Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng thích ứng của 2 nhóm cà chua sinh trưởng vô hạn và hữu hạn đối với điều kiện của 2 vụ thu đông và xuân hè tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.62 MB, 124 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------

Cao minh minh

Đánh giá khả năng thích ứng của 2 nhóm cà chua
sinh trởng vô hạn và hữu hạn đối với điều kiện
của 2 vụ Thu đông và Xuân hè tại Gia Lâm - Hà Nội

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
MÃ số: 60.62.05

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. ngun hång minh

Hµ Néi - 2007


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Cao Minh Minh

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

i


Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đ nhận
đợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin chân
thành cảm ơn:
PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, trởng bộ môn Di truyền - Chọn giống,
khoa Nông học, Trờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, thầy đ tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo, hớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Các thầy cô giáo bộ môn Di truyền - Chọn giống, Khoa Nông học, Khoa
Sau đại học, Trờng Đại học Nông nghiệp I, cùng các anh chị cán bộ, công
nhân thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau chất lợng cao, Đại học
Nông Nghiệp I, và bạn bè đ giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể, cá nhân đ dành cho tôi.
Tác giả

Cao Minh Minh

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

ii



Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

1.

Mở đầu

i

1.1.

Đặt vấn đề

1


1.2.

Mục đích và yêu cầu

2

1.3.

ý nghĩa khoa học của đề tài

3

1.4.

Phạm vi nghiên cứu

3

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1.

Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua

4


2.2.

Các yếu tố ảnh hởng đến sinh trởng và phát triển của cây cà
chua

2.3.

8

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua chọn tạo giống cà
chua trên thế giới

13

2.4.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua ở Việt Nam

23

3.

Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu

32

3.1.

Vật liệu


32

3.2.

Nội dung nghiên cứu

32

3.3.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

32

3.4.

Cách bố trí thí nghiệm

33

3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi

33

3.6.

Kỹ thuật trồng trọt


35

4.

Kết quả và thảo luận

38

4.1.

Đặc điểm nông sinh học và khả năng sinh trởng phát triển của
các tổ hợp lai cà chua

4.1.1. Các giai đoạn sinh trởng chủ yếu của các tổ hợp cà chua

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

38
38

iii


4.1.2. Động thái tăng trởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà
chua

45

4.1.3. Số đốt từ gốc ®Õn chïm hoa thø nhÊt


54

4.1.4. ChiÒu cao tõ gèc ®Õn chùm 1

55

4.1.5. Chiều cao cây

56

4.1.6. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa

59

4.1.7. Dạng chùm hoa và đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai

60

4.2.

Tình hình nhiễm bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua

61

4.3.

Tỷ lệ hữu dục hạt phấn của các tổ hợp lai vụ Xuân hè 2007

65


4.4.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

68

4.4.1. Tỷ lệ đậu quả

68

4.4.2. Số chùm quả trên cây

72

4.4.3. Số quả trên cây

73

4.4.4. Khối lợng trung bình quả

75

4.4.5. Năng suất cá thể

78

4.5.

83


Đặc điểm hình thái quả và chất lợng quả của các tổ hợp lai

4.5.1. Đặc điểm hình thái và cấu trúc quả của các tổ hợp lai

83

4.5.2. Số ngăn hạt và số hạt/quả

87

4.6.

88

Một số chỉ tiêu phẩm chất quả

4.6.1. Độ dày thịt quả

88

4.6.2. Đặc điểm thịt quả

89

4.6.3. Độ ớt thịt quả

90

4.6.4. Độ Brix


90

4.6.5. Khẩu vị

91

4.6.5. Hơng vị

92

4.7.

Một số tổ hợp lai triển vọng

92

5.

Kết luận và đề nghị

95

Tài liệu tham khảo

97

Phụ lục

105


Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

iv


Danh mục bảng
STT

Tên bảng

2.1.

Thành phần hóa học của 100g quả cà chua

2.2.

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

2.3.

Sản lợng cà chua của thế giới và 10 nớc dẫn đầu thế giới

Trang
7
21

trong 4 năm 1995, 2000, 2003, 2005 (nghìn tấn)

22


2.4.

Diện tích, năng suất và sản lợng cà chua giai đoạn 2000-2005

30

4.1a.

Các giai đoạn sinh trởng của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu
đông 2006

4.1b.

Thời gian các giai đoạn sinh trởng của các tổ hợp lai cà chua
vụ Xuân hè 2007

4.2a.

4.6b.

58

Tổng hợp các tính trạng hình thái, đặc điểm nở hoa của các tổ
hợp lai trong hai vụ Thu đông 2006 và Xuân hè 2007

4.6a.

57


Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai vụ Xuân hè
2007

4.5.

52

Một số đặc điểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai vụ Thu đông
2006

4.4b.

51

Động thái tăng trởng số lá của các tổ hợp lai cà chua trong vụ
Xuân hè 2007

4.4a.

48

Động thái tăng trởng số lá của các tổ hợp lai cà chua trong vụ
Thu đông 2006

4.3b.

47

Động thái tăng trởng chiều cao của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân hè 2007 (cm)


4.3a.

44

Động thái tăng trởng chiều cao của các tổ hợp lai cà chua
trong vụ thu đông 2006 (cm)

4.2b.

43

60

Tỷ lệ nhiễm một số bệnh của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu
đông 2006

63

Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai vụ Xuân hè 2007

64

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

v


4.7.


Tỷ lệ hữu dục hạt phấn của các tổ hợp lai vụ Xuân hè 2007

67

4.8a.

Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu đông 2006

70

4.8b.

Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai vụ Xuân hè 2007

71

4.9a.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ
Thu đông 2006

4.9b.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân hè 2007

4.10.
4.11.

74

77

So sánh năng suất trung bình của hai nhóm sinh trởng hữu
hạn và vô hạn ở hai thời vụ Thu đông 2006 và Xuân hè 2007

81

Một số chỉ tiêu phẩm chất quả

84

4.12a. Đặc điểm hình thái quả và độ Brix của các tổ hợp lai cà chua
vụ Thu đông 2006.

85

4.12b. Đặc điểm hình thái quả và độ Brix của các tổ hợp lai cà chua
vụ Xuân hè 2007

86

4.13a. Một số tổ hợp triển vọng vụ Thu đông 2006

93

4.13b. Một số tổ hợp triển vọng vụ Xuân hè 2007

94

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------


vi


1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Từ xa đến nay, rau xanh là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong bữa
ăn hàng ngày của con ngời. Rau xanh không chỉ cung cấp vitamin, chất
khoáng, chất xơ, protein và calo cho cơ thể mà còn là những vị thuốc, Do
vậy, nhu cầu rau xanh ngày càng tăng cả về số lợng và chất lợng. Ngời
tiêu dùng không chỉ đòi hỏi rau an toàn, chất lợng cao, phù hợp với nhiều
phơng thức sử dụng nh ăn tơi, chế biến, mà còn yêu cầu đợc cung cấp
liên tục trong năm.
Cà chua (Licopersicon esculentum Mill.) thuộc họ Cà (Solanaceae), có
nguồn gốc Nam Mỹ, là loại rau ăn quả đợc ngời tiêu dùng trên thế giới cũng
nh ở Việt Nam rất a chuộng. Quả cà chua không chỉ cung cấp Vitamin, chất
khoáng mà còn có tác dụng về mặt y học. Quả cà chua có vị ngọt, tính mát, có
tác dụng tạo năng lợng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giải nhiệt,
điều hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bét vµ tinh bét. Cµ chua cã thĨ
sư dơng theo nhiều phơng thức khác nhau nh ăn tơi: làm salat, ăn tơi thay
hoa quả, chế biến các món ăn; chế biến: cà chua cô đặc, cà chua đóng hộp
nguyên quả, nớc quả, tơng cà chua,...
Theo FAO (2006), diện tích cà chua trên thế giới khoảng 4,57 triệu ha,
năng suất trung bình 27,2 tấn/ha. ở Việt Nam, năm 2005, diện tích cà chua
khoảng 23,3 nghìn ha, năng suất đạt 19,8 tấn/ha, đợc trồng chủ yếu ở các tỉnh
Bắc bộ nh Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Hng Yên, Bắc Ninh,... và một số
tỉnh thuộc Nam Trung bộ nh Đà Lạt (Lâm Đồng),... Diện tích cà chua ở nớc
ta tăng lên hàng năm nhng năng suất còn thấp và không ổn định.


Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

1


ở miền Bắc nớc ta, cà chua thích hợp trồng vào vụ đông (tháng 9 đến
tháng 12). Từ những năm 70 của thế kỷ trớc, các nhà khoa học ở nớc ta đ
nghiên cứu để thêm vụ cà chua Xuân hè vào cơ cấu luân canh, đến nay đ trở
thành cà chua chính trong năm. Cà chua trồng rải vụ không chỉ thỏa m n nhu
cầu cà chua trái vụ của ngời tiêu dùng mà còn cung cấp nguyên liệu liên tục
cho các nhà máy, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cà chua trồng trái vụ
gặp nhiều khó khăn nh nhiệt độ, độ ẩm cao, ma nhiều, không thuận lợi cho
cây cà chua sinh trởng, phát triển, thụ phấn, thụ tinh gặp khó khăn, cây dễ
nhiễm các loại sâu bệnh. Vì vậy, cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp kỹ
thuật, đặc biệt phải có các giống cà chua thích hợp với điều kiện ngoại cảnh trái
vụ. Đó là các giống có năng suất, chất lợng, mẫu m , khả năng bảo quản, vận
chuyển và đặc biệt phải có khả năng chịu nhiệt tốt, tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao,
quả phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ cao. Hiện nay, các trung tâm, viện
nghiên cứu trên cả nớc đ và đang tích cực nghiên cứu để đa vào sản xuất
nhiều giống chất lợng tốt, chịu nhiệt, phù hợp cho trồng dải vụ nh HT7,
MV1, VR2,... nhng gần đây, nhiều giống cà chua của nớc ta đ không còn
phù hợp do thời tiết, khí hậu thay đổi.
Do vậy, để góp phần vào công tác chọn tạo giống cà chua phù hợp cho
việc trồng trái vụ, đợc sự cho phép của khoa Sau Đại học, Bộ môn Di trun Chän gièng, khoa N«ng häc, d−íi sù h−íng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng
Minh chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Đánh giá khả năng thích ứng của 2 nhóm cà chua sinh trởng vô hạn
và hữu hạn đối với điều kiện của 2 vụ Thu đông và Xuân hè tại Gia Lâm Hà Nội
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích


Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

2


Trên cơ sở nghiên cứu khả năng sinh trởng, phát triển, chống chịu một số
bệnh hại chính, khả năng chịu nhiệt, năng suất và chất lợng quả của 2 nhóm
sinh trởng hữu hạn và vô hạn nhằm tuyển chọn ra giống thích hợp cho 2 vụ
trên, góp phần làm phong phú bộ giống cà chua ở nớc ta.
1.2.2. Yêu cầu
ã Đánh giá khả năng sinh trởng, phát triển, cấu trúc cây của 2 nhóm cà
chua ở vụ Thu đông và Xuân hè.
ã Đánh giá tình hình nhiễm virus của 2 nhóm cà chua trong 2 vụ (đặc biệt
trong vụ Xuân hè).
ã Đánh giá một số chỉ tiêu về đặc điểm của quả và chất lợng của 2 nhóm
cà chua.
ã Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 2 nhóm trong 2 vụ.
ã Đánh giá khả năng chịu nóng của 2 nhóm cà chua trong vụ Xuân hè.
1.3. ý nghĩa khoa học của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu đạt đợc, đề tài đa ra một số tổ hợp lai cà chua có
triển vọng, có khả năng trồng dải vụ, góp phần làm phong phú bộ giống cà chua
trái vụ. Rút ra u thế của hai nhóm sinh trởng vô hạn và hữu hạn đối với hai vụ
trồng ở điều kiện đồng bằng Sông Hồng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học, đánh giá
tính thích ứng thông qua các chỉ tiêu về sinh trởng, phát triển, chống chịu một
số loài sâu bệnh chính, khả năng cho năng suất và đặc điểm cấu trúc, hình thái
và phẩm chất quả với mục đích phục vụ nhu cầu ăn tơi, chế biến trong vụ Thu
đông và Xuân hè.


Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

3


2. Tổng quan tài liệu

2.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua
Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hơng của cây cà chua là ở vùng Nam
Mỹ dọc theo bờ biển Thái Bình Dơng, từ quần đảo Galapagos tới Chi Lê
(Nguyễn Văn Hiển, 2000) [12]. Việc tìm thấy những loài cà chua hoang dại
gần gũi với loài cà chua trång trät ngµy nay ë däc theo d y nói Anper (Peru),
Equado và Bolivia cũng chứng minh điều đó. Trớc khi Christophe Colombo
phát hiện ra châu Mỹ, ở Peru và Mêhicô đ trồng cà chua.
Theo tài liệu của Châu Âu thì cà chua đợc những nhà buôn Tây Ban Nha
đa vào châu Âu từ thế kỷ XVI. Năm 1554, nhà nghiên cứu về thực vật Pier
Andrea Mattioli giới thiệu những giống cà chua mang về từ Mêhicô có màu
vàng và đỏ nhạt, đây cũng là thời điểm chứng minh về sự tồn tại của cà chua
trên thế giới. Những năm đầu của thế kỷ XVII, ngời ta trồng cà chua để trang
trí và thỏa tính tò mò. Năm 1710, Thomas Jefferon đ trồng cà chua trong
vờn nhng không thu đợc kết quả đáng kể trong việc cải tiến giống. Đến
năm 1750, cà chua đợc trồng ở Anh để làm thực phẩm. Cà chua đợc gọi với
rất nhiều tên khác nhau, ở Italy, ngời ta gọi cà chua là Pomidoro hoặc
Golden apple (quả táo vàng), ngời Pháp gọi cà chua là Pomme damour (táo
tình yêu). Mặc dù, cà chua đợc mang nhiều tên hay nh vậy nhng tại thời điểm
đó cà chua vẫn cha đợc chấp nhận nh một loại thực phẩm vì vẫn còn quan
niệm cho rằng cà chua có độc do có cùng họ với cà độc dợc, quan niệm này vẫn
còn tồn tại ở nhiều nơi đến tận thế kỷ XX. Đầu thế kỷ XVIII, giống cà chua trở
nên phong phú đa dạng, nhiều vùng đ dùng cà chua lµm thùc phÈm. Vµo cuèi

thÕ kû nµy, cµ chua mới đợc dùng làm thực phẩm ở Nga. Đến thế kû XIX

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

4


(1830), cà chua trở thành thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày ở
nhiều nớc. Năm 1860, những giống cà chua mới đ đợc giới thiệu ở Mỹ và
cũng là thời điểm cà chua trở hành cây trồng chính ở Pháp [74].
Cà chua đợc các nhà buôn, thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan
đa vào châu á vào thế kỷ XVIII, đầu tiên là Philippines, đông Java
(Indonesia) và Malaysia. Từ đó, cà chua đợc phổ biến đến các vùng khác của
châu á. Tuy có lịch sử lâu đời nhng m i đến nửa đầu thế kỷ XX, cà chua mới
thực sự trở thành cây trồng phổ biến trên thế giới (Morrison. G, 1938) [60].
2.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum. Mill) thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon. Có bộ nhiễm sắc thể (2n=24) gồm có 12 loài. Cà chua đợc
tiến hành nghiên cứu và phân loại vào năm 1986 bởi Lybety Hyde Bailay (Đại
học Michigan), sau đó có rất nhiều tác giả đ đa ra bảng phân loại cho cà
chua: Muller (1940), Paskalov (1941), Bailey-Dillingen (1956), nhng cho
đến nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) đợc sử dụng đơn giản và rộng
r i nhất [7,12].
Chi Lycopersicon cã hai chi phô:
- Subgenus 1- Eriopersicon
- Subgenus 2- Eulycopersicon
+ Chi phụ: Eriopersicon: Dạng cây một năm hoặc nhiều năm, quả
không bao giờ chín đỏ, luôn luôn có màu xanh, có sọc tía, quả có lông, hạt
nhỏ. Chi này có 2 loài gồm 5 loại hoang dại: L.Cheesmanii, L.Hirsutum,
L.Peruvianum, L.Chilense, L.Glandulisum.

+ Chi phụ: Eulycopersicon: Là dạng cây hàng năm, quả chín đỏ hoặc
vàng, gồm có một loài: L.Esculentum.Mill. Loài này gåm 3 loµi phơ lµ:
* L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum Brezh ( Cà chua hoang dại).

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

5


*L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum Brezh ( Cà chua bán hoang dại).
* L. Esculentum. Mill. Ssp. cultum. Brezh (Cà chua trồng) là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, đợc trồng rộng khắp thế giới.
Breznep đ chia loài phụ này thành các loài phụ và biÕn chđng sau:
> L. Esculentum var. Commune lµ cµ chua thông thờng, biến chủng
này chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới.
> L.Esculentum var. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, mặt lá
láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
> L.Esculentum var. Validum: cà chua anh đào, thân bụi, cây thấp, thân
có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
> L.Esculentum var. Pyriforme: cà chua hình quả lê, sinh trởng vô hạn.
2.1.3. Giá trị của cây cà chua
a. Giá trị dinh dỡng
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dỡng cao, trong quả chín có
nhiều đờng, chủ yếu là đờng Glucoza, có nhiều loại Vitamin C, A... và các
chất khoáng quan trọng nh Ca, Fe, P, K, Mg,Theo các nhà dinh dỡng
hàng ngày mỗi ngời sử dụng 100-200 g cà chua sẽ thoả m n nhu cầu các
Vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.. Becker - Billing đ so sánh
thành phần dinh dỡng của cà chua với một số loại quả khác nh: táo, anh
đào, dâu tây và đ thấy rằng nhóm vitamin C có trong quả cà chua cao gấp 10
lần so với dâu tây và cao gấp 2 lần so với anh đào.

Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lợng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống độc, kiềm hóa máu có d axít, hòa tan urê, thải urê, điều
hòa bào tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột [1]. Theo GS Đỗ
Tất Lợi [17], lá cà chua non thờng đợc dùng để trị mụn nhọt, viêm tÊy. L¸

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

6


cà chua khô hiện đợc dùng làm nguyên liệu chiết tomatin là chất kháng
khuẩn, chống nấm và một số sâu bệnh hại cây trồng.
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của 100g quả cà chua
Thành phần

Quả chín tự nhiên

Nớc ép tự nhiên

Nớc

93,76g

93,9g

Năng lợng

21Kcal


17Kcal

Chất béo

0,33g

0,06g

Protein

0,85g

0,76g

Carbohydrates

4,64g

4,23g

Chất xơ

1,10g

0,40g

Kali

223mg


220mg

Photpho

24mg

19mg

Magiê

11mg

11mg

Caxi

5mg

9mg

Vitamin C

19mg

18,30mg

Vitamin A

623IU


556IU

Vitamin E

0,38 mg

0,91mg

Niacin

0,628mg

0,67mg

Nguồn: USDA Nutrient Data Base [71]

b. Giá trị kinh tế
Cà chua là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, vừa cho sản phẩm ăn tơi,
nấu nớng vừa là nguyên liệu cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm
khác nhau.
Theo Tạ Thu Cúc, ở Mỹ (1997), tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao
hơn gấp 4 lần so víi trång lóa n−íc, 20 lÇn so víi trång lóa mỳ [8]. ở Việt
Nam, cà chua đợc trồng khoảng trên 100 năm nay, diện tích trồng hàng năm
biến động từ 12-13 nghìn ha. Theo Đào Xuân Thảng (2005) giống cà chua Lai
số 1, C95 đợc sản xuất thử tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cho thu nhập

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

7



35-40 triệu đồng/ha, l i thuần 15-20 triệu đồng [29]. Theo số liệu của phòng
nghiên cứu kinh tế thị trờng (Viện nghiên cứu Rau quả), sản xuất cà chua ở
Đông bằng Sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0-68,4 triệu/ha/vụ với mức
l i thuần 15-26 triệu đồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa. Hơn nữa,
trồng cà chua thu hút nhiều công lao động hơn, trong khi mỗi ha lúa chỉ cần
230 - 250 công thì mỗi ha cà chua cần 1100 - 1200 công, góp phần giải quyết
việc làm cho nông dân trong lúc nông nhàn [6].
2.2. Các yếu tố ảnh hởng đến sinh trởng và phát triển của cây cà chua
2.2.1. Nhiệt độ
Có nguồn gốc ở vùng núi nhiệt đới nên cà chua a khí hậu mát mẻ, nhiệt
độ tối thích ban ngày là 18-270C, ban đêm là 12-150C. Khí hậu nóng ẩm là
điều kiện không thuận lợi cho cà chua. Nhiệt độ cao và ma nhiều là hai yếu
tố chính làm hạn chế sản xuất cà chua ở nhiều nớc nhiệt đới. Tuy nhiệt độ
nảy mầm phụ thuộc vào giống và chất lợng hạt giống nhng tỷ lệ nảy mầm
của hạt cà chua cao hơn khi có nhiệt độ thích hợp.
Theo Tiwari và Choudhury (1993) [69], nhiệt độ tối u cho hạt nảy mầm
là 24-250C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 28-320C. Nhiệt độ tối
thiểu cho hạt nảy mầm là 100C, tối đa là 350C. Nhiệt độ quá cao sẽ làm hạt
mọc chậm, dễ mất sức sống, mầm bị dị dạng (Theo Kuo và cs,1998).
Giai đoạn sinh trởng sinh dỡng của cà chua thuận lợi ở nhiệt độ 15300C, tối u là 22-240C (Lorenz and Maynard,1988) [54]. Nhiệt độ ngày đêm cũng ảnh hởng đến sinh trởng sinh dỡng của cây cà chua, nhiệt độ
ban ngày thích hợp là 20-250C, ban đêm là 13-180C. Nhiệt độ ban ngày quá
cao, ban đêm quá thấp đều gây hại cho cây cà chua, cây ngừng sinh trờng khi
nhiệt độ vợt quá 350C và nhiệt độ dới 120C (Kuo và cs, 1998) [53]. Đối với
cây cà chua có chiều cao 20-40 cm, tốc độ dài thân trong nhiệt ®é dao ®éng tõ

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

8



26,50C (ngày) đến 19-200C (đêm) lớn hơn trong điều kiện nhiệt độ cố định
26,50C (ngày/đêm) hoặc dao độ 19-200C (ngày) ®Õn 26,50C (®ªm) (dÉn theo
Ngun Thanh Minh, 2004) [23]. NhiƯt độ không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến
sinh trởng sinh dỡng mà còn ảnh hởng lớn đến sinh trởng sinh thực: ra
hoa, đậu quả, năng suất và chất lợng cà chua. Trong thời kỳ phân hóa mầm
hoa, nhiệt độ không khí ảnh hởng đến vị trí hoa đầu tiên, nhiệt độ không khí
và nhiệt độ đất ảnh hởng đến số lợng hoa/chùm. L.H. Aung (1979) cho rằng
số hoa/chùm đạt cao hơn ở nhiệt độ 140C [36]. Nhiệt độ không khí trên 300C
(ngày) và trên 250C (đêm) làm tăng số đốt dới chùm hoa đầu, nếu tăng hơn
và nhiệt độ đất trên 210C thì số hoa/chùm sẽ giảm (Kuo và cs, 1998) [53].
Nhiệt độ trên 300C (ngày) và 240C (đêm) có xu hớng làm giảm kích cỡ hoa,
trọng lợng no n, bao phấn và số ngăn hạt. Nhiệt độ cao còn làm giảm số
lợng hạt phấn, sức sống hạt phấn và no n (Kuo và cs, 1998) [53]. Theo Trần
Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (1999), nhiệt độ cao hơn 270C kéo dài cũng làm
hạn chế sinh trởng, ra hoa và đậu quả của cà chua. Các tế bào phôi và hạt
phấn sẽ bị hủy hoại khi nhiệt độ ban ngày cao hơn 380C, nếu nhiệt độ ban đêm
cao hơn 210C khả năng đậu quả sẽ giảm [27].
Theo Ho.L.C và Hewitt (1986), ở nhiệt độ 250C, hạt phấn nảy mầm mất 1
giờ, ë 100C mÊt 5 giê vµ ë 50C mÊt 20 giờ. Giới hạn nảy mầm của hạt phấn từ
5 - 370C, ngoài giới hạn này tỷ lệ nảy mầm của hạt phấn giảm rõ rệt. Trong
khoảng nhiệt độ 100C - 350C, tốc độ sinh trởng của ống phấn tăng. Tỷ lệ đậu
quả tối u là 18-200C. Khi nhiệt độ ngày đạt tới 380C trong vòng 5-9 ngày
trớc hoặc 1-3 ngày sau khi nở hoa đều làm giảm sức sống hạt phấn, đây là
một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất [50]. Nhiệt độ cao làm
giảm nghiêm trọng quá trình đậu quả ở hầu hết các giống cà chua, nhất là các
giống quả to (Kuo và cs, 1998) [53]. Quả cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------


9


độ thấp, nhiệt độ trên 350C ngăn cản sự phát triển của quả và làm giảm kích
thớc quả rõ rệt.
Quá trình chuyển hóa từ cà chua xanh sang cà chua chín đỏ liên quan đến
một chuỗi các phản ứng hóa sinh phức tạp. Trong quá trình chín, màu xanh
của diệp lục (chlorophyll) giảm để hình thành sắc tố đỏ của Lycopen và vàng
của Caroten. Quá trình sinh tổng hợp của các sắc tố này phụ thuộc vào cả điều
kiện nhiệt độ và ánh sáng. Phạm vi nhiệt độ thích hợp để phân hủy chlorophyll
là 15-400C, để hình thành lycopen là 12-300C và hình thành caroten là 15380C. Nh vậy, nhiệt độ tối u để hình thành màu sắc quả đỏ là 18-240C. ở
nhiệt độ 30-360C quả có màu cam do lycopen không hình thành. Nhiệt độ
không khí lớn hơn 320C là quả chín không đều. Khi nhiệt độ lớn hơn 400C quả
có màu xanh vì chlorophill không bị phân hủy, lycopen và caroten không đợc
hình thành. Nhiệt độ cao còn làm quả nhanh mềm hơn do quá trình hình thành
pectin giảm (Kuo và cs, 1998) [53].
2.2.2. ánh sáng
Cà chua là loại cây trồng không phản ứng với độ dài ngày, vì vậy nếu có
nhiệt độ thích hợp thì cà chua cã thĨ sinh tr−ëng, ph¸t triĨn ë nhiỊu vïng sinh
th¸i khác nhau (Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà, 2000) [7].
Tuy nhiên có một số nghiên cứu khác cho rằng ánh sáng ngày dài và hàm
lợng nitrat ¶nh h−ëng râ rƯt ®Õn tû lƯ ®Ëu qu¶. NÕu chiếu sáng 7 giờ và tăng
lợng đạm thì tỷ lệ đậu quả giảm, trong khi đó ánh sáng ngày dài làm tăng số
quả/cây. Nhng trong điều kiện ngày ngắn nếu không bón đạm thì quả ít, và
trong điều kiện ngày dài không bón đạm thì cây không ra hoa và đậu quả (Mai
Thị Phơng Anh và cs, 2000) [1].
Cà chua là cây u ánh sáng mạnh, ánh sáng đầy đủ cây con sinh trởng
tốt, cây ra hoa, đậu quả thuận lợi, năng suất và chất lợng quả tốt. Cây con
trong vờn ơm đợc cung cấp đầy đủ ánh sáng (5000 lux) sÏ cho chÊt l−ỵng


Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

10


tốt, cứng cây, bộ lá to, khỏe, sớm đợc trồng. Thiếu ánh sáng hoặc trồng trong
điều kiện ánh sáng yếu là cho cây yếu ớt, lá nhỏ, cây vống, ra hoa, ra quả
chậm, dẫn đến năng suất và chất lợng quả giảm, hơng vị nhạt. Thiếu ánh
sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ, rụng hoa: ánh sáng yếu làm ức chế quá
trình sinh trởng, làm chậm quá trình chuyển từ giai đoạn sinh trởng sinh
dỡng sang sinh trởng sinh thực. ánh sáng yếu làm cho nhụy phát triển
không bình thờng, giảm khả năng tiếp nhận hạt phấn của núm nhụy [7].
Trong điều kiện thiếu ánh sáng năng suất cà chua thờng giảm, do vậy việc
trồng tha làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung
sẽ làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên cây, tăng trọng lợng quả, do đó
làm tăng năng suất. Cờng độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trởng và
phát triển là 4000-10.000 lux. Chất lợng ánh sáng cũng ảnh hởng đến các
giai đoạn sinh trởng của cây cà chua. ánh sáng đỏ làm tăng tốc độ phát triển
của lá, hạn chế chồi nách phát triển, thúc đẩy quá trình hình thành sắc tố
lycopen và caroten. ánh sáng lục làm tăng hàm lợng chất khô một cách
mạnh mẽ. Chất lợng, cờng độ và thời gian chiếu sáng ảnh hởng lớn đến
chất lợng quả, đặc biệt thành phần hóa học. ánh sáng là yếu tố khó khống
chế, trong ®iỊu kiƯn thiÕu ¸nh s¸ng cã thĨ ®iỊu khiĨn sù sinh trởng, phát triển
của cây thông qua chế độ dinh dỡng khoáng. Khi thiếu ánh sáng trong thời
kỳ phân hóa đến hình thành chùm hoa thứ nhất sẽ phá hủy hoặc làm giảm
đáng kể số hoa/chùm, ở thời kỳ này cần cung cấp kali (K) và phốt pho (P) (Tạ
Thu Cúc, 2006) [9].
2.2.3. Nớc
Chế độ nớc trong cây là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến cờng độ của
các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trởng và phát triển. Cà

chua là cây u ẩm, chịu hạn nhng không chịu úng. Tuy là cây chịu đợc hạn
nhng khối lợng thân lá lớn, ra hoa, quả nhiều, năng suất và chất lợng quả

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

11


cao, vì vậy cây cà chua có nhu cầu lớn về nớc. Để tạo đợc một tấn chất khô,
cà chua cần 570-600m3 nớc, muốn có năng suất 50 tấn/ha cà chua cần lợng
nớc 6000m3/ha.
Đất quá khô hạn hoặc thừa nớc đều gây bất lợi cho cây cà chua, thiếu
nớc cây sinh trởng còi cọc, quả chậm lớn, thiếu nớc nghiêm trọng dẫn tới
rụng nụ, rụng hoa. Khi thừa nớc, đặc biệt khi độ ẩm không khí cao (95%)
làm cho cây sinh trởng mạnh, lá mềm, mỏng, giảm khả năng chống chịu điều
kiện bất lợi và sâu bệnh hại, hàm lợng nớc trong quả chín cao, giảm nồng
độ các chất hòa tan, không chịu đợc bảo quản và vận chuyển.
Nhu cầu nớc của cà chua thay đổi trong quá trình sinh trởng của cây.
Hạt cà chua cần lợng nớc từ 325-364% so với bản thân để nảy mầm, khi độ
ẩm đất là 70% thì số lợng hạt nảy mầm đạt cao nhất và số lợng cây giống
đạt tiêu chuẩn cũng cao nhất.
Độ ẩm đất thích hợp cho cà chua sinh trởng, phát triển từ 70-80% và độ
ẩm không khí 50-60%, khi độ ẩm không khí đạt trên 60% cây cà chau dễ dàng
bị nhiễm bệnh hại, đặc biệt là cây non.
Thời kỳ khủng hoảng nớc từ khi hình thành hạt phấn, nở hoa đến khi
hình thành quả. ở thời kỳ này, cây có nhu cầu lớn về nớc. Khi thiếu nớc
quả cà chua chậm lớn thờng xảy ra hiện tợng thối đáy quả, quả dễ bị rám
do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già, không vận chuyển đợc đến các bộ
phận non. Nếu gặp ma nhiều trong thời kỳ đậu quả, quả bị nứt, chất lợng
quả giảm.

2.2.4. Đất và dinh dỡng
Đất trồng cà chua phải luân canh, luân phiên nghiêm ngặt, không đợc
trồng cà chua trên loại đất mà cây trồng trớc là những cây trồng thuộc họ cà,
đặc biệt là khoai tây.

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

12


Cà chua có thể sinh trởng phát triển trên nhiều loại đất, nhng loại đất
thích hợp nhất là loại đất nhẹ, tơi xốp, tới tiêu thuận lợi, độ pH từ 5,5-7,5,
thích hợp nhất từ 6-6,5. Đất chua, độ pH dới 5,5 thì trung hòa bằng cách bón
vôi vào đất trớc khi trồng. Khối lợng vôi từ 2-3 đến 10 tấn/ha tùy theo độ
chua của đất, cơ sở vật chất của hộ gia đình và trang trại.
Về chất dinh dỡng, cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố là phốt pho (P), kali
(K), l−u huúnh (S), magie (Mg), Bo (B), s¾t (Fe), mangan (Mn), đồng (Cu),
kẽm (Zn), molipden (Mo) và canxi (Ca).
Trong 3 nguyên tố đa lợng, cà chua cần nhất Nitơ (N), tiếp theo là Kali
(K) và cần ít nhất lµ phètpho (P). Cµ chua sư dơng 60%N, 50-60% K2O và 1520% P2O5 tổng lợng bón vào đất trong suốt vụ trồng. Theo More (1978) để
có 1 tấn cà chua cần 2,9kg N, 0,4kg P, 0,4 kg kali và 0,45 kg Mg. Theo
Becseev, để tạo 1 tấn quả cà chua cần cần 3,8 kg N, 0,6 kg P2O5 và 7,9 kg K2O
(trích dẫn theo Kiều Thị Th,1998) [33]. Yêu cầu của cây cà chua đối với chất
dinh dỡng cũng thay ®ỉi theo ti c©y. C©y non sư dơng dinh d−ìng nhiều
hơn cây trởng thành, vì vậy cần cung cấp dinh dỡng ngay từ đầu.
Theo Geraldson (1957), để đạt đợc 60 tấn quả/ha cần bón 320 kg N,
50kg và 440 kg. Còn theo Kuo và cs (1998) thì lợng bón cho cà chua sinh
trởng vô hạn: 180kg N, 80kg P2O5 và 180kg K2O [53]. Các nguyên tố đa
lợng khi đợc bón nhiều lần, năng suất tơng đối cao, đồng thời làm tăng
hàm lợng đờng trong quả. Các thời kỳ bón là: nụ hoa, hoa rộ, quả non, quả

phát triển và sau khi thu hái lần thứ nhất là hợp lý.
2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cà chua chọn tạo giống cà chua
trên thế giới
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về chọn giống cà chua trên thế giới
Những tiến bộ ban đầu về dòng, giống cà chua hoàn toàn xuất phát từ
châu Âu. Năm 1863, 23 giống cà chua đợc giới thiƯu, trong ®ã gièng Trophy

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

13


đợc coi là giống có chất lợng tốt với giá 5USD 1 gói nhỏ gồm 20 hạt giống.
Chơng trình thử nghiệm của Liberty, Hyde Bailey tại trờng Nông
nghiệp Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886, tác giả đ tiến hành chọn lọc,
phân loại giống cà chua trồng trọt. Từ năm 1870 đến 1893, A.W.Livingston
đ giới thiệu 13 giống cà chua trồng trọt đợc giới thiệu theo phơng pháp
chọn lọc cá thể. Cuối thế kỷ XIX có trên 200 dòng, giống cà chua đ đợc
giới thiệu rộng r i. (Tạ Thu Cúc, 2006) [9].
Quá trình chọn tạo giống cà chua đ và đang đợc tiến hành thờng
xuyên ở nhiều nơi trên thế giới, với các mục tiêu khác nhau nh chọn giống
năng suất cao, chất lợng tốt, thích hợp với các vùng khí hậu khác nhau,
chống chịu sâu bệnh, phục vụ ăn tơi, chế biến công nghiệp,... đạt đợc nhiều
kết quả đáng ghi nhận.
Nhiều công trình nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau
châu á (AVRDC) cho thấy những giống cà chua đợc chọn tạo trong điều
kiện ôn đới không thích hợp với điều kiện nóng ẩm vì sẽ tạo những quả kém
chất lợng nh có màu đỏ nhạt, nứt quả, vị nhạt hoặc chua (Kuo và cs, 1998)
[53]. Do vậy, ngoài mục tiêu chọn giống có năng suất cao, chất lợng tốt thì
chọn giống cà chua thích hợp với điều kiện nóng ẩm là mục tiêu của các nhà

chọn giống, đặc biệt là các nhà chọn giống ở những vùng này, nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của sản xuất.
Các nhà chọn giống trên thế giới đ sử dụng nguồn gen của các loài
hoang dại làm nguồn gen chống chịu với các điều kiện bất thuận bằng nhiều
con đờng khác nhau nh lai tạo, chọn lọc giao tử dới nền nhiệt độ cao và
thấp, chọn lọc hợp tử (phôi non), đột biến nhân tạo,.., bớc đầu đ thu đợc
những thành công nhất định.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu á từ những ngày đầu thành
lập (1972) đ bắt đầu thực hiện chơng trình chọn tạo giống nhằm tăng cờng
khả năng thích ứng của cà chua với vùng điều kiện nóng ẩm: thu thập, đánh gi¸

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

14


nguồn gen; lai tạo, áp dụng một số kỹ thuật chọn tạo giống. Và hầu hết các
giống AVRDC lai tạo và các giống đ đợc cải thiện trong tập đoàn từ năm
1974 đến nay đều có khả năng chịu nhiệt cũng nh chống chịu sâu bệnh tốt.
Các dòng chọn tạo, các vật liệu gen từ AVRDC đ đợc gửi tới các nhà
khoa học của các viện nghiên cứu, các trờng đại học trên 60 nớc ở khắp các
nớc trong vùng nhiệt đới nh Nam Mỹ, châu Phi, châu á và các vùng đảo
Thái Bình Dơng. Các dòng này đ thể hiện khả năng vợt trội so với các
giống địa phơng về năng suất, tính chịu nhiệt và khả năng chống chịu sâu
bệnh. Tại ấn Độ, các dòng đó là CL33d-0-2-2, CL122-0-3-3 (Viện nghiên cứu
nông nghiệp Nimbkav-Maharashtra 1977). ở Malaysia gồm các dòng CL502F5-14 (Melor Rejab và Tee T.S Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp
Malaysia 1977). Tại Phillipin, các gièng 8d-0-7-1-1, 32d-0-1-15, 32d-0-1-4,
32d-0-1-25, 32d-0-1-13 thÝch nghi ë vïng Los Banos, Laguna (Benjamin
M.Legaspi 1977), c¸c gièng 11d-0-1-2, 8d-0-7-1 thÝch nghi ở vùng Madaum,
Davao (Jaime B.Rebigan). ở Đài Loan, 2 dòng 9-0-0-1 và 11-0-1-2 đợc đánh

giá là các dòng có triển vọng với năng suất đạt 34 tấn/ha, thích hợp trồng vào
mùa ma ở các vùng Haulien, Taitung, Lotung (Công ty Pineapple Đài Loan,
1977) (Villareal 1978) [73].
Trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu á còn phát triển chơng trình
về các dòng tự phối hữu hạn và vô hạn có khả năng cho đậu quả ở giới hạn
nhiệt độ cực đại 32-340C và cực tiểu 22-240C đ đa ra nhiều giống lai có
triển vọng, đợc phát triển ở một số nớc nhiệt đới nh CLN 161L, CLN
2001C, CL5915-204DH, CL143, (Morris 1998)[57].
Tháng 8/2005, AVRDC giíi thiƯu 3 gièng cµ chua triĨn väng là
CLN2026D, CLN2116B, và CLN2123A. 3 giống đều sinh trởng hữu hạn, có
khả năng chịu nhiều loại bệnh nh héo xanh vi khuẩn, héo rũ do nấm
(Fusarium), virus xoăn lá, khảm lá cà chua, đốm lá,

trong đó giống

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

15


CLN2026D quả có thể dùng ăn tơi hoặc chế biến; giống CLN2116B có quả
tròn, chịu nóng tốt, thích hợp trồng nửa cuối mùa khô, chống chịu đợc
geminivirus; giống CLN2123A là giống có khả năng chịu nóng cao, quả
thuôn dài, phục vụ cả ăn tơi và chế biến [39].
Tháng 1/2006, AVRDC đa ra giống cà chua CLN2498 có khả năng
chống chịu đặc biệt đợc với

virus xoăn lá cà chua (ToLCVs). Giống

CLN2498 là giống sinh trởng bán hữu hạn, có chứa alen Ty-2 (đợc lấy từ

giống cà chua H24 ở ấn Độ), chống chịu đợc với loại virus này ở nhiều vùng
trên thế giới. Ngoài ra giống cà chua này còn có chất lợng quả cao, năng suất
là 50 tấn/ha [40].
Theo J.T. Chen vµ P. Hanson (thuéc AVRDC), khi trång cµ chua vào
mùa hè, nếu thời gian cà chua hình thành quả ®iỊu kiƯn nhiƯt ®é trªn 300C, cã
thĨ sư dơng hornmone có tên thơng mại là Tomatotone hoặc Tomatolan,
hoặc sử dụng axit 4-chlorophenoxy acetic pha với nồng độ thích hợp rồi phun
trực tiếp vào chùm hoa cà chua (đ nở 3-5 hoa) sau 3 giờ chiều. Hornmone
này kích thích hình thành nhiều quả, quả to, năng suất cao, tơng đơng với
khi quả đợc hình thành ở nhiệt độ là 15-250C [43].
Việc thu thập và đánh giá nguồn gen chịu nóng của cà chua là một trong
những công việc quan trọng của các nhà chọn giống trong quá trình chọn tạo
những giống cà chua mới. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau châu á
(AVRDC) đ thu thập và duy trì đợc 48.723 mẫu giống cà chua từ 153 nớc
trên

thế

giới,

chủ

yếu

cheesmanii,L.pimpinellifolium



các



loài
các

Lycopersicon
dòng

lai

esculentum,L.

L.esculentum

x

L.pimpinellifolium và L. cheesmanii x L.minutum. ở ấn Độ, Viện nghiên cứu
Tài nguyên cây trồng Quốc tế (NBPGR) đ thu thập 2.659 mẫu giống trong đó
2.229 mẫu giống đợc thu thập từ 43 n−íc, 450 mÉu gièng thu thËp trong

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

16


nớc (Chu Jinping, 1994) [44]. Tháng 10 năm 1978, các nhà chọn giống Ai
cập cũng đ thu thập đợc 4050 mẫu giống thuộc chi Lycopersicon . Qua
đánh giá cho thấy dới 1% (38/4050 mẫu giống) của tập đoàn có khả năng
chịu nhiệt ở mức độ cao. Những mẫu giống này có nguồn gốc từ 15 nớc và
đều thuộc loài Lycopersicon esculentum. Điển hình là các giống Porter,
Saladette, Gamad, Hotset và BL 6807 (Metwally, 1996) [56].

ở Phillipin, trờng Đại học Nông nghiệp Philippin cũng tập trung nghiên
cứu, phát triển những giống có khả năng chống bệnh và đậu quả ở nhiệt độ
cao và đ tạo đợc một số giống nh Marikit, Maigaya và Marilag vừa chống
héo vi khuẩn vừa có khả năng đậu quả cao (Dẫn nguồn tài liệu của Soriano và
cs, 1989) [64].
ở Indonesia, để phát triển cà chua ở những vùng đất thấp, các nhà chọn
giống đ tập chung nghiên cứu giống chịu nhiệt và chống chịu héo vi khuẩn
(Pseudomonas solanacearum). Nghiên cứu đợc tiến hành trên những dòng,
giống cà chua nhập nội và con lai giữa các dòng, giống đó với các giống địa
phơng. Kết quả cho thấy các dòng nhập từ AVRDC và các dòng của trờng
Louisiana Lembang đợc đánh giá tốt nhất, trong đó các dòng, giống đợc
công nhận là Berlian và Mutiara (Permadi, 1989) [61].
Thái Lan là một trong những nớc có nền nông nghiệp phát triển của
Đông Nam á, đ có nhiều nghiên cứu về giống cà chua. Sau thời gian hợp tác
nghiên cứu và thử nghiệm với AVRDC, các nhà chọn giống của Thái Lan đ
giới thiệu 2 giống cà chua có khả năng chịu nhiệt cao là SVRDC4 và L22. Hai
giống này lần lợt đợc thử nghiệm tại Đại học Khon Khan, Chiang Mai và
sau đó đợc trồng tại nhiều vùng của Thái Lan (Nikompun và Lumyong,
1989) [59].
Tu Jianzhong (1992) đ tiến hành nghiên cứu đánh giá trên 17 giống cà

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

17


chua phục vụ ăn tơi (table tomato) tại Đại học Kasetsart, Thái Lan cho thấy 2
giống FMTT33 và MFTT277 cho năng suất cao (81 tấn/ha), quả to, có khả
năng chịu nhiệt, thích hợp cho việc sản xuất ở vùng nhiệt đới [70].
Thí nghiệm đánh giá mời lăm giống cà chua phục vụ chế biến đợc tiến

hành trong vụ xuân năm 1994 cũng tại Đại học Kasetsart, Thái Lan cho thấy
có hai giống của AVRDC là PT4225 và PT3027 cho năng suất cao (53
tấn/ha), chất lợng quả cao, chống nứt quả, chèng virus trong ®iỊu kiƯn nhiƯt
®é cao vïng nhiƯt ®íi (Chu Jinping, 1994) [44].
Cũng tại Thái Lan, Chu Jinping (1994) đánh giá 15 giống cà chua chế
biến và kết luận 2 giống là PT4225 và PT3027 cho năng suất cao (53 tấn/ha),
chất lợng tốt, có khả năng chống nứt quả và chống bệnh virus trong nhiệt độ
cao của vùng nhiệt đới [44].
Hiện nay, việc hợp tác giữa các công ty giống t nhân và AVRDC
ngày càng đợc mở rộng và có hiệu quả. Qua nghiên cứu, 29 công ty giống
ở Châu á cho thấy 33% giống cà chua sẽ đa ra trong tơng lai gần là sử
dụng nguồn gen của AVRDC. Các nguồn gen có nhu cầu cao là kháng bệnh
(33%), chịu nóng (20%), thích ứng rộng (17%), chất lợng quả (15%) và
năng suất cao (14%) .
2.3.2. Chọn tạo giống cà chua chất lợng cao trên thế giới
Cà chua là loại rau ăn quả cao cấp, với các giá trị vỊ dinh d−ìng vµ y häc,
cµ chua võa sư dơng đợc nh hoa quả vừa có thể chế biến thành các sản
phẩm khác nhau. Vì vậy, ngoài sản lợng, tính chống chịu sâu bệnh, chất
lợng cũng là mối quan tâm lớn của các nhà chọn giống. Đ có nhiều chơng
trình chọn tạo giống cà chua nhằm nâng cao hàm lợng chất khô (đờng, âcaroten, Vitamin C,...), mẫu m quả (màu sắc, hình dạng, hơng vị,...). Hàm
lợng đờng tự do, hàm lợng axít hữu cơ, tỷ lệ đờng/axít là những yếu tố
quyết định hơng vị. Hàm lợng đờng tự do trong quả cà chua gồm Fructoza

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ----------------------------------------------------

18


×