Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Luận văn văn hóa doanh nghiệp tại công ty điện lực TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 64 trang )


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không sự thành công nào mà khơng gắn với những sợ hỗ trợ dù ít dù
nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu khóa
học liên thông Đại học ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của Qúy Thầy cơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Qúy Thầy cô đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập tại Trường. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy cô giáo đã
tạo điều kiện cho em được làm Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Thành Nam đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và xây dựng bài Khóa luận này.
Do thời gian có hạn cùng với kiến thức cịn hạn chế nên bài Khóa luận của em
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu
của Qúy Thầy cơ và các bạn để bài Khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Qúy Thầy cô giáo luôn dồi dào sức khỏe, niềm tin để
tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài " "Văn hóa doanh nghiệp tại Tổng Cơng ty Điện lực
TP Hà Nội" là cơng trình do em nghiên cứu, tìm tịi. Nếu có bất cứ vi phạm nào em
xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2017
rri r _

_•2

1 Ạ_ w__


Tác giả luận văn

Nguyễn Hương Lan


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBCNV
EVN HANOI

Cán bộ công nhân viên
Tổng Cơng ty Điện lực Thành phố Hà
Nội

EVN

Tập đồn Điện lực Việt Nam

NXB

Nhà xuất bản

TP
VHDN

Thành phố
Văn hóa doanh nghiệp


MỤC LỤC
••

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong mơi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên cạnh việc
sáng tạo để tìm ra những phương pháp riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu quả cao
hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành những thói quen,
lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự chốn doanh nghiệp.
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát triển và tiến
bộ xã hội. Tạo được sự đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa quyền. Môi trường
VHDN tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ cơng chức với cơ quan, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy tối đa năng lực để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động cơng vụ.
Xây dựng VHDN chính là xây dựng một môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp,
thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu khơng khí cởi mở giúp cán bộ, CNV hứng khởi làm
việc đưa chất lượng và hiệu quả cơng việc lên cao. Nó đòi hỏi nhà lãnh đạo trong cơ quan
phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của cơ quan, giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức
nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu hiện thiếu văn hóa như: tham ô, quan liêu,
hách dịch, cơ hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa cịn giúp cho mỗi thành viên trong doanh
nghiệp phải tôn trọng kỷ luật, danh dự doanh nghiệp, đồn kết, hợp tác vì hiệu quả hoạt
làm việc của doanh nghiệp.
VHDN cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa từ bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp. Hướng các cán bộ cơng chức đến một giá trị chung tôn
trọng những quy tắc, nguyên tắc và chuẩn mực văn hóa của doanh nghiệp. Đó chính là làm
cho cán bộ cơng chức tự hồn thiện mình.
Chính vì những lý do trên nên tơi đã lựa chọn đề tài " "Văn hóa doanh nghiệp tại
Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội" làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình với

mong muốn góp phần xây dựng phát triển Văn hóa doanh nghiệp tại EVN HANOI.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về VHDN ở các khía
cạnh hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau như:
PGS.TS Trần Nhỗn (2009), Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Nxb Đại học Quốc
Gia Hà Nội, cuốn sách “Văn hóa doanh nghiệp” đã viết khá chi tiết về những thành tố cấu
tạo nên VHDN, chỉ ra nhân tố tác động và đề xuất những bước xây dựng VHDN, tuy nhiên
lại thiên về nghiên cứu VHDN ở các doanh nghiệp du lịch.
6


PGS.TS Dương Thị Liễu (2006), Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, cuốn
sách “Văn hóa kinh doanh”đã có phần nghiên cứu về VHDN trong đó tác giả tập chung
làm rõ yếu tố cấu thành nên văn hóa kinh doanh trong đó có VHDN.
PGS.TS Đỗ Phi Hồi (2011), Học viện Tài chính, Nxb Tài chính, cuốn sách “Văn
hóa doanh nghiệp” đã đi sâu nghiên cứu những lý luận chung về VHDN như khái niệm,
các yếu tố cấu thành, những nét đặc trưng, các mức độ của VHDN, tác động của VHDN,
sự hình thành, biểu hiện, nhận dạng, phân loại VHDN nhưng đề tài viết về các doanh
nghiệp nói chung chứ không đi vào nghiên cứu doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác nhau hay
từng doanh nghiệp cụ thể.
Th.s Đặng Thị Tuyết (2012), Tạp chí nghiên cứu tài chính kế tốn, Hà Nội, bài
nghiên cứu“Văn hóa doanh nghiệp thời hội nhập kinh tế quốc tế” đã chỉ ra những yếu tố
ảnh hưởng và sự biến đổi của VHDN thời kì hội nhập.
Tác giả Trần Quốc Dân (2003), cuốn sách “Tinh thần doanh nghiệp - giá trị định
hướng kinh doanh văn hóa Việt Nam” khẳng định giá trị định hướng của văn hóa kinh
doanh chính là tinh thần doanh nghiệp - một yếu tố quan trọng tạo nên VHDN.
David H.Maister, dịch giả Lưu Văn Hy (2005), cuốn sách “Bản sắc văn hóa doanh
nghiệp" tác giả đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về VHDN, đưa ra các ví dụ điển hình, các
bài học quý báu đối với quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên cuốn
sách chưa đề cập đến thực trạng VHDN tại Việt Nam.

Việc nghiên cứu VHDN cịn được thể hiện thơng qua một số luận văn như:
Luận văn “Tìm hiểu việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại một số doanh nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh” năm 2003, Viện Văn hóa và Phát triển, tác giả Trần Thị Thúy
Vân.
Luận văn “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại tổng cơng ty Truyền thơng đa
phương tiện Việt Nam” năm 2011, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, tác giả Lê Trường
Sơn.
Luận văn “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong các cơng ty du lịch lữ hành ở Hà
Nội” năm 2014, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Kim Thìn.
Luận văn "Chức năng của văn phịng trong việc xây dựng văn hóa ứng xử qua thực
tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ" năm 2015, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tác giả Cao
Thị Thùy Linh.
Ngồi ra cịn rất nhiều các luận văn, các bài viết về VHDN được đăng tải trên các
báo, tạp chí, website trong nước và quốc tế khẳng định vấn đề VHDN đang là vấn đề thu
hút quan tâm đông đảo của những người nghiên cứu.
7


Những cơng trình nghiên cứu trên ở những khía cạnh khác nhau hồn tồn khơng
trùng lặp với hướng nghiên cứu của tác giả và là nguồn tài liệu quý giá để tác giả hồn
thành luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Tìm hiểu về Văn hóa doanh nghiệp và Nghiên cứu, đánh giá thực
trạng Văn hóa doanh nghiệp tại EVN HANOI qua đó đưa ra những giải pháp để xây dựng,
phát triển văn hóa EVN HANOI.
- Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Văn hóa doanh nghiệp và khái quát sơ lược
về EVN HANOI.
Thứ hai là tìm hiểu diện mạo Văn hóa doanh nghiệp tại EVN HANOI hiện nay.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp để xây dựng văn hóa EVN HANOI.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài phải thực hiện 4 nhiệm vụ:
Thứ nhất: nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận về văn hóa doanh nghiệp, phát
triển văn hóa doanh nghiệp
Thứ hai: Tổng quan về EVN HANOI.
Thứ ba: Điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá diện mạo văn hóa
doanh nghiệp tại EVN HANOI hiện nay.
Thứ tư: Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại EVN
HANOI.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiện cứu: Văn hóa doanh nghiệp tại EVN HANOI.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Văn hóa doanh nghiệp và các yếu tố liên quan.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại EVN HANOI - Số 69 Đinh Tiên
Hoàng - Phường Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm - TP. Hà Nội và Công ty Điện lực Hai Bà
Trưng (Trực thuộc Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội) - Trụ sở 88 Võ Thị Sáu - Phường
Thanh Nhàn - Quận Hai Bà Trưng - TP. Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu từ năm 2012 đến tháng 4 năm 2017 và đề xuất các giải pháp
đến năm 2020 (Theo chiến lược phát triển của Tổng Công ty).
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
8


- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra khảo sát các Cán bộ, công nhân viên
đang làm việc tại Công ty Điện lực Hai Bà Trưng và Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội để
nghiên cứu thực trạng thực thi văn hóa doanh nghiệp EVN HANOI tại đây.
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu: Là việc nghiên cứu và phân tích các
tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm khai thác các nội dung cần thiết cho đề tài; tìm kiếm,
tiếp thu và chắt lọc những tài liệu có sẵn trên thư viện và trang web uy tín.

- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Thu thâp các tài liệu liên quan đến đề tài,
từ đó sàng lọc những tài liệu cần thiết và loại bỏ những thông tin không cần thiết cho việc
nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và đánh giá: Qua q trình tìm hiểu, phân tích và tổng hợp,
đánh giá về Văn hóa doanh nghiệp tại EVN HANOI.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Tổng hợp, bổ sung, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về văn hóa doanh nghiệp.
Phân tích được thực trạng, chỉ ra được những điểm mạnh, điểm hạn chế tồn tại và tìm
ra nguyên nhân trong việc xây dựng và phát triển văn hóa EVN HANOI làm căn cứ đề
xuất các giải pháp để xây dựng văn hóa EVN HANOI trong thời gian tới.
Đề tài là tài liệu tham khảo cho những sinh viên khóa sau trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
8. Cấu trúc dự kiến của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Văn hóa doanh nghiệp và Tổng quan về Tổng
Cơng ty Điện lực TP Hà Nội.
Chương 2: Diện mạo Văn hóa doanh nghiệp của Tổng Công ty Điện lực TP Hà
Nội
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng VHDN của Tổng Công ty Điện lực TP
Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
VÀ TỔNG QUAN VỀ EVN HANOI
1.1.
1.1.1.

Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp
Khái niệm về văn hóa


Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại, nói một cách khác, văn hóa có từ thuở
9


bình minh của xã hội lồi người. Cùng với q trình phát triển của nhân loại, khái niệm
văn hóa càng được bổ sung thêm những nội dung mới. Bởi văn hóa là một thuật ngữ đa
nghĩa. Đó là do bản thân các vấn đề văn hóa rất phức tạp, đa dạng, do vậy các nhà nghiên
cứu có những cách tiếp cận khác nhau nên dẫn đến nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm Văn hóa:
-

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó
tức là văn hóa". [4.tr.314].

-

Theo Tổ chức Giáo dục và Khoa học của Liên Hiệp Quốc UNESCO: "Văn hóa
phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống động mọi mặt của đời sống (các cá
nhân và các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện
tại qua bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị truyền thống, thẩm
mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình
” [4.tr.315].
Có rất nhiều khái niệm về văn hóa được đưa ra, nhưng khái niệm văn hóa của GS.

TS Trần Ngọc Thêm được coi là khái niệm tương đối đầy đủ và chính xác, được sử dụng
trong nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa, đó là: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động

thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.
[4.tr.325]
Như vậy: Văn hóa được xem là tất cả những giá trị tinh thần do con người sáng tạo
và có nghĩa là văn hóa bao gồm các sản phẩm tinh thần mà các cá nhân hay cộng đồng
sáng tạo ra trong lịch sử. Văn hóa là tồn bộ những hoạt động tinh thần của con người và
xã hội bao gồm kiến thức, các phong tục, tập quán, thói quen và cách ứng xử, ngôn ngữ,
các giá trị thái độ, các hoạt động văn học nghệ thuật, tôn giáo, giáo dục, các phương thức
giao tiếp, cách thức tổ chức xã hội....
1.1.2.

Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế: "Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt
các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà
toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết".
Một chuyên gia nghiên cứu các tổ chức, ông Edgar Shein đã định nghĩa: "Văn hóa
10


Công ty là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong cơng ty học được trong
q trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý với các môi trường xung quanh". Đây được
coi là một định nghĩa phổ biến và chấp nhận rộng rãi nhất.
Trên cơ sở kế thừa các những nghiên cứu của các học giả và theo logic của vấn đề
ta đưa ra định nghĩa sau:
Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và
hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và
tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là nhằm tạo ra quy tắc ứng xử cho doanh nghiệp mà không
phải tạo ra tác dụng chỉ đạo. Cách làm này của doanh nghiệp khơng chỉ có tác dụng thúc
đẩy cho doanh nghiệp mình thực hiện được phương thức kinh doanh "lấy con người làm

trung tâm", mà còn làm cho năng lực phát triển sản phẩm và năng lực đoàn kết hiệp đồng
tập thể của doanh nghiệp trở nên phồn vinh, tăng thêm sự gắn bó của nhân viên với doanh
nghiêp.
1.1.3.

Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp

Có nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về VHDN, do vậy mỗi người nghiên
cứu đứng ở từng góc độ, từng khía cạnh định nghĩa lại có một dạng cấu trúc văn hóa doanh
nghiệp tương ứng. Nghiên cứu cấu trúc của VHDN dưạ vào các thành tố cấu thành của nó
là cách được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn. Cấu trúc của VHDN gồm 2 bộ phận: các giá
trị trực quan - hữu hình và các giá trị phi trực quan - vơ hình.
Các giá trị trực quan - hữu hình:
Các biểu hiện trực quan của VHDN là cái dễ được nhận thấy nó được đó là: kiến
trúc tịa nhà, văn phịng, khơng gian làm việc, cây xanh, cách thức bài trí, sản phẩm, máy
móc, thiết bị. hoặc nghi thức, lễ nghi, lễ hội, trang phục, slogan, logo, ấn phẩm tiêu biểu.
- Kiến trúc của doanh nghiệp
Kiến trúc của doanh nghiệp bao gồm kiến trúc nội thất và kiến trúc ngoại thất, phần
lớn các công ty phát triển hoặc thành đạt đều muốn gây ấn tượng với cộng đồng, nhân viên
hoặc đối tác bằng kiến trúc đặc biệt riêng có, thể hiện bản sắc cơng ty.
Kiến trúc ngoại thất bao gồm mặt bằng, cổng, kiến trúc tòa nhà, lối đi.
Kiến trúc nội thất cũng được các công ty, tổ chức quan tâm từ những vấn đề lớn như
kiểu dáng của bàn ghế, quầy, kệ, bố trí đồ vật, màu son...
- Biểu tượng thương hiệu (Logo)
Logo của doanh nghiệp là loại biểu tượng đon giản nhưng lại có ý nghĩa lớn, chứa
11


đựng nhiều thơng điệp vì vậy các doanh nghiệp rất chú trọng đầu tư vào việc thiết kế logo
cho doanh nghiệp mình. Logo thể hiện hình tượng về doanh nghiệp bằng ngơn ngữ của

nghệ thuật tạo hình, logo thường đon giản và dễ nhớ.
Một điển hình cho việc đầu tư, thiết kế, xây dựng và quảng bá logo ở Việt Nam là
Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Logo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam mang ý nghĩa biểu
trưng sâu sắc.

EVN
về hình ảnh: Hình ảnh ba ngơi sao tượng trưng cho ánh sáng của điện năng là sản
phẩm hàng hóa chính của EVN. Ba ngơi sao đồng tâm lớn dần từ trong ra ngồi vừa thể
hiện đặc tính kỹ thuật của cơng nghiệp điện với dịng điện ba pha, vừa thể hiện ánh sáng
đang tỏa chiếu tượng trưng cho sự đáp ứng của EVN đối với nhu cầu điện năng ngày càng
tăng cao của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.
về màu sắc: Màu sắc của các ngơi sao cũng có ý nghĩa đặc biệt, ngơi sao nhỏ màu
vàng nằm giữa ngôi sao lớn hon màu đỏ gợi lên mối liên hệ với lá cờ Tổ quốc tượng trưng
cho hình ảnh Việt Nam, sứ mệnh quan trọng và sự cam kết của EVN đối với đất nước, màu
xanh đậm của ngơi sao ngồi cùng thể hiện sự quan tâm tới môi trường để phát triển EVN
một cách bền vững. Vịng trịn hình địa cầu ở ngồi thể hiện mơ ước muốn vươn ra các thị
trường khu vực và trên thế giới.
Về kiểu chữ: Kiểu chữ Helvetica Black với đặc điểm các nét chữ đều đặn, đặc biệt là
khi phóng to hay thu nhỏ vẫn đảm bảo kiểu chữ có độ đậm đồng đều, tạo nên hình ảnh về
một EVN với tiềm lực vững chắc, phong cách hiện đại, khả năng phát triển bền vững và
hùng mạnh trong tương lai.
- Ngôn ngữ, khẩu hiệu (Slogan)
Slogan nghĩa cổ là tiếng hô trước khi xung trận của các chiến binh Scotland. Ngày
nay, slogan được hiểu như khẩu hiệu thương mại của một doanh nghiệp hay một tổ chức.
Nhiều doanh nghiệp sử dụng những câu chữ đặc biệt, ví von, ẩn dụ hay một sắc thái ngôn
ngữ để truyền tải ý nghĩa cụ thể tới nhân viên, khách hàng, đối tác và cộng đồng.
12


Ở Việt Nam hầu hết các doanh nghiệp đều đã và đang xây dựng cho mình những

khẩu hiệu riêng, nhiều doanh nghiệp đã thành công trong việc gây dựng khẩu hiệu trong
lịng khách hàng. Ví dụ như:
Tập đồn Điện lực Việt Nam: "EVN - Thắp sáng niềm tin"
Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội: "Trách nhiệm - Trí tuệ - Thanh lịch" Tập đồn
viễn thơng Qn đội Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn”. Cafe Trung Nguyên:
“Khơi nguồn sáng tạo.”
Honda: “Tôi yêu Việt Nam”
Biti's: “Nâng niu bàn chân Việt. ”
Ngôn ngữ, khẩu hiệu thể hiện triết lý kinh doanh, mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp, nó thường gắn liền với đặc thù của từng doanh nghiệp, ở từng lĩnh vực sản xuất
kinh doanh.
- Màu sắc chủ đạo, đồng phục CBNV
Mỗi doanh nghiệp thường chọn cho mình màu sắc chủ đạo để tạo ra sự khác biệt và
là điểm nhấn của chính doanh nghiệp đó. Màu sắc chủ đạo thường gắn liền với q trình ra
đời và phát triển, nó thường được lựa chọn bởi các thành viên sáng lập và biểu hiện ở mọi
lúc, mọi nơi trong doanh nghiệp. Từ màu sơn của trụ sở, quần áo đồng phục đến biển hiệu
và thẻ nhân viên...
Đề khẳng định hình ảnh đối với khách hàng và cộng đồng, một trong những công
cụ vô cùng thiết yếu và hiệu quả là tạo ra những bộ đồng phục mang nét văn hóa, màu sắc
truyền thống và đặc trưng của công ty. Quần áo đồng phục còn thể hiện màu cờ, sắc áo, sự
chuyên nghiệp và nghiêm túc trong cơng việc. Khi khốc lên mình bộ đồng phục thì mỗi
CBNV đều ý thức được rằng mình là người của doanh nghiệp, phải có trách nhiệm xây
dựng hình ảnh doanh nghiệp đồng thời nhân viên trong doanh nghiệp sẽ thấy điểm chung
để dễ dàng gần gũi nhau hơn.
Đồng phục công sở là một yếu tố căn bản tạo nên sự khác biệt của một thương
hiệu, thể hiện tính quy mơ, đẳng cấp của tổ chức. Chính vì vậy, đồng phục cơng sở đã đồng
hành cùng sự phát triển của công ty và giúp ghi một dấu ấn sâu đậm về hình ảnh của cơng
ty trong mắt khách hàng.
- Nghi lễ, lễ hội
Đó là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kĩ lưỡng dưới

hình thức các hoạt động, sự kiện văn hóa - xã hội được thực hiện định kì hoặc bất thường
được tổ chức vì lợi ích của người tham dự nhằm nhấn mạnh các giá trị riêng hoặc tôn vinh
13


các tập thể, cá nhân, gương điển hình tiên tiến trong lao động, sản xuất hoặc rèn luyện.
Có bốn loại nghi lễ doanh nghiệp cơ bản: Chuyển giao, củng cố, nhắc nhở và liên
kết. Mỗi loại nghi lễ đều mang trong mình những tác động tiềm năng đến doanh nghiệp,
được thể hiện như sau:
Bảng 1.1: Các loại nghi lễ trong doanh nghiệp và tác động tiềm năng của chúng
Loại hình
Minh họa
X
rri r ->

Khai mạc, giới thiệu thành
Chuyển giao

viên mới, chức vụ mới, lễ ra

J

'

Tạo thuận lợi cho việc thâm nhập vào
cương vị mới, vai trò mới.

mắt......

Củng cố các nhân tố hình thành bản

Củng cố

Lễ phát phần thưởng...

sắc và tơn thêm vị thế của thành viên.
Duy trì cơ cấu doanh nghiệp, làm

Nhắc nhở

Sinh hoạt văn hóa, chun
mơn, khoa học. . .

tăng thêm năng lực tác nghiệp của
doanh nghiệp.
Khơi phục và khích lệ chia sẻ tình
cảm và sự cảm thơng nhằm gắn bó

Liên kết

Lễ hội, liên hoan. . .

các thành viên với nhau và với tổ
chức.

- Giai thoại
Giai thoại thường được thêu dệt từ những sự kiện có thật được các thành viên trong
doanh nghiệp tổ chức chia sẻ và nhắc lại với các thành viên mới. Một số sự kiện trở thành
giai thoại do tính lịch sử và có thể được thêu dệt thêm, một số khác có thể biến thành
huyền thoại chứa đựng những giá trị và niềm tin trong tổ chức và khơng được chứng minh
bằng các hình thức thực tế, các mẩu chuyện có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị

ban đầu tổ chức và giúp thống nhất về nhận thức của mọi thành viên.
- Ấn phẩm điển hình
Ấn phẩm điển hình là những tư liệu chính thức có thể giúp những người hữu quan
nhận thấy rõ hơn về cấu trúc VHDN, chúng có thể là bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo
thường niên, tài liệu quảng cáo, tài liệu giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp...
Tất cả các biểu trưng trực quan luôn chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà doanh
nghiệp muốn truyền đạt cho những người hữu quan bên trong và bên ngoài. Sức mạnh của
VHDN được đặc trưng bởi sự thống nhất giữa các thành viên trong tổ chức về tầm quan
trọng của các giá trị cụ thể. Nếu có sự đồng thuận, VHDN làm cho các thành viên trở nên
14


gắn kết với nhau tạo ra sức mạnh tổng hợp, khi đó doanh nghiệp có một nền văn hóa mạnh.
Một nền văn hóa mạnh được thể hiện qua việc sử dụng thường xuyên và có kết quả các
biểu tượng.
Các giá trị phi trực quan - vơ hình
- Những giá trị được tuyên bố
Doanh nghiệp nào cũng có các quy định, nguyên tắc, triết lý, mục tiêu và chiến lược
hoạt động của riêng mình. Nhưng chúng được thể hiện với nội dung, phạm vi mức độ khác
nhau giữa các doanh nghiệp. Đó là kim chỉ nam cho tồn bộ hoạt động của nhân viên trong
doanh nghiệp và được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng để mọi thành viên
cùng thực hiện, chia sẻ và xây dựng. Đây chính là những giá trị được công bố, một bộ
phận của nền VHDN.
+ Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng dẫn dắt hoạt động kinh
doanh, yếu tố cấu thành của triết lý kinh doanh bao gồm lý tưởng, phương trâm hoạt động,
hệ giá trị và các mục tiêu của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh được hình thành từ thực
tiễn kinh doanh và khả năng khái quát hóa, suy ngẫm, trải nghiệm của chủ thể kinh doanh.
Ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều đã và đang xây dựng cho mình
triết lý kinh doanh nhằm xây dựng VHDN. Đã có rất nhiều doanh nghiệp thành công trên

thị trường nhờ xây dựng được triết lý kinh doanh đúng đắn và sâu sắc. Ví dụ như Tập đồn
Điện lực Việt Nam có triết lý kinh doanh: "Mọi hành động của EVN đều hướng tới con
người, vì con người".
Hay một ví dụ khác như Công ty Samsung Electronics với triết lý kinh doanh đơn
giản: “Cống hiến tài năng và công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ưu việt,
bằng cách đó đóng góp cho một xã hội tồn cầu tốt đẹp hơn.”
+ Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là những cách thức mà nhờ đó những mục tiêu dài hạn có
thể đạt được. Chiến lược kinh doanh có thể là chiến lược về giá, chiến lược về sản phẩm,
chiến lược quảng cáo hoặc marketing.... Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng
đắn sẽ tạo một hướng đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi là kim chỉ
nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan trọng
của nó thể hiện ở các mặt sau:
15


Một là: Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động trong
tương lai thông qua việc phân tích và dự báo mơi trường kinh doanh.
Hai là: Chiến lược kinh doanh giúp nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các
nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp.
Ba là: Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp.
Việc đề ra chiến lược kinh doanh một cách phù hợp nhất phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, bao gồm các mục tiêu chiến lược, nguồn lực, khách hàng, mục tiêu của doanh nghiệp..
Chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng được nền tảng
vững chắc cho toàn bộ doanh nghiệp, tạo được sự đồng thuận cho mọi thành viên trong
doanh nghiệp. Từ đó tạo cho doanh nghiệp một nền văn hóa mang đậm bản sắc của doanh
nghiệp.
- Những quan niệm chung

Trong bất kì hình thức văn hóa nào (văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh,
VHDN...) cũng đều có các quan niệm chung, được tồn tại trong thời gian dài, chúng ăn sâu
vào trong tâm trí của hầu hết các thành viên thuộc nền văn hóa đó và trở thành điều mặc
nhiên được cơng nhận.
Khi một doanh nghiệp đã hình thành cho mình được quan niệm chung, tức là các
thành viên trong doanh nghiệp cùng nhau chia sẻ và hành động theo quan niệm chung đó,
họ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại với quan niệm chung.
Những quan niệm chung mặc nhiên được công nhận trong doanh nghiệp này bao
gồm:
+ Nhận thức
+ Tình cảm
+ Niềm tin
1.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp

Q trình hình thành và phát triển của VHDN là một quá trình lâu dài và chịu sự tác
động của nhiều nhân tố, bao gồm các yếu tố sau:
1.1.4.1.

Người đứng đầu doanh nghiệp

Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến VHDN. Người đứng đầu doanh
nghiệp không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và cơng nghệ được áp dụng trong
doanh nghiệp mà cịn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ, các hệ thống giá
trị áp dụng trong doanh nghiệp, sáng tạo ra niềm tin, các giai thoại, nghi lễ, các nguyên tắc,
mục tiêu, chiến lược.. .của doanh nghiệp.
16



Nhân cách của người đứng đầu doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng văn hóa của
cả doanh nghiệp, phẩm chất của người đứng đầu doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn, mang
tính quyết định đối với việc hình thành văn hóa của một doanh nghiệp, mỗi người đứng
đầu doanh nghiệp khác nhau thì mức độ thể hiện nhân cách chủ đạo sẽ khác nhau và đó là
nguồn gốc của tính đặc thù bản sắc văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa của một doanh nghiệp
là sự mơ hình hóa hoặc chịu tác động rất lớn của các giá trị cá nhân của người đứng đầu
lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4.2.

Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp

Đây là yếu tố tuy khơng mang vai trị quyết định nhưng cần phải được kể đến trước
tiên. Bởi trên thực tế, mỗi doanh nghiệp đều có lịch sử phát triển của mình. Qua mỗi thời
kỳ tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó đều mang những đặc thù riêng cả về cơ cấu tổ
chức và các đặc trưng văn hóa. Tất cả những yếu tố đó đều ảnh hưởng không nhỏ đến việc
xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong giai đoạn mới.
Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp giúp chúng ta hiểu được những nguyên
nhân và sự tác động của những nguyên nhân đó đến sự phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ
một doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu đời và bề dầy truyền thống thường khó thay đổi
về tổ chức hơn những doanh nghiệp trẻ chưa định hình được rõ về phong cách hay đặc
trưng văn hóa.
1.1.4.3.

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có văn hóa khác
nhau.Văn hóa ngành nghề cũng là một yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Các Công ty thương mại có văn hóa khác với cơng ty sản xuất và
chế biến.
Mặc khác, văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc xác định mối quan hệ

giữa các phòng ban và bộ phận khác nhau trong công ty. Những người làm hành chính sẽ
có các cách ứng xử và những giá trị văn hóa khác với những cơng nhân trực tiếp sản xuất
và khác với các nhân viên kế tốn, kinh doanh.... Điều đó đã lý giải cho việc tại sao giữa
các đơn vị, bộ phận trong một công ty nhiều khi lại khó phối hợp hoạt động. Sự khó phối
hợp này đã làm giảm khả năng của tất cả các đơn vị trong việc đưa ra chất lượng hiệu quả
cao vì mục đích chung của doanh nghiệp.
1.1.4.4.

Hình thức sở hữu của doanh nghiệp

Loại hình sở hữu hay các loại hình cơng ty khác nhau cũng tạo ra sự khác biệt trong
văn hóa doanh nghiệp. Các cơng ty cổ phần sẽ có những giá trị văn hóa khác với giá trị văn
17


hóa của các cơng ty trách nhiệm hữu hạn và càng khác với giá trị văn hóa của các cơng ty
của nhà nước. Bởi vì bản chất hoạt động và điều hành cũng như việc ra quyết định của các
công ty này là khác nhau.
Với các công ty nhà nước, tính chủ động và tự giác sẽ thấp hơn các công ty tư nhân,
bởi việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên 100% nguồn vốn của nhà nước
và thường là hoạt động về những lĩnh vực độc quyền và điều hành hoạt động theo các chỉ
tiêu kế hoạch mà nhà nước đã thông qua.
1.1.4.5.

Mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp

Mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp sẽ là yếu tố ảnh hưởng rất
mạnh mẽ đến văn hóa doanh nghiệp cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có những giá trị phù hợp để mọi thành viên cùng chia sẻ, quan tâm; có
một hệ thống định chế bao gồm những vấn đề lien quan đến tính chun nghiệp như sự

hồn hảo của cơng việc, sự hài hòa của quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động; có quy trình kiểm sốt, đánh giá chính xác hiệu quả làm việc của
người lao động.... thì sẽ tạo thành được một thể thống nhất, tạo được sự gắn bó, đồn kết
giữa các thành viên.
Với những ý nghĩa như trên, có thể nói rằng nguồn năng lực con người ln có tính
quyết định, đồng thời giúp cho doanh nghiệp vượt qua được những rủi do lớn.
1.1.4.6.

Văn hóa vùng miền

Văn hóa vùng miền là một vấn đề được thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp, bởi
mỗi doanh nghiệp đều có các nhân viên đến từ các vùng miền, các địa phương khác nhau
của Tổ quốc, họ mang những đặc trưng của văn hóa vùng miền riêng. Các hành vi mà các
nhân viên mang đến nơi làm việc khơng dễ dàng thay đổi bởi nó đã gắn liền với mỗi con
người, đôi khi những quy định của cơ quan cũng khơng làm thay đổi được nó.
Chính vì lẽ trên mà Văn hóa vùng miền cũng là một yếu tố tác động đến văn hóa
của một doanh nghiệp.
1.1.4.7.

Những giá trị văn hóa học hỏi được

Trong q trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp đều sẽ tích lũy được
những giá trị văn hóa, nó được tích lũy một cách phong phú và đa dạng qua các hình thức
sau:
-

Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: Đây là những kinh nghiệm có được
khi xử lý các cơng việc chung rồi sau đó phổ biến cho tồn bộ CBCNV biết.

-


Những giá trị tích lũy được từ các doanh nghiệp khác: Đó là kết quả của q trình
18


nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, các chương trình giao lưu, các khóa đào
tạo...
-

Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa khác:
Đây là trường hợp phổ biến đối với các doanh nghiệp có liên kết với nước ngồi,
các doanh nghiệp đầu tư ở nước ngoài hay gửi nhân viên ra nước ngoài đào tạo, mời
người nước ngoài đến đào tạo hoặc làm việc.

-

Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại: Việc tiếp nhận những
giá trị này thường phải trải qua một thời gian dài, tiếp nhận một cách vơ thức hoặc
có ý thức.
- Những xu hướng và trào lưu xã hội: Các trào lưu xã hội tác động ảnh hưởng đến

văn hóa doanh nghiệp, ví dụ như xu hướng áp dụng cơng nghệ thơng tin trong các hoạt
động của mỗi doanh nghiệp khiến công việc được giải quyết nhanh hơn như các phần mềm
trao đổi cơng việc qua mail, lập nhóm phân cơng cơng việc qua viber, zalo.... Như vậy đã
dần tạo nên văn hóa điện tử (E - Culture).
1.1.5. Tác động của văn hóa doanh nghiệp đối với sự phát triển của doanh
nghiệp
VHDN đóng vai trị là tài sản vơ hình của doanh nghiệp, có những tác động tích cực
đến q trình hình thành và phát triển bền vững của doanh nghiệp thể hiện trên các mặt
sau:

Một là, VHDN tạo nên phong thái riêng của doanh nghiệp, giúp phân biệt giữa
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.
Hai là, VHDN tạo nên lực hướng tâm chung cho tồn doanh nghiệp: Nếu doanh
nghiệp có một nền văn hóa tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhân tài, giữ chân
được nhân tài, củng cố được lòng trung thành của các nhân viên đối với doanh nghiệp.
Ba là, VHDN khích lệ q trình đổi mới và sáng tạo.
Bốn là, VHDN tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ hành chính ở doanh
nghiệp thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
VHDN giúp cho CBCNV biết phương hướng, cách thức giải quyết công việc, giúp
họ hiểu rõ những công việc cần làm, phải làm; đặc biệt giúp họ thực hiện quyền và nghĩa
vụ một cách hiểu biết, tự nguyện. Qua đó người CBCNV thực hiện việc trao đổi quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ giao tiếp một cách tốt đẹp hơn.
Năm là, VHDN là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách cho con người
19


Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của mình là một nghệ
thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần như ý
thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lịng tự trọng,. Từ đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi
CBCNV góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Sáu là, VHDN đem lại giá trị toàn diện cho con người.
Giá trị là cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị của
VHDN cũng gắn bó với các quan hệ trong doanh nghiệp, đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu khơng khí tin cậy trong doanh nghiệp.
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì CBCNV tránh được hành vi quan liêu,
cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính với khách hàng.
- Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng vẫn đảm
bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động của doanh nghiệp

thuận lợi hơn.
Bảy là, VHDN vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con người.
Việc bảo vệ và phát huy giá trị VHDN không chỉ là nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ
chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi CBCNV đối với cơng việc của mình ở các vị trí, cương
vị khác nhau trong doanh nghiệp.
Trong hoạt động doanh nghiệp, quan hệ ứng xử và mơi trường chính trị - hành
chính mang đậm mà sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và nhân văn (cái
mỹ) là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con người không ngừng học tập,
sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân loại - đó là những yếu tố cấu thành văn
hóa doanh nghiệp, đồng thời khẳng định vai trị của văn hóa trong sự phát triển của mỗi cơ
quan, doanh nghiệp hiện nay.
1.2.
1.2.1.

Tổng quan về EVN HANOI
Lịch sử hình thành và phát triển

- Giai đoạn từ khi Hà Nội có điện đến năm 1954
Nhà máy đèn Bờ Hồ, tiền thân của Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội được khởi
công xây dựng vào ngày 06/12/1892 tại phố Frăng-xi-Gác-ni-ê bên cạnh hồ Hoàn Kiếm
(nay là số 69 phố Đinh Tiên Hoàng) với 2 tổ máy phát điện 1 chiều với tổng công suất 500
kW.
20


Ngày 10/10/1954 dịng điện Hà Nội toả sáng đón qn ta về tiếp quản Thủ đơ. Ngày
21/12/1954, Bác Hồ kính yêu đã về thăm và động viên cán bộ công nhân viên nhà máy đèn
Bờ Hồ. Nói chuyện với cán bộ cơng nhân viên có mặt tại thời khắc lịch sử ấy, Bác đã nhấn
mạnh: “Nhà máy này bây giờ là của nhân dân, của Chính phủ, của các cơ, các chú. Các cơ,
các chú là chủ thì phải gìn giữ nhà máy làm cho nó phát triển hơn nữa...” và ngày 21/12

hàng năm (theo Quyết định số 1594/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ)
đã chính thức trở thành “Ngày truyền thống ngành Điện lực Việt Nam”.
- Từ năm 1954 đến năm 1964
Lưới điện của Hà Nội trong thời gian này đã toả đi các tỉnh đồng bằng châu thổ
sông Hồng và cấp điện cho một số trung tâm phụ tải lớn ở phía Bắc. Điện Hà Nội góp
phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng CNXH của thủ đơ Hà Nội và các địa phương nói
trên. Giai đoạn này, cán bộ công nhân viên nhà máy đã vinh dự được Chủ tịch Hồ Chí
Minh tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất năm 1956 và năm 1961.
- Từ năm 1964 đến năm 1975
Giai đoạn này chiến tranh diễn ra rất ác liệt và đã lan rộng ra các tỉnh phía bắc, tại
Thủ đơ Hà Nội nhiều trạm điện, cột điện, đường dây bị phá huỷ và hư hỏng. Với tinh thần
“Tổ quốc cần điện như cơ thể cần máu” những người thợ điện thủ đô đã không quản ngại
khó khăn, hy sinh, ngày đêm phục vụ quân và dân thủ đô chiến đấu và sản xuất. Với những
thành tích đạt được trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, Sở điện lực Hà Nội được Đảng
và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang
- Từ năm 1975 đến năm 1995
Năm 1975 đất nước thống nhất, cũng như các ngành khác, ngành điện bắt tay vào
phục hồi, hàn gắn và phát triển lưới điện nhằm đáp ứng yêu cầu về điện cho sự phát triển
của thủ đơ. Đây là thời kỳ khó khăn nhất của ngành điện, đó là nguồn điện thiếu, lưới điện
cũ nát, chắp vá, nạn câu móc lấy cắp điện tràn lan. Sở Điện lực Hà Nội đã tập trung khắc
phục hậu quả chiến tranh, đẩy nhanh tiến độ cải tạo lưới điện, tăng cường công tác kiểm
tra, từng bước đưa công tác cung ứng điện vào nề nếp.
Từ năm 1985 lưới điện Hà Nội bắt đầu được cải tạo với quy mô lớn nhờ sự giúp đỡ
về vật tư, thiết bị của Liên Xô và sự đầu tư về tiền vốn của nhà nước. Sở Điện lực Hà Nội
đã tổ chức lực lượng để triển khai cải tạo và phát triển lưới điện đáp ứng yêu cầu phát triển
của các phụ tải và cấp điện phục vụ dân sinh.
- Giai đoạn từ 1995 đến năm 2010
Từ năm 1995, Sở Điện lực Hà Nội, từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trở thành
21



đơn vị hạch toán độc lập và được đổi tên thành Công ty Điện lực TP Hà Nội, là thành viên
của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đồn Điện lực Việt Nam). Cơng ty đẩy
mạnh cuộc vận động xây dựng phong cách người thợ điện thủ đơ “Trách nhiệm - Trí tuệ Thanh lịch”, gắn liền với cải cách thủ tục hành chính. Từ ngày 01/8/2008, thực hiện nghị
quyết của quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc mở rộng địa giới
hành chính thủ đơ Hà Nội. Cơng ty Điện lực TP Hà Nội đã tiếp nhận và quản lý lưới điện
của tỉnh Hà Tây cũ, huyện Mê Linh - Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn - Hồ
Bình.
Trong giai đoạn này, Công ty Điện lực TP Hà Nội đã vinh dự được Nhà nước
tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý, nổi bật đó là: Huân chương độc lập hạng ba
năm 1999; Huân chương lao động hạng nhì năm 1999; Hn chương chiến cơng hạng
nhì năm 2000; Hn chương lao động hạng nhất năm 2006; Huân chương độc lập hạng
nhì năm 2009.
- Giai đoạn từ năm 2010 đến nay
Trước yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ mới, thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước tại công văn số 60/TTg-ĐMDN ngày 12/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập các Tổng công ty quản lý và phân phối điện trực thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội được thành lập theo Quyết định số
738/QĐ-BCT ngày 05/02/2010 của Bộ Công thương, hoạt động theo mơ hình Cơng ty
mẹ - Cơng ty con và là đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
1.2.2.

Cơ cấu tổ chức của EVN HANOI
Cơ cấu tổ chức của EVN HANOI tính đến nay bao gồm:

-

01 Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc.

-


01 Kiểm soát viên trưởng.

-

04 Phó Tổng Giám đốc (trong đó: 01 Phó TGĐ phụ trách Kỹ thuât, 01 Phó TGĐ
phụ trách Kinh doanh, 01 Phó TGĐ phụ trách Đầu tư Xây dựng, 01 Phó TGĐ phụ
trách Sản xuất khác).

-

16 Phịng, Ban trực thuộc cơ quan EVN HANOI.

-

39 Công ty Điện lực trực thuộc EVN HANOI (bao gồm các Công ty Điện lực Quận,
Huyện trên địa bàn TP Hà Nội).

01 Công
phối
là Công
ty con
tylà
CPCông
Xây lắp
ty Cổ
Điện
phần
vàdo
Viễn

EVNthông.
HANOI giữ cổ phần chi

22


*Hình 1.2. Sơđồ cơ cấu tổ chức của EVN HANOI

CƠ QUAN TỔNG CƠNG TY

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

1.VĂN P HỊNG TỔNG CÔNG TY

1.
2.

2.BAN K Ế HOẠCH

3.
3.BAN TỔ CHỨC NHÂN SỰ

4.
4.BAN KỸ THUẬT

5.
6.

5.BAN TÀI CHÍNH KẾ TỒN


7.
6.BAN VẬT TƯ

8.
7.BAN PHÁP CHẾ

9.
10.
16.

8.BAN QUẢN LÝ ĐẦU

17.

9.BAN KINH DOANH

18.
10.BAN QUAN H Ệ QUỐC TẾ

19.
Phượng
23.

11.BAN CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
12.BAN AN TỒN

24.
26.

13.BAN QUANR LÝ ĐẤU THẦU


27.
28.
29.

14.BAN KIỂM TRA GIÁM SÁT MUA BÁN
ĐIỆN

Liêm

15.

BAN QUAN HỆ CỘNG ĐỒNG

16.

BAN THANH TRA BẢO VỆ

1.2.3.

Cơng ty Điện lực
Hồn Kiếm
Cơng ty Điện lực
Hai Bà Trưng
Cơng ty Điện lực Ba
Đình
Cơng ty Điện lực
Đống Đa
Cơng ty Điện lực
Nam Từ Liêm

Cơng ty Điện lực
Thanh Trì
Cơng ty Điện lực
Gia Lâm
Công ty Điện lực
Đông Anh
Công ty Điện lực
Sóc Sơn
Cơng
Cơng ty
ty Điện
Điện lực
lực Hà
Đơng
Cơng ty Điện lực Sơn
Tây
Cơng ty Điện lực
Chương Mỹ
Công ty Điện lực
Thạch Thất
Công ty Điện lực
Hồi Đức
Cơng ty Điện lực
Cơng
ty Điện lực
Mỹ Đức
Phúc Thọ
Cơng ty Điện lực
Thanh Oai
Cơng ty Điện lực

Ứng Hịa

31.
32.

Cơng ty Cơng nghệ thông
tin Điện lực Hà Nội
Trung tâm Điều độ hệ
thống điện

TP Hà Nọi
33. Trung tâm chăm sóc
khách hàng
34. Cơng ty thí nghiệm điện
Điện lực Hà Nội
35. Công ty lưới điện cao thế
TP Hà Nội
36. Công ty cơ điện Điện lực
Hà Nội
37. Ban quản lý dự án lưới
điện Hà
Nội
,
38. Ban quản lý dự án phát

CÔNG TY CON LÀ CTCP DO
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP
HÀ NỘI NẮM GIỮ CỔ PHẦN
CHI PHỐI:


1.Công ty Cổ phần xây lắp
điện và viễn thông

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của EVN HANOI
Theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội được

ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-EVN ngày 16/01/2015 của Hội đồng thành
viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam có quy định:
1.2.3.1.

Các chức năng chủ yếu của EVNHANOI

EVN HANOI có chức năng tiến hành các hoạt động đầu tư phát triển lưới điện
phân phối, ký kết các hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
nhằm bảo đảm cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Trực tiếp


kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật. Các quan hệ kinh tế giữa
EVNHANOI với các công ty con, công ty liên kết được thực hiện thông qua hợp đồng;
Đầu tư vào các công ty con, các công ty liên kết, chi phối các công ty con trên cơ sở tỷ
lệ nắm giữ vốn điều lệ của các cơng ty đó theo quy định của pháp luật và điều lệ EVN
HANOI; Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn của
EVNHANOI đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết.
Ngồi ra, EVN HANOI cịn có chức năng thực hiện những công việc khác được
Nhà nước, EVN trực tiếp giao cho EVN HANOI tổ chức thực hiện; Xây dựng và tổ
chức thực hiện định hướng, kế hoạch phối hợp hoạt động trong EVN HANOI theo quy
định.
1.2.3.2.

Quyền của EVN HANOI


Theo quy định, EVN HANOI có quyền sử dụng vốn và tài sản của EVNHANOI
để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng và các hoạt động khác, thực
hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của EVNHANOI;
EVN HANOI có quyền được tự chủ trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ
chức bộ máy quản lý theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và đảm bảo sản xuất kinh doanh
có hiệu quả;
Được bảo hộ đối với tất cả các đối tượng sử dụng tên gọi, nhãn hiệu, thương
hiệu của EVN HANOI theo quy định của pháp luật và các quy chế quản lý nội bộ của
EVN;
Được quyền quyết định việc mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất kinh doanh theo
khả năng, nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp
luật;
Được quyền sử dụng vốn của EVN HANOI hoặc vốn huy động để đầu tư thành
lập các công ty con, công ty liên kết theo quy định của EVN, nhưng khơng được làm
ảnh hưởng đến duy trì và đầu tư phát triển lưới điện phân phối.
Được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc (chi nhánh),
văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài theo quy định tại Điều lệ hoạt động của
EVN HANOI và của pháp luật có liên quan; Quyết định tuyển chọn, thuê, bố trí, sử
dụng, đào tạo, kỷ luật, khen thưởng, cho thôi việc đối với người lao động của EVN
HANOI phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp
luật về lao động;
Được quan hệ, hợp tác với các đối tác nước ngoài, quyết định cử đại diện làm


việc tại nước ngồi; quyết định cử cán bộ, cơng nhân, nhân viên đi công tác, học tập,
tham quan, khảo sát ở nước ngoài theo quy định của pháp luật và quy định của EVN;
Được chủ động sử dụng vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN
HANOI được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ của EVN HANOI theo quy định
của pháp luật và phù hợp với đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh chính;

Được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư và tái đầu tư theo quy định của pháp
luật và cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn góp, cổ
phần của EVN HANOI tại các cơng ty con và doanh nghiệp khác...
Ngồi ra, EVN HANOI cịn có quyền tham gia hoạt động cơng ích: được EVN
giao lại toàn bộ hoặc một phần nhiệm vụ cơng ích mà Nhà nước giao hoặc đặt hàng đối
với EVN trên cơ sở hợp đồng; Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích theo quy định của pháp luật; Thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích.
1.2.3.3.

Nghĩa vụ của EVNHANOI

Theo quy định, EVN HANOI có nghĩa vụ bảo tồn và phát triển vốn EVN đầu
tư tại EVN HANOI và vốn EVN HANOI tự huy động; EVN HANOI chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của EVN HANOI trong phạm vi số tài sản
của EVN HANOI; Đánh giá lại tài sản của EVN HANOI theo quy định của pháp luật;
Có nghĩa vụ sản xuất kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; đảm bảo chất
lượng sản phẩm và dịch vụ do EVN HANOI thực hiện theo tiêu chuẩn quy định;
Bảo đảm quyền, lợi ích và quyền tham gia quản lý EVN HANOI của người lao
động theo quy định của pháp luật; Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phịng,
an ninh, văn hố, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ tài ngun, mơi trường; Thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp
luật và theo yêu cầu của EVN;
EVN HANOI có nghĩa vụ về tài chính là: Tự chủ về tài chính, tự cân đối các
khoản thu chi; kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu do EVN giao; đăng ký, kê khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với EVN
và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Quản lý, sử dụng có hiệu
quả vốn kinh doanh bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; quản lý sử
dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước.
Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động cơng ích: Cung ứng dịch vụ cơng ích do Nhà

nước và EVN giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo đúng đối tượng, giá và phí


×