Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến năng suất và chất lượng của giống sắn nếp năm 2019 tại trường đại học nông lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

TẠ PHƯƠNG TRÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN NPK ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG SẮN NẾP NĂM 2019 TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 – 2020

Thái Ngun – năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

TẠ PHƯƠNG TRÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN NPK ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA GIỐNG SẮN NẾP NĂM 2019 TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: TT POHE 48 N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học


: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN VIẾT HƯNG
TS.HOÀNG KIM DIỆU

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin trân trọng cảm
ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cảm ơn các quý thầy giáo, cô
giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS.
NGUYỄN VIẾT HƯNG và TS.HỒNG KIM DIỆU Khoa Nông học đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành tốt
Khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho nên
Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .. tháng …năm 2020
Sinh viên

Tạ Phương Trà



ii

MỤC LỤC
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ........................................................................................ i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học, giá trị dinh dưỡng của cây sắn ..................................................4
2.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................4
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn ................................................................................5
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam...............................7
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ..................................................................7
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam ...............................................7
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên ...........................................................9
2.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng cho sắn trên Thế giới và Việt Nam.........10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho sắn trên thế giới .................................10
2.3.2 . Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho sắn ở Việt Nam .................................13
2.3.3. Sự cần thiết phải bón phân cân đối và hợp lý .................................................16
2.3.4. Tác dụng của bón phân cân đối và hợp lý .......................................................17



iii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....19
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................19
3.4.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................19
3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc .....................................................................20
3.4.3.Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng ................................................................21
3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ...........................................................23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................24
4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tốc độ sinh trưởng của giống sắn nếp
tham gia thí nghiệm năm 2019 ..................................................................................24
4.1.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tỉ lệ mọc mầm của giống sắn tham
gia thí nghiệm ............................................................................................................24
4.1.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
của giống sắn nếp thamgia thí nghiệm. .....................................................................25
4.1.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tốc độ ra lá của giống sắn nếp tham
gia thí nghiệm. ...........................................................................................................27
4.1.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tuổi thọ lá của giống sắn nếp tham
gia thí nghiệm. ...........................................................................................................29
4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến một số đặc điểm nông sinh học của
giống sắn nếp tham gia thí nghiệm năm 2019 ..........................................................30
4.2.1. Chiều cao thân chính .......................................................................................31
4.2.2. Chiều dài các cấp cành ....................................................................................31
4.2.3. Chiều cao cây cuối cùng ...............................................................................31
4.2.4. Đường kính gốc .............................................................................................32

4.2.5. Tổng số lá trên cây ..........................................................................................32
4.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến các yếu tố cầu thành năng suất của
giống sắn nếp tham gia thí nghiệm năm 2019 ..........................................................33


iv

4.3.1. Chiều dài củ ...................................................................................................33
4.3.2. Đường kính củ .................................................................................................34
4.3.3. Số củ trên gốc ..................................................................................................34
4.3.4. Khối lượng củ trung bình trên gốc ..................................................................35
4.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến mức độ nhiễm sâu bệnh của giống
sắn nếp tham gia thí nghiệm năm 2019 .....................................................................35
4.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến năng suất củ tươi, năng suất
thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm năm
2019 ..........................................................................................................................36
4.5.1. Năng suất củ tươi ...........................................................................................38
4.5.2. Năng suất thân lá .............................................................................................38
4.5.3. Năng suất sinh vật học ....................................................................................38
4.5.4. Chỉ số thu hoạch ..............................................................................................39
4.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến chất lượng (tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tỉnh
bột, năng suất củ khô và năng suất tỉnh bột) của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm
năm 2019. ..................................................................................................................40
4.6.1. Tỷ lệ chất khơ ..................................................................................................42
4.6.2. Năng suất củ khô .............................................................................................42
4.6.3. Tỷ lệ tinh bột ...................................................................................................43
4.6.4. Năng suất tinh bột ...........................................................................................43
4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến hiệu quả kinh tế
của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm năm 2019 ....................................................43
PHẦN 5.....................................................................................................................46

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................46
5.1. Kết luận ...............................................................................................................46
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi ............................................. 5
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2014 – 2018 ............ 7
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.......... 8
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2018 .. 10
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tỉ lệ mọc mầm của giống
sắn nếp tham gia thí nghiệm. ........................................................ 25
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm. .......................... 26
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tốc độ ra lá của giống
sắn nếp tham gia thí nghiệm. ........................................................ 28
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến tuổi thọ lá của giống sắn
nếp tham gia thí nghiệm................................................................ 29
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến một số đặc điểm nơng
học của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm.................................. 30
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm ........................ 33
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến mức độ nhiễm sâu bệnh
của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm năm 2019 ....................... 36
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến năng suất củ tươi, năng

suất thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn nếp................. 37
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến chất lượng của giống sắn
nếp tham gia thí nghiệm................................................................ 41
Bảng 4.10: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến hiệu
quả kinh tế của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm...................... 44


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến năng suất củ tươi, năng suất
thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn nếp tham gia thí nghiệm ....37
Hình 4.2 Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến hệ số thu hoạch của
giống sắn nếp tham gia thí nghiệm ............................................................40
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hướng của tổ hợp phân bón NPK đến năng suất củ khô và
năng suất tinh bột của giống sắn nếp .........................................................41
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến hiệu quả kinh tế của
giống sắn nếp .............................................................................................44


vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO


: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSCK

: Năng suất củ khô

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSTL

: Năng suất thân lá

TLCK

: Tỷ lệ chất khô


TLTB

: Tỷ lệ tinh bột


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta crants) là một trong những cây lương thực dễ
trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng được trên những vùng đất nghèo, không
yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Sắn được trồng rộng rãi ở
30° Bắc đến 30° Nam và được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn
là châu Phi, châu Mỹ và châu Á. Trên thế giới sắn là cây lương thực, thực phẩm
chính của hơn 500 triệu người đồng thời là cây thức ăn gia súc và cũng là cây hàng
hóa có giá trị xuất khẩu cao.
Sắn là nguồn lương thực đáng kể cho con người, hiện nay nhiều nước trên
thế giới đã sử dụng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn làm nguồn lương thực
chính, nhất là các nước của châu Phi. Tinh bột sắn còn là một thành phần quan
trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới. Sắn cũng là thức ăn cho
gia súc, gia cầm quan trọng tại nhiều nước trên thế giới, ngồi ra sắn cịn là hàng
hóa xuất khẩu có giá trị để làm nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến bột
ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược
phẩm… Đặc biệt trong thời gian tới việc nghiên cứu phát triển sản xuất và sử dụng
nhiên liệu sinh học đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm bởi các lợi ích
của loại nhiên liệu này đem lại mà cây sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Do đó sắn đã trở thành cây hàng hố xuất
khẩu của nhiều tỉnh. Tuy vậy năng suất sắn tại nhiều địa phương ở Việt Nam cũng
như ở tỉnh Thái Nguyên vẫn còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng. Lý do là người

nông dân thường quan niệm sắn là cây trồng dễ trồng, thích ứng rộng, ít sâu bệnh,
chịu được chua, nghèo dinh dưỡng và khơng địi hỏi kỹ thuật phức tạp nên chưa chú
ý đầu tư thâm canh và chọn giống phù hợp với điều kiện sinh thái. Để phục vụ cho
chiến lược phát triển sắn bền vững ở tỉnh Thái Nguyên, việc nghiên cứu về giống,
các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của các


2

giống sắn đặc biệt là việc nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng NPK đến năng suất
và chất lượng của các giống sắn là vấn đề rất cần thiết.
Chính vì thực tế trên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của tổ hợp phân bón NPK đến năng suất và chất lượng của giống sắn nếp
năm 2019 tại trường Đại học Nông Lâm ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được tổ hợp phân bón cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao đối với giống sắn nếp (Tân Lĩnh- Lục Yên- Yên Bái) tại Thái Nguyên .
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Theo dõi ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng của giống
sắn nếp trồng tại Đại học Nông Lâm.
- Xác định ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất, chất lượng
của giống sắn nếp trồng tại Đại học Nông Lâm.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp trồng tại Đại học
Nông Lâm.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp
dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức cũng như kinh
nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp cho

sinh viên nâng cao được chun mơn, có phương pháp và tổ chức tiến hành nghiên
cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Giúp sinh viên nắm được phương pháp triển khai một đề tài nghiên cứu khoa
học, phương pháp đo đếm, thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Đề tài cũng xem như là một tài liệu tham khảo cho sinh viên các khóa tiếp theo.


3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần tìm ra lượng phân bón thích hợp nhất đối
với giống sắn nếp.để cho năng suất cao và chất lượng tốt áp dụng vào sản xuất đại
trà tại Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.1.1. Cơ sở khoa học
Cây sắn tên khoa học là Manihot esculenta Crantz có hoa hạt kín và thuộc họ
thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8000 lồi phân nhánh thành 17 nhóm, có bộ nhiễm
sắc thể 2n=36. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn được trồng cách đây khoảng 5000
năm (Phạm Văn Biên, Hồng Kim, 1995) [3].
Cây sắn có nguồn gốc từ Châu Mỹ La Tinh, được người dân bản địa trồng
được đưa đến Châu Phi và Châu Á do nhu cầu an ninh lương thực. Sắn đang chuyển
đổi vai trò từ cây lương thực thành cây nhiên liệu sinh học, tinh bột, lương thực,
thức ăn gia súc (4F: fuel, flour, food, feed) (Hoàng Kim và ctv, 2014) [12].
Sắn hiện là cây nguyên liệu chính để chế biến nhiên liệu sinh học có lợi thế

cạnh tranh cao của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trước đây sắn
chủ yếu để làm lương thực cho người, làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhưng ngày
nay có đến 70% sắn ở châu Á được dùng làm nguyên liệu sản xuất ethanol. Trong
tình trạng dầu mỏ và những năng lượng hóa thạch khác ngày một cạn kiệt, khan
hiếm thì lồi người càng kỳ vọng vào biodiezen và cây sắn được lựa chọn số 1.
Biodiezen có thể được chế biến từ lúa, ngơ, mía nhưng từ sắn là rẻ nhất. Cây sắn có
hệ thống cố định Cacbon cho phép cây tiếp tục quang hợp có hiệu quả trong thời
gian thiếu nước kéo dài (Trịnh Xuân Ngọ và cs, 2004)[21]. Vì vậy, sắn hiện nay
đang được sử dụng như một nguyên liệu phù hợp để sản xuất ethanol trên toàn châu
Á, châu Phi và Mỹ Latin. Nhiên liệu sinh học hiện có tầm quan trọng trong cuộc
sống hiện đại kể từ khi giá nhiên liệu hóa thạch đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề
chính trị và cũng là mối quan tâm ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm
môi trường.
Tuy nhiên, đến nay người nông dân vẫn quan niệm cây sắn là cây dễ trồng
nên khơng bón phân hoặc nếu có bón phân thì khơng đầy đủ và mất cân đối, dẫn
đến năng suất khơng cao. Ngun nhân chính là do sắn trồng trên đất dốc khơng
hoặc rất ít áp dụng các biện pháp chống xói mịn bảo về đất. Với đặc điểm canh tác
nhiều năm liền, cộng với đặc thù là cây sắn thường được trồng trên đồi độ phì nhiêu


5

thấp, hàng năm bị rửa trôi nên việc trồng sắn hiện nay đang đối diện với thách thức
về sự suy thoái dinh dưỡng đất trồng (Hy Nguyen Huu và cs, 2010) [27]. Việc bón
phân đầu tư cho cây sắn ban đầu cũng như sự hoàn trả lại đất chất hữu cơ từ thân lá
chưa bù đắp được lượng dinh dưỡng mất đi hàng năm. Bên cạnh đó giống sắn địa
phương năng suất thấp và đã bị thoái hoá. Kỹ thuật sản xuất chưa hợp lý, các khâu
làm đất, mật độ trồng, bảo quản hom giống, lựa chọn hom khi trồng cũng như chăm
sóc sắn cịn rất tuỳ tiện. Thực tế này cho thấy việc cải tiến giống sắn kết hợp với áp
dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất đã nâng cao thu nhập cho nông dân

(Dung Tran Thi and Sam Nguyen Thi, 2002)[28].
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn
Sắn là một cây trồng có nhiều cơng dụng trong chế biến công nghiệp, lương
thực thực phẩm và thức ăn gia súc.
- Củ sắn tươi: Phần ăn được có tỷ lệ chất khô 30 - 40% trọng lượng mẫu
tươi, tinh bột 27 - 36%, đường tổng số 0,5 - 2,5% (trong đó saccarose 71%, glucose13%,
fructose 9%, mantose 3%), đạm tổng số 0,5 - 2,0%, chất xơ 1,0%, chất béo 0,5%, chất
khoáng 0,5 - 1,5 %, vitamin A khoảng 17 mg/100g, vitamin C khoảng 50 mg/100g, năng
lượng 607 KJ/100g, yếu tố hạn chế dinh dưỡng là Cyanogenes, tỷ lệ trích tinh bột 22 - 25
%, kích thước hạt bột 5 - 50 micron, amylose 15 - 29 %, độ dính tối đa 700 - 1100 BU,
nhiệt độ hồ hóa 49 - 73 OC.
Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi
Hàm lượng

Thành phần
Tỷ lệ chất khô (%)
Hàm lượng tinh bột (%)

30 - 40
27 - 36

Đường tổng số (% FW)
Đạm tổng số (%FW)

0,5 - 2,5
0,5 - 2,0

Chất xơ (%FW)
Chất béo (%FW)
Chất khoáng (%FW)

Vitamin A (mg/100gFW)

1,0
0,5
0,5 - 1,5
17

Vitamin C (mg/100gFW)

50

Năng lượng (KJ/100g)
Amylose (%)

607
15 - 29


6

Củ sắn giàu chất bột, năng lượng, khoáng, vitamin C, hạt bột sắn nhỏ mịn, độ
dính cao nhưng nghèo chất béo và nhất là nghèo đạm, hàm lượng các acid amin
không cân đối, thừa arginin nhưng thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Tùy theo
giống sắn, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau trồng và kỹ thuật phân tích mà tổng số
vật chất khơ và hàm lượng đạm, béo, khống, xơ, đường, bột có sự thay đổi.
- Ngồi củ sắn tươi: thân lá sắn cũng có những giá trị nhất định, theo nghiên
cứu cho thấy lá sắn có hàm lượng đạm cao chiếm tới 7,22% có nhiều chất bột, chất
khống vitamin. Do đó người dân sử dụng lá sắn để muối dưa, làm thức ăn cho tằm
và có thể sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi. Thân sắn chặt hom để làm giống, củi
đun, trồng nấm, làm hàng rào,... Đặc biệt ở các nước phát triển thân sắn còn được

chế biến lấy xenllulozo.
- Sắn lát khơ: thường có hai loại là sắn lát khơ có vỏ và sắn lát khơ khơng vỏ.
Sắn lát khơ có vỏ bao gồm: vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một phần vỏ gỗ. Sắn
lát khô không vỏ chỉ bao gồm thịt sắn và lõi sắn. Số liệu phân chất về sắn lát khơ
khơng vỏ của Việt Nam bình qn: đạt vật chất khô 90,01%, đạm thô 2,48%, béo
thô 1,40%, xơ thơ 3,72%, khống tổng số 2,04%, dẫn xuất khơng đạm 78,59%, Ca
0,15%, P 0,25% . Sắn lát khơ có vỏ vật chất khô 90,57%, đạm thô 4,56%, béo thô
1,43%, xơ thơ 3,52%, khống tổng số 2,22%, dẫn xuất khơng đạm 78,66%, Ca
0,27%, P 0,50%.
- Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: bột sắn nghiền thủ cơng có vật chất khơ
khoảng 87,56%, đạm thô 3,52%, béo thô 1,03%, xơ thô 1,37%, khống tổng số
1,38%, dẫn xuất khơng đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11%. Tinh bột sắn có màu rất
trắng. Hạt tinh bột sắn quan sát trên kính hiển vi điện tử qt SEM có kích thước 540 nm, nhiều hình dạng, chủ yếu là hình trịn, bề mặt nhẵn, một bên mặt có chỗ lõm
hình nón và một núm nhỏ ở giữa. Tinh bột sắn có hàm lượng amylopectin và phân
tử lượng trung bình cao hơn amylose của tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt
cao, xu hướng thối hóa thấp, độ bền gen cao (Hồng Kim Anh, Ngơ Kế Sương,
Nguyễn Xích Liên, 2005) [1].


7

2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới, sắn được trồng rộng rãi ở 30º vĩ độ Bắc đến 30º vĩ độ Nam
và được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn
là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [13]. Tình hình sản
xuất sắn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2014 – 2018
Năm


Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tấn/ ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2014

25,54

11,38

290,942

2015

25,96

11,28

293,010

2016

25,03

11,52

288,497


2017

24,57

11,36

279,304

2018

24,59

11,29

277,808
(Nguồn: FAOSTAT, 2020) [22]

Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy:
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng giảm dần từ
năm 2014 đến năm 2018. Trong đó, diện tích trồng sắn trên toàn thế giới năm 2018
giảm 0,95 triệu ha, năng suất giảm 0,09 tấn/ha và sản lượng giảm 13,134 triệu tấn
so với năm 2014.
Sản lượng sắn trên thế giới vào khoảng 250 triệu tấn/ha, trong đó Nigeria dẫn
đầu với 54 triệu tấn, chiếm 37%. Quốc gia có sản lượng sắn lớn thứ là Brazil với
khoảng 26 triệu tấn/ha. Tiếp đến là Indonesia, Congo, Thái lan, (khoảng 22 triệu tấn
củ/năm/nước, Angola, Ghana, Ấn Độ, và Việt Nam. Những quốc gia này chiếm
75% tổng sản lượng sắn trên toàn thế giới.(Theo cổng thơng tin điện tử Bộ Cơng
Thương - 2015).
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm

Văn Biên, 1991) [2]. Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu


8

tiên. Song đã từ lâu cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản
lượng trong số các cây có củ ở nước ta.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số trên 90 triệu người. Trong
năm 2013 có khoảng 7,8% là hộ nghèo, cận nghèo. Cây sắn là nguồn thu nhập quan
trọng của các hộ nông dân nghèo, cận nghèo. Ở miền Bắc, sắn được trồng trên vùng
đồi, núi có độ dốc < 150 với diện tích khá lớn nhưng khơng tập trung, sản phẩm của
sắn chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi, chăn nuôi và một phần làm lương
thực. Cây sắn là một trong 4 cây lương thực chính, có vai trị quan trọng trong chiến
lược an tồn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Ở miền Bắc, sắn là nguồn lương
thực và thức ăn gia súc quan trọng của các nông hộ sản xuất nhỏ. Cây sắn được
trồng ở trung du với diện tích khá lớn, nhưng chưa tập trung, sản phẩm chủ yếu là
sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi. Từ năm 2003 đến nay, một số tỉnh miền Bắc như
Yên Bái, Vĩnh Phúc, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Kạn, Tuyên Quang cây sắn đã chuyển
từ cây lương thực thực phẩm sang cây công nghiệp.
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần đây có
những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh
của các vùng sinh thái nơng nghiệp. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt
Nam trong những năm gần đây đều tăng lên đáng kể và được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tấn/ ha)


Sản lượng (triệu tấn)

2014

552,7

18,47

10,20

2015

567,9

18,90

10,74

2016

569,2

19,16

10,90

2017

532,5


19,20

10,26

2018

513,1

19,19

9,85
(Nguồn: FAOSTAT, 2020) [22]


9

Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy diện tích trồng sắn có những biến động trong 5
năm gần đây 2014 diện tích trồng sắn 552,7 nghìn ha đến năm 2016 diện tích
569,2 nghìn ha tăng 16,5 nghìn ha nhưng đến năm 2018 diện tích trồng là 513,1
nghìn ha giảm 56,1 nghìn ha so với năm 2016. Nhưng trong đó năng suất sắn năm
2014 là: 18,47 tấn/ha đến năm 2018 năng suất đạt: 19,19 tấn/ha tăng 0,72 tấn/ha.
Cùng với đó là sản lượng sắn cũng tăng đáng kể 2014 là 10,20 triệu tấn đến năm
2018 là 10,26 triệu tấn tăng 0,06 triệu tấn/ ha. Tuy nhiên đến năm 2018 năng suất
giảm đáng kể so với năm 2017. Cụ thể năm 2018 là 9,85 triệu tấn giảm 0,41 triệu
tấn/ha.
Ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy chế biến
tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến rẻ nên sắn
Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường. Ngồi sản phẩm tinh
bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng quan trọng và có nhu cầu cao của thị
trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc. Theo thống kê

chưa đầy đủ năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng trên
328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các
nước sản xuất trong khu vực và thế giới (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [13], dự kiến đến
năm 2020 Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất
sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn
của dự kiến ổn định ở khoảng 550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn
bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm
lượng tinh bột cao, xây dựng và hồn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững
và thích ứng từng vùng sinh thái.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc,
diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 3.526,2 km2, có độ cao trung bình so với mặt nước
biển khoảng 200 - 300m. Thái Nguyên mang nét đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 280C, có mùa đơng lạnh, địa hình chủ yếu là
đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn.


10

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2018
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

2014


3,7

14,8

54,6

2015

3,4

14,6

50,1

2016

3,3

14,5

49,2

2017

2,8

14,9

43,3


2018

2,5

15,0

37,7

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2020) [13]
Số liệu bảng 2.4 cho thấy: Diện tích trồng sắn của tỉnh giai đoạn 2014 – 2018
giảm đáng kể. Tổng diện tích trồng sắn của tỉnh Thái Nguyên đạt 3,7 nghìn ha, mặc
dù từ năm 2014 đến năm 2018 diện tích trồng sắn của tỉnh giảm từ 3,7 nghìn ha
xuống cịn 2,5 nghìn ha nhưng năng suất sắn lại tăng từ 14,8 tấn/ha lên 15,0 tấn/ha,
sản lượng giảm từ 54,6 nghìn tấn xuống 37,7 nghìn tấn.
2.3. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng cho sắn trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho sắn trên thế giới
Khi nói về vai trị của phân khống đối với cây trồng và môi trường sống của
con người, Siegfried Lampe (FADINAP - Hội thảo về phân bón và mơi trường, Hà
Nội, tháng 2-1997) đã khẳng định rằng: Phân khoáng làm lợi cho mơi trường sống
của con người, độ phì nhiêu của đất được cải tạo bởi phân khoáng. Thật vậy độ phì
tự nhiên của đất trong phần lớn các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới rất
thấp, năng suất kinh tế sau khi khai phá rừng nguyên thủy chỉ có thể duy trì trong
vài năm đầu. Khơng phải đầu tư phân bón và để đảm bảo ổn định năng suất cây
trồng cần một thời kỳ bỏ hóa cây bụi từ 12 đến 20 năm để khôi phục lại các chất cần
thiết cho cây trồng.
Việc duy trì độ phì nhiêu đảm bảo năng suất cây trồng ổn định bằng cách
trồng cây đậu đỗ và chỉ bón phân chuồng liều lượng cao khơng bón thêm phân
khống hình như khơng thực tiễn trên phạm vi toàn cầu. Cây họ đậu với những nốt
sẵn vi khuẩn có định đạm địi hỏi nhiều lân và pH cao để có hiệu lực mà phân



11

chng và các loại phân hữu cơ khác khơng có sẵn một lượng dư để thỏa mãn nhu
cầu dinh dưỡng của cây trồng.
Chất lượng đất và việc sử dụng phân khống liên tục trái với sự tin tưởng
thơng thường là phân khống phá hoại sức sản xuất của đất, có một vài nghiên cứu
lâu năm cho rằng: Đất được bón chỉ một mình phân khống trong suốt 100 năm
hiện giờ thậm chí cịn tốt hơn cả trước đây và hiện nay cho năng suất cao hơn bất kỳ
thời điểm nào trước đây. Một điều đáng lưu ý hơn là chỉ sử dụng một mình phân
khống cũng dẫn đến làm tăng lượng chất hữu cơ trong đất, nhờ có sản lượng tàn dư
thực vật cao hơn nhiều. Ví dụ: rễ và phần còn lại của cây được cây vùi trả lại trong
đất. Đất được bón phân khống đầy đủ và hợp lý sẽ đảm bảo cây trồng phát triển tốt
có thể làm giảm xói mịn tốt hơn nhiều so với cây trồng trên đất khơng được bón
phân. Bón phân đúng lúc, cân đối sẽ làm bộ rễ phát triển nhanh chóng, giữ được đất
tại chỗ. Một bộ rễ phát triển tốt sẽ hút chất dinh dưỡng có hiệu quả hơn đặc biệt là
Nitrat do đó sẽ bảo vệ đất khỏi bị rửa trôi. Mặt khác cây hút Nitrat xúc tiến phát
triển nhanh vòm lá để che phủ đất trống và bảo vệ nó khỏi bị gió thổi, mưa rơi phá
vỡ cấu trúc đất, gây ra các dòng chảy bề mặt và xói mịn bề mặt.
Cây được bón phân đầy đủ sẽ cho hiệu quả sử dụng nước cao hơn rất nhiều so
với cây khơng được bón phân và điều này rất quan trọng đối với vùng đất dốc và
dựa vào nước mưa, thường gặp sự bất thường hoặc lượng mưa quá ít hoặc phân bố
không đều. Chỉ những cây trồng được chăm bón tốt phát triển mạnh mới sử dụng
nước có hiệu quả.
Chính vì vậy, việc bón phân khống hợp lý cho sắn trên đất dốc thực sự là biện
pháp đơn giản, thiết thực có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao và góp phần bảo vệ mơi
trường. Theo bản báo cáo của Trung tâm Nông Nghiệp nhiệt đới quốc tế (CIAT) —
1982: hầu hết các vùng trồng sắn trên thế giới đều nằm trên những vùng đất chua, khô,
tỷ lệ AI” di động cao, có độ phì thấp, khơng cân đối về mặt dinh dưỡng.
Theo Howeler [24] cho rằng: Sắn trồng trên đất nghèo dinh dưỡng có sức sinh

trưởng yếu, năng suất củ, thành phần tinh bột trong củ và năng suất sinh vật học
thấp. Sắn được trồng trên đất giàu dinh dưỡng hoặc được bón đầy đủ các loại phân


12

vơ cơ hoặc hữu cơ thì sức sinh trưởng tốt, năng suất củ, thành phần tinh bột trong củ
và năng suất sinh vật học cao hơn. Tuy nhiên nếu bón quá nhiều phân đặc biệt là
phân đạm sẽ dẫn đến cây sắn phát triển quá mức về thân lá, độ ẩm khơng khí của bộ
lá và trong khơng bào của lá lớn, lá non hơn và cây sắn sẽ dễ bị sâu bệnh tấn cơng
hơn. Vì vậy, duy trì sự cung cấp chất dinh dưỡng cân đối cho cây sắn là rất cần thiết
để đạt được năng suất cao. Bón phân dư thừa sẽ làm tăng giá thành sản xuất và đơi
lúc cịn làm giảm năng suất. Nếu cung cấp P và K vượt giới hạn cho phép sẽ ức chế
việc hấp thụ các chất dinh dưỡng khác như Fe và Zn hoặc Ca và Mg làm cho sắn
sinh trưởng và phát triển yếu đi, năng suất củ sẽ giảm.
Theo Howeler để sản xuất một tấn chất khô sắn cần lượng dinh dưỡng N, P ít
hơn so với một số cây lương thực, thực phẩm khác như lúa, ngơ, mía. Trong khi đó
lượng K cần thiết để sản xuất ra một tấn chất khô so với những cây trồng này lại cao
hơn [24].
Cũng theo Howeler [25], nếu lúc thu hoạch nơng dân lấy đi tồn bộ sinh khối
của sắn có trên đồng ruộng như: củ tươi, các bộ phận thân, lá thì họ đã lấy đi hầu
hết các chất hữu cơ bao gồm: 70%N, 92% Ca, 76%Mg của tổng lượng các nguyên
tố này do sắn hấp thụ được trong cả vụ. Số liệu phân tích được cho thấy tổng lượng
P chiếm trong củ lúc thu hoạch tương đương với lượng P ở những bộ phận đã rụng
xuống (lá già). Lượng K chứa trong củ lúc thu hoạch chiếm 60% chỉ còn 40% còn
lại ở các bộ phận thân lá và các bộ phận đã rụng xuống. Nếu chỉ tính riêng ở rễ và
củ sắn thì tỷ lệ N,P,K đơn lẻ hoặc kết hợp, so sánh phản ứng của sắn đối với phân
bón đồng thời so sánh các cơng thức bón kết hợp giữa phân vô cơ và hữu cơ đã cho
thấy phản ứng của sắn đối với phân bón tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng ban
đầu của đất, điều kiện sinh thái của vùng, loại phân bón và phương pháp bón [15].

Theo Duangpartra, Hagens và Sittibusaya và cộng sự thì N là nguyên tổ rất
cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của sắn. Sắn hấp thu một lượng N rất lớn
từ đất, đặc biệt khi thu hoạch nhưng khơng trả lại thân, lá cho đất. Bón N làm tăng
số lá trên thân, số đốt, số củ và năng suất củ, tuy nhiên theo các tác giả khác thì bón
N làm giảm hàm lượng tỉnh bột chứa trong củ. Ở các thí nghiệm dài hạn và ngắn


13

hạn cho thấy phản ứng với N rất mạnh, nhất là trên các loại đất nghèo dinh dưỡng.
Phản ứng của sắn với các liều lượng N khác nhau đã thể hiện rõ từ năm thí nghiệm
đầu tiên. Ngồi ra, có mối quan hệ khác rõ giữa lượng N bón vào đất và hàm lượng
N chứa trong thân, lá sắn. Hàm lượng N chứa trong lá tăng khi mức đạm tăng [15].
Vai trò của P, các kết quả nghiên cứu của Ashokan và Sreerharan, CTCRI cho
thấy sắn hấp thụ, nhưng P có tác dụng làm tăng thành phần tinh bột và giảm axit
cyanua (HCN) chứa trong củ.
Đối với K, trong các nguyên tố đa lượng thì K là nguyên tố mà sắn hấp thụ
nhiều nhất và là nguyên tố giới hạn đến năng suất củ của cây sắn. Theo Aiyer và
cộng sự, triệu chứng thiếu hụt K được đặc trưng bởi sự giảm tốc độ sinh trưởng của
cây sắn và dễ dàng nhận thấy triệu chứng thiếu K xuất hiện ở phiến lá và cuống
những lá già, kết quả dẫn đến là những lá này bị rụng sớm.
Ngoài ra, nếu cung cấp K quá nhiều sẽ làm giảm sự hấp thu Mg và Ca. Theo
Quirol và Amora tìm thấy trên đất độc canh sắn, nếu hàng năm đều được bón phân
K đầy đủ thì năng xuất sắn sẽ ko bị giảm [15].
Theo các nghiên cứu khác tại Colombia, bón K làm tăng năng suất sắn từ 23.0
— 43.7 tấn/ha và có sự liên quan thuận đến năng suất và hàm lượng K trong lá [15].
Nhiều nhà nghiên cứu khác tại Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Philippin và
Trung Quốc cho thấy: Bón cân đối N, P, K có thể làm cho năng suất tăng lên so với
50% so với khơng bón phân.
Tỷ lệ bón phối hợp N:P:K là 2:1:2 và 2:2:4 đều cho năng suất củ và hàm

lượng tinh bột cao, đồng thời có thể duy trì độ phì đất.
2.3.2 . Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hầu hết đất trồng sắn có chất lượng kém vì bị thối hóa cả về lý
tính cũng như hóa tính. Ngun nhân chính gây lên sự thối hóa đất là do hàng loạt
q trình khống hóa khơng thuận diễn ra mạnh mẽ dưới tác động của thiên nhiên,
cộng với các biện pháp canh tác khơng thích hợp của con người. Vì thế, việc thay
đổi các kỹ thuật mới cho việc sản xuất và bảo vệ đất trồng sắn hiện nay là vô cùng
cấp thiết.


14

Tại 6 địa điểm nghiên cứu trên toàn tỉnh Quảng Bình năm 2014 cho thấy: Các
cơng thức bón phân hỗn hợp NPK được nông dân và cán bộ khuyến nông đặc biệt
quan tâm. Điều này có nghĩa rằng người nơng dân đang quan tâm đến việc bón phân
hỗn hợp NPK thay thế cho việc bón các loại phân đơn chất riêng lẻ như đạm Ure,
phân kali hoặc phân lân để có thể tiết kiệm cơng lao động và tăng hiệu quả phân
bón. Do đó, việc bón một loại phân hỗn hợp cân bằng tỷ lệ hàm lượng NPK, với
đầy đủ yếu tố kali, được cho là rất cần thiết để có năng suất cao. Các mức bón đầy
đủ kali sẽ làm tăng cả năng suất sắn củ tươi và tăng hàm lượng tinh bột, vì vậy sẽ
làm tăng năng suất tinh bột (Son Duong Van,2015)[29].
Thái Phiên và cộng sự Nguyễn Công Vinh chỉ ra rằng, hậu quả của tập quán
sản xuất độc canh sắn nhiều năm đã làm cho đất mất sức sản xuất hay cịn gọi là đất
bị thối hóa. Đất thối hóa dẫn đến độ chua của đất tăng, hàm lượng mùn trong đất
giảm. Một nguyên nhân khác cũng làm thối hóa đất là do hàng năm sắn đã lấy đi
của đất một lượng dinh dưỡng đáng kể: (62 ~ 153 kg N, 36 — 38 Kg P2O5, 56 —
122 kg K2O)/ha mà khơng có sự trả lại đầy đủ cho đất.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bón phân cho sắn sao cho phù hợp với
điều kiện trồng sắn ở nước ta. Nguyễn Văn Tiễn (1987), kết hợp trồng sắn bằng cây
phân xanh theo đường đồng mức để cắt dòng chảy, trồng xen cây đậu đỗ, tận dụng

thân, lá cây bộ đậu sau khi thu hoạch vùi tại chỗ làm phân bón cho sắn, sử dụng
lượng phân bón hóa học với lượng 30 kg N, 30 Kg P2O5: và 60 kg K2O hoặc 60 kg
N, 60 kg P2O5; và 120 kg K2O cho hiệu quả cao trên đất dốc, bạc màu ở miền núi.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng (1998) thì bón phân khống
hợp lí cho sắn có tác dụng tốt đến việc cải thiện các đặc tính lí, hóa của đất cũng
như cải thiện năng suất và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất sắn.
Theo Nguyễn Hữu Hỷ, Hoàng Kim, Howeler (hội thảo sắn Việt Nam 2001)
trên đất xám, công thức bón phân 120 kg N, 20 kg P2O5 và 120 kg K2O và cơng
thức bón 60 kg N, 40 kg P2O5 và 120 kg K2O cho năng suất củ tươi và hiệu quả kinh
tế cao. Một số cơng trình thực hiện ở miền Bắc Việt Nam trên đất đỏ vàng của trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và một số địa điểm khác trên ruộng của nơng dân cịn


15

cho thấy bón phân vơ cơ có tác dụng nhanh hơn phân hữu cơ, sắn có phản ứng với N,
K và trong các nguyên tố đa lượng, K là nguyên tố hạn chế năng suất sắn. Một trong
các khuyến cáo cho các hộ nông dân trồng sắn của cục khuyến nông và khuyến lâm
Việt Nam về một số yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi trồng sắn như sau:
Mật độ - khoảng cách:
- Đất xấu: 0,68x 0.7m
- Đất trung bình: 0,9 x 0,8m
- Đất tốt: l x 1m
Phân bón:
- Đất xấu: Phân chuồng 5 - 6 tấn +160kg N + 80kg P2O5 +160kg K2O
- Đất tốt: Phân chuồng 5 - 6 tân +80kg N + 40 kg P2O5 + 80kg K2O
Cách bón:
- Bón lót: 100% phân chuồng + 100% lân+ 1/3 đạm + 1/3 kali
- Bón lần 1: 1⁄3 đạm+ 1/3 kali vào lúc 1,5 — 2 tháng sau trồng
- Bón lần 2: 1/3 đạm+ 1/3 kali vào lúc 3 - 4 tháng sau trồng

Trồng xen phủ đất chống xói mòn cây sắn sinh trưởng ở giai đoạn ban đầu từ
3- 4 tháng sau trồng, khả năng che phủ đất ở giai đoạn này rất thấp, đất dễ bị mưa
xói mịn rửa trơi. Theo các kết quả nghiên cứu đã khẳng định tác dụng chống xói
mịn khi trồng bằng cây phân xanh, lượng đất bị rửa trôi ở công thức khơng có băng
chắn là 9.3 tấn/ha, băng cỏ sả: 3.9 tấn/ha, tăng cốt khí: 6.7 tấn/ha, băng dứa 6.7
Tấn/ha và băng cỏ Vetiver 3,4 tấn/ha.
Khuyến cáo rộng mơ hình trồng sắn thâm canh có sử dụng băng chống xói
mịn cây cốt khí, cỏ Vetiver trên các vùng đất dốc ở các tỉnh miền núi Phía Bắc, các
tỉnh miền Trung, Tây Ngun và Đơng Nam Bộ. Các băng được bố trí theo đường
đồng mức cách nhau 5 — 7 mét.
Trồng xen cây họ đậu che phủ đất đồng thời tăng hiệu quả kinh tế. Khi trồng
xen giữa hai hàng sắn với cây họ đậu vừa có tác dụng che phủ đất, cải tạo tăng độ
phì của đất, đồng thời cho thu nhập cao hơn so với trồng sắn thuần. Cây họ đậu có
thể là đậu cove, đậu đen, đậu tương...Cơng thức xen hai hàng lạc với hai hàng sắn


16

đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời lượng đất bị xói mịn cũng giảm đi rõ
rệt (giảm 73.48%) so với đối chứng. Như vậy, những năm gần đây được sự đầu tư
và quan tâm đúng mức, nghiên cứu sắn ở Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể.
Những nghiên cứu, khuyến nông, sản xuất và chế biến sắn đang tạo đà cho cây sắn
phát triển vững chắc và đáng tin cậy.
Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu sắn trên thế giới và ở Việt Nam đã tập
trung giải quyết nhiều vấn đề cơ bản trong sản xuất sắn như nghiên cứu giống và
đưa ra phục vụ sản xuất nhiều giống sắn mới có năng suất củ và hàm lượng tinh bột
cao hơn hẳn các giống sắn trước đây (năng suất bột tăng từ 2 đến 3 lần), thích hợp
với các điều kiện canh tác, sinh thái và nhu cầu chế biến, sử dụng, tiêu thụ của từng
quốc gia và khu vực trên thế giới bên cạnh đó, cơng tác nghiên cứu về kỹ thuật canh
tác sắn cũng được thực hiện trên nhiều quốc gia khác nhau với mục tiêu chính là

nâng cao năng suất, hạ giá thành sản xuất, mang lại hiệu quả và nâng cao thu nhập
cho người trồng sắn, đồng thời bền vững về mặt sinh thái.
2.3.3. Sự cần thiết phải bón phân cân đối và hợp lý
Bón phân cân đối được hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý cho từng đối
tượng cây trồng, loại đất, mùa vụ cụ thể đảm bảo năng suất cao, chất lượng nông sản
tốt, mang lại hiểu quả kinh tế cao cho người sản xuất và an tồn mơi trường sinh thái.
Về nguyên tắc muốn đảm bảo một hệ sinh thái bền vững thì cây trồng hút bao
nhiêu, loại gì thì cần phải trả hoàn toàn cho đất từng đấy các chất dinh dưỡng. Ở
nước ta hơn một nửa diện tích đất trồng trọt có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp và
có một số yếu tố hạn chế cần khắc phục như độ chua, hàm lượng nhôm, độ mặn và
kiêm cũng như khả năng giữ chất dinh dưỡng kém. Hầu hết diện tích đất trồng sắn
của nước ta bị thiếu hụt chất dinh dưỡng trong đó phổ biến nhất là thiếu hụt đạm,
lân, kali. Đây cũng là những nguyên tố dinh dưỡng mà cây trồng hấp thụ với lượng
lớn nhất và chỉ phối hướng sử dụng phân bón.
Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm độ phì nhiêu đất có rất nhiều như xói mịn,
rửa trơi... song quan trọng nhất là trong nhiều năm cây trồng đã lấy đi một lượng


×