùng lân cận (Mcilroy, 1972). Theo Salette (1967) có thể do

những vấn đề thực tiễn ñặt ra một cách cấp bách và gay gắt nên phần lớn các
vùng nhiệt đới người ta chưa có khả năng làm gì hơn là thực hiện các cơng
trình nghiên cứu ngắn hạn thay cho các vấn ñề cơ bản và lâu dài. Không những
vậy, cũng theo Salette, trong các cơng trình nghiên cứu khoa học ở nhiệt đới
cịn mất sự cân ñối rõ rệt giữa hai lĩnh vực ñộng và thực vật.
Trong lúc cuộc “cách mạng xanh” ñang phát triển không ngừng ở nhiều

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

10


nước, thì cũng ở nhiều nước đồng cỏ khơng được coi trọng. Số lượng gia súc
tăng nhanh mà diện tích đồng cỏ q ít khơng đáp ứng được nhu cầu. Ở Iran
(1964), nhu cầu về ñồng cỏ vượt 12 lần diện tích hiện có. Ở Thổ Nhĩ Kỳ cần
giảm tới 92% số lượng gia súc mới ñảm bảo thức ăn (Pearse, 1971). Ở châu
Phi và Trung đơng có tới 21 triệu km2 bãi cỏ có nguy cở biến thành sa mạc do
hai nguyên nhân chính là tăng dân số và tăng gia súc.
Trong nhưng năm gần ñây, lĩnh vực phát triển nguồn thức ăn thô xanh
cho chăn nuôi gia súc ñang ñược chú trọng và phát triển rộng rãi. Nhiều giống
cây thức ăn chăn nuôi mới năng suất cao, chất lượng tốt đã được phát triển và
góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất ngành chăn nuôi ở nhiều nước
trên thế giới.
Tại Pakistan, lượng thức ăn thô xanh ước tính sản xuất ra hàng năm
khoảng 59 triệu tấn cỏ xanh và 49 triệu tấn thức ăn thô (cỏ khô và phụ phẩm)
ñạt 18,2 triệu tấn cung cấp cho chăn nuôi gia súc ăn cỏ trong cả nước. Giống
cỏ Leucena ( Medicago sativa); Berseem; ngơ ngọt; Sorghum đã sản xuất
theo hướng hàng hóa. ðặc biệt hai giống cỏ Oats (Avena sativa) và
Egyptianclover (Trifoloum aeguptium) ñược trồng làm thức ăn bổ sung cho
khẩu phần cơ sở là rơm lúa, yến mạch, thân lá ngơ, ngọn lá mía cho gia súc

trong mùa khô (Dost muhamad, 2001, 2002)
Tại Trung Quốc, cây thức ăn gia súc được chú ý phát triển ở khu vực
phía nam. Một số giống cỏ Alfalfa, Astragalus adsurgens, Sainfoin và Stylo
CIAT 184 ñã ñược chọn lọc và phát triển rộng rãi khơng những làm thức ăn
xanh mà cịn chế biến bột cỏ cho chăn ni và có ý nghĩa che phủ chống xói
mịn.
Ở Thái Lan nhiều giống cỏ đã được nghiên cứu tuyễn chọn: B.mutica;
B.ruzizensis; Leucocephala; P.maximum, Stylosanthes hamilis, Stylosanthes
hamata… là những giống cỏ triển vọng. Tập đồn cỏ họ đậu và cỏ họ hịa
thảo đóng vai trị rất lớn cho đàn bị sữa của các nơng hộ Thái Lan giai đoạn
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

11


mùa khơ (Shelton and Chaisang P, 2003).
Chính phủ Thái Lan ñã ñưa ra nhiều chủ trương ñể giúp nông dân thốt
nghèo như: giảm trồng sắn, lúa đẩy mạnh chăn ni đặc biệt là gia súc nhai
lại. Nơng dân ni bị trong dự án ñược hỗ trợ kỹ thuật, hạt giống. Trong điều
kiện diện tích chăn thả hẹp, mùa khơ kéo dài, ñất nghèo dinh dưỡng, chua,
mặn, ngập nước. ðể ñảm bảo nguồn thức ăn thơ xanh đã có nhiều nghiên cứu
tập trung vào việc chọn tạo giống có năng suất cao và phù hợp với từng vùng
sinh thái. Dự án cây thức ăn nhập nội ñã ñánh giá:
- Ở Khon kaen, 37 giống cây thức ăn ñã trồng thử nghiệm ñã chọn
ñược 10 giống cây họ ñậu và họ hòa thảo thích hợp với đất cát, điều kiện khơ
nóng thuộc chi Andoropogon, Brachiaria, Paspalum, Stylo, Leucaena.
- Ở Marathiwat, với mục ñích chọn cây thức ăn chịu ñất chua ñã xác
ñịnh ñược 8 giống triển vọng trong 26 giống nhập nội (Báo cáo của dự án
giống cỏ ở Thái Lan, 1994)
- Ở vùng đơng bắc, với mùa khơ kéo dài 6 tháng, thiếu thức ăn chăn

nuôi. Các nhà khoa học Thái Lan đã nghiên cứu và cải tiến các nhóm cây thức
ăn phù hợp cho vùng và kết quả là cỏ Ruziziensis ñã phát triển rộng khắp và
cho năng suất cao. Nghiên cứu 49 giống Brachiaria ñã xác ñịnh ñược 7 giống
có năng suất hạt và năng suất chất xanh ở mùa khơ khá. Những giống này tiếp
tục được khảo nghiệm và nhân ra diện rộng.
Tại Malaysia, cỏ trồng trong nông hộ là 4 ha/15 con bị thịt đã thu được
lãi suất 4.000 RM tương ñương với thu nhập 3.505 RM/ha đất nơng nghiệp.
Các nơng hộ có quy mơ trên 4 ha và quy mơ đàn trên 30 con thu được 27.000
tương ứng với 6.740 RM/ha đất nơng nghiệp. Hệ thống ñồng cỏ cây họ ñậu và
cây họ hòa thảo ñã tăng năng suất ñộng vật sống từ 2 – 3 lên 4 – 4,5 bò thịt
/ha/năm (Wong Choi Chee and Chen Chin Peng, 2000).
Ở Philippin, các giống cỏ hòa thảo P.purpurum và P. maximum TD58
và các giống cỏ họ ñậu Stylo, C. pubeens, Leucocephala ñã ñược thiết lập
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

12


thành công trong hệ thống nông hộ. Giống cỏ Brachiaria muntica, Brachiaria
decumben phát triển rất tốt dưới tán cây và góp phần tăng năng suất vật ni
đã làm tăng thu nhập các nông hộ 7 - 28%. Cũng tại Philippin các giống cỏ họ
ñậu Leucaena leucocephala, Caliandra, Plemingia ñã ñược thiết lập xen kẽ
và có trật tự với phương thức thâm canh thu cắt trong hệ thống canh tác trên
ñất dốc tạo nguồn thức ăn xanh giàu protein phân bố cho gia súc chăn ni rãi
đều theo mùa vụ và cải tạo đất, chống xói mịn (Moong and et al, 2000). Với
90 % gia súc nhai lại nuôi tại vườn nhà hoặc các trang trại nhỏ trồng các
giống Panicum maximum, Stylo 184…chúng ñều phát triển tốt cung cấp thức
ăn cho gia súc. Ngồi ra các giống cỏ trên cịn trồng theo ñường ñồng mức
trên ñất dốc, cải tạo ñất trống ñồi núi trọc.
Ở Indonesia 56 % thức ăn trâu bò là cỏ tự nhiên. ðể ñáp ứng nhu cầu

cho chăn nuôi bên cạnh việc thâm canh một số giống cỏ hiện có (cỏ voi và
một số cây họ đậu) cịn có các chương trình về giống cây thức ăn nhập nội
của CIAT và của CSIRO. ðã có 36 giống cây thức ăn chăn nuôi nhập khẩu từ
CIAT, CSIRO và của Philippin về trồng ở vùng East Alimantan (Abrahim,
1994). Có nhiều giống thể hiện thích hợp với điều kiện ở đây, trong đó có 18
giống cây họ đậu và 9 giống cỏ họ hịa thảo.
ðối với khu vực ðơng Nam Á, Thái Lan là nước tiên phong trong công
nghệ sản xuất hạt cỏ giống. Từ năm 1997 sản xuất 200 tấn hạt cỏ hịa thảo và
250 tấn hạt cỏ họ đậu.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

13


Bảng 2.2 Các khu vực sản xuất hạt giống cỏ chủ yếu khu vực ðông Nam Á
Nơi sản xuất

Lượng mưa

Sương

TB

muối

21

1100


Không

180

23

1200

Không

24

120

21

1900

Không

15

10

25

2100

Không


22

270

14

1300

Nhẹ

13

400

21

1750

Không

Vĩ ñộ

ðộ cao

Nhiệt ñộ

19

310


Na Kom (Thái Lan)

15

Bhamo (Myanma)
Manila (Philippin)

Chang Mai (Thái
Lan)

Lung Châu (Trung
Quốc)
Tây Nguyên (Việt
Nam)

Nguồn Trương Tấn Khanh, 2006 [13]
2.2.1.2 Tình hình phát triển đồng cỏ chăn ni ở Việt Nam
ðồng cỏ ở nước ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận
dụng mà chưa thành phổ biến ñại trà. Các giống cỏ năng suất cao ñược nhập
vào nước ta từ những năm 70 của thế kỷ 20 với rất nhiều giống tốt đã thích
nghi cao với ñiều kiện nước ta nhưng chưa phát huy ñược, vì đến nay diện
tích dành cho trồng cỏ cịn q nhỏ bé. Rất nhiều chương trình khuyến nơng
phát triển đồng cỏ nhưng chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, vẫn chưa thay đổi được
tập qn người chăn ni, thường cho rằng: “việc gì phải đi trồng cỏ”! Nhưng
thực tế cho thấy rõ, trồng cỏ chăn ni cho lợi ích hơn nhiều lần trồng lúa và
nhiều loại cây trồng khác.
Trong xu thế hội nhập, ngành chăn ni nước ta đang tăng trưởng mạnh
mẽ, tốc ñộ tăng ñàn cũng như sản lượng thịt, sữa khơng ngừng được tăng cao.
ðiều này sẽ mang lại việc làm và nâng cao thu nhập cho nhiều người chăn


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

14


ni. Song để nghành chăn ni tiếp tục phát triển một cách bền vững và hiệu
quả thì việc sản xuất thức ăn thơ xanh nhằm đảm bảo chủ động nguồn thức ăn
quanh năm cho ñàn gia súc ñang là vấn ñề ñược quan tâm và ñầu tư thích ñáng.
Việt Nam có nhiều hệ thống canh tác đa dạng nên nguồn thức ăn thô
xanh cho gia súc cũng rất phong phú. Với ưu thế khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nước ta có nguồn lợi cây trái xanh tốt quanh năm. Nơng dân lại có truyền
thống lao động cần cù, chịu khó, ham học hõi và giàu kinh nghiệm trong sản
xuất và chăn ni.
Trong nhiều năm qua, tốc độ phát triển nguồn thức ăn thơ, đặc biệt là
thơ xanh về diện tích cỏ trồng, ñồng cỏ chăn thả, chủng loại cây thức ăn…
cịn chưa tương xứng với tốc độ phát triển đàn gia súc và tiềm năng tài
nguyên, lao ñộng. Kết quả là những giống gia súc ñược cải tiến (con lai năng
suất cao), do khơng được đáp ứng đầy đủ, đúng dinh dưỡng nên kém phát huy
hiệu quả và thể hiện khơng hết tiềm năng di truyền. Tình trạng thiếu cỏ trong
mùa khơ dẫn đến sử dụng nhiều thức ăn tinh nên hiệu quả kinh tế thấp trong
khi việc khai thác, trồng cây thức ăn thô xanh khác cỏ và tận dụng nguồn lợi
dồi dào từ phụ phẩm nông nghiệp rất hạn chế.
Trước địi hỏi của thực tế, các nhà khoa học của nhiều Viện, Trung tâm
nghiên cứu trên toàn quốc đã tâm huyết tìm ra được hàng trăm lồi cây làm
thức ăn gia súc, các giống cỏ nhập ngoại phát triển tốt ở Việt Nam, các thành
tựu về công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm thức ăn thô. ðã xây dựng
được các quy trình kỹ thuật nhân giống hữu tính và vơ tính các giống cỏ (bằng
hạt, hom giống ) và các quy trình kỹ thuật canh tác, thu cắt hiệu quả ñối với nhiều
vùng trong cả nước. Tạo khả năng thích nghi, năng suất, chất lượng cao của của
một số giống cỏ ngoại nhập ñã phù hợp với ñiều kiện sản xuất ở Việt Nam.

Sản xuất thức ăn thơ xanh ở nước ta đã bắt đầu có nền tảng của thị
trường chuyên nghiệp. Nhiều công ty tư nhân, công ty giống cây trồng Nhà

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

15


nước, các Trung tâm… đã kinh doanh thành cơng việc nhập giống cỏ, cây
thức ăn thô xanh; tự ươm giống bán; trồng, thu hoạch, chế biến, đóng gói; tổ
chức hệ thống cung ứng thức ăn thơ xanh đến các cơ sở chăn nuôi trên khắp
mọi miền trong cả nước.
Trên thực tế, nhiều công ty trang trại và nhiều hộ nông dân chăn ni
đã dành diện tích đất để phát triển trồng cỏ, cây thức ăn gia súc, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi bằng thức ăn thô xanh. ðiều này ñã thực
sự ñem lại hiệu quả về lợi nhuận chăn ni, tăng khả năng khai thác đất bền
vững và bảo vệ mơi trường.
Vì vậy chủ động trồng và chế biến thức ăn thơ xanh đang là nhu cầu
bức thiết của người chăn ni và được khuyến khích từ nhiều chủ trương,
chính sách của Nhà nước và các tổ chức xã hội khác. ðây chính là nguồn lực
cơ bản thúc đẩy ngành chăn ni nước ta phát triển một cách bền vững.
Ngày 6 tháng 8 năm 2010 tại Hà Nội, Cục Chăn nuôi phối hợp với Cục
Trồng trọt, Vụ Khoa học – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn đã tổ
chức Hội nghị “Phát triển cỏ và cỏ họ đậu phục vụ chăn ni”. Các cơ quan
quản lý thuộc Bộ Nông nghiệp &PTNT: Cục Chăn nuôi, Cục Trồng trọt, Vụ
Khoa học, Vụ kế hoạch, Viện Chăn nuôi, Trung Tâm Khuyến nông quốc gia,
Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam, Viện Nông nghiêp Miền Nam, Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và các hội: Hội Chăn nuôi Việt Nam, Hội
Chăn nuôi gia súc lớn, Hiệp Hội thức ăn chăn ni Việt Nam, đại diện 12 Sở
Nơng nghiệp &PTNT và các cơ quan thơng tấn báo chí, các đài truyền hình

Trung ương và địa phương, đài tiếng nói Việt Nam.
Hội nghị đã nghe báo cáo của Cục Chăn ni về “ Tình hình phát triển
thức ăn thơ xanh phục vụ chăn ni và định hướng phát triển”, báo cáo tổng
quan về cỏ Alfafa (nghiên cứu phát triển và xuất nhập khẩu cỏ Alfafa trên thế
giới), có 5 báo cáo tham luận của Cục trồng trọt, Viện chăn nuôi, Viện khoa
học Nông nghiệp Miền Nam, Trung tâm Khuyến Nông quốc gia, Dự án bị
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

16


sữa Việt Bỉ và các ý kiến thảo luận của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, Sở NN&PTNT Nghệ An, Thanh Hóa ...về hiện trạng sản xuất, chế biến,
bảo quản và sử dụng thức ăn thô xanh cho chăn nuôi gia súc ăn cỏ của Việt
Nam, những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp khắc phục, thúc ñẩy phát
triển cỏ cho chăn ni.
Ơng Hồng Kim Giao [5], Cục trưởng Cục Chăn ni chủ trì Hội thảo
có kết luận như sau:
1. Ngành chăn ni Việt Nam có vai trị quan trọng đối với chuyển đổi
cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp và phát triển nông thôn của nước ta, như tạo
việc làm, tăng thu nhập cải thiện ñời sống, ñảm bảo an ninh thực phẩm và xóa
đói giảm nghèo cho nơng dân. Mặc dù cịn nhiều khó khăn về thiên tai và dịch
bệnh ñặc biệt là khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới từ năm 2007 nhưng tốc
độ phát triển chăn nuôi và các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam vẫn tăng từ
7 - 8% năm. Từ 2001 ñến nay sản lượng thịt hơi bình quân ñầu người hàng
năm của Việt Nam ñã tăng lên gần 2 lần từ 25,2 kg lên 43 kg/người/năm và
từng bước ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao của xã hội.
2. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ là nghề truyền thống của nơng dân Việt
Nam, ngồi cung cấp sức kéo, phân bón cho nơng nghiệp cịn cung cấp thịt,
sữa và các sản phẩm từ sữa có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao cho nhu cầu

tiêu dùng ngày càng cao của xã hội và giảm thị phần sữa nhập khẩu hàng năm
từ 90% xuống 75%. Phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ là một trong những thế
mạnh của các nước có khí hậu nhiệt đới như Việt Nam nhằm tận dụng nguồn
thực vật phong phú, phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi gia súc ăn
cỏ - vật nuôi không cạnh tranh lương thực và các loại ngũ cốc góp phần đảm
bảo an ninh lương thực.
3. Giải quyết nhu cầu thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ ở nước ta hiện
đang có ba thách thức lớn (i) Sự mất cân đối thức ăn thơ xanh giữa các mùa,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….

17


×