Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Luận văn thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận bắc từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 77 trang )


Bé NỘI VỤ
tr- êng ®ẠI học NỘI Vơ HÀ NỘI
NGUN THÕA TỐN

THÚC THI CHÝNH SÁCH BẢO TRỢ X^ HỘI
TR£N §ỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LI£M - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VẢN THẠC SĨ §ỊNH HƯỚNG 0NG DƠNG
CHUY£N NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
M^ SỐ: 8340402

Ng-ỜI H- ỚNg dÉN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒa


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu, các Khoa, Phòng, Ban, Trung tâm cùng
tồn thể q thầy, cơ giảng viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã quan tâm, tạo điều
kiện cho em. Em xin cảm ơn thầy cô giáo tại khoa Khoa học chính trị, khoa Sau đại
học đã tận tâm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và giúp đỡ em trong suốt 2 năm học tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết
ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Văn Hòa - Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu và
hồn thành luận văn của mình.
Em xin cảm ơn lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội quận Bắc
Từ Liêm, UBND quận Bắc Từ Liêm, Văn phòng HĐND-UBND quận Bắc Từ Liêm
và UBND các phường trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội đã giúp đỡ, hỗ trợ,
cung cấp tài liệu và số liệu cần thiết để thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, bản thân em đã cố gắng nghiên cứu, tìm
hiểu nhưng vẫn còn hạn chế về tài liệu, số liệu, kỹ năng phân tích lập luận, tổng hợp,


và so sánh nênluận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô trong Hội đồng để nội dung luận văn được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2021
rri r _ _ • 2_1 Ạ_ w
Tác giả luận văn

Nguyễn Thừa Toán


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa được sử dụng ở bất kỳ cơng trình khoa học nào. Tơi xin cam đoan mọi thơng
tin trích dẫn và tài liệu trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


STT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIÊT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.

ASXH

An sinh xã hội

2.

3.

BTXH

Bảo trợ xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

4.

BVCSTE

Bảo vệ chăm sóc trẻ em

5.

CTXH

Cứu trợ xã hội

6.
7.

CTĐX

Cứu trợ đột xuất

CCBC


Cán bộ, cơng chức

8.
9.

CT-XH

Chính trị - xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

10.

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

11.

LĐTB&XH

Lao động Thương binh & Xã hội

12.
13.

NKT


Người khuyết tật

NCY

Người cao tuổi

14.

QP-AN

Quốc phòng - An ninh

15.

TGXH

Trợ giúp xã hội

16.
17.

TCXH

rp

A

1 /V •


TEMC

Trợ cấp xã hội
Trẻ em mồ cơi

18.
19.

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

20.

VH-XH

Văn hóa - Xã hội


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3.1.1.
3.1. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp số đối tượng và kinh phí thực hiện chính sách trợ cấp xã hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với toàn thế giới trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, đặc biệt chú
trọng tới nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Bảo đảm ngày càng tốt hơn an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội luôn là một chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà
nước, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta và có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn
định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của đất nước.
Ngay từ Đại hội lần thứ III, Đảng ta đã xác định “...Cải thiện đời sống vật chất
và văn hoá của nhân dân thêm một bước, làm cho nhân dân ta được ăn no mặc ấm,
tăng thêm sức khoẻ, có thêm nhà ở và được học tập, mở mang sự nghiệp phúc lợi công
cộng, xây dựng đời sống mới ở nông thôn và thành thị. ”.
Đến Đại hội IX của Đảng chủ trương này trở thành một định hướng chiến lược
để phát triển bền vững đất nước: “Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá,
từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường.” Đại hội X của Đảng xác định “Xây
dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân”, “Từng bước
mở rộng và cải thiện hệ thống an sinh xã hội để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đa
dạng của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, nhất là nhóm đối tượng chính sách, đối
tượng nghèo”.
Những năm sau đó, mặc dù trong điều kiện cịn hết sức khó khăn, thiếu thốn,
nhưng Đảng và Nhà nước vẫn luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác bảo đảm
ASXH và PLXH. Nhận thức, quan điểm và cơ chế chính sách phát triển hệ thống ASXH
và PLXH được hoàn thiện dần qua các kỳ đại hội của Đảng. Đặt nhiệm vụ phát triển

dân sinh trong mối tương quan hài hòa và gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế, giữa
đầu tư phát triển kinh tế với đầu tư bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội.
Bước sang giai đoạn chiến lược mới, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục coi bảo đảm
an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là một nhiệm vụ chủ yếu thường xuyên. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định: Tăng trưởng kinh tế kết hợp hài hoà
với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống của nhân
dân; phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Tạo
cơ hội bình đẳng hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội.Bảo đảm an sinh xã
hội và phúc lợi xã hội là một thành công lớn của nhiệm kỳ đại hội Đảng 2015 - 2020,
nhất là trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp. Chăm lo phúc lợi cho
người dân là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện sinh
8


động trong nhiều lĩnh vực, như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, bảo hiểm, việc làm, giảm
nghèo... Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII khẳng định: “Đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Giảm nghèo nhanh, được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội từng bước được nâng cao”
Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế độ, hoạt động của chính quyền
các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau,
nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều
kiện tồn tại và có cơ hội hồ nhập với cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần bảo
đảm ổn định và cơng bằng xã hội. Chính sách bảo trợ xã hội là một chính sách xã hội,
trong chính sách an sinh xã hội thì chính sách bảo trợ xã hội là một chính sách rất quan
trọng. Trong bối cảnh tồn cầu hố, những nỗ lực cải thiện hệ thống bảo trợ xã hội
(BTXH) cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập vào khu vực và
thế giới của một quốc gia.
Trong những năm qua, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã triển khai thực
thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận và đã đạt được những kết quả quan trọng
như: xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền phổ biến, thực hiện và kiểm tra, đánh giá

các chính sách về BTXH. Tuy nhiên, việc thực thi các chính sách bảo trợ xã hội trên địa
bàn quận vẫn còn những hạn chế như: bỏ sót đối tượng đủ điều kiện hưởng, quy trình
chưa đảm bảo về thời gian, các thủ tục có lúc cịn chậm, văn bản quy định đôi lúc chưa
phù hợp với thực tế.. .Xuất phát từ lý do như trên, bản thân em đã chọn đề tài: '“Thực
thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” với
mục tiêu nghiên cứu thực trạng thực thi các chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực thi chính
sách này trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia. Từ lâu, vấn đề an sinh xã hội nói chung và bảo trợ xã hội nói riêng
được các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu với nhiều cách
tiếp cận, góc độ khác nhau, nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học, báo chí, nhiều luận
văn và các cơng trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu. Trong 5 năm trở lại đây, nhiều
nghiên cứu quan trọng liên quan tới lĩnh vực này như:
Đề tài khoa học cấp Bộ: Đảm bảo an sinh xã hội - Định hướng mơ hình và giải
pháp [3], do Đặng Nguyên Anh làm chủ nhiệm, đã phân tích khái niệm và các chức
năng, cấu trúc và các nguyên tắc cơ bản của hệ thống ASXH, tạo cơ sở lý luận cho việc
định hướng mơ hình và giải pháp về ASXH ở Việt Nam. Đề tài làm rõ những đặc điểm
9


chung và nét đặc thù của từng mơ hình, từ đó có thể gợi mở cho Việt Nam.
Chiến lược an sinh xã hội 2011 - 2020 [4] của Bộ LĐTB&XH đã chỉ ra rằng, hệ
thống ASXH thời kỳ 2011 - 2020 gồm 3 tầng lưới có khả năng hỗ trợ lẫn nhau hướng
tới mục tiêu bảo đảm mức sống tối thiểu cho mọi người dân, không để cho người dân bị
bần cùng hóa, bị gạt ra bên lề xã hội, gồm: Lưới thứ nhất - Phòng ngừa rủi ro, bao gồm
nhóm chính sách hỗ trợ 13 người dân có việc làm, tạo thu nhập và tham gia thị trường
lao động để chủ động phòng ngừa rủi ro về đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh
hoặc do biến động của môi trường tự nhiên; lưới thứ hai: Giảm thiểu rủi ro, bao gồm

nhóm chính sách BHXH, BHYT, bảo hiểm nơng nghiệp để bù đắp phần thu nhập bị suy
giảm hoặc bị mất do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi
trường tự nhiên; lưới thứ ba: Khắc phục rủi ro, bao gồm nhóm chính sách trợ giúp xã
hội, xóa đói giảm nghèo, tăng cường cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để hỗ trợ
người dân khắc phục các rủi ro khơng lường trước hoặc vượt q khả năng kiểm sốt do
các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên, bảo
đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân. Đây thực chất là nội hàm phản ánh khái
niệm, nội dung, chức năng ASXH ở nước ta.
Bài viết “Chính sách an sinh xã hội đối với xu hướng già hóa dân số ở Việt
Nam”, do Giang Thanh Long và Đỗ Thị Thu [39], đã chỉ ra rằng già hóa dân số là một
thành tựu xã hội to lớn của nhân loại và của mỗi quốc gia trong nỗ lực kéo dài tuổi thọ
của con người. Tuy nhiên, già hoá dân số sẽ làm cho gánh nặng kinh tế - xã hội trở nên
nghiêm trọng nếu quốc gia khơng có những bước chuẩn bị và thực hiện các chiến lược,
chính sách thích ứng. Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn già hóa dân số với tốc độ cao
trong khi thời gian chuẩn bị thích ứng khơng cịn nhiều. Do vậy, cần phải hoạch định
các chiến lược, chính sách thực tế, xác đáng để thích ứng.
“Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiều [12] đã đề cập đến một số vấn
đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước, thực trạng
thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới,
vai trị của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay,
phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nước trong việc
thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam. Với tư liệu này, luận án đã kế thừa nội dung
tính tất yếu, vai trò và yêu cầu đặt ra đối với nhà nước trong việc thực hiện chính sách
ASXH (tính tất yếu được thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội của nhà
nước, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, đảm bảo quyền cơ bản của
con người, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế).
10



“Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý [38] đã
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi chính sách 12
ASXH; những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam gần đây thơng qua
việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tượng thụ hưởng chính sách; trên cơ sở mục
tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu
lên 5 nhóm giải pháp khắc phục những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở nước
ta (thiết kế và thực thi chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp,
hồn thiện bộ máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của đối tượng thụ
hưởng về chính ASXH).
“Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - Thực trạng
và giải pháp”, Luận án Tiến sĩ của Lê Anh [2]. Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lí
luận về chính sách an sinh xã hội nói chung và an sinh xã hội cho người có hồn cảnh
khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về thực thi chính sách ASXH; phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc thực thi hệ thống chính sách ASXH ở thành
phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
“Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Luận án
Tiến sĩ của Nguyễn Tiến Hùng [36]. Luận án đã làm rõ, trên cơ sở phân tích một số vấn
đề lý luận về vai trò ASXH đối với tiến bộ xã hội và đánh giá thực trạng vai trò của
ASXH đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam trong những năm qua, luận án đề xuất những
giải pháp cơ bản nhằm phát huyvai trò của ASXH đối với TBXH ở nước ta hiện nay.
“Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Tây Nguyên”, Luận án tiến sĩ
Quản lý công của Nguyễn Thị Linh Giang [27]. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở khoa
học những vấn đề lý luận về thực thi chính sách ASXH; tiến hành phân tích, đánh giá
thực trạng thực thi một số chính sách ASXH ở Tây Nguyên, cụ thể: Chính sách giảm
nghèo và giải quyết việc làm; Chính sách định canh, định cư, hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nhà ở và nước sinh hoạt; Chính sách cung cấp thơng tin cho người dân Tây Ngun có
chú trọng đến tính đặc thù vùng. Qua đó, làm rõ ngun ngân và đề xuất các giải pháp
đảm bảo tốt hơn việc thực thi chính sách ASXH ở Tây Nguyên trong thời gian tới.
Hai tác giả William Reichenstein, William Meyer trong cuốn sách Social

Security Strategies: How to Optimize Retirement Benefits (Chiến lược ASXH: Làm thế
nào để tối ưu hóa lợi ích hưu trí) [69], ngồi việc cung cấp cách thức sử dụng các thông
tin và công nghệ tự động để tận dụng tối đa các lợi ích ASXH, nội dung chính của tác
phẩm đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến ASXH và hưu trí của người dân nước Mỹ;
đề xuất các biện pháp chuyên gia nhằm giúp người dân xây dựng chiến lược ASXH
11


thông minh nhằm nâng cao thu nhập đời và giảm thiểu nguy cơ hết tiền tiết kiệm hưu
trí.
Với cuốn sách Basis of social security in Asia: Mutual aid, micro-insurance and
social security (Cơ sở ASXH ở châu Á: Viện trợ lẫn nhau, bảo hiểm vi mô và ASXH)
[68], James Midgley là người đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện các hoạt động của
các hiệp hội lẫn nhau và các chương trình bảo hiểm vi mơ của các hiệp hội ở châu Á nơi
mà các chương trình này được phát triển đặc biệt tốt. Nội dung của cuốn sách có thể
tóm lược như sau: Trên cơ sở cung cấp thông tin cơ bản để nhận biết và định dạng cơ
bản về các hiệp hội tác động lẫn nhau trong các phần khác nhau của khu vực, bao gồm
Nam Á, Sri Lanka, Thái 19 Lan, Mông Cổ, Indonesia và Philippines, cuốn sách đã chỉ
ra cho người đọc những hiểu biết quan trọng về tiềm năng của các hiệp hội để cung cấp
bảo vệ thu nhập hiệu quả và làm thế nào các hoạt động của họ có thể đóng góp vào việc
xây dựng chiến lược ASXH toàn diện và cơ sở hiệu quả trong thế giới đang phát triển
đóng góp rõ rệt cho mục tiêu xố đói, giảm nghèo và cải thiện mức sống.
Tác phẩm Social Security, Medicare & Government Pensions (An sinh xã hội,
chăm sóc y tế và trợ cấp chính phủ) [67] của Joseph Matthews Attorney. Cuốn sách đã
bàn sâu về lợi ích và hệ thống chăm sóc y tế, nhà ở xã hội, tiền lương hưu, chính sách
cho những người có cơng với đất nước và cách thức để đảm bảo BHYT tốt nhất.
Có thể thấy các nghiên cứu trên đã đưa ra được một cách nhìn tổng quát về chính
sách an sinh xã hội nói chung và bảo trợ xã hội nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam,
các giải pháp hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, bảo trợ xã hội... song chưa có nghiên
cứu, bài viết nào đi sâu vào nội dung thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở quận Bắc từ

Liêm, thành phố Hà Nội, nhất là kể từ khi Quận được thành lập đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi chính sách bảo trợ xã hội và thực
trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà
Nội, luận văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên
địa bàn bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nều trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi chính sách bảo trợ xã hội.
- Thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
12


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo trợ xã
hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực thi chính sách bảo trợ xã
hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi chính sách bảo trợ xã hội
và thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội giai đoạn từ 2015 đến 2020 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025, tầm
nhìn 2030.
Chính sách bảo trợ xã hội gồm những chính sách thành phần sau: Chính sách trợ
cấp xã hội thường xuyên; Chính sách trợ giúp xã hội đột xuất; Chính sách chăm sóc
ni dưỡng tại cộng đồng; Chính sách chăm sóc ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội,

nhà xã hội; Chính sách bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các
chính sách sau: (1) Chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên (hàng tháng); (2) Chính
sách trợ giúp xã hội đột xuất; (3) Chính sách bảo hiểm y tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu vấn đề
an sinh xã hội và chính sách bảo trợ xã hội nói riêng. Ngồi ra, dựa trên nền tảng khoa
học chính sách công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu các
tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của Nhà
nước, các báo cáo...) liên quan đến lý luận về chính sách cơng và thực thi chính
sách cơng, chính sách bảo trợ xã hội, thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa
bàn một sốquận, huyện, thành phố, tỉnh.
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp so
sánh để đối chiếu giữa thực tế và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê phản ánh kết
quả thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm giữa các
năm khác nhau. Sử dụng phương pháp phân tích để xem xét và đánh giá thực
trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, phân tích
các quan điểm khoa học.
Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những nhận định và kết luận khoa học.
13


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận các chính sách về BTXH, thực thi chính
sách bảo trợ xã hội. Luận văn đã khái quát được nội dung chính sách bảo trợ xã hội và
đánh giá được q trình thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ

Liêm, thành phố Hà Nội. Qua đó, luận văn đề xuất được một số giải pháp tăng cường
thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thêm lý luận và thực tiễn trong q trình
thực thi chính sách bảo trợ xã hội tại quận Bắc Từ Liêm và là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các cơ quan thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở quận Bắc Từ Liêm và những địa
phương khác của thành phố Hà Nội.
7. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách bảo trợ xã hội
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chương
3: Quan
điểm,
giải
cường
thực
thi
chính
phố
Hàsách
Nội
bảo trợ
xãmục
hộitiêu
trênvà
địa
bànpháp
quậntăng

Bắc Từ
Liêm,
thành

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1.
1.1.1.

Bảo trợ xã hội và chính sách bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội

1.1.1.1.

Khái niệm bảo trợ xã hội

- Bảo trợ xã hội.
Bảo trợ xã hội (BTXH) được hiểu theo các chức năng, quan điểm tiếp cận, hình
thức khác nhau. Nhiều tài liệu nghiên cứu chưa lý giải một cách toàn diện về khái niệm
BTXH mà chỉ đưa ra, giải thích thuật ngữ, từ ngữ gần với BTXH như trợ giúp xã hội
(TGXH), an sinh xã hội (ASXH), cứu trợ xã hội (CTXH). Cụ thể:
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Bảo trợ xã hội là sự cung cấp phúc
lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể nhằm
ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp”. Định nghĩa này nhấn
mạnh về bảo hiểm và mở rộng tạo việclàm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế
khơng chính thức.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho rằng: “Bảo trợ xã hội là một hệ thống

chính sách cơng nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ
gia đình và cá nhân”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào tính dễ bị tổn thương của con
người nếu khơng có sự bảo trợ xã hội, tác hại của thiếu bảo trợ xã hội đối với nguồn
vốn con người.
Theo khái niệm của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF): Bảo trợ xã hội
bao gồm một loạt các chính sách và chương trình cần thiết để giảm hậu quả trong cuộc
sống nghèo đói và khó khăn của người dân, hay những thiếu thốn khơng những về vật
chất mà cịn là tinh thần. Các chương trình hay được tổ chức như: chuyển tiền mặt hỗ
trợ cho trẻ em khó khăn, giúp phát triển kỹ năng sống và hơn thế nữa giúp kết nối các
gia đình với chăm sóc sức khỏe, thực phẩm bổ dưỡng và giáo dục chất lượng để cung
cấp cho tất cả trẻ em, bất kể chúng sinh ra trong hồn cảnh nào, một cơ hội cơng bằng
trong cuộc sống.
Ở Việt Nam, bảo trợ xã hội có thể hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng
đồng bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau đối với các đối tượng bị lâm
vào cảnh rủi ro, bất hạn, nghèo đói... vì nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến không đủ
khả năng tự lo liệu được cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ
tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó
khăn, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.


Tổng hợp các giải thích trên cho thấy, hầu hết các khái niệm chưa mô tả đầy đủ
về BTXH, mà cần giải thích tồn diện hơn nữa về BTXH. Bảo trợ xã hội không chỉ là
hoạt động của cộng đồng và xã hội mà phải là trách nhiệm của Nhà nước, khơng những
thế cịn là hoạt động có tính chất về công tác xã hội, không dành riêng cho một, hoặc
một số đối tượng xã hội, đồng thời BTXH không phải là giải pháp toàn diện về ASXH,
mà chỉ là một hợp phần của ASXH. Từ đó, có thể quan niệm về bảo trợ xã hội như sau:
Bảo trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng bằng những biện pháp
và các hình thức khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh,
nghèo đói... vì nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu
được cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối

đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định
cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
1.1.1.2.

Vai trò của bảo trợ xã hội

Mỗi quốc gia trên thế giới đều hướng tới là đạt được sự tiến bộ xã hội, nghĩa là
vừa phải bảo đảm tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm phát triển xã hội. Thước đo của
phát triển xã hội là việc giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển
kinh tế. Trong đó, có chăm sóc dân cư khó khăn, giải quyết vấn đề bất bình đẳng trong
xã hội. Bảo trợ xã hội là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước và có vai trị
chính sau:
Thứ nhất, bảo trợ xã hội thực hiện chức năng bảo đảm ASXH của Nhà nước.
Thơng qua luật pháp, chính sách, các chương trình BTXH, Nhà nước can thiệp và tác
động giữ ổn định xã hội, ổn định chính trị, phân hố giàu nghèo và giảm phân tầng xã
hội, tạo sự đồng thuận xã hội giữa các nhóm xã hội trong q trình phát triển. Kinh tế
thị trường càng phát triển thì xu hướng phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội và bất
bình đẳng càng gia tăng. Để tạo ra sự phát triển bền vững, đòi hỏi Nhà nước càng phải
phát triển mạnh mẽ BTXH để điều hịa, hóa giải hoặc giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội
phát sinh trong quá trình phát triến. BTXH sẽ giúp cho việc điều tiết, hạn chế nguyên
nhân nảy sinh mâu thuẫn xã hội, bất ổn của xã hội.
Thứ hai, bảo trợ xã hội thực hiện một phần chức năng tái phân phối lại của cải
xã hội. Với chức năng này BTXH sẽ điều tiết phân phối thu nhập, cân đối, điều chỉnh
nguồn lực để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triến, tạo nên sự phát
triển hài hoà giữa các vùng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng; giữa các nhóm dân
cư, nhất là hỗ trợ nhóm người “yếu thế”.
Thứ ba, bảo trợ xã hội có vai trị phịng ngừa rủi ro, giảm thiểu và khắc phục rủi
ro, tăng cường khả năng chống chịu và giải quyết một số vấn đề xã hội nảy sinh. Bảo



trợ xã hội trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính
dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thơng qua các chính sách và chương
trình cụ thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng
đồng, bảo đảm mức sống tối thiếu cho dân cư khó khăn, nhất là trong điều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Bảo trợ xã hội tốt sẽ góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, vì ngay cả các nhà đầu tư khơng chỉ chú ý đến
các yếu tố kinh tế mà còn chú ý đến các yếu tố của an toàn, ổn định xã hội. Mặt khác
bản thân sự phát triển BTXH cũng là một lĩnh vực dịch vụ tạo nguồn tài chính cho phát
triển kinh tế. Đồng thời tăng trưởng tạo ra nguồn lực để giải quyết các vấn đề xã hội,
góp phần ổn định xã hội và tạo ra sự phát triển bền vững về kinh tế.
1.1.2.
1.1.2.1.

Chính sách bảo trợ xã hội
Khái niệm chính sách bảo trợ xã hội

Chính sách có thể hiểu là những định hướng hành động của một chủ thể nhất
định đối với các vấn đề phát sinh để điều chỉnh q trình vận động theo mục đích của
mình. Chính sách bao gồm chính sách cơng và chính sách tư. Chính sách tư chỉ nhằm
giải quyết vấn đề nội bộ của một cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Ở đây chúng ta chỉ
nghiên cứu chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của Nhà nước, của Chính phủ
(trực tiếp hoặc gián tiếp) có ảnh hưởng đến đời sống xã hội, cuộc sống của người dân.
“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban
hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được
các mục tiêu phát triển” [61, tr.10]. Trong đó, ở nước ta chính sách bảo trợ xã hội là một
trong những chính sách con của chính sách cơng.
Chính sách bảo trợ xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể
hiện tính nhân văn sâu sắc, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, “lá lành đùm lá
rách” vốn là truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Là một bộ phận của hệ thống
chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội hướng tới những đối tượng có hồn cảnh đặc

biệt khó khăn như người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người
nhiễm HIV/AIDS, hoặc người gặp rủi ro do thiên tai,... nhằm giúp họ vượt qua khó
khăn, ổn định cuộc sống, hịa nhập cộng đồng.
Chính sách bảo trợ xã hội là hệ thống các giải pháp đảm bảo thu nhập và một số
điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình trước những biến động về kinh tế, xã hội
và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm
đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người khuyết
tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch
họa. Đây là hệ thống các chính sách nhằm phịng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro,


thông qua các hoạt động trợ giúp xã hội, trợ cấp xã hội và cứu trợ xã hội của Nhà nước.
1.1.2.2.

Nội dung chính sách bảo trợ xã hội

- Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng.
+ Mục tiêu: Nhà nước cấp cho đối tượng chính sách một khoản tiền hàng tháng
để mua lương thực, thực phẩm và các chi tiêu cần thiết khác phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống.
+ Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng: được quy định tại Điều 5, Nghị
định 136/2013/NĐ-CP, thì các đối tượng sau đây được hưởng chế độ trợ cấp xã hội
hàng tháng.
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn ni dưỡng thuộc một trong các trường hợp
quy định sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con ni;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người cịn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người cịn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

đ) Mồ cơi cha hoặc mẹ và người cịn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang
chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng
chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang
trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, ni dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại
giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.


(2) Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
(3) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
khơng cịn khả năng lao động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có cơng hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
(4) Người thuộc hộ nghèo khơng có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng hoặc vợ đã
chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con
dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang

học phổ thơng, học nghề, trung học chun nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng
thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang
hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà
khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng
tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
(6) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy
định của pháp luật về người khuyết tật.
- Mức trợ cấp xã hội hàng tháng: Những người thuộc diện được hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng hay còn gọi là bảo trợ xã hội được quy định ở trên được nhận trợ cấp
xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng 270.000 đồng nhân với hệ số tương ứng theo
Điều 6 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định như sau:
(1) Hệ số 1,0 tương ứng bằng 270.000 đồng đối với đối tượng Người thuộc hộ nghèo
khơng có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ
mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang
nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học
nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất; người cao
tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
(2) Hệ số 1,5 tương ứng bằng 405.000 đồng đối với đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi


khơng có nguồn ni dưỡng từ 04 tuổi trở lên; Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định

136/2013/NĐ-CP này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất; đối tượng trẻ em bị nhiễm HIV
thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo khơng cịn khả năng lao
động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi
người có cơng hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác từ 16 tuổi trở lên; người cao
tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ
trợ cấp xã hội hàng tháng từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
(3) Hệ số 2,0 tương ứng bằng 540.000 đồng đối với đối tượng trẻ em bị nhiễm HIV
thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo khơng cịn khả năng lao
động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi
người có cơng hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi;
Người thuộc hộ nghèo khơng có chồng hoặc khơng có vợ; có chồng hoặc vợ đã
chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con
dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang
học phổ thơng, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng
thứ nhất từ 02 con trở lên; đối tượng người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng từ
đủ 80 tuổi trở lên;
(4) Hệ số 2,5 tương ứng bằng 675.000 đồng đối với đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi
khơng có nguồn nuôi dưỡng dưới 04 tuổi; đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5
Nghị định 136/2013/NĐ-CP dưới 04 tuổi;
(5) Hệ số 3,0 tương ứng bằng 810.000 đồng đối với đối tượng người cao tuổi thuộc
hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, khơng có điều
kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng;
(6) Hệ số đối với đối tượng là trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng
trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật thực hiện theo quy
định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

- Chính sách trợ giúp xã hội đột xuất.
+ Mục tiêu: Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng xã hội trợ giúp về vật
chất, tinh thần cho các đối tượng gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống để họ có điều


kiện vượt qua khó khăn ổn định cuộc sống. Đồng thời, huy động được phong trào tương
thân, tương ái của mọi tầng lớp nhân dân, của các tổ chức quần chúng, các tổ chức
doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhờ đó đã đóng góp được một phần đáng kể cho
những thiếu hụt nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động trợ giúp xã hội.
+ Đối tượng: được quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định
136/2013/NĐ-CP với nhều hình thức như hỗ trợ lương thực, hỗ trợ mai táng phí, hỗ trợ
làm nhà ở, sửa chữa nhà ở, tạo việc làm và phát triển sản xuất.
(1) Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp
Tết Âm lịch.
(2) Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt
trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa
hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.
(3) Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động
đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc
ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã
hội (Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng).
(4) Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai
nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem
xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (Mức
chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng).
(5) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập,
trơi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà
khơng cịn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không
quá 20.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do

nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét
hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư
hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà khơng ở được thì
được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000
đồng/hộ.
(6) Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả
kháng khác mà khơng cịn người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ
gồm: (Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, ni dưỡng; Chi phí
điều trị trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà


khơng có thẻ bảo hiểm y tế; Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở
bảo trợ xã hội, nhà xã hội).
(7) Hộ gia đình bị mất phương tiện, tư liệu sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn
hoặc lý do bất khả kháng khác, mất việc làm được xem xét trợ giúp tạo việc làm,
phát triển sản xuất theo quy định.
- Chính sách bảo hiểm y tế.
+ Mục tiêu: Nhằm giúp cho đối tượng bảo đảm các điều kiện chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng việc cung cấp nguồn tài chính trực
tiếp để thanh tốn các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoạt động, sử
dụng các dịch vụ y tế cần thiết khác, đồng thời, có thể hỗ trợ chi phí để các cá nhân có
thể tham gia bảo hiểm y tế để sử dụng các dịch vụ do BHYT thanh toán khi sử dụng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
+ Đối tượng: được quy định tại Điều 9, Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì các đối
tượng sau đây được Nhà nước cấp thẻ BHYT bao gồm:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi khơng có nguồn nuôi dưỡng;
(2) Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao

đẳng, đại học văn bằng thứ nhất;
(3) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo
khơng cịn khả năng lao động mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hàng tháng, ưu đãi người có cơng hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác;
(4) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người cao tuổi thuộc hộ
nghèo khơng có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã
hội hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a
Khoản này mà khơng có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ nghèo khơng có người có nghĩa vụ và
quyền phụng dưỡng, khơng có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp
nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại
cộng đồng;
(5) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con. Người thuộc hộ nghèo khơng có
chồng hoặc khơng có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ đã chết
theo quy định của pháp luật;
(6) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;


(7) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ
cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp BHYT miễn phí.
1.2.
1.2.1.

Thực thi chính sách bảo trợ xã hội
Khái niệm thực thi chính sách bảo trợ xã hội

- Thực thi chính sách cơng.
Thực thi chính sách (Policy Implementation) là một giai đoạn tromg quy trình
chính sách, trong giai đoạn đó, chính sách được đưa vào áp dụng trong cuộc sống nhằm

đem lại những kết quả thực tế đáp ứng mục tiêu đã đề ra. Có thể nói, “Thực thi chính
sách là giai đoạn biến các ý đồ chính sách thành những kết quả thực tế thơng qua hoạt
động có tổ chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nhằm đạt tới những mục tiêu
đã đề ra” [40, tr. 112].
Theo định nghĩa của Lê Như Thanh, Lê Văn Hịa “Thực thi chính sách cơng là
q trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành
các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách cơng và tổ chức thực hiện nhằm
hiện thực hóa mục tiêu chính sách cơng” [61, tr. 97].
Thực thi chính sách bảo trợ xã hội là q trình đưa chính sách bảo trợ xã hội vào
trong thực tiễn thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện
thực hố mục tiêu chính sách. Chính sách của Nhà nước về BTXH là hệ thống các quy
định, giải pháp hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng BTXH với mục tiệu giúp các
đối tượng khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc sống. Việc
bảo đảm này thông qua các hoạt động hỗ trợ tài chính, nhu yếu phẩm và các điều kiện
vật chất khác cho các nhóm đối tượng.
1.2.2.

Vai trị của thực thi chính sách bảo trợ xã hội

Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định
hướng. Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành
chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu cơng đoạn này thì chu trình chính sách khơng thể
tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ
thống, nhất là với hoạch định chính sách, đây là bước khơng thể thiếu vì nó là khâu hiện
thực hóa chính sách vào đời sống xã hội. Như vậy, có thể thấy được vai trị quan trọng
của thực thi chính sách cơng là sự biến trải của thái độ ứng xử của Nhà nước đối với các
đối tượng quản lý. Đối với một chính sách cụ thể như chính sách BTXH, việc thực thi
chính sách này có vai trò như sau:
Thứ nhất, biến ý đồ, mục tiêu, mục đích của chính sách thành hiện thực. Chính

sách thể hiện ý chí và thái độ của nhà nước trước một vấn đề cụ thể, hay nói một cách


khác chính sách là một cơng cụ được nhà nước sử dụng để chuyển tải thái độ ứng xử
của mình đến các đối tượng quản lý thơng qua một chính sách cụ thể được thể hiện
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Việc thực hiện chính sách BTXH nhằm từng
bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và trợ giúp cho những người có
hồn cảnh khó khăn. Một chính sách có thể coi là thất bại nếu không được đưa vào tổ
chức thực thi, không biến ý chí của chủ thể ban hành vào trong điều kiện thực tiễn.
Trong q trình đưa chính sách BTXH vào thực hiện các cơ quan thực thi chính
sách phải xây dựng được các chương trình, đề án, kế hoạch và các thủ tục có liên quan
để hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách và tiến hành các bước theo quy định để
thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch và thủ tục đó.
Thứ hai, khẳng định tính đúng đắn của chính sách BTXH. Tính đúng đắn của
chính sách có thể hiểu ở 2 khía cạnh. Đầu tiên, khi chính sách được đưa ra đã thể hiện
tính đúng đắn của nó khi đã nhận ra được các mâu thuẫn, bất cập về những vấn về trong
xã hội đã nảy sinh trong thực thi công vụ cần giải quyết bằng chính sách. Đồng thời, khi
chính sách được các chủ thể ban hành thừa nhận tính đúng đắn, chúng phải đáp ứng đầy
đủ các tiêu chuẩn của một chính sách tốt trước khi đưa vào thực thi. Thứ hai, tính đúng
đắn của chính sách biểu hiện ở mức độ cao hơn khi chúng được hưởng ứng một cách
rộng rãi trong thực tiễn, nhất là phía người dân đối tượng thụ hưởng chính sách.
Thứ ba, giúp hồn thiện chính sách BTXH. Việc hoạch định chính sách BTXH
khơng thể tránh được yếu tố chủ quan từ phía tập thể xây dựng chính sách hay khoảng
trống về mặt thời gian giữa lúc hoạch định tới khi đưa vào thực thi. Bên cạnh đó cũng
phải bàn thêm về sự vận động liên tục của các yếu tố bên ngồi mơi trường. Thơng qua
việc thực hiện chính sách BTXH cụ thể bằng các chương trình, đề án, kế hoạch, các cơ
quan, đơn vị hay cá nhân tổ chức thực hiện chính sách gặp phải những vướng mắc cần
phải có sự thay đổi về biện pháp chính sách nhằm hồn chỉnh chính sách. Đồng thời có
những kinh nghiệm được đúc rút trong hoạch định chính sách BTXH trong thời gian
tới.

Thực thi chính sách BTXH tốt sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững, vì ngay cả các nhà đầu tư khơng chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế mà còn
chú ý đến các yếu tố của an toàn xã hội, ổn định xã hội. Một xã hội ổn định giúp các
nhà đầu tư yên tâm phát triển lâu dài, tạo cho kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định và
ngược lại. Mặt khác, bản thân sự phát triển của BTXH cũng là một lĩnh vực dịch vụ tạo
nguồn tài chính cho phát triển kinh tế. Đồng thời, tăng trưởng tạo ra nguồn lực để giải
quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định xã hội và tạo ra sự phát triển bền vững về
kinh tế.


1.2.3.

Chủ thể tham gia thực thi chính sách bảo trợ xã hội

1.2.3.1.

Cơ quan nhà nước ở trung ương

- Chính phủ:
Chính phủ thống nhất quản lý về chính sách bảo trợ xã hội trên phạm vi cả nước.
Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý hoạt động bảo trợ xã hội.
-

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH):
Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ,

cơ quan ngang bộ liên quan thực hiện chính sách về bảo trợ xã hội. Bộ LĐTB&XH giao
cho Cục bảo trợ xã hội là lực lượng chuyên trách trực tiếp thực hiện chính sách về bảo
trợ xã hội. Cục bảo trợ xã hội có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về người tàn tật, người cao tuổi, trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, giảm
nghèo trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2.
-

Cơ quan nhà nước ở địa phương

Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các quận, huyện tổ chức quản lý, thực hiện
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc quản lý đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Hằng năm, tại thời điểm lập dự toán ngân sách địa phương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, lập dự tốn kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội của các đơn vị theo phân cấp quản lý gửi Sở Tài chính
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước các ngày 15/01 và 15/7 hằng năm và báo cáo
đột xuất về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
-

Cấp quận, huyện:
Phịng LĐTB&XH quận có trách nhiệm tham mưu cho UBND quận, huyện:

a) Có biện pháp quản lý tốt các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn. Hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát cấp xã, phường trong việc xác định và quản lý đối tượng.
b) Tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn. Tiếp nhận và thẩm định phê duyệt hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã,

phường.


×