Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Luận văn thạc sĩ khả năng sinh trưởng phát triển nhân giống và ảnh hưởng của phân bón lá đối với hoa xôn salvia splendens trồng thảm tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 168 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

PHẠM THỊ THANH HẢI

KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NHÂN GIỐNG
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ðỐI VỚI HOA XÔN
(SALVIA SPLENDENS) TRỒNG THẢM TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Hải



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến PGS.TS Vũ Quang Sáng
đã tận tình hướng dẫn để hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự tạo ñiều kiện giúp ñỡ của Ban Giám ðốc và tập thể cán
bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Thương mại Cơng nghệ Bình Minh trong
thời gian tiến hành thí nghiệm.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ q báu của tập thể các thầy cơ Khoa sau đại
học, Bộ mơn Rau Hoa Quả - Khoa Nông Học - Trường ðại học Nơng nghiệp
Hà Nội và các bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hồn thành
luận văn này.
Luận văn có sự động viên, đóng góp của thân nhân và gia đình tác giả.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2009
Tác giả

Phạm Thị Thanh Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

ix

1.

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1


1.2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1

Nguồn gốc, vị trí, phân loại, đặc điểm thực vật học, giá trị kinh tế
và giá trị sử dụng của giống hoa Salvia splendens

2.2

5

Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa trồng thảm trên thế giới và
ở Việt Nam


7

2.3

Tình hình nghiên cứu hoa trồng thảm trên thế giới và ở Việt Nam

10

2.4

Thực trạng về hoa trồng thảm tại Hà Nội

25

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

33

NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðối tượng nghiên cứu

33


3.2

Vật liệu nghiên cứu

33

3.3

Nội dung nghiên cứu

34

3.4

Phương pháp nghiên cứu

34

3.5

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

40

3.6

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

41


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1

Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa

42

Salvia trồng thảm tại Hà Nội

42

4.1.1

Thời gian mọc mầm và tỷ lệ nảy mầm của các giống hoa Salvia

42

4.1.2

Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá trên cây con của các giống
hoa Salvia

44


4.1.3

ðộng thái ra lá của các giống hoa Salvia

46

4.1.4

Thời gian sinh trưởng qua từng thời kỳ của các giống hoa Salvia tại
vườn sản xuất

49

4.1.5

Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống hoa Salvia

50

4.1.6

Năng suất và chất lượng của các giống hoa Salvia

53

4.1.7

ðiều tra thành phần sâu bệnh hại trên các giống hoa Salvia


55

4.1.8

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các giống hoa Salvia khác nhau

57

4.1.9

Một số ñặc ñiểm thực vật học của các giống hoa Salvia

59

4.2

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau đến sinh trưởng,
phát triển và chất lượng giống hoa Salvia ñỏ ñậm trồng thảm

4.2.1

Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau đến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây giai ñoạn vườn sản xuất.

4.2.2

69

Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng phân cành của giống Salvia
ñỏ ñậm trồng thảm


4.2.6

67

Ảnh hưởng của phân bón lá tới thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng
của cây hoa Salvia ñỏ ñậm trồng thảm

4.2.5

65

Ảnh hưởng của phân bón lá đến sự tăng trưởng đường kính thân của
giống hoa Salvia ñỏ ñậm trồng thảm

4.2.4

63

Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau đến động thái ra lá của giống
hoa Salvia đỏ đậm trồng thảm

4.2.3

62

72

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chất lượng hoa của giống hoa Salvia
ñỏ ñậm trồng thảm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

73


4.2.7

Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ hoa thương phẩm của cây hoa
Salvia ñỏ ñậm trồng thảm

4.2.8

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá trên cây hoa Salvia ñỏ
ñậm

4.3

78

Nghiên cứu thời gian ra rễ và tỷ lệ ra rễ của cành giâm giống hoa
Salvia ñỏ ñậm

4.3.2

76

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm ra rễ ñến khả năng ra
rễ của cành giâm giống Salvia ñỏ ñậm vụ ðông Xuân 2008


4.3.1

75

78

Ảnh hưởng của chế phẩm ra rễ ñến chất lượng rễ trên cành giâm cây
hoa Salvia ñỏ ñậm

80

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

82

5.1

Kết luận

82

5.2

ðề nghị

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO


83

PHỤ LỤC

90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT

: Cơng thức

HCM

: Hồ Chí Minh

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

PBL

: Phân bón lá

TP


: Thành phố

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1:

Tình hình phân bố diện tích sản xuất hoa tại Hà Nội

30

4.1.

Thời gian mọc và tỷ lệ nảy mầm của các giống hoa Salvia

42

4.2.


Thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá trên cây con của các
giống hoa Salvia

45

4.3.

ðộng thái ra lá của các giống hoa Salvia

47

4.4.

Thời gian sinh trưởng của các giống hoa Salvia qua từng thời kỳ
trong vườn sản xuất

49

4.5.

Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống hoa Salvia

51

4.6.

Năng suất và chất lượng của các giống hoa Salvia

54


4.7.

Một số thành phần sâu bệnh hại trên các giống hoa Salvia

55

4.8.

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các giống hoa Salvia khác
nhau (Tính cho 3000 bầu/cơng thức)

57

4.9.

Một số đặc điểm thực vật học của các giống hoa Salvia

60

4.10.

Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây giai ñoạn vườn sản xuất

4.11.

Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau ñến ñộng thái ra lá của
giống hoa Salvia ñỏ ñậm trồng thảm

4.12.


69

Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng phân cành của cây hoa
Salvia ñỏ ñậm trồng thảm

4.15.

67

Ảnh hưởng của phân bón lá tới thời gian qua các giai ñoạn sinh
trưởng của cây hoa Salvia ñỏ ñậm trồng thảm

4.14.

65

Ảnh hưởng của phân bón lá đến sự tăng trưởng đường kính thân
của giống hoa Salvia đỏ đậm trồng thảm

4.13.

63

72

Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng hoa của giống hoa
Salvia đỏ đậm trồng thảm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


74


4.16.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ hoa thương phẩm của cây
hoa Salvia đỏ đậm trồng thảm (tính cho 3000 bầu)

4.17.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của cây hoa
Salvia ñỏ ñậm

4.18.

77

Ảnh hưởng của chế phẩm ra rễ ñến khả năng ra rễ của cành giâm
cây hoa Salvia ñỏ ñậm

4.19.

75

79

Ảnh hưởng của chế phẩm ra rễ ñến chất lượng rễ trên cành giâm
cây hoa Salvia đỏ đậm


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

80


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1.

ðộng thái ra lá của các giống hoa Salvia

47

4.2.

Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống hoa Salvia

51

4.3.

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các giống hoa Salvia

58


4.4.

Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây giai ñoạn vườn sản xuất

4.5.

Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau ñến ñộng thái ra lá của
giống hoa Salvia ñỏ ñậm

4.6.

76

Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của cây hoa
Salvia đỏ đậm

4.9.

68

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tỷ lệ hoa thương phẩm của cây
hoa Salvia ñỏ ñậm

4.8.

66

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sự tăng trưởng ñường kính thân
của giống hoa Salvia ñỏ ñậm trồng thảm


4.7.

63

78

Ảnh hưởng của chế phẩm ra rễ ñến khả năng ra rễ của cành giâm
cây hoa Salvia đỏ đậm (Vụ ðơng Xuân năm 2008)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix

79


1. MỞ ðẦU

1.1

ðặt vấn ñề
Hoa là một sản phẩm ñặc biệt, vừa mang giá trị tinh thần vừa mang giá

trị kinh tế. Mỗi lồi hoa đều gắn liền với tình cảm của con người và nó mang
sắc thái riêng của từng vùng, từng dân tộc khác nhau. Xã hội càng phát triển
nhu cầu về hoa càng tăng.
Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng
ñược nhiều loại hoa và cây cảnh. Sản phẩm hoa và cây cảnh có vai trị quan
trọng trong cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày
càng cao. Thị trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh đó tiềm
năng xuất khẩu cũng đầy hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu ñược tổ

chức tốt từ khâu sản xuất, quảng bá ñến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực kinh tế lớn
cho ngành sản xuất nơng nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng. Thực tế những năm gần ñây diện tích và sản lượng hoa ở Việt Nam
đã tăng lên nhanh chóng, các sản phẩm hoa trồng thảm, trồng chậu cũng gia
tăng, đóng một vai trị quan trọng đối với môi trường cảnh quan và là một
phần không thể thiếu được trong trang trí vườn cảnh cơng viên, các trục
đường giao thơng, các cơng trình kiến trúc hiện đại.
Theo số liệu ñặt hàng năm 2009 của các ñơn vị khối cây xanh với Liên
ngành Thành phố, hiện nay toàn Thành phố Hà Nội có gần 300 ha cơng viên
trong đó khoảng 20 ha là diện tích các bồn hoa và hàng trăm nghìn Kilơmet
đường phố cần trang trí hoa quanh năm do vậy khối lượng hoa trồng thảm,
trồng chậu mà thị trường ñang cần là rất lớn. Tuy nhiên, hiện nay thị trường
hoa trồng thảm, trồng chậu của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng rất
đơn điệu về chủng loại, chất lượng thì trơi nổi... Một số giống hiện đang trưng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


bày có một số nhược điểm như: thân cao dễ bị gãy đổ trong mùa mưa bão,
thời gian duy trì ngắn, màu sắc ñơn ñiệu …
ðể nghiên cứu về hoa trồng thảm trước hết phải ñịnh nghĩa ñược hoa
thảm, phân biệt ñược sự khác nhau giữa hoa thảm và hoa cắt cành, ñưa ra
ñược tiêu chuẩn chọn hoa thảm:
Thứ nhất: ñịnh nghĩa hoa trồng thảm, trồng chậu là những cây hoa thân
thảo hoặc thân gỗ có chiều cao dưới 1 mét, sống theo mùa trong năm hoặc 2
ñến 3 năm. Màu sắc của hoa ña dạng, tạo nên những mảng màu rực rỡ, chúng
thường được trồng trong các cơng viên, mảng vườn trong các biệt thự, phối
kết tạo thành cảnh ở tầng thấp, ngồi ra chúng cịn có thể trồng ñược trong
bồn, chậu ñể trang trí. Các loại hoa trồng thảm được dùng để bày xếp, phối
kết trang trí trong cơng viên, các loại cơng trình kiến trúc, đường quốc lộ …

và thường ñược áp dụng nhiều trong việc quy hoạch, xây dựng đơ thị [20].
Thứ hai: sự khác nhau cơ bản giữa hoa trồng thảm, trồng chậu với hoa
cắt cành là: hoa cắt cành chỉ sử dụng một phần của cây hoa (đó chính là cành
hoa) để trang trí cịn hoa thảm, hoa chậu là dùng tồn bộ cây hoa để trang trí.
Và mơi trường sống của hoa cắt cành trong thời gian trang trí là nước và các
dung dịch dinh dưỡng cịn với hoa thảm, hoa chậu thì mơi trường sống trong
thời gian trang trí của chúng là ñất và các giá thể phối trộn.
Thứ ba: tiêu chuẩn chọn hoa trồng thảm cho miền Bắc nói chung và Hà
Nội nói riêng: Với khí hậu một năm có bốn mùa rõ rệt, kèm theo đó là khí hậu
ẩm thấp, mưa phùn và cả những trận giông bão diễn ra hàng năm nên cây
trồng thường xuyên bị các loài sâu bệnh xâm hại và các trận mưa bão tấn
công. Cộng thêm vào đó hoa trồng thảm là các lồi hoa trang trí ngồi trời
(trong cơng viên, ngồi giải phân cách giao thông) nên tiêu chuẩn chọn hoa
trồng thảm là thấp cây, thân khoẻ, khả năng chống chịu tốt, hoa phải lộ rõ trên
mặt tán, ñộ bền tự nhiên cao. ðặc biệt hoa trồng thảm cần phải thường xuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


thay ñổi các mẫu giống cho phù hợp với thị hiếu, cảnh quan môi trường và
cũng nhằm khắc phục hiện tượng thoái hoá của các giống cũ. Xuất phát từ
nhu cầu thực tế trên thì biện pháp tuyển chọn giống, nhân giống cũng như
trồng và chăm sóc hoa trồng thảm nhằm đáp ứng được u cầu trang trí là
việc làm hết sức cần thiết. ðặc biệt là ñể phục vụ việc trưng bày trên các
tuyến phố, công viên, vườn hoa trong các dịp lễ tết của Thành phố nhất là
phục vụ chương trình nghìn năm Thăng Long – Hà Nội (năm 2010), chúng tơi
tiến hành đề tài: “Khả năng sinh trưởng phát triển, nhân giống và ảnh
hưởng của phân bón lá đối với hoa X ơn (hoa Salvia splendens ) trồng thảm
tại Hà Nội”.
1.2


Mục đích và u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích của đề tài
Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển của hoa Salvia trong ñiều
kiện thời tiết, khí hậu của Hà Nội. Tìm ra loại chế phẩm ra rễ phù hợp với
cành giâm Salvia và xác ñịnh ñược ảnh hưởng của phân bón lá tới hiệu quả
sản xuất hoa Salvia. Trên cơ sở đó góp phần hồn thiện quy trình trồng và
chăm sóc hoa trồng thảm tại Hà Nội.
1.2.2 u cầu của đề tài
- Tìm hiểu đặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của hoa Salvia ñể xác ñịnh
ñược giống hoa Salvia tốt, phù hợp cho việc trồng hoa tạo thảm tại Hà Nội.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón lá đến hiệu quả sản xuất hoa
Salvia đỏ đậm trồng tại Hà Nội, từ đó xác định được phân bón lá phù hợp nhất.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm ra rễ ñến khả năng ra rễ của
cành giâm giống hoa Salvia ñỏ ñậm.
1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:

1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


hoa Salvia, khả năng nhân giống bằng giâm cành và ảnh hưởng của phân bón lá
đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa Salvia trồng thảm tại Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo quan trọng phục
vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu về hoa trồng thảm trong các thành phố,
công viên...

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần vào việc tuyển chọn các
giống hoa Salvia trồng thảm trong thành phố cũng như tìm ra được một số
biện pháp kỹ thuật tác ñộng tốt ñến hiệu quả sản xuất hoa Salvia trồng thảm,
từ đó góp phần xây dựng quy trình sản xuất hoa Salvia.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Nguồn gốc, vị trí, phân loại, ñặc ñiểm thực vật học, giá trị kinh tế
và giá trị sử dụng của giống hoa Salvia splendens

2.1.1 Nguồn gốc, vị trí, phân loại
Cây hoa Salvia splendens có nguồn gốc từ Brazin Nam Mỹ [40], thuộc
họ hoa mơi Lamiaceae được nhập trồng tại các công viên, vườn hoa ở khắp
các nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong thực tế Salvia splendens có
nhiều tên gọi khác nhau như hoa Diễn, hoa Sô, hoa Xôn, hoa Xác Pháo, hoa
hồng chân tường, hoa hồng xác pháo. Hoa thích hợp trồng vào vụ Thu ðơng
và ðơng Xn được trồng theo luống, trồng bồn hay trồng chậu làm đẹp mơi
trường với rất nhiều màu sắc khác nhau như trắng, ñỏ, xanh, hồng, vàng...
Cây dễ trồng, chịu được nắng và khí hậu ẩm mát, càng ñầy ñủ ánh sáng hoa
càng rực rỡ và bền lâu; là loại cây trồng có thể nhân giống từ hạt hoặc từ ñoạn
thân cành [41]. Tại Việt Nam hiện tại hoa màu ñỏ ñang ñược ưa chuộng nhất,
chúng ñược trồng rộng rãi ở các vườn cảnh, hoa viên làm đẹp cho cảnh quan
mơi trường.
2.1.2 ðặc điểm thực vật học

+ Thân:
Theo Võ Văn Chi (2004) [1], Salvia splendens là loại cây bụi sống lâu
năm, cây mọc thành bụi hoá gỗ ở gốc. Cây cao từ 20 cm ñến 1m, thân vng,
phân nhánh, gần như nhẵn.
+ Lá:
Lá có phiến to vào khoảng 6 – 8 x 3 – 5 cm, khơng lơng, đáy trịn hay
hơi hình tim, gân phụ 4 cặp nổi rõ ở mặt dưới lá, cuống dài 1 – 1,5cm [5].
Mép lá xẻ răng cưa ñều, cả hai mặt lá đều nhẵn.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


+ Hoa:
Hoa thuộc cụm hình sim 2 ngả. Cụm hoa ở ngọn dài 10 – 20 cm, gồm
nhiều vòng cánh hoa, mỗi vịng có 2 đến 6 hoa. ðài hình chuông, tràng dài 3 –
4 cm, 2 môi, môi trên 2 thuỳ nông, môi dưới 3 thuỳ ngắn, nhị sinh sản 2; Bầu
nhẵn, ngọn vịi chẻ đơi thành hai đầu nhuỵ.
+ Quả:
Quả bế 4 dài khoảng 4 mm [5].
2.1.3 ðặc ñiểm sinh thái học
+ Nhiệt ñộ:
Nhiệt ñộ thích hợp cho nảy mầm là 15 – 200C.
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng là 20 – 300C.
+ Thời gian sinh trưởng và phát triển:
Hạt giống ñược gieo trong khay, phủ lên trên một lớp ñất khoảng 0,2
cm, sau 10 ñến 15 ngày có thể nảy mần, khi cây mọc được 4 – 5 lá thì đem ra
trồng vào chậu hoặc trồng hoa theo luống, khoảng cách giữa các cây là 30 cm.
+ ðiều kiện thích nghi:
Ưa đất phù sa, đất thịt, ưa sáng và ưa ẩm. Thích hợp trên đất thốt nước
tốt và trong điều kiện có ánh sáng mặt trời có thể sớm nở hoa.

Các điều kiện chăm sóc khác chỉ cần ở mức tối thiểu, ñặc biệt là phân
ñạm, khơng nên bón q nhiều để tránh cây phát triển chiều cao mà lâu nở
hoa [43].
2.1.4 Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng
Với ñặc ñiểm màu sắc tươi sáng, phong phú, ña dạng với ñủ các loại
màu như ñỏ, vàng, trắng, xanh, tím, ... Hoa bền, ít sâu bệnh, trục hoa tương
đối dài, trên một trục hoa có thể có một màu hoặc nhiều màu xen kẽ nên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


Salvia splendens thích hợp cho việc trồng thảm, trồng bồn trang trí tại các
cơng viên, vườn hoa hay các trục đường giao thơng. Ngồi ra, Salvia
splendens cũng có thể trồng trong chậu để trang trí trong nhà vào dịp Tết
Ngun ñán.
ðến bất cứ một công sở, một nơi vui chơi hay ngoài phố, chúng ta sẽ
gặp các loài hoa trang trí, chúng khoe sắc rực rỡ dọc hành lang, lối đi, hay
trong một khn viên, vườn cảnh ... Các lồi hoa này thường xun được
chăm sóc và thay đổi theo từng mùa trong năm và Salvia splendens góp phần
khơng nhỏ cùng các giống hoa khác trong việc làm ñẹp cảnh quan chung.
Cơng viên cây xanh, hoa và cây cảnh cịn góp phần lọc sạch bầu khơng
khí đang bị ơ nhiễm và có khả năng sinh ra các loại phitonxit tiêu diệt các loại
nấm bệnh và vi khuẩn trong khơng khí (thông, tùng, bách tán). Ban ngày cây
xanh làm giảm lượng cacbonic và tăng lượng ơxy trong khơng khí, có lợi cho
sức khoẻ con người. Cây xanh có tác dụng điều hồ khơng khí do có khả năng
làm giảm nhiệt độ trong mơi trường, tạo gió cục bộ trong các rừng cây [8].
Salvia splendens nói riêng và hoa trồng thảm nói chung góp phần
khơng nhỏ vào việc xây dựng những mảng xanh, bồn hoa, khu công viên
công cộng nhằm tái hồi sức lao động của con người và làm giảm ơ nhiễm
mơi trường.

2.2

Tình hình sản xuất và phát triển cây hoa trồng thảm trên thế giới
và ở Việt Nam
Văn hoá chơi hoa ñã tồn tại từ rất lâu ở châu Âu. Người châu Âu vẫn

thường dùng hoa làm quà tặng, dùng trong các dịp lễ tết hay trang trí nhà,
cơng sở và nhà hàng mỗi ngày. Bắt ñầu từ những nhà phân phối truyền thống,
những khu chợ chuyên về hoa của khu vực, dần dần khi hệ thống giao thông
trở nên thuận tiện hơn, ngành công nghiệp hoa cây cảnh của châu Âu được
mở rộng và có tầm ảnh hưởng lớn tới các khu vực khác trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


ðến những năm 1970, ảnh hưởng của ngành trồng hoa tại châu Âu ñã
vượt ra khỏi khu vực. Nhờ những thành công trong khâu phân phối và quảng
bá sản phẩm của các sàn ñấu giá hoa Hà Lan, Hoa Kỳ ñã trở thành thị trường
tiêu thụ lớn sản phẩm hoa của châu Âu. Tiếp sau các sản phẩm hoa của Hoa
Kỳ, các nhà sản xuất và kinh doanh hoa từ châu Mỹ đã đầu tư rất nhiều thời
gian và cơng sức ñể giành thị phần tại thị trường rộng lớn này. Các sàn ñấu
giá hoa Hà Lan ñang bị cạnh tranh bởi hoa của Israel, lại phải ñối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt của Mỹ và khu vực Nam Mỹ.
Trước tình hình đó, vào những năm 1980, các nhà trồng hoa ở châu Âu
chuyển sang tìm kiếm cơ hội ở các nước châu Á và ñến năm 1985, họ bắt ñầu
mở rộng thị trường ở khu vực này. Sang những năm 1990, nhiều quốc gia
châu Á khác cũng bắt ñầu nhập khẩu hoa của châu Âu. Các nhà sản xuất và
cung cấp hoa của Israel cũng đã tìm kiếm cơ hội thị trường tại châu Á. Tuy
nhiên, họ vẫn chậm hơn các nhà sản xuất và cung cấp của châu Âu.
Về phía các nước châu Á, ban đầu, châu Á trồng hoa chủ yếu với mục

đích xuất khẩu chứ không chú ý tới thị trường trong nước. Trong khi ñó, thị
trường nội ñịa lại rất tiềm năng bởi nhu cầu tiêu thụ hoa của châu Á sẽ tăng
mạnh trong thời gian tới khi mức sống của người dân ñược cải thiện. Tiềm
năng sản xuất và các yếu tố hỗ trợ như cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ lai
tạo giống, điều kiện khí hậu, sự đa dạng của thảm thực vật sẽ tạo ñiều kiện
cho ngành hoa châu Á phát triển rất mạnh.
Liên minh châu Âu là thị trường tiêu thụ trên 50% lượng hoa thế giới.
ðây là khu vực có nhiều quốc gia với mức tiêu thụ hoa bình qn đầu người
tương đối cao. Trong đó, ðức là quốc gia tiêu thụ hoa lớn nhất khu vực này,
kế ñến là Anh, Pháp và Italia [40].
Theo báo cáo ñiều tra thị trường hoa và sản phẩm hoa trang trí của CPI
(Center for the Promotion of Importfron developing countries) ñược công bố

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


vào cuối năm 2006 (phần 1) về thị trường hoa cắt cành và hoa trang trí tại
châu Âu. Cho đến nay Hà Lan vẫn là nước sản xuất hoa chính của EU, kế ñến
là Italia. ðức là nước nhập khẩu hoa lớn nhất của khu vực châu Âu. Tuy
nhiên, thời gian qua, nhập khẩu hoa của nước này giảm ñáng kể chỉ còn bằng
với lượng hoa nhập khẩu của Anh. Từ năm 2001 ñến năm 2005, tỷ lệ hoa
nhập khẩu từ các nước ñang phát triển trong tổng lượng hoa cắt cành nhập
khẩu của EU tăng từ 18,2% ñến 19,6% [22].
Trong các nước châu Á, Nhật Bản là nước dẫn ñầu về áp dụng thành
tựu khoa học tiên tiến ñể tạo ra các giống hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây nhu cầu nhập khẩu hoa của Nhật Bản
ñang ngày càng tăng. Năm 2002 Nhật chỉ nhập khẩu khoảng 10,6% tổng nhu
cầu tiêu thụ hoa trong nước, nhưng sang ñến năm 2003 con số này ñã tăng lên
mức 11,4%, năm 2004 ñạt tỷ lệ 12,9% [21]. Xu hướng này chứng tỏ hoa nhập
khẩu ñang ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường Nhật Bản. Hiện nay, Hà

Lan là nước chiếm thị phần hoa nhập khẩu lớn nhất của Nhật. Hoa Hà Lan
xuất sang thị trường Nhật chủ yếu gồm: hoa hồng, hoa loa kèn, Feesia cùng
các loại hạt và củ hoa tulíp. Trong khi đó, Thái Lan là thị trường chủ yếu cung
cấp hoa phong lan, ðài Loan cung cấp hoa cúc. Các loại cành, lá phục vụ cho
việc trang trí và bó hoa tại Nhật Bản phần nhiều do Trung Quốc xuất sang .
Ngành cơng nghiệp hoa đang là một trong những ưu tiên hàng ñầu của
Trung Quốc. Hai năm trước (năm 2006), Chủ tịch Hồ Cẩm ðào ñã ñến Vân
Nam ñể kêu gọi phát triển lĩnh vực xuất khẩu hoa. Thủ tướng Ơn Gia Bảo và
người tiền nhiệm của ơng, nguyên Thủ tướng Chu Dung Cơ, cũng ñã rất quan
tâm ñến việc phát triển các khu nhà kính ñể trồng hoa ở Vân Nam. Chính phủ
Trung Quốc hiện đang cung cấp các khoản vay miễn phí dành cho việc xây
dựng các khu nhà kính để trồng hoa ở tỉnh này.
Chính phủ Trung Quốc đã đầu tư nhiều vào ngành cơng nghiệp hoa.
Số tiền mà Chính phủ Trung Quốc đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở khu vực Tây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Nam ñã lên tới 200 triệu USD. “Kế hoạch của chúng tôi là trở thành nước
trồng và xuất khẩu hoa lớn nhất ở khu vực châu Á trong vòng 10 đến 15 năm
nữa và thậm chí có thể vượt Hà Lan ñể trở thành nước trồng và xuất khẩu
hoa lớn nhất thế giới” - Phó chủ tịch Hiệp hội Hoa của tỉnh Vân Nam - Ông
Li Gang, cho biết [23]. Tiếp sau Trung Quốc phải kể ñến ðài Loan, với tập
đồn ða, Si phong phú và các giống hoa trồng thảm ñược tuyển chọn hàng
năm phục vụ cho nhu cầu trang trí vườn cảnh, cơng viên. Hạt giống hoa của
ðài Loan như Vinca, Verbena, Cinneraria, Salvia… là những mặt hàng ñang
ñược tiêu thụ mạnh trên thế giới. Với nhiều ưu thế về ñiều kiện kinh tế, xã
hội cũng như ñiều kiện thời tiết ñịa lý, ðài Loan ñang phấn ñấu trở thành Hà
Lan thứ 2 ở châu Á .
Với khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi ñể cỏ thể trồng ñược nhiều loại

hoa và cây cảnh, hiện Việt Nam ñang sở hữu một nguồn tài nguyên hoa rất ña
dạng, từ các lồi hoa xứ nhiệt đới được trồng ở các vùng đồng bằng đến các
lồi hoa xứ lạnh trồng trên các cao nguyên như Lâm ðồng, Pleiku và vùng
núi như Sapa, Hoàng Liên Sơn… Sự phát triển của ngành hoa Việt Nam trong
thời gian này ñã mang lại cho các sản phẩm hoa của Việt Nam sự ña dạng và
chất lượng vượt bậc so với thời gian trước.
Như vậy, dễ dàng nhận thấy cả thế giới ñang rất quan tâm ñến việc sản
xuất, phát triển các giống hoa cây cảnh nói chung và hoa trồng thảm, hoa
trang trí nói riêng.
2.3

Tình hình nghiên cứu hoa trồng thảm trên thế giới và ở Việt Nam

2.3.1 Tình hình nghiên cứu hoa trồng thảm trên thế giới
* Những nghiên cứu về chọn tạo giống:
Từ năm 1975 Florist De Kwakel B.V ñã tiến hành chọn lọc tạo giống
và nhân giống hoa ñồng tiền cho sản xuất hoa cắt cành tại Hà Lan. Tiếp theo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


bà ñã chọn lọc và tạo giống hoa ñồng tiền trồng chậu. Qua nhiều năm chọn
tạo giống cho trồng chậu, bà ñã tạo ra rất nhiều giống hoa trồng chậu ưu thế
lai F1 ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường [27].
Tại Mondavie (Thuộc Liên Xô cũ, từ 1980 ñến 1990) các nhà chọn tạo
giống ñã tạo ra và chọn lọc được vài nghìn dịng layơn có triển vọng, ñã triển
lãm tại Mockva, Kiev, Lenirngad có 30 giống ñạt huy chương vàng, 30 giống
ñạt huy chương bạc, 52 giống ñược cấp bằng sáng chế, trong ñó có 17 giống
có hương thơm [32].
Năm 1997, tác giả Achal.S đã có kết luận: các đặc tính về sinh trưởng,

phát triển, năng xuất, chất lượng của 10 giống layơn nhập nội ñã ñược khẳng
định tốt hơn, nếu khi trồng trong điều kiện khí hậu ơn đới [24].
Yulian và các cộng sự đã nghiên cứu mối quan hệ giữa sự phân thuỳ ở
lá và sự ra hoa của cây cúc (C.coronarium) ở miền Nam Nhật Bản đã kết luận
rằng có thể phân loại giống hoa dựa trên sự phân thuỳ của lá thành các loại
như xẻ lá chét lông chim nông và lông chim sâu thường là các giống ra hoa
sớm, lá xẻ thuỳ thường là những giống ra hoa muộn [39].
Khi nghiên cứu về C.cinerariae folium, Singh và Rao ñã chỉ ra tương
quan có ý nghĩa giữa năng suất hoa và chiều cao cây với đường kính hoa và
số hoa trên cây. ðường kính hoa tỷ lệ thuận với nồng độ Pyrethrin (là một
loại thuốc trừ sâu sinh học có tác dụng kháng rệp) bằng phân tích đã chỉ ra
đường kính thân, số hoa/cây, đường kính hoa có tương quan trực tiếp đến
nồng ñộ Pyrethrin, trong khi năng suất hoa và chiều cao cây có tương quan
trực tiếp đến nồng độ chất này [37].
* Những nghiên cứu về nhân giống và trồng cây:
Kết quả nghiên cứu của Jiang Qing Hai cho thấy, ñể cây sinh trưởng,
phát triển tốt khi phối chế các vật liệu ni cấy cần chú ý các điều kiện cơ bản
bao gồm các tính chất:

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


- Tính chất vật lý, chủ yếu là mức độ tơi xốp, thơng thống khí, khả
năng hấp thu, khả năng hút nước và độ dày của vật liệu.
- Tính chất hố học, chủ yếu là độ chua (trị số pH) và mức độ hút
dinh dưỡng.
- Tính chất kinh tế, chủ yếu là mức độ hữu hiệu của vật liệu ni cây có
thể sử dụng lại, dễ lấy, tiện lợi cho việc trộn, sạch sẽ, không mùi, giá cả rẻ.
Các vật liệu dùng để nhân giống bằng phương pháp vơ tính và ni
trồng hoa, cây cảnh thường dùng là đất, lá mục, rác, than bùn, gạch vụn, mùn

cưa, trấu, vỏ cây, sỏi … phần lớn các giá thể nuôi trồng thường phải trộn 2 - 3
vật liệu khác nhau.
Sau năm 1970 diện tích nhà kính, nhà lưới có mái che ngày càng
tăng. Vào những năm 1967-1970 ở phía nam Kadacstan đã chuẩn bị ñược
200 triệu cây con giống hàng năm trồng trong bầu ñể trồng ra ñồng ruộng.
Kết quả cho thấy: các cây này sinh trưởng, phát triển nhanh hơn so với các
cây trồng từ hạt trực tiếp ngồi đồng (do hình thành cơ quan sinh sản sớm
và cho năng suất cao) [42].
Những năm 60 của thế kỷ 20 Bộ môn Rau Quả Trường ðại học Nơng
nghiệp Leningrat đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật trồng cây
giống trong túi nilon trong nhà lưới có mái che đã đạt ñược kết quả tốt và sau
ñó phương pháp chuẩn bị cây giống trồng trong túi nilon ñược ứng dụng rộng
rãi trong sản xuất nông nghiệp [42].
Trong “Kỹ thuật quản lý vườn ươm” khi nghiên cứu về kỹ thuật làm
bầu cây con cho hầu hết các loại rau, Trung tâm nghiên cứu phát triển Rau
châu Á (AVRDC) (1992) [25] ñã giới thiệu cách pha trộn giá thể gồm ñất +
phân + cát + trấu hun theo tỷ lệ 5:3:1:1. Bầu có thể sử dụng lá chuối hoặc bầu
nilon có đường kính 5 - 7 cm cao 10 cm. Cây trồng trong bầu có thể đạt 100%

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


tỷ lệ sống ngồi đồng, bộ rễ phát triển, lá nhiều, hạn chế sự chột của cây sau
khi cấy chuyển ra ngồi ruộng. Cây trồng trong bầu có thể vận chuyển ñi xa.
ðối với cùng một loại cây nhưng với thành phần giá thể khác nhau cho
năng suất khác nhau: ðể gieo hạt cải bắp, cải xanh nếu thành phần giá thể
gồm 3 phần mùn + 1 phần ñất ñồi + 0,3 phần phân bò và trong 1kg hỗn hợp
trên cho thêm 1gN, 4gP2O5, 1gK2O thì năng suất sớm đạt 181,7 tạ/ha. Nếu
thành phần giá thể gồm than bùn 3 phần + mùn 1 phần + phân bò 1 phần và lượng chất khống như trên thì năng suất sớm ñạt 170 tạ/ha. Không chỉ ñối với
cải bắp, cải xanh mà ñối với dưa chuột cũng thế. Nếu thành phần giá thể cây

con gồm 4 phần mùn + 1 phần ñất ñồi và trong 1kg hỗn hợp trên cho thêm 1g
N, 4g P2O5 và 1g K2O thì năng suất sớm ñạt 238 tạ/ha. Nếu thành phần giá thể
gồm 4 phần mùn + 1 phần đất trồng thì năng suất sớm ñạt là 189 tạ/ha [42].
Chất thải hữu cơ là tiền ñề làm tăng giá trị thương mại của các loại giá
thể. Nhờ vào kỹ thuật, công nghệ mà làm tăng chất lượng cây và giảm thời
gian sản xuất. Cho thấy lợi nhuận của việc sử dụng giá thể trên vùng ñất
nghèo dinh dưỡng (Hoitink và cs., 1991 [29] Hoitink và cs., 1993 [30]).
Stoffella và Graetz (1996) [38]). Và làm tăng thêm lượng ñạm trong ñất
(Sims, 1995 [36]).
Khi so sánh phương pháp nhân giống hoa ñồng tiền bằng tách chồi với
phương pháp ni cấy mơ tế bào, Osiecki [34] đã tiến hành trên 5 giống và
kết luận: Những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ 2 – 4
tuần, tuỳ thuộc vào từng giống.
Khi nghiên cứu về nhân giống và tạo củ trong ñiều kiện in vitro với cây
hoa layơn trên các giống Friendship, Her Majesty và American Beauty, tác giả
Dantu.P.A.K [26] đã cho biết: có thể sử dụng nguồn vật liệu ban ñầu là các
chồi nách, gốc lá tách từ củ bảo quản lạnh và ñược nuôi cấy trên môi trường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


MS có bổ sung 0,5 mg/lít BAP, chồi sẽ được nhân nhiều lần sau mỗi lần cấy
chuyển và kết quả chồi ñược kéo dài ra, chỉ khi BA ñược giảm ñi trong môi
trường hoặc khi liều lượng BA giảm xuống 0,1 – 0,2 mg/lít. Những chồi này
sẵn sàng ra rễ trong điều kiện in vitro và có khả năng tạo củ với tỷ lệ nảy mần
xuất hiện với 80% trong chậu. Mức ñường Sucrose cao (6 hoặc 10%) rất thuận
lợi cho tạo củ và đường kính củ đạt (1,0 – 5,3mm) (Dantu.P.A.K, 1994).
* Những nghiên cứu về dinh dưỡng và phân bón:
Dinh dưỡng là một trong những yếu tố tác ñộng mạnh ñến sự sinh
trưởng, phát triển cây trồng nói chung và cây hoa nói riêng. Việc cung cấp

dinh dưỡng hợp lý cho cây hoa là biện pháp hữu hiệu ñể nâng cao năng suất
và chất lượng hoa. Mỗi nguyên tố dinh dưỡng có vai trị sinh lý khác nhau
nhưng ñều hết sức quan trọng ñối với cây hoa.
Các yếu tố đạm, lân, kali, vi lượng, vitamin… có ý nghĩa quan trọng
ñối với sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng của các giống hoa.
Theo Sachs và Knop (dẫn theo Vũ Quang Sáng và cs [13]): cây trồng
muốn sinh trưởng phát triển bình thường thì cần có 16 ngun tố cơ bản là: C,
H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Bo, Mo, Cl. Trong đó, 7 nguyên tố
vi lượng Fe, Cu, Mn, Zn, Bo, Mo, Cl cây cần chúng với số lượng rất nhỏ; 3
nguyên tố N, P, K cây cần với một lượng lớn (các ngun tố đa lượng); cịn 3
ngun tố trung lượng Ca, Mg, S cây cần với một lượng trung bình. Ba
nguyên tố C, H, O cây trồng lấy chủ yếu từ nước và khơng khí. Các ngun tố
cịn lại cây trồng phải lấy từ ñất. Các nguyên tố trên dù cây cần nhiều hay ít
đều khơng thể thiếu trong q trình sống của cây. Trong 16 nguyên tố kể trên,
nếu thiếu bất kỳ một nguyên tố nào cây trồng cũng khơng thể hồn tất chu kỳ
sinh trưởng, phát triển của mình. Xuất phát từ những ngun lý đó mà nhiều
nước trên thế giới nghiên cứu các phương pháp bón phân có hiệu quả. Trong
đó, phải kể đến thành tựu về các chế phẩm phân bón qua lá đó được ứng dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp. Trung Quốc là một quốc gia ñã sử dụng
rộng rãi chế phẩm phân bón lá trong sản xuất nơng nghiệp. Sau đây là một số
chế phẩm ñược Trung Quốc sản xuất và sử dụng:
+ Penshibao:
Penshibao là chế phẩm dinh dưỡng qua lá tiên tiến nhất, ñược nghiên
cứu và sản xuất tại Trung Quốc, là chất có màu nâu sẫm, khơng mùi, khơng
độc, dễ hồ tan trong nước, khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Phun penshibao
lên lá của tất cả các loại thực vật gây tác động tăng cường quang hợp, kích

thích sinh trưởng và tăng cường sức sống của thực vật, do đó có thể tăng cao
sản lượng từ 10-60%.
Chỉ số kỹ thuật của Penshibao: Chất hữu cơ = 30%; Zn = 2,2%; B ≥ 1%;
N ≥ 1,1%; P ≥ 2,2%; K ≥ 3,2%; pH = 2-3; d = 1,8-1,2.
Qua 12 năm thử nghiệm, Penshibao được sử dụng rộng rãi trong phạm
vi tồn quốc. Trong vài năm gần ñây, các nước như Nhật, Mỹ, Úc, Ấn ðộ,
Malaysia, ðơng Âu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép cho sử
dụng chế phẩm này.
+ Chế phẩm hoạt hoá gen
Chất hoạt hoá gen thực vật là sản phẩm dinh dưỡng thực vật do công ty
Hữu hạn phát triển khoa học kỹ thuật Ưu Thắng – Trùng Khánh – Trung Quốc
vận dụng thành quả khoa học kỹ thuật cao mới nhất ñể triển khai sản xuất.
Chất hoạt hoá gen thực vật dạng bột, màu vàng nhạt, khơng độc, dễ hồ
tan trong nước, khơng gây ơ mhiễm mơi trường.
Chỉ tiêu kỹ thuật chính: Axit Humic=8%; N+P2O5+K2O=35%.
Sản phẩm này ñược sử dụng ñể phun lên lá của tất cả các loại cây
trồng, có tác dụng điều tiết trao ñổi sinh lý thực vật, thúc ñẩy thực vật cân
bằng sự hấp thu dinh dưỡng, khiến cung cấp dinh dưỡng có hiệu quả… có thể

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


×