Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro ứng dụng trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Khoa Toán Kinh tế

MC LC
Trang
LI MỞ ĐẦU...................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM..................................................................................................................8
I. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán....................................8
1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán..................................8
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán............................................................8
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán ..................................................10
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế...................................................10
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho cơng chúng.......................................10
1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn..........................................10
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp..................................................11
1.2.5. Tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô ...............................................................................................................11
2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khốn........................11
2.1. Ngun tắc cơng khai..............................................................................11
2.2. Ngun tắc trung gian..............................................................................12
2.3. Nguyên tắc đấu giá .................................................................................12
2.3.1. Căn cứ vào các hình thức đấu giá..........................................................13
2.3.2. Căn cứ vào phương thức đấu giá...........................................................13
3. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán...................................................14
3.1. Nhà phát hành..........................................................................................14
3.2. Nhà đầu tư................................................................................................14
3.2.1. Các nhà đầu tư cá nhân..........................................................................14


3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức.....................................................................15
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn .............................15

Ngun Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Khoa Toán Kinh tế

3.3.1. Cụng ty chứng khoán.............................................................................15
3.3.2. Các ngân hàng thương mại....................................................................16
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khốn ...........................16
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước.....................................................................16
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán.....................................................................17
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán...........................................17
3.4.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán................................18
3.4.5. Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn.................................................18
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khốn............................................................18
3.4.7. Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm..........................................................18
4. Hàng hố trên thị trường chứng khốn.......................................................19
4.1. Chứng khoán vốn.....................................................................................19
4.2. Chứng khoán nợ.......................................................................................19
4.3. Chứng khoán phái sinh............................................................................20
4.4. Chứng khoán chuyển đổi.........................................................................20
II. Tổng quan về thị trường chứng khốn Việt Nam....................................20

1. Lịch sử hình thành .....................................................................................20
2. Thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................22
2.1......................................Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
...................................................................................................................23
2.2.....................................................Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội
...................................................................................................................24
CHƯƠNG 2: CÁC MƠ HÌNH ƯỚC LƯỢNG RỦI RO HỆ THỐNG...........26
I. Một số phân tích về phần bù rủi ro và hệ số bêta (β)β))..............................26
1. Phần bù rủi ro ............................................................................................26
1.1. Khái niệm về phần bù rủi ro....................................................................26
1.2. Các phương pháp ước lng phn bự ri ro ...........................................28

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chÝnh 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Khoa Toán Kinh tế

2. H số bêta ..................................................................................................28
2.1. Định nghĩa ..............................................................................................28
2.2. Vai trò của hệ số bêta...............................................................................29
II. Mơ hình định giá tài sản vốn CAPM........................................................30
1. Các giả thiết của mơ hình ..........................................................................30
1.1. Giả thiết về nhà đầu tư ............................................................................30
1.2. Giả thiết đối với thị trường và các tài sản trên thị trường........................31

2. Các danh mục và biểu diễn hình học của mơ hình ....................................31
2.1. Danh mục thị trường và tính hiệu quả của danh mục thị trường ............31
2.2. Đường thị trường vốn (CML)..................................................................34
2.3. Đường thị trường chứng khốn (SML) và biểu diễn hình học của mơ
hình CAPM......................................................................................................35
2.4. Mối quan hệ giữa CML và SML.............................................................37
3. Các đặc tính của CAPM.............................................................................38
3.1. Phương trình biểu diễn CAPM................................................................38
3.2. Các đặc tính.............................................................................................38
4. Ứng dụng của mơ hình CAPM ..................................................................40
4.1. Phân tích rủi ro của tài sản, danh mục ....................................................40
4.2. Tính hệ số α của tài sản, danh mục..........................................................40
III. Mơ hình chỉ số đơn SIM.........................................................................41
1. Giới thiệu ...................................................................................................41
2. Mơ hình chỉ số đơn SIM.............................................................................42
2.1. Các giả thiết của mơ hình .......................................................................42
2.2. Hàm số mơ tả SIM...................................................................................42
IV. Mơ hình xác định kì hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước
lượng rủi ro.....................................................................................................43
1. Một vài vấn đề gặp phải khi c lng ri ro............................................43

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


Khoa Toán Kinh tế

1.1. Chui lợi suất...........................................................................................43
1.2. Độ dao động.............................................................................................44
2. Mơ hình xác định kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng.....................45
2.1. Giả thiết của mơ hình...............................................................................45
2.2. Dữ liệu ....................................................................................................45
2.3. Mơ hình....................................................................................................46
2.4. Các kiểm định về tính dừng.....................................................................49
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MƠ HÌNH XÁC ĐỊNH KỲ HẠN TÍNH LỢI
SUẤT VÀ THỜI KỲ ƯỚC LƯỢNG KHI ƯỚC LƯỢNG RỦI RO TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................52
I. Mơ hình nghiên cứu đề xuất đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam.................................................................................................................52
II. Các cổ phiếu lựa chọn và chuỗi lọi suất..................................................54
1. Các cổ phiếu lựa chọn................................................................................54
2. Kiếm định tính dừng của chuỗi lợi suất.....................................................55
III. Ứng dụng.................................................................................................60
1. Chỉ số thị trường VN-Index.......................................................................60
2. Ước lượng đối với các cổ phiếu lựa chọn..................................................61
2.1. Ước lượng rủi ro .....................................................................................61
2.2. Độ ổn định của các cổ phiếu so với thị trường........................................62
2.3. Quá trình tự ổn định của lợi suất cổ phiếu...............................................64
3. Nhận xét chung...........................................................................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................69
PHỤ LỤC........................................................................................................70

Ngun ThÞ Thu Phơng


Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Khoa Toán Kinh tế

LI M ĐẦU
1. Tính cần thiết của chuyên đề
Hơn hai năm trở lại đây ở Việt Nam “chứng khoán” đã trở thành một
đề tài nóng bỏng để bàn luận với rất nhiều các chương trình, các bài viết thu
hút được số lượng người tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt
Nam đã được hình thành từ tháng 7 năm 2000 nhưng đến năm 2006 nó dường
như mới trở thành một cơn sốt nóng hổi.
Cùng với sự phát triển của thị trường, hàng loạt các website, các diễn
đàn, các chương trình và gameshow truyền hình ra đời cung cấp thơng tin cho
các nhà đầu tư và cũng là nơi để các chuyên gia phân tích thị trường. Kể từ
đó, các phương pháp phân tích thị trường được đưa ra khá nhiều, các thuật
ngữ như CAPM, hệ số bêta, P/E… đã dần trở nên quen thuộc. Tuy nhiên vấn
đề ý nghĩa của các thuật ngữ đó và phân tích các chứng khốn và thị trường từ
các chỉ số dó chưa được hiểu và quan tâm một cách đúng và đầy đủ. Hai chỉ
số được nhắc đến nhiều nhất là hệ số bêta và chỉ số P/E. Nhà đầu tư biết đến
hệ số bêta là một chỉ tiêu đánh giá rủi ro của công ty nhưng đó là rủi ro gì và
đánh giá như thế nào thì đó là một câu hỏi khó có được lời giải thích chính
xác. Bên cạnh đó, một số nhà phân tích cịn coi hệ số bêta của cơng ty như
một chỉ tiêu bất biến đo lường rủi ro nhưng dường như quên mất rằng rủi ro
của công ty có thể thay đổi khi cơng ty có một số thay đổi về sở hữu, quản lý,
sản phẩm, chiến lược kinh doanh… .

Xuất phát từ thực tế trên cùng với những kiến thức thu được sau 4 năm
học chuyên ngành Tốn Tài chính và được sự gợi ý của giáo viờn hng dn

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Khoa Toán Kinh tế

thc tp thầy giáo TS. Ngô Văn Thứ, em lựa chọn đề tài: “Mơ hình lựa chọn
kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng khi ước lượng rủi ro - ứng dụng
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm nội dung cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được kỳ hạn tính lợi suất (theo ngày, theo tuần,…) và thời kỳ
ước lượng (bao nhiêu năm) hợp lý để ước lượng rủi ro của một số cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam một cách tương đối chính xác.
3. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp ước lượng rủi ro hệ thống dựa trên mơ hình SIM và mơ
hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng.
+ Phương pháp phân tích thống kê.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khốn Việt Nam – chương
này trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khốn và thị trường

chứng khốn Việt Nam.
Chương 2: Các mơ hình ước lượng rủi ro hệ thống – chương này trình
bày hai mơ hình ước lượng rủi ro hệ thống CAPM, SIM và mơ hình lựa chọn
kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ ước lượng.
Chương 3: Ứng dụng mô hình lựa chọn kỳ hạn tính lợi suất và thời kỳ
ước lượng khi ước lượng rủi ro trên thị trường chứng khốn Việt Nam –
chương này trình bày phần áp dụng các mơ hình ở trên đối với một số cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các nhn xột.

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Khoa Toán Kinh tế

Em xin chân thành cảm ơn các anh chị nhóm Trading – Phịng Đầu tư
và Tư vấn Tài chính, cơng ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, bước đầu tiếp cận
các kiến thức thực tế về thị trường chứng khoán Việt Nam và nghiên cứu lựa
chọn đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS.Ngơ Văn Thứ đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em lựa chọn đề tài, định hướng nghiên cứu, nâng
cao kĩ năng và hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù vậy, do cịn có những hạn chế nhất định trong kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em

rất mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cơ để em
có thể nâng cao kiến thức thc tin v k nng ca mỡnh.

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tµi chÝnh 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Khoa Toán Kinh tế

Chng 1
TNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
I. Những vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán
1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán
1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng
của nền kinh tế hiện đại. Thơng qua diễn biến trên thị trường chứng khốn có
thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế. Là một bộ phận cấu thành của
thị trường tài chính, thị trường chứng khốn, được hiểu một cách chung nhất,
là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán – các hàng hoá
và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này
được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về thị trường chứng khoán.
Quan điểm thứ nhất cho rằng thị trường chứng khoán (TTCK) và thị
trường vốn là một, chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thị

trường tư bản (Capital Market). Nếu xét về nội dung thì thị trường vốn biểu
hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình mua bán các chứng khốn.
TTCK là biểu hiện bên ngồi, là hình thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các
thị trường này khơng thể phân biệt, tách rời nhau mà thống nhất và cùng phản
ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị trường tư bản.
Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng: “Thị trường
chứng khoán được đặc trưng bởi thị trường vốn chứ không phải đồng nhất là
một”. Như vậy, theo quan điểm này, TTCK và thị trường vốn là khác nhau,
trong đó TTCK chỉ giao dịch, mua bán các tài sản tài chính trung và dài hạn
như trái phiếu chính phủ và trái phiếu cơng ty. Các tài sản tài chính ngắn hạn

Ngun ThÞ Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Khoa Toán Kinh tế

c giao dịch trên thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của
TTCK.
Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát được tại đa số các Sở
giao dịch chứng khoán lại cho rằng: “Thị trường chứng khoán là thị trường
mua bán các cổ phiếu”, hay là nơi mua bán các phiếu cổ phần được các công
ty phát hành để huy động vốn. Theo quan điểm này, TTCK được đặc trưng
bởi thị trường mua bán các tài sản tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu.
Các quan điểm trên đều được khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn

và trong từng điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ
ràng, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK hiện nay được hiểu là: “Thị
trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại
chứng khoán”. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút tốn
ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ
chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau
giữa các loại chứng khốn, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khốn có thể diễn ra ở thị
trường sơ cấp (Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market),
tại sở giao dịch (Stock Exchange) hay thị trường chứng khoán phi tập trung
(Over-The-Counter Market), ở thị trường giao ngay (Spot Market) hay thị
trường có kỳ hạn (Future Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay
đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là quá trình vận
chuyển của tư bản, chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khốn khơng giống với thị trường các hàng hố
thơng thường khác vì hàng hóa của TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt, là
quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hố này có giá trị và cũng có giá trị sử
dụng. Như vậy, có thể nói bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan
hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khốn chứa

Ngun ThÞ Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Khoa Toán Kinh tế


ng thụng tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức
phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thơng hàng hố.
1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán
1.2.1.

Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền

nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp
phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của
công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.2.2.

Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với

các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác
nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa
chọn cho hàng hố phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
1.2.3.

Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán khác

khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là

một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khốn đối với người đầu tư. Đây
là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động
càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh
khoản của các chứng khốn giao dịch trên th trng.

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.4.

11

Khoa Toán Kinh tế

ỏnh giỏ hoạt động của doanh nghiệp
Thơng qua giá chứng khốn, hoạt động của các doanh nghiệp được

phản ảnh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh
hoạt động, từ đó cũng tạo ra một mơi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng cơng nghệ mới, cải tiến sản
phẩm.
1.2.5.

Tạo mơi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế

vĩ mơ

Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách
nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang
mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong
vũ biểu của nền kinh tế và là một cơng cụ quan trọng giúp chính phủ thực
hiện các chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua TTCK, chính phủ có thể mua và
bán trái phiếu chính phủ để tạo ra các nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách
và quản lý lạm phát. Ngồi ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính
sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khốn
2.1. Ngun tắc cơng khai
Chứng khốn là các hàng hố trừu tượng, người đầu tư khơng thể kiểm
tra trực tiếp được các chứng khốn như các hàng hố thơng thường mà phải
dựa trên cơ sở các thơng tin có liên quan. Vì vậy TTCK phải được xây dựng
trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Việc công khai thơng tin về TTCK
phải thoả mãn các u cầu:

Ngun Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Khoa Toán Kinh tế

Chớnh xỏc: các thông tin công khai nhưng không xác thực hoặc khơng

tin cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh
hưởng tới quyền lợi của các nhà đầu tư, vi phạm nguyên tắc cơng bằng trên
TTCK. Do đó, địi hỏi thơng tin cần phải chính xác.
Kịp thời: nếu các thơng tin cơng khai nhưng khơng kịp thời, chậm trễ,
lạc hậu thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư.
Dễ tiếp cận: nghĩa là công khai thông tin TTCK nhưng phải dễ dàng
tiếp cận đối với các nhà đầu tư.
Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ người đầu tư, song đồng thời nó
cũng hàm ý rằng, một khi đã được cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời và
chính xác thì người đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của
mình.
2.2. Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tắc này, trên TTCK các giao dịch được thực hiện thông
qua tổ chức trung gian là các cơng ty chứng khốn. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ
môi giới, kinh doanh các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp
các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua thực hiện các giao
dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
2.3. Nguyên tắc đấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên TTCK đều hoạt động trên nguyên
tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung cu trờn th
trng quyt nh.

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chÝnh 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.3.1.

13

Khoa Toán Kinh tế

Cn c vào các hình thức đấu giá, có các loại
Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá trong đó các nhà mơi giới chứng

khốn trực tiếp gặp nhau thơng qua người trung gian (một chuyên gia chứng
khoán) tại quầy giao dịch để thương lượng giá.
Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà mơi giới chứng
khốn khơng trực tiếp gặp nhau mà việc thương lượng giá được thực hiện
gián tiếp thông qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính.
Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối
giữa máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các cơng ty chứng khốn
thành viên. Các lệnh mua, bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động
khớp các lệnh mua – bán có giá phù hợp và thơng báo kết quả cho những
cơng ty chứng khốn có các lệnh đặt hàng được thực hiện.
2.3.2.

Căn cứ vào phương thức đấu giá, có các hình thức
Đấu giá định kỳ: là hệ thống trong đó các giao dịch chứng khốn được

tiến hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp các đơn đặt hàng mua
và bán trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức đấu giá này rất có
hiệu quả trong việc hạn chế biến động giá quá mức phát sinh từ việc phối hợp
những đơn đặt hàng được chuyển tới thị trường một cách bất thường như
trong trường hợp đấu giá liên tục. Tuy nhiên, phương thức này không phản

ánh kịp thời những thông tin về thị trường và hạn chế tính cấp thời của các
giao dịch. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp với giai đoạn đầu của TTCK
khi số lượng khách hàng và các giao dịch nhỏ, không sôi động.
Đấu giá liên tục: là hệ thống trong đó việc mua bán chứng khốn được
tiến hành liên tục bằng cách phối hợp các đơn đặt hàng của khách hàng ngay
khi có các đơn đặt hàng có thể phối hợp được. Đặc điểm của đấu giá liên tục
là giá cả được xác định qua sự phản ứng tức thời của thơng tin và các nhà đầu

Ngun ThÞ Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Khoa Toán Kinh tế

t cú thể nhanh chóng phản ứng lại trước những thay đổi trên thị trường. Hình
thức đấu giá này thích hợp với những thị trường có khối lượng giao dịch lớn
và nhiều đơn đặt hàng.
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự
ưu tiên về giá (ưu tiên từ giá đặt mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất), về
thời gian, về khách hàng (ưu tiên các nhà đầu tư cá nhân), về quy mơ lệnh
(cùng một mức giá, ưu tiên các lệnh có khối lượng lớn hơn).
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
3.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khốn –

hàng hố của thị trường chứng khốn.
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Cơng ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu cơng ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các cơng cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua bán chứng khốn trên TTCK.
Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có
tổ chức.
3.2.1.

Các nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia

mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu
tư thì lợi nhuận lại ln gắn với rủi ro, kh nng kim c li nhun cng

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tµi chÝnh 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Khoa Toán Kinh tế

cao thỡ rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân

luông phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức
độ chấp nhận rủi ro của mình.
3.2.2.

Các nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tư, thường

xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức
này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh
nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Một số nhà
đầu tư chuyên nghiệp chính trên TTCK là các công ty đầu tư, các công ty bảo
hiểm, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thơng qua
các tổ chức đầu tư có ưu điểm nổi bật là có thể đa dạng hố danh mục đầu tư
và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các cơng ty tài chính.
Các cơng ty tài chính được phép kinh doanh chứng khốn, có thể sử dụng
nguồn vốn của mình để đầu tư vào chứng khốn nhằm mục đích thu lợi.
Bên cạnh các cơng ty chứng khốn, các ngân hàng thương mại cũng có
thể trở thành nhà đầu tư chun nghiệp khi họ mua chứng khốn cho chính
mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn
3.3.1.

Cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là những cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng

khốn, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo
lãnh phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư chng khoỏn.

Nguyễn Thị Thu Phơng


Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Khoa Toán Kinh tế

cú thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm
bảo được một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền.
3.3.2.

Các ngân hàng thương mại
Tại một số nước, các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có

để tăng và đa dạng hố lợi nhuận thơng qua đầu tư vào các chứng khoán. Tuy
nhiên các ngân hàng chỉ được đầu tư vào chứng khoán trong những giới hạn
nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.
Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập cơng ty con độc lập
để kinh doanh chứng khốn và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khốn
3.4.1.

Cơ quan quản lý nhà nước
Đầu tiên, thị trường chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự

xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu như chưa có sự quản lý. Nhưng

nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư và đảm bảo sự hoạt
động bình thường, ổn định của thị trường chứng khoán, bản thân các nhà kinh
doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trường chứng khốn hoạt động cho
rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh
doanh chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý – giám sát thị trường
chứng khoán đã ra đời.
Cơ quan quản lý – giám sát thị trường chứng khốn được hình thành
dưới nhiều mơ hình khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có
nước cơ quan này trực thuộc chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản
lý giữa các tổ chức tự quản và nhà nước. Nhưng nhìn chung, cơ quan quản lý
này do chính phủ (nhà nước) của các nước thành lập, nhằm mục đích bo v

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Khoa Toán Kinh tế

li ớch của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khốn hoạt động
lành mạnh, sn sẻ và phát triển vững chắc.
3.4.2.

Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ


máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở
giao dịch. Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh
các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở phù hợp với các quy định của
luật pháp và uỷ ban chứng khoán.
3.4.3.

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn là tổ chức của các cơng ty

chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khốn,
được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các cơng ty thành viên nói
riêng và cho tồn ngành chứng khốn nói chung.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự
quản thực hiện một số chức năng chính như sau:
+ Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
+ Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán.
+ Điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên.
+ Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thơng lệ trong ngành chứng khốn.
+ Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có
tác động đến hoạt động kinh doanh chng khoỏn.

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.4.4.


18

Khoa Toán Kinh tế

T chc lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ

thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khốn.
3.4.5.

Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khốn. Cơng ty

này cung cấp hệ thống máy tính với các chương trình để thơng qua đó có thể
thực hiện được các lệnh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. Thơng
thường, cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn ra đời khi thị trường chứng
khoán đã phát triển đến một trình độ nhất định, bắt đầu đi vào tự động hoá các
giao dịch.
3.4.6.

Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và

tăng trưởng của thị trường chứng khốn thông qua các hoạt động cho vay để
mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng.
Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác
nhau, có một số nước khơng có loại hình tổ chức này.
3.4.7.


Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm là cơng ty chun cung cấp dịch vụ

đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo
những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát
hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm thường được gắn cho một đợt phát
hành, chứ không phải cho cơng ty, vì thế một cơng ty phát hành có thể mang
nhiều hệ số tín nhiệm cho các phát hnh n ca nú.

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Khoa Toán Kinh tế

H s tín nhiệm được biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo
quy định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng của
Moody’s sẽ có các hệ số tín nhiệm được ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1 hay
B1… ; theo hệ thống xếp hạng của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+,
AA, AA-, A+, A… . Các nhà đầu tư có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do
các cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đưa ra quyết định
đầu tư của mình.
4. Hàng hố trên thị trường chứng khốn
Có nhiều tiêu chí để phân loại chứng khoán trên thị trường nhưng phổ
biến nhất là phân loại chứng khốn theo tính chất. Theo tính chất, chứng

khốn được phân thành các loại như sau:
4.1. Chứng khoán vốn
Chứng khốn vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn góp vá các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành.
Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng
chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với
tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần. cổ phiếu là một cơng cụ tài chính
có thời hạn thanh tốn là vơ hạn.
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tư trở thành các cổ đông của
cơng ty cổ phần. Cổ đơng có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ
phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật.
4.2. Chứng khoán nợ
Chứng khốn nợ, điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng
khoán quy định nghĩa vụ của người phát hnh (ngi i vay) phi tr cho

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tµi chÝnh 46


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Khoa Toán Kinh tế

ngi ng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất
định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoản thời gian cụ thể.
4.3. Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là các cơng cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khốn và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khốn gốc.
Các chứng khốn phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của
người mua và người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị
trường chứng khoán.
4.4. Chứng khoán chuyển đổi
Chứng khoán chuyển đổi là loại chứng khoán tuỳ theo những điều kiện
cụ thể mà cho phép người nắm giữ có đổi lấy một chứng khốn khác. Thơng
thường là cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu được chuyển thành cổ phiếu thường.
Các nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử dụng những chứng khoán
chuyển đổi để làm rào chắn rủi ro trước những dao động của thị trường.
II. Vài nét về thị trường chứng khốn Việt Nam
1. Lịch sử hình thành
Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là mục tiêu được Đảng
và Chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu của thập kỉ 90 - thế kỉ
XX nhằm xác lập một kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Vào những năm 1995 – 1996, sau gần một thập niên đổi mới, kinh tế
Việt Nam có những bước chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, mơ hình doanh
nghiệp nhà nước bộc lộ nhiều bất cập, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng
thua lỗ triền miên cần phải sắp xếp đổi mới. Ở thời điểm này còn nhiu quan

Nguyễn Thị Thu Phơng

Toán Tài chính 46



×