Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng sản xuất tinh của bò đực giống brahman nuôi tại trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh moncada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.03 MB, 84 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ----------

PHẠM VĂN TUÂN

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH CỦA BỊ ðỰC
GIỐNG BRAHMAN NI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU
VÀ SẢN XUẤT TINH ðÔNG LẠNH MONCADA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số

: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THỊ THƠM

HÀ NỘI - 2010


LêI CAM §OAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng
ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả luận văn

Phạm Văn Tuân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... i


LờI CảM ƠN

Nhõn dp hon thnh lun vn, cho phộp tơi được bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến PGS.TS Mai Thị Thơm, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Chăn nuôi
Chuyên khoa - Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản; các thầy cơ trong
Viện sau đại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã dạy dỗ, hướng
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ cơng
nhân viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản
xuất tinh đơng lạnh Monca đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, khích lệ và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2010

Tác giả luận văn

Phạm Văn Tuân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... ii


MơC LơC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng


vi

Danh mục các hình

vii

Danh mục các biu ủ

viii

1

Mở đầu

1

1.1

Đặt vấn đề

1

1.2.

Mục đích nghiên cứu của đề tµi

2

2.


Tỉng quan tµi liƯu

3

2.1.

Sù thµnh thơc vỊ tÝnh vµ cÊu tạo bộ máy sinh dục của bò đực

3

2.2.

Thành phần hoá học của tinh dịch bò:

7

2.3.

Một số chỉ tiêu đánh giá số lợng và chất lợng tinh dịch

12

2.4.

Những nhân tố ảnh hởng đến khả năng sản xuất tinh dịch

17

2.5.


Một số nguyên lý cơ bản về đông lạnh tinh trùng

20

3.

Đối tợng , Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

31

3.1.

Đối tợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.

31

3.2

Nội dung nghiên cứu

31

3.3.

Phơng pháp nghiên cứu

32

3.4.


Phơng pháp xử lý số liệu

35

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

36

4.1.

Đánh giá một số chỉ tiêu số lợng, chất lợng tinh dịch của bò
đực giống Brahman úc

36

4.1.1. Thể tích tinh dịch

36

4.1.2

39

Màu sắc tinh dịch

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... iii



4.1.3. pH tinh dịch

40

4.1.4. Nồng độ tinh trùng

42

4.1.5. Hoạt lực tinh trïng

45

4.1.6. Tû lƯ tinh trïng kú h×nh

48

4.1.7. Tû lƯ tinh trùng sống

50

4.1.8. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần khai thác

52

4.2.

55

Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Brahman


4.2.1. Tỷ lệ các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn

55

4.2.2. Số lợng tinh cọng rạ sản xuất đợc trong một lần khai thác tinh
(liều/lần khai thác)

57

4.2.3. Số lợng tinh cọng rạ sản xuất/năm và tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu
chuẩn sau đông lạnh.

59

4.3.

Hoạt lực tinh trùng sau giải đông và bảo quản

61

5.

Kết luận và đề nghị

64

5.1.

Kết luận


64

5.2.

Đề nghị

64

Tài liệu tham khảo

65

Phụ lục

70

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... iv


DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT
TT

Tên viết tắt

Tên viết đầy đủ

1

%


Phần trăm

2

C

Nồng độ tinh trùng

3

V

Thể tích tinh trùng

4

A

Hoạt lực tinh trùng

5

K

Kỳ hình

6

O


C

Độ C

7

cm

Centimet

8

CS

Cộng sự

9

Scyt I

Tinh bào cấp I (Spermatocyte)

10

Scyt II

Tinh bào cấp II (Spermatocyte)

11


ĐVT

Đơn vị tính

12

g

Gram

13

ml

Mililit

14

n

Dung lợng mẫu nghiên cứu

15

NST

Nhiễm sắc thể

16


PTNT

Phát triển Nông thôn

17

TCN

Tiêu chuẩn ngành

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... v


DANH MụC CáC BảNG

STT

Tên bảng

Trang
7

1.1:

Thnh phần hoá học tinh dịch bò

4.1:

Thể tích tinh dịch


37

4.2.

Màu sắc tinh dịch

39

4.3:

pH tinh dịch

41

4.4:

Nồng độ tinh trùng

43

4.5.

Hoạt lực tinh trùng

45

4.6:

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình


48

4.7:

Tỷ lệ tinh trùng sống

51

4.8:

Tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần khai thác tinh

53

4.9:

Tỷ lệ các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn

56

4.10:

Số lợng tinh cọng rạ sản xuất đợc trong một lần khai thác tinh

58

4.11:

Số lợng tinh cọng rạ sản xuất/năm và tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu


4.12:

chuẩn sau đông lạnh.

60

Hoạt lực tinh trùng sau giải đông và bảo quản

62

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... vi


DANH MụC CáC HìNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 1: Cơ quan sinh dục của bò đực

4

Hình 2: Mặt cắt dịch hoàn và phụ dịch hoàn bò đực

5

Hình 3: Vi cấu trúc của tinh trùng bò (Hiroshi,1992) [34]


10

Hình 4: Các dạng kỳ hình phổ biến của tinh trùng

15

Hình 5: Quá trình đông lạnh dung dch (Hiroshi, 1992) [34]

21

Hình 6: Đông lạnh nớc muối sinh lý (Hiroshi, 1992) [34]

21

Hình 7: ảnh hởng của glycerol trong dung dịch NaCl so với nồng độ
NaCl trong dung dịch còn lại khi dung dịch NaCl (0,15M) đợc
đông lạnh (Hiroshi 1992) [34]
Hình 8: Biến đổi vật lý trong tế bo khi đông lạnh (Mazur,1989) [40]

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... vii

26
28


DANH MụC CáC BIểU Đồ

Tên biểu đồ


STT

Trang

Biểu đồ 4.1: Thể tích tinh dịch

38

Biểu đồ 4.2: pH tinh dịch

42

Biểu đồ 4.3: Nồng độ tinh trùng

44

Biểu đồ 4.4: Hoạt lực tinh trùng

47

Biểu ®å 4.5: Tû lƯ tinh trïng kú h×nh

49

BiĨu ®å 4.6: Tû lƯ tinh trïng sèng

52

BiĨu ®å 4.7: Tỉng sè tinh trùng tiến thẳng


55

Biểu đồ 4. 8: Tỷ lệ các lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn và không đạt tiêu
chuẩn của bò đực giống Brahman

57

Biểu đồ 4.9: Số lợng tinh cọng rạ sản xuất đợc trong một lần khai thác
tinh

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... viii

59


1 Mở ĐầU
1.1 Đặt vấn đề
Để đáp ứng nhu cầu x hội ngày càng cao về số lợng và chất lợng
thịt, sữa, đồng thời cạnh tranh trong xu thế hội nhập Wto, đòi hỏi ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng phải đẩy mạnh và phát triển cả quy
mô số lợng và chất lợng. Nhằm đáp ứng đợc nhu cầu thực tiễn của x hội,
ngày 16/1/2008, Thủ tớng chính phủ đ phê duyệt Chiến lợc phát triển đến
năm 2020 với mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất
hàng hóa, từng bớc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu - đa tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2010 đạt 32%,
2015 đạt 38% và 2020 đạt 42%. Trong đó đàn bò sữa đến năm 2020 tăng bình
quân trên 11% năm, đạt khoảng 500 ngàn con và 100% số lợng bò sữa đợc
nuôi thâm canh. Đàn bò thịt đến năm 2020 tăng bình quân 4,8% năm, đạt
khoảng 12,5 triệu con, trong đó bò lai đạt 50% (Bộ Nông nghiệp và PTNT
2008) [5].

Thụ tinh nhân tạo l kỹ thuật tiên tiến có khả năng cải tiến nhanh về tiÕn
bé di trun, sè l−ỵng, chÊt l−ỵng gièng gia sóc. Vì mỗi cá thể bò đời sau
đợc sinh ra nhận đợc 50% nguồn gen từ bố và 50% nguồn gen còn lại nhận
đợc từ mẹ. Một con bò cái tốt một năm chỉ cho ra đời 01 con bê, trong khi đó
01 con bò đực giống tốt nếu cho giao phối trực tiếp có thể tạo ra đợc 30 40
con bê/năm, nếu khai thác tinh lỏng có thể cho ra đời hàng trăm con bê, và
nếu dùng để khai thác sản xuất tinh đông lạnh thì mỗi năm có thể cho ra đời
hàng chục ngàn con bê. Mặt khác, việc sử dụng tinh bò đông lạnh không
những mở rộng phạm vi về cả không gian và thời gian mà còn góp phần lu
giữ quỹ gen của những cá thể bò giống cao sản.
Tinh dịch là sản phẩm chủ yếu của con đực phục vụ cho phối giống. Đặc
điểm sinh học của tinh dịch kết hợp với nguồn gốc của bò và các đặc điểm

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 1


khác nó phản ánh khả năng sinh sản, đánh giá tính thích nghi và giá trị kinh tế
của bò đực giống, nhất là đối với bò Brahman nuôi tại Việt Nam.
Để cải tạo đàn bò vàng Việt Nam có tầm vãc nhá bÐ, tØ lƯ thÞt thÊp, viƯc sư
dơng tinh bò đông lạnh Brahman ngoại để tạo ra con lai F1, F2làm nền
đang đợc triển khai rộng trong phạm vi cả nớc, nhằm nâng cao năng suất
thịt của chúng. ở nớc ta các nhà chăn nuôi đ thực hiện nhiều công trình
nghiên cứu về công nghệ sinh sản trên đàn bò, trong đó có truyền giống nhân
tạo nhằm hoàn thiện qui trình công nghệ tinh đông lạnh trong điều kiện ViƯt
Nam, ph¸t huy ý nghÜa to lín cđa trun gièng nhân tạo, đẩy mạnh chơng
trình cải tiến đàn bò Việt Nam. Để tiếp tục các nghiên cứu về công nghệ sinh
sản trên đàn bò đực giống, chúng tôi đ tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá
khả năng sản xuất tinh của bò đực giống Brahman nuôi tại Trạm nghiên cứu và
sản xuất tinh đông lạnh Moncada.


1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Bớc đầu đánh giá khả năng sản xuất tinh của bò Brahman úc nuôi ở
điều kiện Việt Nam.
- Đánh giá chất lợng tinh sau bảo quản.

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 2


2. TỉNG QUAN TµI LIƯU
2.1. Sù thµnh thơc vỊ tÝnh và cấu tạo bộ máy sinh dục của bò đực
2.1.1. Sự thành thục về tính
Quá trình sinh trởng, phát triển một con bò đực hoặc bò cái đạt đến thành thục
về tính dục là khi chúng có khả năng sinh sản giao tử và biểu hiện đầy đủ các tập tính
sinh dục. ở con đực, thành thục về tính là lúc bộ máy sinh sản đ đủ phát triển, sản sinh
ra tinh trùng, có khả năng làm cho con cái có chửa (Hiroshi, 1992) [34]; (Trần Tiến
Dũng và CS, 2002) [10].
Sù thµnh thơc vỊ tÝnh phơ thc vµo nhiỊu u tố khác nhau nh
giống, tuổi, khối lợng cơ thể, điều kiện nuôi dỡng, môi trờng sống ở
bò đực, trong ống sinh tinh lóc 3-4 th¸ng ti xt hiƯn c¸c tinh bào sơ
cấp, lúc bê đực 6 tháng tuổi xuất hiện những tinh trùng trởng thành. Lúc
8-10 tháng tuổi đ có nhiều tinh trùng có thể dùng để thụ tinh nhân tạo
đợc, lợng tinh tăng dần đến khi bò đực 17 tháng tuổi và tăng nhanh khi
bò đực trởng thành (Hiroshi), 1992 [34].
Ngời ta đ chứng minh rằng sự thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhng có liên quan đến tuổi hơn là khối lợng cơ thể. Mức độ dinh dỡng điều
chỉnh đợc tuổi thành thục của con ®ùc. NÕu nu«i d−ìng tèt, tèc ®é sinh tr−ëng
nhanh con đực sẽ đạt tuổi thành thục sớm hơn so với nuôi dỡng kém (Kunitada),
1992 [36].
2.1.2. Cu to b máy sinh dc bò ủc
Bộ máy sinh dục bò đực bao gồm các bộ phận chính nh: Bao dịch hoàn,

dịch hoàn, phụ dịch hoàn, ống dẫn tinh, tuyến sinh dục phụ, ống dẫn tinh và
dơng vật (Hình 1).

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 3


Hình 1: Cơ quan sinh dục của bò đực
(Nguyễn Xuân Trạch và CS, 2006) [21]
- Bao dịch hoàn: Bao dịch hoàn là do nếp gấp tiền đình của tuyến sinh
dục ở giai đoạn phôi biệt hoá thành. Nó là một tói do da bơng thâng xng ë
vïng bơng, bªn trong chứa 2 dịch hoàn, làm cho bao dịch hoàn có hình ô van
chia thành hai phần bằng nhau, phần phía trên bao dịch hoàn gọi là cổ bao gắn
vào vùng bên trong chứa các hệ thống dây treo, các mạch máu, dây thần kinh
và ống dẫn tinh. Bao dịch hoàn có nhiều lớp cơ khác nhau hợp thành có tác
dụng bảo vệ và điều hoà nhiệt độ ở dịch hoàn. Tùy thời tiết nó tạo nhiệt độ
thích hợp cho sự sinh tinh và bảo tồn tinh trùng trong cơ thể bò đực trớc khi
xuất tinh ra ngoài (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998 [3]).
- Dịch hoàn (Hình 2): ở bò có hai dịch hoàn, đây là tuyến sinh dục có
tác dụng ngoại tiết ra tinh trùng và có tác dụng nội tiết là tiết ra hooc môn sinh
dục testosteron. Dịch hoàn bò đực có hình bầu dục, nằm thẳng đứng trong bao
dịch hoàn, có chiều dài dao động trong khoảng 10 cm đến 13 cm, rộng từ 5
cm đến 6 cm, nặng từ 250g đến 500g. Khối lợng cả hai dịch hoàn khoảng

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 4


0,09% khối lợng cơ thể bò đực. Các ống sinh tinh chứa trong dịch hoàn đều
đi vào vách giữa của dịch hoàn, tạo thành một ống tinh thẳng, các ống tinh
này đan chéo với nhau tạo thành một mạng tinh (Trần Tiến Dũng và CS, 2002
[10]).


Hình 2: Mặt cắt dịch hoàn và phụ dịch hoàn bò đực
(inh Vn Ci v Nguyễn Ngọc Tấn, 2007 )[6]
- Dch hon ph: Mỗi dịch hoàn có một dịch hoàn phụ, là kho chứa tinh
trùng. Bắt đầu từ nang tinh chạy ra khoảng 12 đến 15 ống tinh, các ống dẫn
tinh trong phụ dịch hoàn đợc gắn vào đầu trên và bờ sau của dịch hoàn. Các
ống dẫn tinh trong phụ dịch hoàn ngoằn ngèo uốn khúc và đổ chung vào một
ống gọi là ống xuất tinh. Trong phụ dịch hoàn có độ pH từ 6,2 đến 6,8, kết
hợp với nhiệt độ thấp làm ức chế sự hoạt động của tinh trùng nên tinh trùng
sống đợc lâu hơn, khoảng 1 đến 2 tháng (Trần Tiến Dũng và CS, 2002 [10]).
- ng dn tinh: Mỗi dịch hoàn có một ống dẫn tinh nối từ đuôi dịch
hoàn phụ đến niệu đạo bằng một đoạn phồng, cả hai èng dÉn tinh cïng víi c¸c

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 5


tuyến sinh dục phụ đổ vào đờng niệu sinh dục ngay phần cổ bàng quang, ống
dẫn tinh có chức năng vận chuyển tinh trùng bằng sự co thắt thành ống, làm
cho tinh trùng đi từ đuôi dịch hoàn phụ đến đổ vào đờng niệu sinh dục và
hỗn hợp tinh trùng với tinh thanh tạo thành tinh dịch lúc xuất tinh.
- C¸c tuyến sinh dục phơ gåm: tun tinh nang, tun tiền liệt, tuyến củ
hành. Chúng nằm dọc theo phần thân của ống niệu đạo và cùng hai ống dẫn
tinh đổ chất tiết vào niệu đạo. Chất tiết của các tuyến sinh dục phụ tham gia
khoảng 3/4 lợng tinh dịch và là nguồn năng lợng, chất đệm... cho tinh trùng
(Kunitada, 1992 [36]; Trần Tiến Dũng và CS 2002 [10]).
+ Tuyn tinh nang là tuyến có hình chùm nho, chất tiết của tuyến
này có nhiều fructose, sorbitol là nguồn năng lợng chủ yếu cho tinh trùng.
Trong dịch tiết này còn có cả hệ đệm phosphate và carbonat làm ổn định
pH tinh dịch giúp tinh trùng sống lâu hơn
+ Tuyn tin lit là tuyến đơn nằm dọc và bao quanh niệu đạo, ngay gần

sát lỗ thoát của tuyến tinh nang. Chất tiết của tun tiỊn liƯt cã tÝnh kiỊm, chøa
nhiỊu c¸c ion Natri, Clo, Caxi, Kẽm và Magie là những nguyên tố có khả năng
trung hoà độ axít trong tinh dịch.
+ Tuyn cu niệu ñạo (tuyến củ hành, tuyÕn Cowper): N»m ë cuèi niệu
đạo trong xoang chậu, trên vòng cung ngồi. Chất tiết của nó có pH kiềm tính,
có khả năng sát trùng, trong khi phãng tinh chÊt tiÕt nµy ra tr−íc vµ tẩy rửa
đờng sinh dục của con đực và con cái.
- Dương vật: Dương vật là cơ quan giao cấu của con đực, dương vật cđa
bß đực dài, cã đoạn cong h×nh chữ S nối với cơ co duỗi để đẩy dương vật ra
vào. Th©n dương vật được cấu tạo bởi các mô xp bao ly niu qun, bình
thờng dơng vật nằm trong bao dơng vật, khi đợc kích thích dơng vật
cơng lên và phần cong hình chữ S đợc duỗi thẳng ra, kết hợp với các cơ
quan thần kinh cảm giác ở đầu dơng vật kích thích con đực thúc mạnh vào
âm đạo, phóng tinh theo từng đợt. Chức năng chính của dơng vật là đa tinh

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 6


dịch vào âm đạo con cái khi giao cấu. Nếu vì một lý do nào đó dơng vật
không cơng cứng thì tác dụng của con đực vô hiệu hoá (Kunitada, 1992 [36];
Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997 [2].
2.2. Thành phần hoá học của tinh dịch bò:
Tinh dch gm cã tinh trïng (3-5%) và tinh thanh (95-97%). Tinh trïng
ñược sinh ra từ những ống sinh tinh ở dịch hoàn còn tinh thanh ủc sinh ra
t các tuyn sinh dc ph.
Bảng 1.1. Thnh phần hoá học tinh dịch bò
(Hiroshi,1992 [34])
Đơn vị tính: mg/100ml
TT


Các chất

Hàm lợng

1

Vật chất khô

440-1.170

2

Natri

150-370

3

Kali

50-380

4

Caxi

24-60

5


Mage

8

6

Clo

150-390

7

Fructose

300-1.000

8

Sorbitol

10-136

9

Inositol

24-46

10


Ergothioneine

<1

11

Glycerylphosphoryl choline

110-500

12

Axit citric

350-1.000

13

Axit lactic

20-50

2.2.1. Đặc điểm của tinh trùng bò
2.2.1.1. Quá trình hình thành tinh trùng ở bò đực
Khi bò đực đến tuổi thành thục về tính thì dịch hoàn bắt đầu sinh
sản ra tinh trùng. Tinh trùng là tế bào sinh dục đực (lµ tÕ bµo duy nhÊt cã

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 7



khả năng tự vận động) đ hoàn chỉnh về hình thái, cấu tạo, đặc điểm sinh
lý, sinh hoá bên trong và có khả năng thụ thai. Quá trình hình thành tinh
trùng của bò đực là một quá trình liên tục trong ống sinh tinh từ khi con
đực thành thục về tính đến khi già yếu. Các tế bào phôi nguyên thuỷ phát
triển thành tinh nguyên bào, rồi biệt hoá thành tinh trùng. Các tế bào
Sertoli có nhiệm vụ cung cấp chất dinh dỡng cho quá trình hình thành
tinh trùng, quá trình này có thể chia làm 5 giai đoạn:
- Giai đoạn sinh sản: Tế bào phôi nguyên thuỷ biệt hoá thành tinh
nguyên bào, tinh nguyên bào xuất hiện không lâu trớc khi thành thục về tính,
là những tế bào lớn hình tròn, có chất nhiễm sắc phân tán rất điển hình, có
dạng hạt nhỏ li ti hay hạt phấn hoa, nó nằm ở màng đáy trong lòng ống sinh
tinh, ngời ta thấy có 3 dạng khác nhau: Dạng tế bào phôi A, dạng trung
gian và dạng tế bào phôi B.
- Giai đoạn sinh trởng: Giai đoạn này tinh nguyên bào tăng kích thớc,
đến cuối giai đoạn sinh trởng tế bào phôi đợc gọi là tinh bào cấp I (Scyt I).
quá trình này phân chia gián phân cho ra những Scyt I với 2n nhiễm sắc thể
(NST). Giai đoạn này xảy ra từ 15 đến 17 ngày.
- Giai đoạn thành thục: Đặc trng của giai đoạn này là số lợng nhất
định các lần phân chia giảm nhiễm bộ nhiễm sắc thành đơn bội. Giai đoan này
gồm hai lần phân chia liên tiếp:
+ Lần 1: Theo cách phân chia giảm, tạo ra tinh bào cấp II (Scyt II) với n
nhiễm sắc thể, xảy ra từ 13 đến 17 ngày.
+ Lần 2: Theo cách phân chia đều, phân chia NST, có sau lần phân chia
1 để tạo ra tinh tử, xảy ra nhanh từ 1 đến 2 ngày.
- Giai đoạn biến thái: Giai đoạn này nhân tế bào thu nhỏ lại và biến
thành đầu tinh trùng, phần lớn tế bào chất dồn về một phía tạo thành cổ và
thân. Một số thể Golgi tập trung ở đầu nút trớc của tiền tinh trùng tạo
thành Acrosom, các màng bọc và xoang Acrosom. Acrosom cùng với màng
nhân và màng ngoài tạo thành mũ trớc chóp cđa tinh trïng vµ nèi víi tÕ


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 8


bào Sertoli để nuôi dỡng tinh trùng (tinh trùng non). Giai đoạn này xảy ra
trong khoảng thời gian 14 đến 15 ngày.
- Giai đoạn phát dục: Giai đoạn này xảy ra ở dịch hoàn phụ, tinh trùng
non tiếp tục phát dục và thành thục. Trong quá trình di chuyển từ đầu đến cuối
phụ dịch hoàn, tinh trùng phải di chuyển khá dài. Quá trình này khá nhiều tinh
trùng non bị phân huỷ (có thể tới 50%), quá trình di chuyển kéo dài từ 14 đến
15 ngày.
2.2.1.2. Hình thái và cấu tạo của tinh trùng bò
Tinh trùng bò có hình dạng giống con nòng nọc, có chiều dài từ 68
àm đến 80 àm, có thể chia làm bốn phần chính gồm: Đầu, cổ, đoạn giữa và
đuôi (Trần Tiến Dũng và CS 2002 [10]).
- Đầu tinh trùng: Đầu tinh trùng bò đực có hình ô van dài từ 8 àm đến
9àm; rộng từ 3,3àm đến 5,5àm; dày 2àm - chứa nhân tế bào, nơi có DNA là
vật chất di truyền các đặc điểm của con đực. Bao lấy phần chỏm là thể đỉnh
chứa

enzym

hyaluronidaza



chức

năng

phá


vỡ

màng

ngoài

(Mucopolysacarit) của tế bào trứng để mở đờng cho tinh trùng vào dung hợp
với nhân của trứng. Sự nguyên vẹn của thể đỉnh giữ vai trò quan trọng nh là
chỉ số đánh giá về khả năng thụ tinh của tinh trùng.
- Cổ tinh trùng: Cổ tinh trùng là phần rất ngắn cắm vào hõm ở đáy của
đầu, dễ dàng bị g y. Cỉ chøa hai trung tù, trung tù gÇn nhân và trung tự xa
nhân, là nơi bắt nguồn bó trục của đuôi tinh trùng.
- Đoạn giữa: Đoạn này đợc nối vào cổ và dày hơn đuôi, có chiều
dài 14,8àm, đờng kính trong khoảng từ 0,7àm đến 1,0àm. Đoạn giữa
có một tập hợp sợi trục (2 sợi trục chính và 9 sợi thẳng), bọc quanh là
một bao ty thể xoắn và màng tế bào chất. Đầu cuối của đoạn giữa là một
vòng nhẫn. Đoạn này giầu phospholipid, chứa nhiều oxidase và cung
cấp năng lợng cho tinh trùng.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 9


- Đuôi tinh trùng là đoạn còn lại cho đến hết chót đuôi, có chiều dài từ
45 àm đến 60 àm, đờng kính từ 0,3 àm đến 0,7 àm. Đuôi gồm hai phần là
đoạn chính và chót đuôi. Đoạn chính chỉ có 9 sợi trục nối vào vòng nhẫn, bao
quanh là một bó sợi coi nh nguyên sinh chất, chót đuôi là phần tận cùng của
đuôi, nó chỉ gồm hai sợi trung tâm, đợc bao bọc bằng màng tế bào.
Nếu phân theo chức năng chính thì tinh trùng có thể chia thành hai phần
chính: Phần đầu lu giữ yếu tố di truyền và các men liên quan đến năng lực

thụ tinh của tinh trùng, phần đuôi là cơ quan có chức năng vận động bằng
nguồn năng lợng của ty thể và cấu trúc của đuôi.

Hình 3: Vi cấu trúc của tinh trïng bß (Hiroshi,1992) [34]

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 10


2.2.2 Đặc điểm lý hoá học của tinh trùng
Qua nghiên cứu, ngời ta thấy rằng khi con đực đạt hng phấn cao độ
trong phản xạ tính dục thì các tổ chức của tuyến sinh dục phụ co bóp thải dịch
tiết vµo èng dÉn tinh.
Tinh thanh chđ u lµ n−íc (chiÕm khoảng 80 đến 93%) còn lại là vật
chất khô có chứa đờng khử, chủ yếu là fructose; các polyol nh sorbitol và
inositol; các axit hữu cơ nh axit ascorbic và axit lactic; các lipid nh lecithin;
các

axit

amin

nh

axit

glutamic,

nitrogen;

các


base

nh

glycerylphosphorylcholine và ergothioneine; các prostaglandin, các khoáng và
các enzyme.
- Đờng fructose: Có tỷ lệ lớn trong tinh dÞch gia sóc, cã ngn gèc tõ
tinh nang. Là nguồn năng lợng chủ yếu cho tinh trùng ngay sau khi mới xuất
tinh và khi nó bị phân giải sẽ sản sinh ra axit lactic, làm cho pH của tinh dịch
giảm xuống.
- Protein và axit amin: Tinh dịch có chứa một lợng lớn protein và các
axit amin tự do, chúng thờng kết hợp với các kim loại nặng để bảo vệ tinh
trùng tránh những hiệu ứng nguy hại.
- Axit citric: Cã nguån gèc tõ tinh nang, ë bß cã hàm lợng axits citric
nhiều hơn so với gia súc khác (Hiroshi, 1992) [34]. Nó không tham gia vào
quá trình trao đổi chất của tinh trùng mà có tác dụng duy trì áp suất thẩm thấu
và hoạt động nh là chất đệm trong tinh dịch.
- Phosphatase: Có hai dạng, Phosphatase axit đợc tạo ra từ tuyến tiền
liệt, phosphatase kiềm đợc tạo ra từ tuyến tinh nang và có hoạt tính mạnh
trong tinh dịch.
- Hyaluronidase là một enzym có vai trò quan trọng trong quá trình thụ
tinh và có mặt trong thể ®Ønh cđa tinh trïng, nã gióp cho tinh trïng thơ tinh
với trứng bằng cách phá vỡ lớp tế bào hạt bao quanh trøng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 11


2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá số lợng và chất lợng tinh dịch
2.3.1. Thể tích tinh dịch

Thể tích tinh dịch (V) là lợng tinh dịch của một lần lấy tinh (ml/lần).
Thể tích tinh dịch có liên quan chặt chẽ tới giống, tuổi, chế độ chăm sóc, chế
độ dinh dỡng, kích thớc dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích thích tính dục
trớc khi lấy tinh, phản xạ nhảy giá và kỹ thuật khai thác tinh.
Theo nghiên cứu của Brito và CS (2002) [27] ở Brazil, bò đực giống nói
chung có thể tích tinh dịch từ 0,6 đến 7,8 ml/lần; ở bò đực giống Bos taurus
(gồm bò HF, Simmantal, Red Angus...) có thể tích tinh dịch 7 ml/lần. Bajwa
(1986) [26] cho biết, thể tích tinh dịch của bò đực giống Zêbu (Redsinhi,
Sahiwal) ở Pakistan từ 3,2 đến 5,3 ml/lần.
ở Việt nam, Tác giả Hà Văn Chiêu (1999) [9] cho biết, thể tích tinh
dịch của bò đực giống Zêbu là 4,25ml/lần khai thác.
Phạm Văn Tiềm (2009) [22] công bố, thể tích tinh dịch của bò đực
Brahman Australia nuôi tại Moncada là 6,89 ml/lần khai thác.
2.3.2. Màu sắc và mùi tinh dịch
Tinh dịch bò thờng có màu trắng sữa hay trắng ngà. Màu sắc tinh dịch
thờng phụ thuộc vào nồng độ tinh trùng cũng nh sự có mặt của các chất
khác. Tinh dịch có màu trắng sữa hay trắng ngà thờng có nồng độ tinh trùng
cao. Màu trắng trong, lo ng là tinh trùng có nồng độ tinh trùng thấp. Tinh dịch
có màu cà phê hay màu nâu thờng do lẫn máu hay sản phẩm viêm của đờng
sinh dục, màu xanh ghi hoặc xám thờng có lẫn mủ.
Tinh dịch bò đực khoẻ mạnh thờng có mùi đặc trng bởi chất spermie,
có mùi giống mùi sữa tơi mới vắt, tinh dịch có mùi khác là do có chất lạ lẫn
vào hoặc để lâu, bị bệnh đờng sinh dục nh: mùi tanh thối của dịch rØ viªm,
mïi n−íc tiĨu... (Hiroshi, 1992) [34].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 12


2.3.3. pH tinh dịch
pH tinh dịch do nồng độ ion H+ quyết định. Nồng độ H+ cao thì tinh

dịch toan tính, pH trong trờng hợp này có liên quan đến năng lực đệm, khả
năng sống sót và năng lực thụ tinh của tinh trùng. pH tinh dịch có thể xác định
bằng máy đo pH hoặc dùng giấy đo pH.
Herliantien (2009) [33] cho biết, pH tinh dịch của bò đực giống
Brahman tại trung tâm thụ tinh nhân tạo Singosari ở Indonesia là 6,2 đến 6,8.
Độ pH của tinh dịch phụ thuộc vào lứa tuổi, khẩu phần ăn... Theo
nghiên cứu của Hà Văn Chiêu (1999) [9], pH tinh dịch của các giống bò hơi
toan lúc còn non, sau đó tính toan giảm tính kiềm tăng lên khi bò trởng
thành, nguyên nhân là do chÊt tiÕt cđa c¸c tun sinh dơc phơ cã độ kiềm cao
hơn so với khi con non.
Nguyễn Xuân Hoàn (1993) [13] cho biết, tinh dịch bò có pH từ 6,4 đến
6,9. Kết quả Leon và CS (1991) [38] nghiên cứu trên 30 bò đực Zêbu công bố
giá trị pH là 6,96. Các trờng hợp ngoại lệ là do nguyên nhân khách quan gây
ra.
2.3.4. Nồng độ tinh trùng
Nồng độ tinh trùng (C) là số lợng tinh trùng có trong một ml tinh dịch.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quyết định loại bỏ hay sử dụng tinh dịch cho các công
đoạn sau trong quá trình sản xuất tinh đônh lạnh.
Số lợng tinh trùng sản sinh ra hàng ngày có liên quan đến độ lớn của
tinh hoàn, những bò đực có dịch hoàn lớn sẽ sản xuất số lợng tinh trùng lớn
hơn những bò đực có dịch hoàn nhỏ (Joel, 2008) [32].
Tác giả Laing và CS (1988) [37] cho biết, bò đực cã nång ®é tinh trïng
dao ®éng tõ 0,5 ®Õn 2,5 tỷ/ml.
Bajwa (1986) [26] nghiên cứu trên bò Zêbu cho biết nồng độ tinh trùng
trung bình dao động từ 0,8 tỷ/ml ®Õn 1,2 tû/ml. Hoflack vµ CS, 2008) [35] cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 13


biết bò đực giống Belgian Blue có nồng độ tinh trïng dao ®éng tõ 0,15 tû/ml

®Õn 1,482 tû/ml.
ë ViƯt nam, nồng độ tinh trùng của giống bò Brahman đạt 1,14 tỷ/ml,
bò Brahman Cuba đạt 1,33 tỷ/ml (Phạm Văn Tiềm, 2009) [22].
Nguyễn Xuân Hoàn (1993) [13] cho biết nồng độ tinh trùng bò đực Red
Sindhy đạt 1,128 tỷ/ml.
2.3.5. Hoạt lực tinh trùng
Hoạt lực tinh trùng (A) là chỉ tiêu thể hiện số lợng tinh trùng hoạt động
tiến thẳng trong tinh dịch và đợc xếp theo thang %, từ 0% đến 100%. Tinh trùng
tiến thẳng đợc là nhờ cấu trúc đặc biệt của đuôi và nguồn năng lợng từ lò xo ty
thể. Tốc độ di chuyển tiến thẳng của tinh trùng phụ thuộc vào các điều kiện nội tại
và ngoại cảnh nh giống, cá thể, niêm dịch đờng sinh dục tiết ra nhiều hay ít và
độ co bóp của các bộ phận sinh dục của con cái...(Trần Tiến Dũng và CS, 2002)
[10]. Hoạt lực tinh trùng có liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ đậu thai trên bò cái, nếu
hoạt lực tinh trùng cao thì tỷ lệ thụ thai sẽ cao và ngợc lại (Eric và CS, 1943) [31].
Brito và CS (2002) [27] công bố , hoạt lực tinh trùng bò đực giống tại
Brazil đạt từ 57,5 đến 61,2%. Tatman và CS (2004) [43], nghiên cứu trên bò
đực Brahman ở Mỹ cho biết hoạt lực tinh trùng là 60,0%.
Anwar và CS (2008) [23] nghiên cứu ảnh hởng nhiệt độ giải đông đến
hoạt lực tinh trùng sau giải đông trên bò Zêbu cho biết, giải đông ở nhiệt độ
37OC hoạt lực sau giải đông trung bình là 46,7%.
Việt Nam, tác giả Hà Văn Chiêu (1999) [9] cho biết hoạt lực tinh trùng
của bò Zêbu là 58,76%. Phạm Văn Tiềm (2009) [22] công bố, hoạt lực tinh
trùng sau giải đông của bò Brahman Australia là 40,54%.
2.3.6. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
Trong điều kiện bình thờng tinh trùng có hình dạng đặc trng cho
mỗi loài, nhng có thể vì một lý do nào đó trong quá trình sinh tinh hoặc xử

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 14



lý tinh dịch, tinh trùng có hình thái khác thờng nh giọt bào tơng bám
theo, biến dạng hay khuyết tật ở đầu, đuôi nh: đầu méo, to, hai đầu, đuôi
gập khúc, đuôi xoắn, có giọt bào tơng, thể đỉnh phù, tháo rời và vỡ ...Tỷ lệ
tinh trùng kỳ hình (K) đợc tính bằng %, đợc xác định bằng cách đếm trên
kính hiển vi. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh
giống, điều kiện nuôi dỡng, thêi tiÕt, bƯnh tËt, di trun vµ kü tht sư lý
tinh dịch (Trần Tiến Dũng và CS, 2002) [ 10].

Hình 4: Các dạng kỳ hình phổ biến của tinh trùng
A- Acrosom lồi (dạng phổ biến)

I Phản xạ xa tâm

B - Acrosom lồi (dạng hạt)

J - Đuôi gập đôi (đoạn giữa bị g y)

C - Đầu quả lê (nghiêm trọng)

K- Đuôi gập đôi (đoạn giữa uốn cong)

D - Đầu quả lê (vừa phải)

L Giọt bào tơng gần tâm

E - Đầu quả lê (nhẹ)

M Giọt bào tơng xa tâm

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 15



F Không bào nhân

N - Dạng quái lạ (nghiêm trọng)

G Khiếm khuyết vòng miện

O Dạng quái lạ (vừa phải)

H - Đầu tách rời

P Tinh trùng bình th−êng

Brito vµ CS (2002) [27] cho biÕt, tû lƯ tinh trùng kỳ hình của bò đực
giống phục vụ công tác truyền tinh nhân tạo ở Brazil từ 16,3% đến 19,1%.
Theo kết quả nghiên cứu của Hà Văn Chiêu (1999) [10], tinh trùng của
giống bò Zêbu có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 18,45%. Lê Bá Quế và CS (2001)
[17] nghiên cứu trên bò Zêbu (Bos Indicus) cho biết tỷ lệ kỳ hình là 18%. Tác
giả Phạm Văn Tiềm (2009) [22], nghiên cứu trên bò Brahman Australia cho
biết tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 12,58%.
2.3.7. Tỷ lệ tinh trùng sống
Tỷ lệ tinh trùng sống có liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ thụ tinh của tinh
trùng. Dựa vào nguyên lý màng, tinh trùng chết hoặc đang chết có khả năng
cho các chất nhuộm màu thấm qua, do sự rối loạn tính thẩm thấu của màng
tinh trùng. Trong khi đó các tinh trùng sống không cho các chất nhuộm màu
thấm qua nên không bắt màu khi nhuộm. Bằng cách này ngời ta đ sử dụng
thuốc nhuộm màu eosine để nhuộm tinh trùng chết rồi đếm chúng trên kính
hiển vi và tÝnh tû lƯ sèng. Tû lƯ tinh trïng sèng phơ thuộc vào giống, độ tuổi,
chế độ chăm sóc, nuôi dỡng, khai thác tinh và môi trờng pha lo ng...

(Hiroshi, 1992) [34].
Risco và CS (1993) [42] nghiên cứu trên bò Brahman ë Mü cho biÕt tû
lƯ tinh trïng sèng lµ 83,01%. Theo kết quả nghiên cứu trên giống bò Brahman
của Hà Văn Chiêu (1999) [9] thì tỷ lệ tinh trùng sống là 79,1%.
Phạm Văn Tiềm (2009) [22] nghiên cứu trên

giống bò Brahman

Australia cho biÕt, tû lƯ tinh trïng sèng lµ 79,73%.
2.3.8. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần khai thác
Tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần khai thác (VAC) là chỉ tiêu tổng hợp
của cả ba chỉ tiêu V, A, C (là tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 16


×