Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng hạch toán kế toán tại công ty Cổ phần Kiến trúc IDIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.87 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế chung
của mọi nền kinh tế, nền kinh tế Việt Nam với những bước chuyển mình mạnh
mẽ đang hòa mình vào dòng chảy ấy trên con thuyền WTO (World Trade
Organization - tổ chức thương mại thế giới). Trong xu thế phát triển chung này,
nhu cầu về thông tin ngày càng tăng và không có giới hạn, hơn thế nữa nó còn
đòi hỏi thông tin phải chính xác, trung thực, vì thế hoạt động kiểm toán là cần
thiết nhằm làm thanh khiết nền kinh tế, nâng cao sức đề kháng cho nền kinh tế,
lành mạnh hóa hoạt động của các doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp trong nước nhận ra được năng lực
thật của mình làm tiền đề cho những quyết định thành công trong tương lai từ đó
có thể nắm bắt tốt những cơ hội cũng như đứng vững trước những thử thách mà
tiến trình hội nhập tạo ra.
Công ty TNHH Kiểm toán ASC là một doanh nghiệp trẻ nhưng dịch
vụ mà ASC cung cấp rất đa dạng và phong phú; được thực hiện bởi đội ngũ
cán bộ kiểm toán đầy nhiệt huyết, phong cách làm việc chuyên nghiệp dưới
điều hành của ban giám đốc giàu kinh nghiệm, sáng tạo trong những quyết
định quản trị.
Trong kế toán doanh nghiệp, hàng tồn kho luôn là một trong những
phần hành quan trọng nhất, nó luôn là mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực
Kiểm toán và các cuộc thảo luận của các chuyên gia Kế toán. Do sự phong
phú về chủng loại, đa dạng về phương pháp tính, tính trọng yếu của nó trên
báo cáo tài chính và rất dễ xảy ra các gian lận nên Kiểm toán chu trình hàng
tồn kho là công việc rất quan trọng trong Kiểm toán báo cáo tài chính.
Là một sinh viên khoa Kế toán chuyên ngành Kiểm toán trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân và được sự tiếp nhận thực tập của Công ty TNHH
Kiểm toán ASC, em đã có dịp tiếp cận công tác kiểm toán tại công ty. Đây là
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa


cơ hội rất tốt cho em để em có thể củng cố thêm những kiến thức đã được học
tại Trường Đại học và thu thập thêm những kinh nghiệm thực tế, điều này sẽ
giúp em rất nhiều cho công việc sau này. Với sự cố gắng của bản thân, nhận
được sự quan tâm tận tình của cán bộ CNV trong công ty và đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Phương Hoa em đã hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Hoàn thiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
trong Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Auditing
Company Limited (ASC)”.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ASC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán ASC
Công ty TNHH Kiểm toán ASC được thành lập vào ngày 21 tháng 12
năm 2006 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0102035768.
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán ASC.
Tên giao dịch: ASC Auditing Company Limited.
Tên viết tắt: ASC Auditing Co. Ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Số 33, ngõ 24, đường Đặng Tiến Đông,
phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.5378968/5378938
Fax: 04.5378988
Email:
Website:
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng).
1.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán ASC
1.2.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty
Mục tiêu hoạt động của Công ty là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên

ngành tốt nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho khách hàng, cung cấp
những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh và quản lý đầu tư xây dựng, mang lại hiệu quả cao nhất. Hơn nữa,
với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi và tận tình với khách
hàng, tinh thông nghiệp vụ và có nhiều kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam,
ASC nắm rõ các yêu cầu trong quản lý đầu tư xây dựng và quản lý sản xuất
kinh doanh, các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải và hỗ trợ khách hàng
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
giải quyết tốt các vấn đề đó mà ít có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào
tại Việt Nam có thể thực hiện được.
1.2.2. Đội ngũ nhân viên
Hiện nay, ASC có đội ngũ kiểm toán viên, kỹ thuật viên và nhân viên
được đào tạo đại học và trên đại học chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế
toán và kiểm toán, kỹ thuật xây dựng từ các trường đại học danh tiếng ở trong
nước và ở nước ngoài, cùng với các cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến
sĩ, chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dày dạn, chắc chắn
sẽ đáp ứng những yêu cầu cao nhất của khách hàng.
1.2.3. Dịch vụ của ASC
Công ty TNHH Kiểm toán ASC đã và đang cung cấp cho khách hàng
nhiều loại hình dịch vụ có giá trị cao như:
-Dịch vụ Kiểm toán:
+Kiểm toán các Báo cáo tài chính
+Kiểm toán hoạt động các Dự án
+Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành:
+Kiểm toán rà soát và chuẩn đoán
+Kiểm toán xác định vốn góp
+Kiểm toán theo các thủ tục thỏa thuận trước
+giám định tài liệu kế toán, tài chính

-Dịch vụ kế toán:
+Tổ chức giảng dạy cập nhật những kiến thức mới về chế độ kế toán,
tài chính và thuế.
+Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế
toán cho các doanh nghiệp mới thành lập, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế
nội bộ phục vụ công tác quản trị - kinh doanh.
+Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hóa bộ máy kế toán – tài chính đã có sẵn.
+Tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về việc lập
chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
tính giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư… theo quy định.
-Dịch vụ tư vấn:
+Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp; tư vấn lập báo cáo dự án; tư
vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản hoàn thành; tư vấn xây
dựng, lựa chọn mô hình kế toán doanh nghiệp; tư vấn xây dựng quy chế tài
chính, thuế; tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế; tư vấn thẩm định giá trị tài sản;
tư vấn về cổ phần hóa doanh nghiệp; tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; tư vấn
chấm và lựa chọn hồ sơ dự thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
+Tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các
quy định về quản trị - kinh doanh, phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực
hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp.
-Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
-Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng
-Dịch vụ hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài
chính kế toán và kiểm toán
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán ASC

Bảng 1: Doanh thu qua các năm
Năm
Dịch vụ
2007 2008
%
(+/_)
Kiểm toán
ĐT&XDCB
624.130.000 952.130.000 48,3%
Tư vấn
250.000.000 500.000.000 100%
Kiểm toán
BCTC
1.134.510.000 1.423.406.000 25,5%
Tổng 2.058.640.000 2.875.356.000 39,7%
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Nhìn vào những kết quả trên, có thể thấy Công ty đã thu được những
thành tựu rất đáng khích lệ: tổng Doanh thu năm 2008 đã tăng 39,7% so với
năm 2007. Tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp đều đạt mức lợi nhuận
tăng dần qua các năm: Doanh thu đối với dịch vụ Kiểm toán Đầu tư và xây
dựng cơ bản tăng 48,3%, Doanh thu đối với dịch vụ Kiểm toán BCTC tăng
25,5%, đặc biệt là dịch vụ Tư vấn, tăng 100% từ năm 2007 đến năm 2008,
điều này chứng tỏ Công ty đang phát triển đúng hướng, đi sâu và khai thác
các dịch vụ tư vấn, giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp thiết thực. Có
thể nói kết quả kinh doanh của ASC là rất tốt mặc dù chỉ là công ty mới thành
lập và hoạt đông. Thành quả to lớn đó được tạo ra từ sự xác định hướng đi
đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty, và từ chất lượng của đội ngũ nhân viên
trong công ty.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán ASC
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty
Để hoàn thành tốt các công việc được giao, Công ty tổ chức phân công
công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, công nhân viên và các bộ phận có
liên quan trong Công ty như sau:
-Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động
của Công ty theo Điều lệ Công ty và các văn bản có liên quan.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KT
NGHIỆP VỤ 1
PHÒNG KT
NGHIỆP VỤ 2
PHÒNG KT
XDCB
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
-Các Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được Tổng
Giám đốc phân công quản lý trên các mặt sau: duy trì và phát triển thị trường;
phân công các dịch vụ khách hàng cho các phòng kiểm toán thực hiện trên cơ
sở khả năng đáp ứng công việc; lập kế hoạch về quỹ thời gian thực hiện các

dịch vụ và số lượng nhân viên nghiệp vụ ước tính để thực hiện dịch vụ theo
cấp bậc; kiểm soát chất lượng thực hiện dịch vụ của các phòng kiểm toán; và
chỉ đạo việc đào tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên
quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
-Các phòng kiểm toán:
+Các Trưởng/Phó phòng kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát
triển thị trường; thảo luận và thống nhất với khách hàng về thời gian thực hiện
dịch vụ mà mình được giao phụ trách trên cơ sở quỹ thời gian đã được phê
duyệt để lập lịch thực hiện; phân công các dịch vụ khách hàng mà mình phụ
trách cho các trưởng nhóm kiểm toán; kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp
về chất lượng thực hiện dịch vụ của trưởng nhóm kiểm toán; tham gia vào
việc đào tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên quan
đến lĩnh vực mà mình phụ trách; và hàng tuần, lập báo cáo về thời gian thực
hiện dịch vụ đã được sự phê duyệt của Ban Giám đốc.
+Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát triển thị
trường; lập lịch chi tiết thực hiện dịch vụ về mặt thời gian và nhân sự trên cơ
sở kế hoạch mà Trưởng/Phó phòng kiểm toán giao cho; liên lạc và thông báo
cho các bên có liên quan về lịch thực hiện dịch vụ; trực tiếp thực hiện các
dịch vụ khách hàng đã được giao; kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp về
chất lượng thực hiện dịch vụ của các trợ lý kiểm toán; tham gia vào việc đào
tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực mà mình phụ trách; và hàng tuần lập báo cáo về thời gian thực hiện dịch
vụ đã được sự phê duyệt.
+Trợ lý kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát triển thị trường; trực
tiếp thực hiện các dịch vụ khách hàng đã được các Trưởng nhóm kiểm toán
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
giao cho; chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng thực hiện dịch vụ của mình
trước các Trưởng nhóm kiểm toán; và hàng tuần lập báo cáo về thời gian thực

hiện dịch vụ đã được sự phê duyệt của Trưởng nhóm kiểm toán.
-Phòng hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ nhân sự và các vấn đề liên quan đến
người lao động về mặt luật pháp; quản lý tài chính kế toán; quản lý về máy
móc thiết bị và văn phòng phẩm; quản lý về lưu trữ hồ sơ và tài liệu; quản lý
hệ thống thông tin; quản lý về mua sắm và đầu tư xây dựng cơ bản; Quản lý
các vấn đề về an toàn của Công ty; quản lý việc phát hành báo cáo và các tài
liệu ra bên ngoài Công ty.
-Bộ phận kế toán:
Công ty không thành lập Phòng kế toán. Bộ phận kế toán Công ty thuộc
sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty. Bộ phận kế toán của Công
ty chịu trách nhiệm trước HĐTV và trước pháp luật theo đúng các quy định
của pháp luật về kế toán.
Ghi chép, phản ánh và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
của Công ty để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính theo quy định của
Nhà nước và báo cáo quản trị theo quy định của Công ty.
Cuối năm, kế toán có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính để báo cáo
HĐTV và nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Kế toán của công ty chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ chứng từ, sổ kế
toán và tài liệu kế toán có liên quan theo yêu cầu của HĐTV. Giải trình số
liệu trước Ban Giám đốc và HĐTV Công ty.
1.4. Đặc điểm về khách hàng
Với các dịch vụ cung cấp đa dạng, khách hàng của Công ty thuộc rất nhiều
thành phần khác nhau. Có thể kể đến: các công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam( Bưu điện Hà Nội, Bưu điện Vũng Tàu, Bưu điện Hà Tây…
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
các công ty thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Tổng công ty công nghiệp ôtô
Việt Nam, Công ty may Thăng Long, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông,

công ty Vật tư chất đốt Hải Dương, các công ty thuộc Tổng công ty than Việt
Nam...;và các dự án lớn như: dự án cải tạo và phát triển lưới điện 3 thành phố Hà
Nội- Hải Phòng- Nam Định của Ngân hàng ADB, Dự án cải tạo và phát triển lưới
điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn I của WB…
Bên cạnh những khách hàng cũ, hàng năm Công ty còn có thêm các khách hàng
mới đầy tiềm năng như: Công ty cổ phần du lịch Hồng Hà, công ty cổ phần Cơ khí
Viglacera, Công ty cổ phần Đầu tư Việt Nam net, Công ty cổ phần Vận tải dầu khí
Việt Nam...
Trong tương lai, những khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở
những lĩnh vực này mà sẽ còn phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực khác nữa.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ASC THỰC HIỆN
I.TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
1. Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho
1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA-02): Hàng tồn kho là những
tài sản được giữ trong kỳ sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay
cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho gồm: hàng hoá mua về để bán (hàng hóa tồn kho, hàng
mua đang đi đường và thành phẩm gửi gia công chế biến; thành phẩm tồn kho
và thành phẩm gửi bán); sản phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản
phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm), nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và chi phí dịch vụ dở dang.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( IAS- 02): Tồn kho là những tài sản

được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc đang trong
quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hay dưới hình thức nguyên vật
liệu hay vật dụng mà chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ.
Tồn kho bao gồm hàng hoá được mua vào để bán lại, ví dụ hàng hoá mà
người bán lẻ mua và bán lại chúng, hoặc đất đai và các bất động sản được
mua để bán lại. Tồn kho cũng bao gồm các thành phẩm được sản xuất ra hoặc
sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp; nguyên
vật liệu và vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất. Trong trường hợp
người cung cấp dịch vụ thì tồn kho bao gồm chi phí thực hiện dịch vụ mà
doanh nghiệp chưa ghi nhận doanh thu có liên quan.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
1.2. Đặc điểm của Hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động
của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận
Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi
loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải bảo đản tính nhất quán trong việc sử dụng phương pháp
định giá hàng tồn kho giữa các kỳ.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Việc xác định giá trị, chất lượng, tình trạng hàng tồn kho luôn là điều
khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục
hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện
tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật hoặc
kim khí, đá quý…
Hàng tồn kho được cất trữ và bảo quản ở rất nhiều nơi khác nhau, lại do

nhiều người quản lí. Mặt khác do tính chất đa dạng của hàng tồn kho nên điều
kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng
loại hàng tồn kho. Do vậy công tác kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lí và sử
dụng hàng tồn kho sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫm và rất
dễ bị gian lận.
2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho
Mua hàng nhận hàng, lưu kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ
là các chức năng chủ yếu có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho; bên cạnh đó
còn có chức năng ghi sổ trong đó bao gồm ghi sổ đối với chi phí sản xuất và
ghi sổ về hàng lưu kho.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.1 Chức năng mua hàng:
Để có một hệ thống KSNB thích đáng đối với các nghiệp vụ mua hàng
đòi hỏi đơn vị phải tổ chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp
vụ mua hàng nhưng không được giao quyết định mua hàng cho phòng đó. Các
chức năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ hàng tồn kho được cách ly trách
nhiệm cho các phòng ban khác nhau. Tại các doanh nghiệp nhỏ, việc phân các
chức năng này cho các phòng ban khác nhau có thể khó khả thi, nhưng ngay
cả đối với các doanh nghiệp này thì ít nhất cũng phải có một người có trách
nhiệm giám sát một cách hợp lí đối với tất cả các nghiệp vụ mua.
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có
nhu cầu sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu
cầu mua phải được thông qua bởi các cấp có thẩm quyền về sự hợp lí và tính
có thật của yêu cầu mua được chuyển tới phòng thu mua để có căn cứ chuẩn
bị lập đơn đặt mua hàng (Đơn đặt mua hàng được đánh số thứ tự trước)
Trong đơn đặt mua phải nêu rõ số lượng, chủng loại, qui cách sản phẩm
hàng hóa dịch vụ được yêu cầu. Một liên đặt mua hàng phải được gửi tới
phòng kế toán, một liên gửi tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu.

Ngay cả khi đặt hàng qua điện thọai thì đơn đặt mua hàng chính thức cũng
cần phải được chuẩn bị và gửi tới các bộ phận liên quan.
2.2 Chức năng nhận hàng
Tất cả các hàng hóa, vật tư mua về đều phải giao cho các phòng nhận
hàng kiểm tra. Phòng này phải độc lập với phòng mua hàng, phòng lưu kho
hàng, phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm xác định số lượng
hàng nhận; kiểm tra lại chất lượng hàng xem có phù hợp với chất lượng trong
đơn đặt hàng hay không và loại bỏ các hàng bị đổ vỡ, bị lỗi; lập biên bản nhận
hàng; và vận chuyển hàng nhận tới bộ phận kho chứng từ này sẽ là minh
chứng cho việc kiểm tra và nhận hàng.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.3 Chức năng lưu kho
Tất cả hàng sẽ được chuyển tới kho và sẽ được kiểm tra cả về chất lượng
và số lượng, sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu
nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số
lượng hàng nhận và cho nhập kho.
Phải có sự cách ly về trách nhiệm giữa người ghi sổ và người quản lý
kho hàng.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế bao gồm cả thủ tục
kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ hàng tồn kho, tính toán lại các chứng từ
gốc, đối chiếu chứng từ gốc với sổ kế toán hàng tồn kho, đối chiếu giữa các
loại sổ với nhau để đảm bảo việc ghi đúng, ghi đủ và kịp thời nghiệp vụ hàng
tồn kho.
2.4.Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý. Do
vậy trong bất cứ trường hợp nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có Phiếu
yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng
Phiếu yêu cầu này được lập làm 3 liên. Đơn vị có yêu cầu sẽ giữ một

liên; một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch toán kho; một
liên còn lại sẽ chuyển cho Phòng Kế toán để ghi sổ kế toán. Để nhằm hạn chế
việc viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa cho những mục đích không rõ
ràng thì một số tổ chức thiết kế các chính sách kiểm soát bằng việc yêu cầu tất
cả các phiếu yêu cầu phải được lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất, hoặc
một đơn đặt hàng của khách hàng.
Hàng hóa xuất kho phải được kiểm tra về chất lượng.
Có những quy định cụ thể về nguyên tắc phê duyệt vật tư, hàng hóa xuất
kho. Có sự phân công trách nhiệm công việc giữa người xuất kho và người
lập phiếu yêu cầu
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.5.Chức năng sản xuất
Việc sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch
trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất và lịch trình sản xuất được xây dụng dụa
vào các ước toán về nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty cũng như dựa vào
tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có. Do vậy nó có thể đảm bảo rằng công
ty sẽ sản xuất những hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình
trạng ứ đọng hàn hóa hoặc khó tiêu thụ một số mặt hàng cụ thể. Hơn nữa việc
sản xuất theo kế hoạch lịch trình cũng có thể giúp cho công ty đảm bảo việc
chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu của
sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm đối với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất thuộc về người
giám sát sản xuất (đốc công, quản lí phân xưởng), do vậy kể từ khi nguyên vật
liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi sản phẩm hoàn thành và được
chuyển vào kho thành phẩm thì người giám sát sản xuất được phân công theo
dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả quá trình và tình hình sản
xuất. Trong quá trình này, các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để ghi
chép theo dõi bao gồm các phiếu yêu cầu sử dụng vật liệu, phiếu xuất kho, bảng

chấm công, bảng phân bổ, các bảng kê… và hệ thống sổ sách kế toán chi phí.
Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được qua khâu kiểm
định chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm hoặc đưa di tiêu thụ. Hoạt
động kiểm soát này là phổ biến nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng, lỗi
không đạt các thông số kỹ thuật theo yêu cầu. Nó cũng giúp cho doanh nghiệp
không rơi vào tình trạng ghi giá trị hàng tồn kho cao hơn so với giá trị thực
của nó do một số hàng tồn kho hỏng, lỗi không sử dụng được.
2.6. Lưu kho thành phẩm
Sản phẩm hoàn thành trong khâu sản xuất được kiểm định xong sẽ cho
nhập kho để dự trữ chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm thường được coi
là một phần của chu trình bán hàng –thu tiền.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Công tác kiểm soát nội bộ với việc lưu kho thành phẩm được tiến hành
tương tự như kiểm soát nội bộ với công việc lưu kho vật tư, hàng hóa.
2.7.Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Bất cứ việc xuất thành phẩm nào chỉ được thực hiện khi đã nhận được
sự phê chuẩn. Thông thường sự phê chuẩn hoặc căn cứ để xuất kho thành
phẩm ở đây thường là đơn đặt hàng của khách hàng đã được phòng kiểm soát
tín dụng phê chuẩn. Khi xuất kho thành phẩm thủ kho phải lập phiếu xuất kho
(xem mẫu biểu 10.6). Bộ phận vận chuyển sẽ lập phiếu vận chuyển hàng có
đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hóa được vận chuyển. phiếu vận
chuyển hàng sẽ được lập làm 3 liên, liên thứ nhất được lưu tai phòng tiếp vận
để làm chứng từ minh chứng về vệc vận chuyển; liên thứ 2 sẽ được gửi tới
phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo đơn đặt mua hàng của khách
hàng để làm căn cứ ghi hóa đơn cho khách hàng; và liên thứ 3 sẽ được đính
kèm bên ngoài bao kiệm của hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Hoạt động
kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận chuyển hàng
gắn trên bao kiện nhằm xác định xem có sự khác biệt nào không giữa số hàng

đặt mua với số hàng thực nhận không.
Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển thuê bởi một công ty tiếp
vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm một liên thứ 4, liên này được giao
cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
3. Mục tiêu kiểm toán đối với Hàng tồn kho
Mục tiêu kiểm toán đối với hàng tồn kho là nhằm đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định tính hiện hữu đối với
hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của Hàng tồn kho, quyền của khách hàng
đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định tính chính xác đúng đắn
của các con số ghi trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và đảm bảo sự trình
bày khai báo về hàng tồn kho là hợp lý. Các mục tiêu cụ thể về hàng tồn kho
được tóm tắt qua bảng 2
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Bảng 2. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn
liệu
Mục tiêu đối với nghiệp vụ hàng tồn
kho
Mục tiêu đối với số dư
hàng tồn kho
Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh
- các nghiệp vụ mua hàng đã ghi
sổ thể hiện số hàng hóa được
mua trong kỳ
- các nghiệp vụ kết chuyển hàng
đã ghi số đại diện cho số hàng

tồn kho được chuyển từ nơi
này sang nơi khác hoặc loại
này sang loại khác
- các nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hóa đã ghi sổ đạ diện cho số
hàng tồn kho đã xuất bán trong
kỳ
Hàng tồn kho được
phản ánh trên bảng cân
đối kế toán là thực sự
tồn tại
Trọn vẹn
(đầy đủ)
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho
trong kỳ đều đã được phản ánh trên
sổ sách, báo cáo kế toán
Số dư tài khoản “hàng
tồn kho” đã bao hàm tất
cả các nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa hiện có
tại thời điểm lập bảng
cân đối kế toán
Quyền và
nghĩa vụ
Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối
với số hàng tồn kho đã ghi sổ
Đơn vị có quyền đối với
hàng tồn kho tại thời

điểm lập bảng cân đối
kế toán
Đo lường
và tính giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng hóa
thu mua, giá thành sản phẩm, sản
Số dư hàng tồn kho phải
được phản ánh đúng giá
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
phẩm dở dang phải được xác định
chính xác và phù hợp quy định kế
toán và nguyên tắc kế toán chung
được thừa nhận
trị thực hoặc giá trị
thuần của nó và tuân
theo các nguyên tắc
được thừa nhận chung
Trình bày
và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan đến hàng
tồn kho phải được xác định phân loại
đúng đắn trên hệ thống báo cáo tài
chính
Số dư hàng tồn kho phải
được phân loại và xắp
xếp đúng vị trí trên
bảng cân đối kế toán.

Những khai báo có liên
quan tới sự phân chia
căn cứ để tính giá và
phân bổ hàng tồn kho
phải thích đáng
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
ASC
1. Quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán
ASC
1.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
1.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm
toán thu nhận một khách hàng. Để có những thông tin cần thiết, chính xác
nhất cho công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải khảo sát, đánh giá về công
ty khách hàng.
Những yếu tố chủ yếu mà kiểm toán viên phải xác định được về công ty
khách hàng: loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính, quy định đặc biệt đối với ngành nghề kinh doanh, địa
bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các bên có liên quan; tình hình kinh
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
doanh của khách hàng: mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm của hoạt động
kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất, thị trường và cạnh
tranh, phương thức bán hàng, nhà cung cấp có ảnh hưởng đáng kể, khách
hàng có ảnh hưởng đáng kể, rủi ro kinh doanh có thể gặp phải, các sức ép đối
với hoạt động kinh doanh hiện tại…; về hệ thống kiểm soát nội bộ: hệ thống
kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán; hoạt động của khách hàng trong năm có
báo cáo tài chính: các hoạt động chủ yếu, quan trọng trong năm có báo cáo tài
chính, các chỉ tiêu ước tính; đánh giá của kiểm toán viên về khả năng chấp

nhận khách hàng: quy mô khách hàng, tính chất phức tạp, đặc thù trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng, những điểm cần chú trọng trong công việc
kiểm toán, có chấp nhận kiểm toán hay không và nếu chấp nhận thì phải dự
tính nhân sự, thời gian và giá phí cho cuộc kiểm toán.
1.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán,
người phụ trách cuộc kiểm toán tiến hành lập Kế hoạch kiểm toán chiến lược
và Kế hoạch kiểm toán chiến lược phải được phê duyệt.
Các chỉ dẫn và yêu cầu
-Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô,
tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm;
-Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được
Giám đốc Công ty (Phó Giám đốc được uỷ quyền hoặc Giám đốc chi
nhánh) phê duyệt;
-Nhóm kiểm toán phải tuân thủ các quy định của công ty và phương
hướng mà Giám đốc (Phó Giám đốc được uỷ quyền hoặc Giám đốc chi nhánh)
đã duyệt trong kế hoạch chiến lược;
-Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban Giám đốc thì
phải báo cáo kịp thời cho Ban Giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp.
Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược:
1/ Tình hình kinh doanh của khách hàng (tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt
động), loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức
bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị) đặc biệt lưu ý: động lực
cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố về sản
phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng…
2/ Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế

toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền
hạn của công ty.
3/ Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới
báo cáo tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát).
4/ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
5/ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán.
6/ Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm
toán viên nội bộ, kiểm toán viên khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây
dựng, kỹ sư nông nghiệp.
7/ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
8/ Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán.
Căn cứ vào kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.2.1.1.3. Lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể
Để có được một chương trình kiểm toán linh hoạt, hợp lý dựa trên chiến
lược kiểm toán đã được xây dựng người phụ trách công việc kiểm toán tiến
hành xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng thể. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
thể hiện được một cách bao quát: thông tin về hoạt động của khách hàng và
những thay đổi trong năm kiểm toán, các điều khoản của hợp đồng cần nhấn
mạnh, hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống Kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi
ro, xác định mức trọng yếu, phương pháp kiểm toán đối với khoản mục, yêu
cầu nhân sự, các vấn đề khác và tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.
1.1.4. Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về những công việc cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán
viên cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và
thu thập. Trọng tâm của trương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần

thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.

Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Bảng 3 Chuơng trình kiểm toán chung
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Tên khách hàng________________
Niên độ kế toán________________Tham chiếu ___________________
______________________________________________________________
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thủ tục kiểm toán Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực hiện
1. Kiểm tra tính toán số học trên các báo
cáo.
2. Kiểm tra sự hợp lý giữa các báo cáo:
-Đối chiếu chỉ tiêu khoản mục Tiền trên
BCĐKT với số dư trên Báo cáo LCTT
-Đối chiếu các chỉ tiêu trên BCTC với
thuyết minh BCTC
3. Kiểm tra số liệu đầu năm trên BCTC
-Thu thập báo cáo tài chính năm liền kề
trước năm được kiểm toán, BCTC năm
trước đã được kiểm toán, Duyệt quyết toán
của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức

năng (thanh tra, thuế…)
-Đối chiếu số dư đầu năm trên BCTC
năm được kiểm toán với số dư cuối kỳ trên
BCTC năm trước đã thu thập được. Nếu có
chênh lệch thì giải thích nguyên nhân.
-Kiểm tra các điều chỉnh trên tài liệu kế
toán theo số liệu của kiểm toán, cơ quan
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
cấp trên, cơ quan chức năng (nếu có).
4. So sánh số dư đầu năm và số dư cuối ký
trên BCĐKT. Phân tích và giải thích các
biến động lớn.
5. Kiểm tra BCTC có được trình bày theo
các quy định hiện hành không?
6. Phỏng vấn khách hàng về giả định khi
lập BCTC đã tính đến các sự kiện xảy ra
sau ngày kết thúc niên độ kế toán hay
chưa?
7. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên
các kết quả các công việc đã thực hiện.


Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Bảng 4 Chuơng trình kiểm toán Ti ền
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
Tên khách hàng________________

Niên độ kế toán________________Tham chiếu ___________________
______________________________________________________________
TIỀN
Mục tiêu
………………
Thủ tục kiểm toán Tham
chiếu
Người thực
hiện
Ngày
thực hiện
1.Thủ tục phân tích và đối chiếu
1.1.Thu thập các thông tin về chính sách kế
toán áp dụng. Đánh giá mức hợp lý và phù hợp
của chính sách này.
1.2.Lập trang tổng hợp tiền….
…..
2.Tiền mặt
…….
3.Tiền gửi ngân hàng
…….
4.Tiền đang chuyển
…….
5.Kết luận
5.1.Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những
vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
5.2.Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết
quả công việc đã thực hiện.
….
1.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Sau khi đã lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, kiểm toán viên thực
hiện các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác
thực về mức độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài chính trên cơ sở những
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.
1.3. Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán
Kết thúc cuộc kiểm toán, Công ty sẽ lập và phát hành các báo cáo sau:
Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán nêu rõ ý
kiến của kiểm toán viên về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
của đơn vị trong năm tài chính N.
Thư quản lý được lập cho đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên được
yêu cầu cần phải lập Báo cáo những phát hiện quan trọng trong quá trình
kiểm toán đề cập tới tất cả các phát hiện quan trọng của kiểm toán viên thu
được trong quá trình kiểm toán (ngoài những vấn đề đã được nêu trong Báo
cáo kiểm toán), những vấn đề kiểm toán viên lưu ý đối với đơn vị nhằm giúp
đơn vị hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và quản lý tài chính.
1.4. Tổ chức nhân sự một cuộc kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán
Khi được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm toán đối với khách hàng cụ thể,
trưởng phòng sẽ sắp xếp nhân viên cho hợp lý đảm bảo công việc triển khai
tốt. Nếu vướng mắc thì báo cáo với Ban giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo.
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán, các file phải được lưu tại các
phòng kiểm toán. Các file này phải được giữ bí mật tuyệt đối.
1.5. Giám sát chất lượng kiểm toán
Giám sát chất lượng kiểm toán là công việc được ASC đặc biệt quan
tâm và chú trọng thực hiện:
-ASC tiến hành kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán ở tất cả các
cấp cán bộ.
- Việc tuyển chọn KTV và các nhân viên kiểm toán vào làm việc tại

Công ty luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của ban Giám đốc Công ty.
-Công ty đề ra quy định buộc mọi kiểm toán viên phải tuân thủ nguyên
tắc, đạo đức nghề nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao chuyên môn.
-Công ty đưa ra những quy định và hướng dẫn mẫu chuẩn cho thực
hiện kiểm toán. Định kỳ công ty tiến hành chọn mẫu một số cuộc kiểm toán
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
đã thực hiện để tiến hành đánh giá chất lượng.
2. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho tại công ty X do Công ty TNHH
Kiểm toán ASC thực hiện
2.1. Lập kế hoạch Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch Kiểm toán
Ban giám đốc nhận diện lý do kiểm toán của Công ty CP X đánh giá khả
năng chấp nhận kiêm toán. Lựa chọn đội ngũ cán bộ kiêm toán viên phù hợp
hay bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán và các nhóm tham gia kiểm toán . Ban
giám đốc ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Công ty CP X Hà Nội là đơn vị thành viên thuộc tổng công ty X
Việt Nam.
- Tên công ty: Công ty CP X
- Địa chỉ: số 689 đường Giải Phóng Hà Nội
Năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 4/1/1971
(QD/70/BYT) của Bộ Nông Nghiệp, đổi tên thành công Y.
Năm 1985, công ty đổi tên thành công ty Z.
Ngày 9/12/1993, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra quyết định số 95
(QD/95/BYT) về việc bổ xung ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho công ty Z.
Ngày 7/12/2004 công ty Z đã được cổ phần hóa theo quyết định số 4410/
QD/BYT của Nông nghiệp, lấy tên là công ty CP X.
Hàng tồn kho của Công ty CP X gồm có: nguyên vật liệu; công cụ dụng

cụ; Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; Thành phẩm tồn kho và hàng hoá
tồn kho.
- Nguyên vật liệu: (hạch toán trên TK152) gồm có một số loại
+ Nguyên vật liệu chính là các bộ linh kiện và thiết bị xe máy các loại được
nhập từ nhà cung cấp có giá trị lớn dùng để lắp đặt các loại máy móc, các
nguyên vật liệu chính như Que hàn, thép ống, xi măng… phục vụ cho hoạt
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
25

×