Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng giống sắn nếp tân lĩnh năm 2019 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN ĐỨC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH NĂM 2019 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 – 2020

Thái Nguyên – năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VĂN ĐỨC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH NĂM 2019 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 – TT - N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn : Hoàng Kim Diệu


Thái Nguyên – năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hồn thành bài báo cáo
khóa luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với
tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất
lượng giống sắn nếp Tân Lĩnh năm 2019 tại Trường Đại Học Nơng Lâm Thái
Ngun”. Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin cảm ơn trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ và chỉ bảo của các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Nông học đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và kỹ
năng trong suốt thời gian học tập ở trường để em có những kiến thức nền tảng phục vụ
cho công việc thực tập, cũng như công việc thực tế của em sau khi ra trường.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Hoàng Kim Diệu giảng
viên hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập. Cơ ln giúp đỡ, động viên và hướng
dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết, thực tế cũng như các kỹ năng trong thời
gian thực tập và viết bài báo cáo, chỉ cho em những thiếu sót, sai lầm của mình, để em
hồn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và
kinh nghiệm nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thơng,
đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 6 năm 2020
Sinh viên:


Nguyễn Văn Đức


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học........................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn ..........................................................3
2.1.1. Nguồn gốc .........................................................................................................3
2.1.2. Gía trị dinh dưỡng của cây sắn..........................................................................4
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu sắn trên thế giới và trong nước .................................4
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ................................................4
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam ...................................................................5
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên ...................................................7
2.2. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn trong và ngồi nước ........8
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .....................................................................8
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................9

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....11
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................11
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................11
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................11


iii

3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................11
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................11
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm .........................................................................13
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................................13
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................15
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................17
4.1. Tỷ lệ mọc mầm, thời gian mọc mầm của giống sắn nếp Tân Lĩnh ....................17
4.2. Đặc điểm nông sinh học của giống sắn nếp Tân Lĩnh .......................................18
4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ sinh trưởng của giống sắn nếp Tân
Lĩnh. ..........................................................................................................................20
4.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống
sắn nếp Tân Lĩnh. ......................................................................................................20
4.3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ ra lá giống sắn nếp Tân Lĩnh ...................23
4.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá giống sắn nếp Tân Lĩnh ...........25
4.4. Yếu tố cấu thành năng suất ................................................................................25
4.3.1. Chiều dài củ.....................................................................................................26
4.3.2. Đường kính củ .................................................................................................26
4.3.3. Số củ trên gốc ..................................................................................................26
4.3.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc ..................................................................26
4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và chất lượng của giống sắn nếp Tân Lĩnh. .......27
4.5.1. Năng suất thân lá .............................................................................................27
4.5.2. Năng suất củ tươi ............................................................................................29

4.5.3. Năng suất sinh vật học ....................................................................................31
4.5.4. Chỉ số thu hoạch ..............................................................................................32
4.5.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ chất khô và năng suất củ khô giống sắn
nếp Tân Lĩnh. ............................................................................................................33
4.5.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ tinh bột và năng suất tinh bột của
giống sắn nếp Tân Linh .............................................................................................37
4.6. Hạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh ...................................39


iv

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................41
5.1.Kết luận ...............................................................................................................41
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................42


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn .........................................................4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm 2014 - 2018 ...5
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2014
- 2018 ..........................................................................................................6
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2014 – 2018..7
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ...............................17
Bảng 4.2: Đặc điểm nông sinh học của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ..........................................................18
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giống sắn

nếp Tân Lĩnh tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ............ 21
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ ra lá giống sắn nếp Tân Lĩnh tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ...............................22
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn nếp Tân Lĩnh
tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ..........................24
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn nếp
Tân Lĩnh tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ................... 25
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất thân lá các cơng thức tham
gia thí nghiệm tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ..28
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ tươi giống sắn nếp Tân
Lĩnh tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................................29
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh vật học giống sắn nếp
Tân Lĩnh tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. ............................31
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ khô và tỷ lệ chất khô giống
sắn nếp Tân Lĩnh tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên măm 2019. .34
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ tinh bột và năng suất tinh bột giống sắn
nếp Tân Linh tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2019 ...........37
Bảng 4.12. Kết quả hạch toán kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên ....................................................................39


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 : Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến khối lượng trung bình củ trên
gốc giống sắn nếp Tân Lĩnh...................................................................27
Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ tươi giống sắn nếp
Tân Lĩnh .................................................................................................30
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh vật học giống sắn
nếp Tân Lĩnh ..........................................................................................32

Hình 4.5: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ số thu hoạch giống sắn nếp
Tân Lĩnh. ................................................................................................33
Hình 4.6: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ chất khô giống sắn nếp Tân
Linh. .......................................................................................................35
Hình 4.7: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất củ khô giống sắn nếp
Tân Linh. ................................................................................................36
Hình 4.8: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ tinh bột giống sắn nếp Tân Linh. ......38
Hình 4.9: Biều đồ ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất tinh bột của giống sắn
nếp Tân Lĩnh. .........................................................................................39
Hình 4.10: Biều đồ hoạch tốn kinh tế ở các mật độ của giống sắn nếp Tân Lĩnh ............40


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSSVH


: Năng suất sinh vật học

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTL

: Năng suất thân lá

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

Đ/C

: Đối chứng



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) có nguồn gốc ở vùng Nam Mỹ và được
trồng cách đây khoảng 5.000 năm, sau đó được du nhập vào Châu Á và Châu Phi
đến nay được trồng ở 89 nước nhiệt đới từ 300 N đến 300S của ba châu lục. Tại
Châu Phi, châu Á và Mỹ Latin người dân sử sụng sắn như là nguồn lương thực chủ
yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Sắn là cây lương thực rất quan trọng bởi có giá trị lớn trên nhiều mặt: Sắn là
nguồn lương thực đáng kể cho con người, hiện nay nhiều nước trên thế giới đã sử
dụng sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn làm nguồn lương thực chính, nhất là các
nước của Châu Phi. Tinh bột sắn còn là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn
của hơn một tỷ người trên thế giới. Sắn cũng là thức ăn cho gia súc. gia cầm quan
trọng tại nhiều nước trên thế giới, ngoài ra sắn cịn là hàng hóa xuất khẩu có giá trị
để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền,
ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong thời gian
tới việc nghiên cứu phát triển sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học đang được
các quốc gia trên thế giới quan tâm bởi các lợi ích của loại nhiên liệu này đem lại
mà cây sắn là ngun liệu chính cho cơng nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học
(ethanol). Chương trình sản xuất ethanol của chính phủ Braxin đã tạo ra gần 1 triệu
việc làm cho người lao động.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngơ. Sắn là cây dễ
trồng, ít vốn đầu tư, dễ chế biến xuất khẩu, đạt lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cao. Sản
phẩm từ sắn rất thông dụng để chế biến xăng sinh học, chế biến tinh bột, thức ăn gia
súc, thực phẩm, dược liệu và đã trở thành cây hàng hoá xuất khẩu của nhiều tỉnh.
Trên thực tế sản xuất, sắn được trồng chủ yếu trên đất dốc, điều kiện sản xuất
khó khăn, người dân thường quan niệm rằng sắn là cây dễ trồng, thích ứng rộng, ít sâu

bệnh, chịu đất chua, nghèo dinh dưỡng và khơng địi hỏi kỹ thuật canh tác nên chưa
chú trọng đầu tư thâm canh, chọn giống và thời vụ trồng thích hợp với giống sắn.


2

Tuy nhiên, năng suất sắn còn thấp, do thực hiện một số biện pháp kỹ thuật
thâm canh chưa cao và chưa đồng bộ như trồng chưa đúng thời vụ cũng như mật độ
khoảng cách không hợp lý.
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh sắn, ngoài biện pháp chọn giống, kỹ
thuật trồng sắn thì việc nghiên cứu ảnh hưởng mật độ trồng đến năng suất và chất
lượng của giống sắn là vấn đề rất cần thiết.
Chính vì thực tế trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng giống sắn nếp Tân Lĩnh
năm 2019 tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mật độ trồng thích hợp cho giống sắn nếp Tân Lĩnh, để đáp ứng
nhu cầu tiêu dung của người dân tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và phát triển của giống
sắn nếp Tân Lĩnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng
lý thuyết vào thực tế, tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao được kỹ năng nghề nghiệp.
- Giúp sinh viên nắm được phương pháp triển khai một đề tài nghiên cứu
khoa học, phương pháp đo đếm, thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Đề tài cũng xem như là một tài liệu tham khảo cho sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được mật độ trồng thích hợp
để tăng năng suất và chất lượng của giống sắn ở Thái Nguyên.
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh
vực có liên quan.
PHẦN 2


3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn có tên khoa học là (Manihot esculenta crantz) có hoa hạt kín, có 2 lá
mần và có số NST (2n = 36), thuộc bộ ba mảnh cỏ (Euphorbiale ), họ thầu dầu
(Euphotbiaceae), chi Manihot, có tới hơn 300 chi và 8000 lồi phân thành 17 nhóm.
Nhiều tài liệu cho biết cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của Châu Mỹ La Tinh
(Crantz, 1976) và được trồng cách đây khoảng 5000 năm (CIAT,1993). Trung tâm
phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước Brasil thuộc lưu vực
sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle, 1886;
Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa phụ của cây sắn có thể tại Mêhicơ, Trung Mỹ
và ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng là những di tích khảo cổ ở
Venezuela niên đại 2.700 năm trước công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở vùng ven
biển Peru khoảng 2.000 năm trước cơng ngun, những lị nướng bánh sắn trong
phức hệ Malabo ở phía bắc Colombia niên đại khoảng 1200 năm trước công
nguyên, những hạt tinh bột sắn ở trong phần hóa thạch được phát hiện tại Mexico có
tuổi khoảng 900 năm đến 200 năm trước cơng ngun (Rger, 1963, 1965). Về vấn
đề trung tâm phát sinh cây sắn cịn nhiều điều khơng chắc chắn. Các cơng trình
nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây sắn có nguồn gốc phức tạp
và có bốn trung tâm phát sinh đó là: Brasil có hai trung tâm, còn lại là ở Mehico và
Bolivia [8]. Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế

kỷ XVI. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở châu
Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ XVII (P.G.Rajendran etal, 1995) và
Sri Lanka đầu thế kỷ XVIII (W.M.S.M Bandara và M 5 Sikurajapathy, 1992). Sau
đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ
XVIII, đầu thế kỉ XIX (Fang Baiping, 1992; U Thun Than,1992). Ở Châu Á, sắn
được du nhập vào từ thế kỷ XVII và theo hai con đường: Thứ nhất là vào Ấn Độ
sau đó sang Trung Quốc, Mianma và một số nước khác trong khu vực. Thứ hai từ
Châu Phi đến Nam Mỹ, Philippin, Indonexia rồi lan dần sang các nước khác. Cây


4

sắn du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ XVIII và được trồng trên khắp lãnh thổ
nước ta từ Bắc đến Nam do khả năng thích ứng tốt với điều kiện khí hậu thổ nhưỡng.
Trước đây sắn được coi là một loại cây lương thực quan trọng cho một bộ phận nông dân
Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cây
sắn đã và đang đóng vai trị rất quan trọng trong cuộc sống xã hội của con người hiện nay.
2.1.2. Gía trị dinh dưỡng của cây sắn
Theo số liệu cơng bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới (FAO),
hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn được) như sau:
Bảng 2.1 : Hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn
Thành phần dinh dưỡng

Tỷ lệ %

Nước

65,5

Tinh bột


32,1

Protein

1,0

Lipit

0,2

Xenlulose

1,2

Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9 acid amin
không thay thế được cần thiết cho con người) đặc biệt hai acid amin quan trọng là
Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em và người lớn.
Trước đây sắn được coi là một trong những cây lương thực quan trọng. Tại nhiều
vùng nhiệt đới trên thế giới đã coi sắn và các sản phẩm chế biến từ sắn là nguồn
lương thực chính, đặc biệt là các nước Châu Phi. Sắn là cây trồng đứng vị trí thứ tư
trên thế giới về mặt cung cấp năng lượng cho con người. Ngày nay, chế biến sắn
được sản xuất theo cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, các sản phẩm từ sắn ngày càng
đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu sắn trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn là cây quan trọng được xếp đứng thứ năm sau cây ngơ, lúa
gạo, lúa mì và khoai tây.



5

Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2018 diện tích trồng sắn trên
thế giới đạt 24,95 triệu ha với năng suất bình quân 11,29 tấn/ha, tổng sản lượng đạt
được là 277,808 triệu tấn. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới 5 năm
gần đây được thể hiện qua bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới từ năm
2014 - 2018
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tấn/ ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2014

25,54

11,38

290,942

2015

25,96

11,28


293,010

2016

25,03

11,52

288,497

2017

24,57

11,36

279,304

2018

24,59

11,29

277,808
(Nguồn: FAOSTAT, 2020) [13]

Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy:
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng giảm dần từ
năm 2014 đến năm 2018. Trong đó, diện tích trồng sắn trên tồn thế giới năm 2018

giảm 0,95 triệu ha, năng suất giảm 0,09 tấn/ ha và sản lượng giảm 13,134 triệu tấn
so với năm 2014.
Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản lượng
sắn tồn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn, mức tiêu thụ sắn ở các nước
đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5
triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự
báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu 5 tấn. Tốc độ tăng hàng
năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia
súc đạt tương ứng là 1,98 % và 0,95 %.
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa. Sắn là nguồn thu nhập
quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù
hợp với sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.


6

Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2018 được thể hiện ở
bảng 2.2 dưới đây:
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tấn/ ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2014


552,7

18,47

10,20

2015

567,9

18,90

10,74

2016

569,2

19,16

10,90

2017

532,5

19,20

10,26


2018

513,1

19,19

9,85
(Nguồn: FAOSTAT, 2020) [13]

Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy diện tích trồng sắn có những biến động trong 5
năm gần đây 2014 diên tích trồng sắn 552,7 nghìn ha đến năm 2016 diện tích
569,2 nghìn ha tăng 16,5 nghìn ha nhưng đến năm 2018 diện tích trồng là 513,1
nghìn ha giảm 56,1 nghìn ha so với năm 2016. Nhưng trong đónăng suất sắn năm 2014
là: 18,47 tấn/ha đến năm 2018 năng suất đạt: 19,19 tấn/ha tăng 0,72 tấn/ha. Cùng với
đó là sản lượng sắn cũng tăng đáng kể 2014 là 10,20 triệu tấn đến năm 2018 là 10,26
triệu tấn tăng 0,06 triệu tấn/ ha. Tuy nhiên đến năm 2018 năng suất giảm đáng kể so
với năm 2017. Cụ thể năm 2018 là 9,85 triệu tấn giảm 0,41 triệu tấn/ha.
Ở nước ta khoảng 66% diện tích của sắn được trồng trên đất đồi núi, 40%
diện tích cịn lại được trồng trên các loại đất khác. Sắn ưa đất có độ pH từ 4,5 - 6,0.
Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa hình đồi núi và
khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất cát pha tương ứng.
Trong khi đó sắn ở miền Nam Việt Nam được trồng chủ yếu trên đất cát màu xám,
các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu vực ven biển miền Trung
và Đông Nam Bộ, chiếm khoảng 60% diện tích sắn tồn miền Nam. Trong khi đó
hơn 30% diện tích sắn được trồng ở Tây Nguyên và Đồng Nai, Bình Phước của khu
vực Đông Nam Bộ trên đất đỏ màu vàng với địa hình đồi núi


7


Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máychế
biên tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến rẻ nên
sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường. Ngồi sản phẩm
tinh bột sắn thì sắn lát khơ cũng là một mặt hàng quan trọng và có nhu cầu cao của
thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc. Theo thống
kê chưa đầy đủ năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc khoảng
trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các
nước sản xuất trong khu vực và thế giới (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [8], dự kiến đến
năm 2020 Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất
sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn
của dự kiến ổn định ở khoảng 550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn
bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm
lượng tinh bột cao, xây dựngvà hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững
và thích ứng từng vùng sinh thái.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đấ tự nhiên
356.282 ha, dân số 1.156.000 triệu người. Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng mưa trung bình hàng
năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn
chung khí hậu tỉnh Thái Ngun thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2014 – 2018
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)


2014

3,7

14,8

54,6

2015

3,4

14,6

50,1

2016

3,3

14,5

49,2

2017

2,8

14,9


43,3

2018

2,5

15,0

37,7


8

Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, mang nét
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh, địa hình chủ yếu là đồi
núi thích hợp cho việc canh tác sắn. Ngày nay công nghiệp chế biến sắn càng phát
triển nhất là ngành chế biến tinh bột và ethanol thì sắn được coi là mộttrong những
cây trồng cho thu nhập cao. Tổng diện tích trồng sắn của tỉnh Thái Nguyên đạt 3,7
nghìn ha, mặc dù từ năm 2014 đến năm 2018 diện tích trồng sắn của tỉnh giảm từ
3,7 nghìn ha xuống cịn 2,5 nghìn ha nhưng năng suất sắn lại tăng từ 14,8 tấn/ha lên
15,0 tấn/ha, do diện tích trồng sắn giảm nên sản lượng giảm từ 54,6 nghìn tấn
xuống 37,7 nghìn tấn.
2.3. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn trên thế giới và trong
nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trên thế giới
Trên thế giới mật độ và khoảng cách trồng sắn đã được nhiều nhà khoa học
tiến hành nghiên cứu. Mật độ và khoảng cách trồng có sự ảnh hưởng khác biệt lớn
đến năng suất. Khoảng cách mật độ trồng phụ thuộc vào giống: giống Rayong 2 mật
độ trồng thích hợp có thể thay đổi từ 7.000 - 27.000 cây/ha, còn giống Rayong 3 là

10.000-15.000 cây/ha.
Mật độ trồng sắn chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm về hình thái của giống. Đối
với những giống sắn ít phân nhánh có tán gọn thì năng suất ít bị ảnh hưởng bởi
khoảng cách mật độ trồng. Trái lại những giống phân cành nhiều thân lá phát triển
mạnh trồng với mật độ cao năng suất sẽ giảm. Mật độ trồng sắn thích hợp có thể
thay đổi từ 13.00020.000 cây/ha (Villamayor F.G. và cs, 1990) [17].
Ở các vùng sinh thái khác nhau thì mật độ trồng sắn thích hợp sẽ phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng địa phương. Thời gian tốt nhất để trồng sắn khơng chỉ
phụ thuộc vào điều kiện khí hậu tại thời vụ trồng mà cịn phụ thuộc vào khí hậu
cũng như điều kiện thị trường tại thời điểm thu hoạch dự kiến (Kim Hoang và cs,
2008) [23]. Các giống sắn công nghiệp trồng để lấy bột thường thu hoạch sau trồng
8-12 tháng. Các giống sắn ngọt trồng để ăn tươi có thể thu hoạch rải rác sau trồng từ
6-9 tháng.


9

Những nghiên cứu ở phía Đơng đảo Java của Inđơnêxia cho thấy mật độ trồng
sắn thích hợp là vào tháng 10 - 11 và khi bắt đầu mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 10.
Thời gian trồng dài hay ngắn phụ thuộc vào sự phân bố lượng mưa (Wargiono J. và
cs, 1993) [24]

Ở Braxil khi nghiên cứu với 5 mật độ trồng (17.800; 17.077; 14.416; 13.594;
16.436; 12.361 và 18.149 cây/ha) đã cho kết quả là ở mật độ 13.594 cây/ha năng
suất đã đạt hơn gấp đôi so với mật độ trồng của nông dân trước đây (5.000 - 21.000
cây/ha). Tuy nhiên mật độ trồng càng tăng thì năng suất lại giảm do giảm chiều dài
củ và chỉ số thu hoạch (PCSI Cassava, 2011) [18].
Một nghiên cứu khác tại miền Đông Nam Nigeria (Okoli M., 2010)[20] khi
nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân hữu cơ đối với sắn thì
khoảng cách (1m x 0,25m) kết hợp với lượng phân hữu cơ (4 tấn/ha), sắn đã sinh

trưởng tốt làm tăng đường kính gốc, năng suất củ tươi và tăng lợi nhuận.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trong nước
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của tác giả Cơng Dỗn Sắt, (1999) cho
thấy sắn được trồng chủ yếu trên các loại đất có độ phì thấp, q trình canh tác
khơng bón phân hoặc ít bón và chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp bảo vệ đất trồng
sắn. Hằng năm cây sắn đã lấy đi một lượng dinh dưỡng khá lớn sovới các cây trồng
khác, mặt khác sắn trồng với mật độ thưa, diện tích che phủ thấp đã làm tăng q
trình rửa trơi, sói mịn đất, dẫn đến sự cạn kiệt và mất cânđối nguồn dinh dưỡng của
cây, do vậy cần phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật bón phân để duy trì sản xuất
sắn bền vững.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Hỷ, (2002) [6] cho biết mật độ trồng sắn thích hợp
với các giống sắn KM60, KM94 trồng vụ đầu mùa mưa trên đất đỏ ở Đông Nam Bộ
là 10.000 cây/ha và trên đất xám là 11.080 cây/ha sẽ đạt năng suất vàhiệu quả kinh
tế cao.


10

Theo Nguyễn Viết Hưng, (2006) [5] mật độ trồng sắn phụ thuộc vào loại đất
và mùa vụ trồng. Thường những đất có độ phì cao thì trồng sắn với mật độ thưa cịn
đối với đất có thành phần dinh dƣỡng thấp thì trồng với mật độ dày. Mật độ trồng
sắn liên quan đến đặc tính phân cành và sự sinh trưởng thân lá của từng giống:
Giống phân cành nhiều, thân lá phát triển nhanh trồng với mật độ thưa và ngược lại.
Cũng theo tác giả thì mật độ thích hợp với các giống sắn ở phía Nam Trung Quốc
thay đổi từ 10.000 – 15.000 cây/ha.
Dưới điều kiện đất cát, cát pha, cát nhẹ, luống sắn có tác dụng tạo ra sự chênh
lệch nhiệt độ giữa bề mặt đất và trong lòng đất, thúc đẩy sự phát triển của củ sắn.
Trồng sắn với mật độ dày đối với sản xuất sắn tại tỉnh Quảng Bình được nhóm
nghiên cứu đề xuất cự ly khoảng cách trồng sắn là 0,8 - 0,9m x 0,8 - 0,9m (mật độ

trồng 12.346 - 15.625 cây/ha) được xem là thích hợp đối với địa phương (PCSI
Cassava, 2011) [22].
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010) [10] tổng hợp từ nhiều
kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và đưa ra nguyên tắc chung cho trồng
sắn là đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày hơn. Ở đất tốt khoảng cách 1,0m x
1,0m (tương ứng mật độ 10.000 hom/ha); ở vùng đất xấu khoảng cách trồng là
1,0m x 0,7m (mật độ 14.000 hom/ha).
Theo tác giả Trần Cơng Khanh thì mật độ trồng sắn thích hợp ở vùng Đông
Nam bộ và Tây Nguyên là: Đối với đất tốt nên trồng với khoảng cách 1.0m x
1.0m, tương đương với 10.000 cây/ha, đất xấu trồng với khoảng cách 1m x 0.9m
hoặc 1m x 0.8m (tương đương với 11.080 cây và 14.000 cây/ha) thì cây sắn sẽ
cho năng suất cao (Trần Công Khanh, 2012) [23].

Mật độ và khoảng cách trồng sắn thay đổi theo thời gian sinh trưởng của
giống sắn và độ phì nhiêu của đất trồng. Chỉ số lá tối ưu của sắn khoảng 3 - 3,5.
Nếu tăng mật độ trồng thì sẽ tác động đến tăng nhịp độ ra lá và rụng lá. Do đó phải
chọn mật độ thích hợp để đạt chỉ số lá tối ưu. Mậtđộ trồng sắn có thể dao động


11

trong phạm vi 12. 000 - 13. 000 cây/ha. Giống sắn dài ngày, mật độ: 10. 500 cây/ha.
Khoảng cách hàng 1 -1,2m x cách cây 0,8m (hàng đơn). Giống sắn ngắn ngày, mật
độ: 12. 500 cây/ha. Khoảng cách hàng 0,7– 0,8m x cách cây 0,7 - 0,8m (hàng đơn).

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống sắn nếp Tân Lĩnh, Lục Yên, Yên Bái. Có đặc điểm sinh trưởng khỏe,
năng suất cao. Cây cao, chống đổ tốt, ít phân cành, cuống lá màu đỏ, thích hợp

trồng trên diện tích rộng, giống sắn có mùi thơm đặc trưng.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2019 đến tháng 12/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí ở khu cây trồng cạn Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng giống
sắn nếp Tân Lĩnh tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá năng suất và chất lượng giống sắn nếp tân lĩnh tại trường Đại học
Nơng Lâm Thái Ngun.
- Tính hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng ở các mật độ khác
nhau tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
-Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hồn chỉnh, gồm 5 cơng
thức và 3 lần nhắc lại.
-Thí nghiệm gồm 5 cơng thức tương ứng với 5 mật độ khác nhau:
+ Công thức 1: 20.833 cây/ha (trồng khoảng cách 0,8m x 0,6m)
+ Công thức 2: 16.666 cây/ha (trồng khoảng cách 1,0m x 0,6m)


12

+ Công thức 3 (đ/c): 12.500 cây/ha (trồng khoảng cách 1,0m x 0,8m)
+ Công thức 4: 10.000 cây/ha (trồng khoảng cách 1,0m x1,0m)
+ Công thức 5: 8.333 cây/ha (trồng khoảng cách 1,2m x 1,0m)


13


Sơ đồ thí nghiệm
Dải bảo vệ
NL1

CT1

CT2

T3

CT4

CT5

NL2

CT4

CT3

CT1

CT5

CT2

NL3

CT2


CT5

CT4

CT1

CT3

Dải bảo vệ
+ Cơng thức 1: 6 hàng mỗi hàng 8 cây
+ Công thức 2: 5 hàng mỗi hàng 8 cây
+ Công thức 3: 5 hàng mỗi hàng 6 cây
+ Công thức 4:5 hàng mỗi hàng 5 cây
+ Công thức 5: 4 hàng mỗi hàng 5 cây
Diện tích ơ thí nghiệm: 6,0m x 5,0m = 30m2
- Tổng diện tích thí nghiệm: 450m
3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm
-Thời vụ: Trồng vào tháng 3/2019 và thu hoạch vào tháng 12/2019
- Quy trình kỹ thuật trồng sắn:
+ Làm đất: Tơi xốp, sạch cỏ dại, …đúng yêu cầu kỹ thuật.
-Lượng phân bón: 10 tấn phân chuồng + 120kg N + 80kg P2O5 + 80kg K2O.
- Phương pháp bón:
+Bón lót tồn bộ phân chuồng + 100% P2O5
+Bón thúc lần 1 sau trồng 45 ngày: 1/2 N + 1/2 K2O kết hợp làm cỏ lần 1
cho sắn, vun hàng.
+Bón thúc lần 2 sau trồng 90 ngày: 1/2 N + 1/2 K2O kết hợp làm cỏ và vun
cao gốc
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống sắn (QCVN 01-61:2011/BNNPTNT)

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và CIAT.


14

* Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng
+ Tỷ lệ mọc mầm (%): xác định bằng cách đếm số mầm mới mọc trên mỗi ơ
thí nghiệm. Tỷ lệ mọc mầm được tính bằng số mầm mới mọc / tổng số hom của cả
ơ thí nghiệm × 100%.
+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): xác định khi cây trồng được
120 ngày,bằng cách 15 ngày đo 1 lần, 5 cây/ơ thí nghiệm theo đường chéo góc và
được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng
trong tháng.
+ Tốc độ ra lá (lá/ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non bất
kì,sau 15 ngày đếm 1 lần, 5 cây/ơ thí nghiệm theo đường chéo góc và được cố
định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong
tháng.
+Tuổi thọ lá (ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non mới được
hình thành và phát triển đầy đủ đến khi lá chuyển sang màu vàng, 15 ngày theo dõi
1 lần, 5 cây/ơ thí nghiệm theo đường chéo góc và được cố định bằng cọc tre sau lấy
số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Tổng số lá trên cây: Đếm số lá tên cây theo hình đối xứng của mắt lá mỗi
mắt đối xứng trên cây gồm 5 lá, cứ như vậy đếm đến mắt đối xứng cuối cùng.
+ Đường kính gốc (cm): Đo điểm cách mặt đất 10cm khi thu hoạch.
+ Chiều dài các cấp cành (cm): Đo từ đoạn phân cành đến ngọn các cấp cành.
+ Chiều cao thân chính (cm): Đo từ mặt đất đến phân cành đầu tiên.
* Các yếu tố cấu thành năng suất
- Theo dõi một lần khi thu hoạch:
+ Chiều dài củ: Mỗi ô thí nghiệm chọn 30 củ trong đó có 10 củ dài, 10 củ
trung bình và 10 củ ngắn, đo lấy số liệu trung bình.

+ Đường kính củ: Dùng thước kẹp panme đo ở giữa củ.
+ Số củ/gốc: Tổng số củ/ tổng số cây thu hoạch trong mỗi ơ thí nghiệm.
+ Khối lượng củ/gốc: cân khối lượng củ thu hoạch trong tồn ơ thí
nghiệm/tổng số cây thu hoạch.
+ Năng suất thân lá: Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha


15

+ Năng suất củ tươi: Khối lượng trung bình của 1 gốc x mật độ cây/ha.
+ Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá
Năng suất củ tươi
+ Chỉ số thu hoạch(%)=
-

Năng suất sinh vật học
Tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột

x 100

+ Tỷ lệ tinh bột (%): cân bằng cân chuyên dùng, áp dụng phương pháp tỷ
trọng của CIAT, mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5kg củ tươi cân trong khơng
khí để xác định chất khơ theo cơng thức sau:
y (%) =

A
 158,3  142,0
A B

- Trong đó:

y là tỷ lệ chất khô
A là khối lượng củ tươi cân trong khơng khí
B là khối lượng củ tươi cân trong nước
Năng suất củ tươi
- Năng suất tinh bột (tấn/ha) =

× tỷ lệ tinh bột
100
Năng suất củ tươi

- Năng suất củ khơ (tấn/ha) =

× tỷ lệ chất khơ
100

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Tính tốn sử dụng các hàm trong Microsoft Excel
- Các số liệu trung bình được xử lý thống kê trên máy vi tính theo chương
trình SAS 9.0


16


×