Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu sử dụng một số loại thức ăn xanh nuôi đà điểu thịt từ 0 12 tháng tuổi tại trạm nghiên cứu chăn nuôi đà điểu ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.06 MB, 119 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------- -----------

LÊ VĂN THỰC

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN XANH
NUÔI ðÀ ðIỂU THỊT TỪ 0- 12 THÁNG TUỔI TAI TRẠM
NGHIÊN CỨU CHĂN NUÔI ðÀ ðIỂU BA VÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: CHĂN NI
Mã số: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG ðỨC TIẾN

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn

Lê văn thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….



i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hồn thành luận
văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp hồn thành luận văn tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính
trọng sâu sắc tới:
Ban giám ñốc Trung tâm NC gia cầm Thuỵ Phương - Viện Chăn
ni, Ban lãnh đạo Trạm NC ðà điểu Ba Vì và tập thể CBCNV của
Trạm.
Ban giám hiệu, Khoa sau ñại học, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng
thuỷ sản, Bộ môn Thức ăn - Vi sinh - ðồng cỏ - Trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn:
TS. Phùng ðức Tiến, người hướng dẫn khoa học ñã giành nhiều thời
gian hướng dẫn, giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi đã nhận ñược sự quan tâm, ñộng viên, tạo ñiều kiện và giúp đỡ
tận tình của gia đình, của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành trước những sự giúp ñỡ quý
báu đó.

Ba vì, ngày 30 tháng 10 năm 2009
Tác giả

Lê văn Thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….


ii


MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU ........................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài............................................................................ 1
1.2 Mục ñích của ñề tài................................................................................... 2
1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1 Nguồn gốc và phân loại ñà ñiểu............................................................... 3
2.2 Cấu tạo và ðặc ñiểm tiêu hố hấp thu của đà điểu ................................... 6
2.3 Mối quan hệ giữa thức ăn tinh và thô xanh ............................................. 13
2.3.1 ðặc ñiểm và phân loại thức ăn tinh cho ñà ñiểu ..................................... 13
2.3.2 ðặc ñiểm một số loại thức ăn xanh và sự phân giải xơ............................ 16
2.4 Sự cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho ñà ñiểu....................... 23
2.4.1 Cơ sở của sự cân bằng dinh dưỡng ............................................................ 23
2.4.2 Ý nghĩa của việc cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần...................... 26
2.5 Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng ......................................................... 30
2.6 Khả năng cho thịt và chất lượng thịt ñà ñiểu........................................... 34
2.6.1 ðặc ñiểm khả năng cho thịt của gia cầm và ñà ñiểu................................. 34
2.6.2 Chất lượng thịt ñà ñiểu và một số chỉ tiêu ñánh giá ................................. 35
2.7 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................................. 37
2.7.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 37
2.7. 2 Tình hình nghiên cứu và chăn ni đà điểu ở Việt Nam ........................ 39
3. ðỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 43
3. 1 ðối tượng nghiên cứu ........................................................................... 43
3. 2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 43
3. 3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 43
3.4.1 Phương pháp lấy mẫu thức ăn ................................................................... 43

3.4..2 Phương pháp phân tích thành phần hố học của thức ăn ...................... 43
3.4.3 Kết quả phân tích thành phần hố học của thức ăn thí nghiệm........... 109

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

iii


3. 4. 4 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 44
3. 4. 5 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá ..................................... 45
3. 4. 6 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu .................................................. 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................. 53
4.1 ðà ñiểu 0 – 3 tháng tuổi......................................................................... 53
4.1.1 Tỷ lệ ni sống của đà thí nghiệm .............................................................. 53
4.1.2 Khối lượng cơ thể của đà điểu thí nghiệm ................................................. 55
4.1.3 Sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối ........................................ 58
4.1.4 Lượng thức ăn thu nhận của ñà ñiểu thí nghiệm. ...................................... 64
4.1.5 Hiệu quả sử dụng thức ăn ........................................................................... 66
4.1.6 hiệu quả sử dụng protein của ñà ñiểu từ 0 - 3 tháng tuổi ........................ 68
4.1.7 Chi phí thức ăn .............................................................................................. 69
4.1.8 Hiệu quả của việc sử dụng các loại TA xanh ni đà điểu 0 – 3 tháng
tuổi ............................................................................................................................ 70
4.2 ñà ñiểu 4 – 12 tháng tuổi........................................................................ 72
4.2.1 Tỷ lệ ni sống của đà điểu thí nghiệm giai đoạn 4–12 tháng tuổi ........ 72
4.2.3 Sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối ........................................ 77
4.2.4 Lượng thức ăn thu nhận của đà điểu ni thí nghiệm .............................. 82
4.2.5 Hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................................................ 84
4.2.6 hiệu quả sử dụng protein của ñà ñiểu từ 4 - 12 tháng tuổi ...................... 86
4.2.7 Chi phí thức ăn .............................................................................................. 87
4.2.8 Hiệu quả của việc SD các loại TĂ xanh nuôi ðð thịt từ 4–12 tháng tuổi

................................................................................................................................... 88

4.2.9 Khả năng cho thịt và chất lượng thịt lúc 12 tháng tuổi .......................... 90
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ............................................................................. 98
5.1 Kết luận ................................................................................................. 98
5.2 ðề nghị.................................................................................................. 99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lợi thế về giá trị dinh dưỡng của thịt ñà ñiểu ........................................... 5
Bảng 3.1 Kết quả phân tích TPHH của nguyên liệu thức ăn thí nghiệm.............. 109
Bảng 3.2 Kết quả phân tích TPHH thức ăn xanh (Tính trong VCK) ................... 109
Bảng 3.3 Khẩu phần đã phối trộn cho đà điểu thí nghiệm................................... 110
Bảng 4.1 Tỷ lệ ni sống của đà điểu thí nghiệm giai đoạn 0–3 tháng tuổi............ 53
Bảng 4.2 Khối lượng cơ thể ðð 0 - 3 TT (AH của tỷ lệ TĂ tinh/thô xanh) .......... 55
Bảng 4.3 Khối lượng cơ thể ðð 0 - 3 TT (AH của các loạiTĂ xanh) .................. 57
Bảng 4.4 Sinh trưởng tuyệt ñối của ðð 0 - 3 TT (AH của tỷ lệ TĂ tinh/thô xanh)59
Bảng 4.5 Sinh trưởng tuyệt ñối ðð 0 - 3 TT (AH của các loạiTĂ xanh) ............. 60
Bảng 4.6 Sinh trưởng tương ñối của ðð 0 - 3 TT (AH của tỷ lệ TĂ tinh/thơ xanh)62
Bảng 4.7 Sinh trưởng tương đối của ðð 0 - 3 TT (AH của các loạiTĂ xanh) ..... 63
Bảng 4.8 Lượng thức ăn thu nhận của ñà ñiểu từ 0 - 3 tháng tuổi .......................... 65
Bảng 4.9 Hiệu quả sử dụng thức ăn của ñà ñiểu 0 - 3 tháng tuổi........................... 66
Bảng 4.10 Hiệu quả sử dụng protein của ñà ñiểu 0 - 3 tháng tuổi .......................... 68
Bảng 4.11 Chí phí thức ăn cho đà điểu thí nghiệm 0 - 3 tháng tuổi........................ 69
Bảng 4.12 Hiệu quả của việc SD các loại TĂ xanh nuôi ðð 0 -3 tháng tuổi ......... 71
Bảng 4.13 Tỷ lệ ni sống của đà ñiểu thí nghiệm giai ñoạn 4-12tháng tuổi.............. 72

Bảng 4.14 Khối lượng cơ thể ðð 4 -12 TT (AH của tỷ lệ TĂ tinh/thô xanh) ....... 74
Bảng 4.15 Khối lượng cơ thể ðð 4 - 12 TT (AH của các loại TĂ xanh) ............. 76
Bảng4.16Sinh trưởng tuyệt ñối của ðð 4 - 12 TT(AH của tỷ lệ TĂ tinh/thôxanh)77
Bảng 4.17 Sinh trưởng tuyệt ñối ðð 4 - 12 TT (AH của các loại TĂ xanh) ........ 78
Bảng4.18 Sinh trưởng tương ñối của ðð 4-12 TT(AH của tỷ lệ TĂ tinh/thôxanh)…....80
Bảng 4.19 Sinh trưởng tương ñối của ðð 4 - 12 TT (AH của các loại TĂ xanh). 81
Bảng 4.20 Lượng thức ăn thu nhận của ñà ñiểu từ 4 - 12 tháng tuổi ...................... 83
Bảng 4.21 Hiệu quả SD thức ăn của ñà ñiểu từ 4 - 12 tháng tuổi ........................... 85
Bảng 4.22 Hiệu quả sử dụng protein của ñà ñiểu 4 - 12 tháng tuổi ........................ 86
Bảng 4.23 Chi phí thức ăn cho ñà ñiểu TN - 12 tháng tuổi ................................... 88
Bảng 4.24 Hiệu quả của việc SD các loại TĂ xanh nuôi ðð thịt từ 4-12 tháng tuổi (n =6)....89
Bảng 4.25 Kết quả mổ khảo sát ñà ñiểu 12 tháng tuổi .......................................... 91
Bảng 4.26 Màu sắc thịt ñà ñiểu ............................................................................. 93
Bảng 4.27 ðộ dai của thịt ñà ñiểu ........................................................................ 94
Bảng 4.28 Tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến của thịt ñà ñiểu TN..................... 95
Bảng 4.29 ðộ pH của thịt đà điểu thí nghiệm........................................................ 96
Bảng 4.30 Thành phần hố học của thịt đà điểu 12 tháng tuổi ............................... 97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

v


DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ ðỒ THỊ
ðồ thị 4.1 Khối lượng cơ thể ñà ñiểu 0 - 3 tháng tuổi ................................... 59
Biểu ñồ 4.1 Sinh trưởng tuyệt ñối của ñà ñiểu 0 - 3 tháng tuổi.......................61
ðồ thị 4.2 Sinh trưởng tương ñối của ñà ñiểu 0 - 3 tháng tuổi ..................... 64
ðồ thị 4.3 Khối lượng cơ thể ñà ñiểu 4 - 12 tháng tuổi..................................76
Biểu ñồ 4.2 Sinh trưởng tuyệt ñối của ñà ñiểu 4 - 12 tháng tuổi.....................79
ðồ thị 4.4 Sinh trưởng tương ñối của ñà ñiểu 4 - 12 tháng tuổi.................... 82


DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 1 (Giai ñoạn 0-3 tháng tuổi) ……………46
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ bố trí nhí nghiệm 2 (Giai đoạn 4-12 tháng tuổi) ………….46

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Dạ dày tuyến và mề đà điểu ........................................................... 10
Hình 2.2 Khoang bụng ñà ñiểu ..................................................................... 11
ảnh 3.1 ðà ñiểu 1 ngày tuổi .......................................................................... 51
ảnh 3.2 ðà điểu thí nghiệm 1,5 tháng tuổi (Lơ 9) ......................................... 51
ảnh 3.3 ðà điểu thí nghiệm 5 tháng tuổi (Lơ 7) ............................................ 52
ảnh 3.4 ðà điểu thí nghiệm 7 tháng tuổi (Lơ 7) ............................................ 52
ảnh 3.5 Cân đà điểu thí nghiệm 8 tháng tuổi (Lơ 7) ...................................... 53
ảnh 3.6 Mổ khảo sát đà điểu lúc 12 tháng tuổi.............................................. 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ctv

: Cộng tác viên

Cs

: Cộng sự

Ca


: Canxi

ðVT
HQSD

: ðơn vị tính
: Hiệu quả sử dụng

KL

: Khối lượng

ME

: Năng lượng trao đổi

TB

: Trung bình

TTTĂ
TNTĂGð


: Tiêu tốn thức ăn
: Thu nhận thức ăn giai ñoạn
: Thức ăn

TBGð


: Trung bình giai đoạn

T.C.V.N

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TTĂGð

: Tổng thức ăn giai đoạn

TN

: Thí nghiệm

TPHH

: Thành phần hố học

VCK

: Vật chất khô

VSV

: Vi sinh vật

P

: Photpho


Lyz

: Lyzin

Met

: Methionin

SD

: Sử dụng

~

: Xấp xỉ ( gần bằng)

>

: Lớn hơn

<

: Nhỏ hơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. vii


1. MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI


ðà điểu thuộc lớp chim nhưng có khả năng tiêu hóa chất xơ, chúng có
thể tiêu hóa được 38 - 60% chất xơ trong khẩu phần ñồng thời cung cấp tới
70% tổng năng lượng trao ñổi (Chambers J.R,1990) [58]. Các nghiên cứu về
tiêu hố ở đà điểu cho thấy khả năng tiêu hố Ligirin đạt 47%, Hemocelluloz
66%, Celluloz 39% (Angel, C.R, 1994) [50]. Sự hấp thụ của các sản phẩm cuối
cùng từ Celluloz chiếm 76% nhu cầu năng lượng trao ñổi ở ñà ñiểu. Thức ăn
xanh ủ chua hoặc các loại cỏ khác ngày càng trở nên thơng dụng được sử dụng
ni ñà ñiểu từ 6 tháng với số lượng 1,2- 1,5 kg/con/ngày (FAO, 1999) [101].
Sản phẩm của chúng khá phong phú và có giá trị kinh tế cao. Thịt đà
điểu giàu protein (21-22%) song hàm lượng mỡ và cholesteron rất thấp
(0,2%; 58-60mg/100 gam thịt). Ngoài ra, các sản phẩm khác như da, lơng, vỏ
trứng đều được dùng để sản xuất các vật dụng cao cấp, ñồ trang sức ñắt tiền,
trang phục thời thượng và các tác phẩm nghệ thuật có giá trị.
Nghiên cứu về dinh dưỡng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
protein trong khẩu phần (Chambers J.R,1990) [58], tiết kiệm ñược các loại
thức ăn giàu protein ñắt tiền, giảm giá thành thức ăn trong chăn nuôi.Thức ăn
thô xanh cũng quan trọng trong phẩu phần ni đà điểu thịt, nó bổ sung một
lượng xơ cần thiết cũng như bổ sung các vitamin như tiền vit A, D, E, ngoài
ra thức ăn xanh còn bổ sung thêm một phần năng lượng cũng như các loại
khống cho đà điểu.
Ở Việt Nam, sau 13 năm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi ñà ñiểu ñã
có kết quả khả quan, ñặt tiền ñề cho một ngành chăn nuôi mới. Tuy mhiên,
với khoảng thời gian ngắn các ñề tài nghiên cứu về thức ăn dinh dưỡng cịn
hạn chế, việc đưa cỏ xanh phối trộn trong khẩu phần cũng như việc ủ chua
chưa ñược tiến hành mà mới chỉ sử dụng riêng rẽ từng loại thức ăn tinh và
thức ăn xanh. Mặt khác, chưa xác ñịnh ñược tỷ lệ thích hợp giữa thức ăn tinh và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….


1


thức ăn thơ xanh trong khẩu phần ni đà điểu thịt các lứa tuổi. Ở các địa
phương có rất nhiều loại cỏ có thể dùng làm thức ăn thơ xanh cho đà điểu. Với
mục đích tìm nguồn thức ăn thơ xanh và xác định được tỷ lệ thức ăn tinh/thơ
xanh ni đà điểu thịt từ 0 - 12 tháng tuổi có hiệu quả chúng tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu sử dụng một số loại thức ăn xanh ni đà điểu thịt từ
0- 12 tháng tuổi tại Trạm nghiên cứu chăn ni đà điểu Ba Vì”.
1.2 MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI

- Xác định nguồn thức ăn xanh ni ñà ñiểu 0-12 tháng tuổi
- Xác ñịnh tỷ lệ thức ăn tinh/thơ xanh thích hợp ni đà điểu 0-12 tháng tuổi
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

ðây là một trong những nghiên cứu ñầu tiên xác ñịnh nguồn thức ăn
xanh và tỷ lệ thức ăn tinh/thô xanh ni đà điểu thịt 0-12 tháng tuổi
Kết quả thí nghiệm ñã ñưa ra loại rau xanh và tỷ lệ thích hợp ni đà
điểu từ 0 - 3 tháng tuổi là: chè ñại, rau muống, rau lấp với tỷ lệ tinh/thơ xanh
là: 1/0,7 đối với chè đại và 1/1 đói với rau muống và rau lấp. Giai ñoạn 4 - 12
tháng tuổi sử dụng ñược các loại cỏ VA06, bèo tây và cỏ voi với tỷ lệ tinh/thô
xanh là: 1/1,3 và giảm chi phí thức ăn trong chăn ni.
Cung cấp thêm một số chỉ tiêu kỹ thuật về ảnh hưởng của các nguồn
thức ăn xanh và tỷ lệ thức ăn tinh/thơ xanh đến khả năng sinh trưởng và hiệu
quả sử dụng thức ăn của ñà ñiểu 0 - 12 tháng tuổi.
Kết quả thí nghiệm góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật ni đà điểu
từ 0 - 12 tháng tuổi, là những tư liệu cần thiết cho nghiên cứu khoa học và
giảng dạy ngành chăn nuôi - thú y.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….


2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI ðÀ ðIỂU

Thơng qua các mẫu hố thạch người ta đã khẳng định rằng đà điểu bắt
nguồn từ lồi chim chạy (Horbanczuk, 2002)[76]. Có năm lồi đà điểu hố
thạch đã được phát hiện, lồi sớm nhất xuất hiện cách đây từ 50 - 60 triệu
năm. Từ dấu tích các bộ xương và mảnh vỏ trứng có thể thấy các lồi đà ñiểu
này lớn hơn so với các loài hiện nay (Shanawany và John, 1999)[93]. Q
trình tiến hố của dạng tiền sử này đã dẫn tới hình dạng chúng trong suốt kỷ
Plioxen (12 triệu năm trước) thuộc dòng chim to lớn, cao khoảng 4 m phân
bố phía Bắc tới Mơng Cổ, phía Tây tới Châu Âu và phía nam tới Châu Á. Sau
đợt tiến hố này kích thước cơ thể của chúng giảm dần so với hai triệu năm
trước và ñã giống với lồi đà điểu ngày nay. Cracraft (1974) dẫn theo
Horbanczuk (2002)[76] cho rằng lồi đà điểu có nguồn gốc từ ñại lục ñịa
trước khi bị ñứt gãy. Theo giả thuyết của ơng thì trung tâm phát tán chính ở
Nam Mỹ; tổ tiên loài Kiwi và Moa di chuyển qua vùng mà ngày nay chính là
Nam cực vào New Zealand rồi sau đó New Zealand bắt đầu tách khỏi Nam
cực. Aepyornithidae, lồi chim qi bạc (gần đây mới bị tuyệt chủng) ñã di
chuyển qua Châu Phi rồi vào vùng mà nay chính là Madagasca sau đó mới
tách ra khỏi Châu Phi vào nửa sau kỷ Phấn trắng. Các mẫu hóa thạch của các
lồi liên quan đã được tìm thấy tại quần ñảo Canary càng làm phong phú hơn
ý tưởng trung tâm phát tán từ Nam Mỹ. Tổ tiên loài Emu và Cassowary di
chuyển qua Bắc Nam cực vào Australia ở thời ñiểm cuối thời kỳ Eocene khi
Australia tách rời khỏi Nam cực. Cuối cùng sau khi Nam Mỹ và Châu Phi rạn
nứt vào cuối kỷ Phấn trắng (Turonian) thì lồi đà ñiểu phân thành Rhea ở
Nam Mỹ và ñà ñiểu ở Châu Phi.

Khoảng vài nghìn năm trước đà điểu sinh sống tại các vùng đồng cỏ
bán sa mạc vùng Cận ðơng và Châu Phi ñến sát các nước Châu Âu xung
quanh vùng ðịa Trung Hải. Tuy nhiên, các loài này lại là nạn nhân của hiện
tượng thay ñổi về thời tiết mà khoảng sáu nghìn năm trước đã biến vùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

3


Sahara thành sa mạc (Shanawany,1999)[93]. Sau thập niên 40 – 50 của thế kỷ
20, ñà ñiểu Arabian (S.c. syriacus) bị tuyệt chủng, con cuối cùng bị giết chết
và ăn thịt gần đường ống dẫn dầu phía bắc Bahrein khoảng năm 1945. Hiện
nay gia đình đà điểu chỉ cịn lại duy nhất 1 lồi Struthio camelus và được chia
làm 4 phân lồi chính gồm đà điểu Bắc Phi, đà điểu Massai, ñà ñiểu Nam Phi
và ñà ñiểu Somali.
ðà ñiểu Bắc Phi (Struthio camelus camelus) - trải dài phía Nam dãy
Atlas bao gồm Senegal, Nigeria, Sudan và Ethiopia. Trên đầu có lơng tơ bao
phủ, trịng mắt nâu. Cổ có 1 ít lơng phủ phía dưới và màu đỏ tươi. Bắp đùi
con trống có màu đỏ tươi đến hồng xẫm với bộ lơng màu ñen xẫm.
ðà ñiểu Massai (Struthio camelus massaicus) - trải dài từ Kenya và một
phần Tanzania. ðầu có lơng màu trắng, trịng mắt nâu. Cổ có lơng tơ mọc
ngược màu hồng nhạt hơn, lơng con trống có màu nâu đen.
ðà ñiểu Nam Phi (Struthio camelus Australis) - trải dài từ phía Nam
sơng Zambezi bao gồm Namibia, Botswana, Zimbabwe. ðỉnh đầu thường có
nhiều lơng hơn, trịng mắt nâu, mỏ thường khơng có vành đỏ, từ cẳng chân
xuống ngón cái có màu đỏ phía trước, cổ và đùi có màu xám tro nhạt,
Kreibich, Sommer(1995) [79].
ðà ñiểu Somali (Struthio camelus molybdophanes) - trải dài ở ðơng Phi
chủ yếu ở Somali và Ethiopia. Lồi này nhỏ hơn so với lồi Nam Phi, trên đầu

có mảng trụi cứng, da màu xám với tròng mắt nâu, mỏ có viền màu đỏ sáng,
đùi và cổ con trống màu xanh xám (Holtzhausen A., Koetze M, 1995) [73]
Do sự lai tạp giữa các phân lồi trên, hình thành lồi thứ năm ñược gọi
là ñà ñiểu nhà (Struthio camelus Domesticus) hiện được ni rất rộng ở Nam
phi (Việt Chương, Nguyễn Việt Thái, 2003) [3].
Như vậy, trong hệ thống phân loại ñộng vật vị trí phân loại của ñà ñiểu
(ñà ñiểu) thuộc lớp chim (Aves), bộ Struthioniformes, phụ bộ Struthiones, họ
Struthionidae, chủng Struthio, lồi Struthio Camelus và có 4 phân lồi gồm ñà
ñiểu Bắc Phi (Struthio Camelus Camelus); ñà ñiểu Somali (Struthio Camelus

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

4


Molybdophanes); đà điểu ðơng Phi (Struthio Camelus Masaicus) và đà ñiểu
Nam Phi (Struthio Camelus Autralis).
Sau nhiều năm thuần hóa, ñà điểu ngày nay khơng cịn là động vật
hoang dã nữa. Sau khoảng 150 năm phát triển chăn ni đà điểu những sản
phẩm của ngành chăn ni này đã được đánh giá cao bởi ngày càng nhiều
người ưa chuộng. Các sản phẩm như da, thịt, lơng, trứng, mỡ và xương đà
điểu có thể được sử dụng sản xuất ra hàng trăm loại sản phẩm khác nhau.
* Lợi thế về giá trị dinh dưỡng của thịt ñà ñiểu
Thịt ñà ñiểu là loại thịt đỏ, tương tự như thịt bị nhưng mềm hơn, mùi vị
ngon hơn. ðiểm vượt trội của của thịt ñà ñiểu là hàm lượng mỡ, cholesterol,
năng lượng thấp nhưng lại giàu protein. Về thành phần khoáng chất, hàm lượng
Natri trong thịt đà điểu (43 mg/100g) thấp hơn thịt bị (63 mg) hoặc thịt gà (77
mg/100g) và là lợi thế ñối với người tiêu dùng có chế độ ăn kiêng Natri và hữu
ích đối với những người muốn có lượng muối giảm trong khẩu phần ăn. Hàm
lượng sắt, và ñồng trong thịt đà điểu cao hơn ở thịt bị và gà, FAO (1999) [102]

Bảng 2.1 Lợi thế về giá trị dinh dưỡng của thịt đà điểu
Chỉ tiêu

ðVT

ðà điểu

Bị



Mỡ

G/100g

2,0

16,3

3,6

Cholesterol

mg/100g

58

84

85


Năng lượng

Kcal/100g

114

256

185

Protein

G/100g

21,9

20,0

21,4

Canxi

mg/100g

5,2

9,0

13,0


Natri

mg/100g

43

63

77

Sắt

mg/100g

2,3

2,2

0,9

ðồng

mg/100g

0,1

0,08

0,05


Kẽm

mg/100g

2,0

4,4

1,5

Nguồn: - FAO, 1999 ostrich production systems.
- Jaroslawolav Horbanczuk- Ostrich- Warsaw( 2002) [74].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

5


* Lợi thế so sánh về da, lơng
Da đà điểu là một sản phẩm có giá trị cao. Mặc dù, ñầu tiên ñược chăn
nuôi ñể lấy lông nhưng hiện nay da có tỷ trọng cao trong sản phẩm của đà ñiểu.
Da ñà ñiểu ñược xem là loại da có chất lượng cao bởi những đặc tính:
mềm mại, khả năng chống nước tốt, không bị các luật lệ quốc tế áp ñặt vào
loại quý hiếm cần ñược bảo vệ và ñặc thù có những nang chân lơng đặc biệt
to như cỡ hạt thóc chiếm 40% diện tích tấm da, các vết chân lơng to chiếm
60% và cịn lại có những đường vân giống như phần da ở lòng bàn tay người.
Hơn nữa, da chân của ñà ñiểu với các lớp vảy bị sát tạo cho chúng một đặc
thù khác biệt các loại da khác. Các nhà thiết kế lành nghề thường kết hợp các
hoa văn và ưu thế này với nhau trong các đồ bằng da đà điểu. Hiện khơng có

loại da nào khác có nhiều ứng dụng hơn da đà ñiểu.
Lông ñà ñiểu gần như là nổi tiếng nhất trong tất cả các sản phẩm từ ñà
ñiểu với chất lượng tốt. Thậm chí cả cơng nghệ mới nhất cũng khơng thể làm
giống ñược vẻ ñẹp mượt mà tự nhiên của ñà ñiểu. Chưa từng có một loại chất
liệu nào khác có thể dùng làm các đồ phủi bụi hiệu quả như lơng đà điểu.
Lơng đà điểu có thể được tẩy trắng hoặc nhuộm thành nhiều màu. Những
lông tốt nhất dùng vào phụ kiện thời trang, các loại lông khác dùng ñể phủi bụi
cho máy móc, trang thiết bị tinh vi và dùng để trang trí. Các kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng chất lượng lơng của đà điểu được ni ở Châu Âu và Bắc Mỹ
khác với đà điểu ni ở Châu Phi.
2.2 CẤU TẠO VÀ ðẶC ðIỂM TIÊU HOÁ HẤP THU CỦA ðÀ ðIỂU

Theo Horbanczuk (2000) [75] ñà ñiểu thuộc lớp chim vì thế về mặt giải
phẫu học của hệ thống tiêu hố của chúng có những đặc điểm chung của gia
cầm nhưng vẫn có những nét đặc trưng riêng.
ðà điểu thuộc lồi dạ dày đơn, chúng khơng có diều mà chỉ có thực
quản phình to. Thực quản bắt ñầu từ phần sau của miệng, sau ñó kéo xuống
cổ ở vị trí giữa bên phải khí quản và tĩnh mạch cánh phải. Nó bắt đầu ở giữa
cổ, sau đó dịch gần tâm phải, sau đó đi qua đốt sống 2 - 4 đến đầu vào của

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

6


ngực rồi lại quay trở lại vị trí trung tâm. Sau khi ñi vào ngực, thực quản ñi
qua giữa các mạch chủ của tim và vượt qua hoặc ñến sát gan và kết thúc ở
ñiểm nối với dạ dày tuyến trong khoang ngực. Thực quản là một loại cơ hình
ống rất linh hoạt. Cơ quan này co bóp rồi chuyển những vật tiêu hóa từ miệng
đi xuống dạ dày tuyến. ðối với đà điểu trống thì thực quản được bơm đầy khí

khi thốt ra thì tạo tiếng kêu trong mùa sinh sản. Thành thực quản có hệ thống
cơ vịng rất chắc, biểu mơ có rất nhiều tuyến.
Dạ dày của đà ñiểu bao gồm phần dạ dày tuyến và phần dạ dày cơ.Dạ
dày tuyến là một cơ quan ñơn bắt ñầu từ sự chuyển tiếp phình to của đầu thực
quản, dạ dày tuyến kết thúc ở khớp nối với mề. ðối với ñà ñiểu, dạ dày tuyến
nằm ở ngực và bụng, mặt lưng của gan và đi của mề.
Dạ dày tuyến là dạ dày thứ nhất và cũng là dạ dày thuộc tuyến. Nó bọc
lấy chất tiêu hóa bằng enzyme tiêu hóa, co bóp để nhào trộn, lưu giữ thức ăn,
đồng thời cũng có thể giãn nở và tiết các enzyme tiêu hóa. ðây là một dải rất
rộng gồm các tuyến tiết dịch nằm trên phần mặt lưng kéo dài xuống khúc
quẹo lớn hơn. Dạ dày tuyến là vùng co bóp hỗn loạn nhất đẩy hồn tồn chất
tiêu hóa thẳng vào mề, (Horbanczuk , 2002) [76].
Mề là dạ dày thứ hai và cũng là dạ dày cơ, chịu trách nhiệm nghiền
những chất tiêu hóa to hơn và cứng hơn như hạt, quả hoặc cỏ cứng. Chất tiêu
hóa ra khỏi mề đi qua van mơn vị và đi vào trong tá tràng của ruột non,
(Horbanczuk, 2002) [76].
Khác với hầu hết các loài chim, chức năng tiêu hoá của men hay dịch vị
nằm trong giới hạn một vùng ở trên bờ cong lớn của mề. Diện tích vùng này
là 1 x 5 x 24 cm, chiếm 25% diện tích bên trong. Vùng dạ dày tuyến có chứa
300 ống tuyến, tuyến này tiết ra axít clohydric và men pepxin. Trong phần
tuyến, tiêu hố thức ăn phụ thuộc vào hoạt ñộng của các enzyme tiêu hố (pH
= 2,8 trong cơ quan này) trong khi đó ở dạ dày cơ thức ăn ăn vào ñã bị tiêu
hố một phần, tiếp tục được nghiền nhờ áp lực khá lớn do sự co bóp của dạ
dày cơ cùng với các viên sỏi mà chúng ñã nuốt vào. Dạ dày của đà điểu

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

7



trưởng thành có thể chứa được 1,5 kg sỏi (Horbanczuk , 2002) [76]. Dạ dày
cơ của đà điểu có độ dày tới 92 mm, gồm chủ yếu là các cơ dạ dày và được
bao bọc bởi lớp biểu mơ có các nếp gấp sâu (Kreibich, 1994) [78].
Ở ñà ñiểu, mề có hình trịn hơn và nằm hoặc ở cuối ngực hoặc ngay sau
xương sườn và xương ức bên trái. Mề nằm ngay ở trước dạ dày tuyến. Van
môn vị trong mề phát triển rất mạnh, có một cơ thắt rất nhạy cảm và hạn chế
đối với diện tích các loại vật chất cho phép ñi qua vào tá tràng. Các vật chất
nhỏ như thức ăn, ngũ cốc, cát và nước sẽ dễ dàng đi qua cịn những hạt lớn
hơn 1 cm thì phải có thời gian khó khăn hơn để ñi qua ñược miệng van và
những hạt > 4 cm thì khó có thể vượt qua được mề. Cấu trúc này bắt buộc các
chất tiêu hóa lớn như hạt và cỏ sẽ phải nghiền đều để có thể tiêu hóa và sử
dụng được trong ruột. Trong điều kiện ni nhốt, chúng thường ăn quá nhiều
cỏ, cát, ñá… nên ñể nghiền thành những mảnh nhỏ thì dạ dày đã bị ứ lại và
đường lưu thơng thức ăn giảm xuống hoặc ngừng trệ gây nên hiện tượng ứ dạ
dày, ở con non, đây là tình trạng rất nguy hiểm do đói nhanh và vi khuẩn phát
triển mạnh nhưng rất nhiều con trưởng thành lại vượt qua ñược hầu hết các
trường hợp bị ứ do tích trữ được năng lượng để có thời gian tiêu hóa các vật
chất này. Q nhiều đá là hiện tượng thường thấy ở đà điểu chăn ni. ðiều
này là do ñá ăn vào bụng quá cứng mà mề không thể nghiền nổi thành các
mảnh nhỏ. Kết quả là chúng bị tích lại trong dạ dày khi ngày càng có nhiều đá
bổ sung vào. Dạ dày tuyến và mề một con trưởng thành có thể chứa được hơn
1 kg ñá, ñà ñiểu hiếm khi bị ứ hoặc ăn quá nhiều ñá nếu chúng ñược cung cấp
ñầy ñủ loại ñá mềm như đá vơi, đá cát có thể dễ dàng nghiền ñược ở trong
mề.
Tá tràng là ñoạn ruột non thứ nhất, tá tràng bắt đầu từ nơi nó nối với
van mơn vị bên phải của mề và kéo dài đến ruột chay. Tá tràng ñi qua cả bên
phải và trái của bụng. Gan và tuyến tụy tiết các enzyme tiêu hóa vào tá tràng
lần lượt qua ống mật và ống tụy. Tá tràng là khu vực chủ yếu tập trung tiêu
hóa protein, chất béo và carbonhydrate.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

8


Tá tràng có màu hồng đến màu tía với một bề mặt nhẵn và tạo thành
một vòng tá tràng mà ở đó là vị trí của tuyến tụy. Ở đà điểu, có một vịng tá
tràng thứ cấp ở cuối chi. Tá tràng gồm 2 đoạn, đoạn cuộn trịn có tuyến tuỵ
nằm ở giữa, đoạn cịn lại gấp khúc nằm phía bên trái (từ giữa bụng tới phần
cuối bụng). ðà ñiểu có đơi manh tràng khá dài (mỗi chiếc dài 50 - 100 cm),
gấp xốy trơn ốc, niêm mạc có nhiều nếp gấp khiến cho q trình nhào trộn
chất chứa được thực hiện tốt, đồng thời kích thích q trình lên men, Lerner
(1988) [80]
Ruột chay là ñoạn ruột non thứ hai, là ñoạn nối tiếp của tá tràng. Giữa
hai cơ quan này khơng có sự thay đổi gì về kiểu hình. Hầu hết ruột chay đều
cuộn vịng lại và ở vị trí mặt lưng trái và phải bụng của đà điểu.
Ruột chay là khu vực hấp thu chất dinh dưỡng, có màu hồng nhạt và bề
mặt nhẵn. Ruột chay, theo lý thuyết, kết thúc ở ñiểm ngoại biên tiếp nối với
ruột tịt.
ðoạn ruột thứ ba và cũng là cuối cùng của ruột non là ruột hồi, ruột hồi
bắt ñầu nơi ñiểm ngoại biên của ruột tịt nối với ruột non và kết thúc ở điểm
nối ruột hồi - tịt nơi có ñầu gần hoặc ñiểm xuất phát của ruột tịt. Ruột hồi là
nơi tiêu hóa và hấp thu các chất tiêu hóa. Nó có màu hồng đến nâu vàng với
bề mặt nhẵn.
Ruột tịt là các cơ quan cân xứng và cũng là một phần của ñường ruột,
xuất hiện ở ñiểm nối ruột hồi - tịt giữa ruột hồi và ruột già. Theo lý thuyết, thì
xa hơn nữa sẽ là ruột già. Ruột tịt chạy lên phía trước và nối dọc theo ruột hồi
bằng dây chằng ruột hồi với ruột tịt. Chúng là những chiếc túi kín giúp tiêu
hóa xơ, hấp thụ nước và một số chức năng nhỏ khác.
Ruột tịt ở ñà ñiểu rất phát triển, thành mỏng, rất dài và có các cạnh bề

mặt tương ứng với các nếp màng nhầy, ruột tịt bắt ñầu từ bụng phải, chạy
sang phần giữa trái của dạ dày tuyến, chuyển hướng cuối mặt lưng dọc theo
đường cong cuối của dạ dày tuyến phía bên trái sau đó trở vào bụng giữa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………….

9


Ruột tịt sẽ thu thập các chất tiêu hóa lớn mà ở bộ phận trước khơng tiêu
hóa hết như cỏ, rơm, ñá và cát. Ruột tịt thường bị ứ ñầy cát và sỏi dẫn đến
hiện tượng khơng hấp thụ được và mất cân bằng lượng vi khuẩn.
Ruột già của ñà ñiểu rất dài, chức năng ñầu tiên của ruột già là hấp thu
nước. Ở con mới nở, chiều dài của ruột già và ruột non là bằng nhau nhưng
ruột già kéo dài gấp đơi ruột non khi đà điểu trưởng thành. Khi mổ khám, căn
cứ vào tỷ lệ chiều dài mà có thể ước tính được độ tuổi của con non và trưởng
thành < 6 tháng tuổi. Ruột già gần có thành rất mỏng và trong suốt với các nếp
hoặc túi màng, mỏng, dài. Nó là một vùng bổ sung ñể tiêu hóa và lên men các
chất tiêu hóa ñặc biệt là chất xơ. Giữa ruột già gần và ngoại biên dần dần có sự
thay đổi về hình dạng. Chiều dài các đoạn ruột vẫn như nhau, đoạn ngoại biên
có xu hướng chuyển ñổi tương tự như ruột chay về màu sắc và kích thước.
Ruột già của đà điểu cuộn thành nhiều ñoạn gấp khúc nằm ở phần bên
phải của phần dưới bụng (gần đi) dài khoảng 10 - 12 m. Ngồi chức năng
hấp thụ nước thì cịn xảy ra quá trình lên men tương tự như ở manh tràng.
Nhờ sự có mặt của các vi sinh vật nên chất xơ cũng được tiêu hố và hình
thành nên các axít béo không no (chủ yếu là acetic, propionic, butyric và
valeric). Các axít béo này có thể cung cấp khoảng 76% nhu cầu năng lượng
duy trì cho đà điểu (Horbanczuk , 2002) [76].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 10



Thực quản

Dạ dày
tuyến

Dạ
dày cơ

Tá tràng

Hình 2.1 Dạ dày tuyến và mề đà điểu
Chiều dài đường tiêu hố của đà điểu khá dài.Trung bình ở đà điểu trưởng
thành có khối lượng từ 105 - 131 kg, chiều dài đường tiêu hố lên tới 24 m (tính
cả chiều dài thực quản và hai phần của manh tràng). Ở ñà ñiểu non, chiều dài
đường tiêu hố ngắn hơn rất nhiều và khác nhau theo tuổi cũng như khối lượng
cơ thể. Chiều dài ñường tiêu hố (khơng có thực quản) của đà điểu có khối
lượng cơ thể 7kg là 1.090 cm; 21 kg là 1.236 cm và 46 kg là 1.562 cm
(Horbanczuk 2002) [76]. Ruột non là phần dài nhất chiếm khoảng 50% tổng
chiều dài đường tiêu hố. Angel và cs (1995) [52] đã so sánh tỷ lệ phần trăm
của chiều dài ruột già tính cả đơi manh tràng với chiều dài đường tiêu hố chỉ
tính từ ruột non ở đà điểu, Emu và gà tương ứng là 64%, 11,5% và 10%. ðà ñiểu
45 kg có chiều dài ruột non là 5,4 m, ruột già là 8,6 m, chiều dài đơi manh tràng
là 1,29 m.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 11


Dạ dày cơ

Tụy

Tá tràng

Dạ dày tuyến

Nếp gấp rốn

Ruột non

Ruột già

Hình 2.2 Khoang bụng ñà ñiểu
Theo Horbanczuk (1998) [74], sinh lý tiêu hố của đà điểu dường như
khơng giống với các lồi gia cầm khác. ðà điểu có thể tiêu hố tới 60% chất
xơ trong khẩu phần. Khả năng tiêu hóa xơ phụ thuộc phần lớn vào tỷ lệ và
thành phần chất xơ trong thức ăn. Mặc dù đường tiêu hóa của đà điểu khơng
tự sản sinh ra các enzyme tiêu hóa chất xơ nhưng chúng có khả năng tiêu hóa
tốt thành phần này là do quá trình lên men vi sinh vật trong ruột già, chủ yếu
là manh tràng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 12


Theo Cilliers và cs (1995) [62] thì hiệu quả sử dụng protein của ñà ñiểu
tốt hơn ở gà broiler. Các tác giả cũng cho biết đà điểu trưởng thành có khả
năng tiêu hoá mỡ cao hơn ở con non.
2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA THỨC ĂN TINH VÀ THÔ XANH

2.3.1 ðặc ñiểm và phân loại thức ăn tinh cho ñà ñiểu

Thức tinh cho ăn ñà ñiểu bao gồm các loại chất dinh dưỡng thiết yếu như:
Nước, Protein, Gluxit, Lipid, Khoáng, Vitamin, Horbanczuk J.O (2002) [76].
Ngoài nước ra, các chất dinh dưỡng trong thức ăn phải ñáp ứng ñủ về số
lượng, ñảm bảo cho nhu cầu sinh trưởng cao nhất và có hiệu quả sử dụng tốt
nhất. Nếu một loại dinh dưỡng nào đó thiếu hụt sẽ lập tức trở thành yếu tố giới
hạn đối với cơ thể đà điểu, vì sự thiếu hụt đó khơng thể bù đắp bởi số lượng lớn
các chất dinh dưỡng khác cho nên sẽ gây ra sự mất cân bằng nghiêm trọng.
Khơng đáp ứng đủ thức ăn, đà điểu sẽ nhanh chóng bộc lộ những thụt
giảm thơng qua tốc độ sinh trưởng, số lượng trứng, tỷ lệ phơi và các khả năng
sản xuất khác nói chung. Sau đó đà điểu sẽ biểu hiện các dấu hiệu về các loại
bệnh thiếu hụt các chất dinh dưỡng. Khi thiếu hụt một phần các chất dinh
dưỡng nghĩa là bị giới hạn. Các triệu chứng sẽ xuất hiện ñầu tiên nhanh nhất
là sinh trưởng hoặc là ở những ñà ñiểu có sản lượng trứng cao bởi vì những
nhu cầu dinh dưỡng của chúng lớn hơn so với đà điểu bình thường,
Horbanczuk J.O (2002) [76].
* Nước
ðà ñiểu sau khi nở, cơ thể chiếm khoảng 75 - 80% là nước. Khi lớn lên,
tỷ lệ này thay ñổi dần nhưng nhu cầu về nước vẫn giữ ngun. Khơng có chất
dinh dưỡng nào quan trọng như nước vì nhiều vai trị tất yếu của nó đối với
cơ thể, đặc biệt trong q trình trao ñổi chất, duy trì thân nhiệt và vận chuyển
các chất dinh dưỡng và khoáng chất trong máu. Nhu cầu nước bị thiếu thì sức
sản xuất sẽ giảm, Horbanczuk J.O (2002) [76]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 13


Mọi nguyên liệu thức ăn ñều chứa nước nhưng vẫn khơng đủ cho nhu
cầu của đà điểu. Mặc dù nước là loại nguyên liệu sẵn có và rẻ nhất nhưng nó
phải được cung cấp thường xun và đầy đủ lượng. Người ta phải cung cấp
nước liên tục vào nơi tất cả các ñà ñiểu non dễ dàng tiếp nhận ñược. Nước

khơng được có nhiều các loại muối và khống có hại, khơng có nhiều loại vi
khuẩn gây hại và nói chung là chất lượng phù hợp với việc sử dụng cho ñà
ñiểu uống.
Sau khi nở nhu cầu nước của ñà ñiểu non lớn hơn nhu cầu thức ăn vì
con non có thể tiêu hố phần cịn lại của túi lịng ñỏ trong vòng 7- 10 ngày
ñầu. ðà ñiểu cần 2,3 gam nước/ mỗi gam VCK ăn vào. Lượng nước tiểu của
đà điểu có thể cho ta biết được tình trạng bệnh tật hay thiếu nước. ðà điểu có
thể sống được rất lâu trong tự nhiên mà khơng cần đến nước bằng cách uống
một lượng nước rất lớn ñể dự trữ. Hạn chế nguồn cung cấp nước cho ñà ñiểu
trong chăn nuôi thâm canh sẽ giảm hấp thu các chất dinh dưỡng. Trong q
trình ni dưỡng và đặc biệt ni thâm canh sử dụng thức ăn cơng nghiệp thì
phải đảm bảo liên tục nguồn nước sạch, mỗi lần cho ăn phải thay nước 1 lần.
Máng nước cho ñà ñiểu uống cần được để trong bóng râm để bảo đảm
nước ln mát vì đà điểu sẽ khơng uống nước q ấm. Ngồi ra cấu trúc và vị
trí của máng uống phải hạn chế ñược việc ñà ñiểu ỉa ñái vào, rác rưởi và các
vật lạ khác có thể rơi vào.
* Protein
Có nhiều loại protein khác nhau nhưng tất cả ñều bao gồm các thành
phần ñơn giản ñược biết ñến tương ứng là Alfa axit amin và ñơn giản hơn là
các axit amin. Các axit amin là ñơn vị tạo nên sự phát triển của mô. Chất
lượng của protein dựa vào 2 yếu tố chính là (thành phần các axit amin trong
thức ăn và thành phần axit amin thơng qua tiêu hố ở ruột sau của ñà ñiểu.
Một vài loại axit amin ñược gọi là thiết yếu vì chúng là động vật dạ dầy đơn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 14


nên không thể tạo ra các axit amin trong cơ thể chúng mà phải ñược cung cấp
từ thức ăn ăn vào.
ðể cung cấp ñầy ñủ các loại axit amin thiết yếu thì các loại nguyên liệu

thức ăn giàu protein phải ñược phối chế từ hai nguồn ñộng vật và thực vật.
Mặc dù thức ăn có nguồn gốc động vật giàu protein hơn thực vật nhưng thành
phần thức ăn ñộng vật cũng chỉ cung cấp (ñáp ứng) ñủ về lượng các axit amin
mà khơng đủ về các loại axit amin như thức ăn có nguồn gốc thực vật, ví dụ
như Lizin, Methionine.
Nguồn thức ăn giàu protein động vật chính là bột thịt và bột máu (sản
phẩm của các lò giết mổ), bột cá và sữa. Nguồn thức ăn thực vật cung cấp
protein như khơ dầu đậu tương (soybean), khơ lạc nhân (peanut), khô vừng
(sesame), khô dầu bông hạt và bột hạt hoa hướng dương (sunflower
seedmeal), tất cả các sản phẩm đó đều từ ngành cơng nghiệp hố dầu.
* Năng lượng
Năng lượng ñược coi là yêu cầu quan trọng nhất ñứng trên quan ñiểm
chung về giá trị và số lượng thức ăn cho ñà ñiểu. Như một nguyên tắc chung.
ñà ñiểu ăn ñể thoả mãn nhu cầu về năng lượng. Suy cho cùng, mật ñộ năng
lượng trong phẩu phần thức ăn quyết ñịnh (xác ñịnh) những giới hạn cho phép
số lượng thức ăn chim tiêu thụ bao gồm cả protein, khoáng và vitamin chứa
trong thức ăn. Thức ăn phối chế cao carbonhydrate chiếm phần lớn trong thức
ăn ni đà điểu, carbonhydrate là nguồn năng lượng chính cung cấp cho đà
điểu. Nguồn cung cấp carbonhydrate chủ yếu là lúa, ngô, mỳ, lúa mạch và
yến mạch. Chất tinh bột là chất cơ bản cung cấp năng lượng cho cơ thể ñà
ñiểu, loại chất này có nhiều trong ngũ cốc (ngơ, khoai, lúa, sắn, cao lương…)
Lipit (dầu và mỡ) ñược sử dụng như một loại dinh dưỡng vì nó sử dụng
vào một mục đích đặc biệt. Dầu mỡ có giá trị năng lượng cao, nhưng chỉ sử
dụng với một mức tương đối thấp vì mỡ ñộng vật là nguồn chủ yếu, mặc dù

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 15


dầu thực vật cũng ñược sử dụng. Lipit ñược ñưa vào khẩu phần thức ăn nhằm
giảm bụi và nâng cao tính ngon miệng.

* Khống và Vitamin
Khống là những ngun tố hố học vơ cơ có nhiều chức năng lớn đối
với cơ thể đà điểu. Thành phần các ngun tố khống được tìm thấy ở tất cả
các mơ, việc thiếu hụt một loại khống nào đó thì các cơ quan và mơ trong cơ
thể chim khơng thể thực hiện được các chức năng, kết quả là sức khoẻ và sự
sinh trưởng, sức sản xuất khơng được duy trì. Chất khống-quan trọng cho
hình thành phát triển bộ xương. Chất khống gồm canxi, phốt pho, muối ăn
và các nguyên tố vi lượng Mn, Cu, Zn, Fe, Co... Xây dựng khẩu phần 3 nhóm
thức ăn này sẽ bổ sung chất dinh dưỡng cho nhau. Theo các kết quả nghiên
cứu khoa học và kinh nghiệm thực tế, tỷ lệ hợp lý giữa các nhóm thức ăn giàu
tinh bột thức ăn giàu ñạm và thức ăn bổ sung trong khẩu phần ăn của đà điểu
có thể ñược ước tính, khi xây dựng khẩu phần, cần chú ý ñến gới hạn tối ña
của từng giai ñoạn tuổi và nguyên liệu dùng trong hỗn hợp. Mặc dù hầu hết
các khống đều quan trọng đối với đà điểu song canxi và photpho đóng vai
trị đặc biệt quan trọng vì chúng là nguyên liệu tạo xương và vỏ trứng.
Vitamin ñược phân ra thành loại, tan trong dầu mỡ (A, D, E và K) và tan
trong nước (Bcomlex và C). ðà ñiểu cần các loại Vitamin A, Vitamin nhóm
B, Vitamin D,E. Một số vitamin có trong rau xanh, Một số vitamin phải bổ
sung từ ngồi vào. Thức ăn tinh nên được tổng hợp từ nhiều loại nguyên liệu
khác nhau ñể nhằm giảm sự sinh hơi nhanh, Horbanczuk J.O (2002) [764]
2.3.2 ðặc ñiểm một số loại thức ăn xanh và sự phân giải xơ
2.3.2.1 ðặc ñiểm thức ăn xanh
Thức ăn xanh bao gồm các loại cỏ xanh, thân lá, ngọn non của các loại
cây bụi, cây gỗ ñược sử dụng trong chăn ni. Thức ăn xanh chứa 60-85%
nước, đơi khi cao hơn. Chất khơ trong thức ăn xanh có hầu hết các chất dinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 16


dưỡng cần thiết cho động vật và dễ tiêu hóa. Gia súc nhai lại có thể tiêu hóa

trên 70% các chất hữu cơ trong thức ăn xanh. Thức ăn xanh chứa hầu hết các
chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc. Chúng chứa protein dễ tiêu hóa, giàu
vitamin, khống đa lượng, vi lượng ngồi ra cịn chứa nhiều hợp chất có hoạt
tính sinh học cao.
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống cây
trồng, điều kiện khí hậu, ñất ñai, kỹ thuật canh tác, giai ñoạn sinh trưởng. Cây
được bón nhiều phân nhất là phân đạm thì hàm lượng prtein thường cao,
nhưng chất lượng protein giảm vì làm tăng nitơ phi - protein như nitrat, amit,
thức ăn xanh ở nước ta rất phong phú và ña dạng (Bùi Văn Chính, Bùi Thị
Oanh 1995) [1]
2.3.2.2 ðặc điểm một số loại thức ăn xanh
* Rau muống
Rau muống sinh trưởng nhanh trong mùa mưa, kém chịu lạnh, ñược sử
dụng rộng rãi trong chăn nuôi (nhất là chăn nuôi lợn) trong ñiều kiện thuận lợi
về thời tiết, ñủ phân, rau muống có năng suất và chất lượng cao. Hàm lượng
chất khơ ở rau muống trung bình 100g/kg rau tươi.Trong 1 kg chất khơ có
2450- -2500 kcal( 10,3 10,5 MJ) năng lượng trao đổi; 170- 250g protein thơ;
130- -200g đường; 100- 120g khống tổng số nên gia súc rất thích ăn. Có hai
giống rau muống chính: rau muống trắng và rau muống ñỏ. Rau muống trắng
có thể trồng cạn và gieo bằng hạt. Giá trị dinh dưỡng của rau muống ñỏ cao
hơn rau muống trắng, (Bùi Văn Chính, Bùi Thị Oanh 1995) [1].
* Rau lấp
Rau lấp trồng ở ñất nhiều bùn, sinh trưởng nhanh trong điều kiện lạnh
o

(10-20 C) có khả năng chịu ñựng ñược sương giá. Rau lấp là thức ăn chủ yếu
của lợn và ngỗng trong vụ đơng. Giá trị dinh dưỡng của rau lấp tương tự như
rau muống nhưng chất khô thấp hơn (83g/kg thức ăn) protein thô cũng thấp
(140-170g/kg chất thơ) ở các tỉnh phía Bắc, rau lấp và bèo dâu (vụ đơng) cùng


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………. 17


×