Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thành phần đặc điểm hình thái và sinh vật học của một số loài bọ trĩ hại rau gia vị có tiềm năng xuất khẩu tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.43 MB, 103 trang )

....

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------*----------------

VŨ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, ðẶC ðIỂM HÌNH
THÁI VÀ SINH VẬT HỌC CỦA MỘT SỐ LỒI
BỌ TRĨ HẠI RAU GIA VỊ CĨ TIỀM NĂNG
XUẤT KHẨU TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------*----------------



VŨ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, ðẶC ðIỂM HÌNH
THÁI VÀ SINH VẬT HỌC CỦA MỘT SỐ LỒI
BỌ TRĨ HẠI RAU GIA VỊ CĨ TIỀM NĂNG
XUẤT KHẨU TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.0112

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học
TS. Hà Thanh Hương
HÀ NỘI - 2012


i

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi, các
số liệu, hình ảnh, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Anh


ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của cơ quan,
các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến:
- Lãnh đạo Cục bảo vệ thực vật, Phòng Quản lý sinh vật gây hại rừng.
- Ban ñào tạo sau ñại học, Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam.
- Các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng, Trường ðại học Nông nghiệp Việt
Nam.
Tôi xin ñặc biệt cảm ơn TS. Hà Thanh Hương, người ñã hết sức tận
tình, chu đáo trực tiếp hướng dẫn, động viên, chỉ bảo và truyền ñạt những
kiến thức, kinh nghiệm cho tơi trong suốt q trình tiến hành nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy
cơ, bạn bè đồng nghiệp.
Cuối cùng tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những người
thân trong gia đình đã dành cho tơi nhiều tình cảm và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả
Vũ Ngọc Anh


iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn

i

Lời cam ñoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình ảnh, đồ thị

ix

Danh mục các từ viết tắt

x
MỞ ðẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài


1

2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài

3

2.1 Mục tiêu của ñề tài

3

2.2 Yêu cầu của ñề tài

3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

4

Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1 Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu

5


1.1.1 Khái quát về một số giống rau có tiềm năng xuất khẩu của Hà

5

Nội
1.1.1.1 Rau húng quế

5

1.1.1.2 Rau tía tơ

6

1.1.1.3 Rau kinh giới

7

1.1.2 Khái quát tình hình sản xuất rau gia vị tại Hà Nội

8

1.1.3 Vị trí phân loại của bọ trĩ và ñặc ñiểm hình thái chung của

9

chúng


iv

1.1.3.1 Vị trí phân loại của bọ trĩ

9

1.1.3.2 Một số ñặc ñiểm hình thái chung của bọ trĩ trưởng thành

11

1.2 Một số kết quả nghiên cứu về bọ trĩ trong và ngoài nước

14

1.2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài

14

1.2.1.1 Những nghiên cứu về thành phần lồi bọ trĩ

14

1.2.1.2 Tình hình gây hại của bọ trĩ

16

1.2.1.3 Những nghiên cứu về ñặc tính sinh vật học, sinh thái học của

18

bọ trĩ
1.2.1.4 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bọ trĩ


19

1.2.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam

23

1.2.2.1 Những nghiên cứu về thành phần bọ trĩ

23

1.2.2.2 Những nghiên cứu về đặc tính sinh vật học, sinh thái học của

24

bọ trĩ
1.2.2.3 Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bọ trĩ
Chương 2 - VẬT LIỆU, NỘI DUNG

25
27

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðịa ñiểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu

27

2.1.1 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

27


2.1.2 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

27

2.2 Nội dung nghiên cứu

28

2.3 Phương pháp nghiên cứu

28

2.3.1 Phương pháp điều tra ngồi ñồng ruộng

28

2.3.1.1 Phương pháp ñiều tra thu thập thành phần bọ trĩ

28

2.3.1.2 Phương pháp ñiều tra diễn biến mật ñộ của bọ trĩ

30

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm

30

2.3.2.1 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái một số loài bọ trĩ


30

hại rau gia vị chủ yếu


v
a) Phương pháp làm mẫu tiêu bản bọ trĩ

30

b) Phương pháp ñịnh loại bọ trĩ

31

c) Phương pháp ñịnh loại bọ trĩ

31

2.3.2.2 Phương pháp nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của loài

32

bọ trĩ gây hại chủ yếu trên rau gia vị
a) Phương pháp nuôi tập thể bọ trĩ trên cây trồng

32

b) Phương pháp nuôi cá thể bọ trĩ trên cây trồng


33

2.3.2.3 ðề xuất biện pháp phòng trừ bọ trĩ hại rau gia vị

34

2.3.3 Chỉ tiêu theo dõi

35

2.3.4 Phương pháp tính tốn

37

Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thành phần bọ trĩ trên một số loại rau gia vị có tiềm năng xuất

38
38

khẩu tại Hà Nội (năm 2012)
3.1.1 Thành phần loài bọ trĩ trên rau húng quế tại một số địa điểm ở

39

Hà Nội
3.1.2 Thành phần lồi bọ trĩ trên rau tía tơ tại một số địa ñiểm ở Hà

41


Nội
3.1.3 Thành phần loài bọ trĩ trên rau kinh giới tại một số ñịa ñiểm ở

42

Hà Nội
3.2 ðặc điểm hình thái của một số lồi bọ trĩ chủ yếu hại rau gia vị có

44

tiềm năng xuất khẩu ở Hà Nội
3.2.1 Loài Frankliniella intonsa Trybom, họ Thripidae, bộ

44

Thysanoptera
3.2.2 Loài Frankliniella occidentalis Pergande, họ Thripidae, bộ

47

Thysanoptera
3.2.3 Loài Scirtothrips dorsalis Hood, họ Thripidae, bộ Thysanoptera

49


vi
3.2.4 Loài Thrips hawaiiensis Morgan, họ Thripidae, bộ

51


Thysanoptera
3.2.5 Loài Haplothrips gowdeyi Franklin, họ Phlaeothripidae, bộ

53

Thysanoptera
3.2.6 Loài Haplopthrips. sp, họ Phlaeothripidae, bộ Thysanoptera

55

3.3 ðặc ñiểm sinh học và diễn biến mật độ của lồi bọ trĩ hại chính

57

trên rau gia vị tại Hà Nội
3.3.1 ðặc điểm sinh học của lồi bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom

57

hại chính tại Tân Minh, Thường Tín, Hà Nội
3.3.1.1 Tập tính của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom

57

3.3.1.2 Thời gian phát dục của loài bọ trĩ Frankliniella intonsa

58

Trybom trong phịng thí nghiệm

3.3.2 Diễn biến mật độ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên rau

61

gia vị tại Hà Nội
3.3.2.1 Diễn biến mật ñộ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên rau

61

húng quế theo giai ñoạn sinh trưởng tại Tân Minh, Thường Tín, Hà
Nội
3.3.2.2 Diễn biến mật độ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên rau

63

kinh giới theo giai ñoạn sinh trưởng tại Tân Minh, Thường Tín, Hà
Nội
3.4 Thử nghiệm hiệu lực phịng trừ bọ trĩ của một số loại thuốc bảo

66

vệ thực vật và đề xuất phương án phịng trừ
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

74


PHỤ LỤC

81


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Phân loại bộ cánh tơ Thysanoptera dựa theo hệ thống của

10

Priesner
1.2

Vị trí phân loại của bộ cánh tơ (Thysanoptera) trên thế giới

11

3.1

Thành phần bọ trĩ hại trên rau gia vị tại một số ñịa ñiểm ở Hà


38

Nội năm 2012
3.2

Thành phần loài bọ trĩ trên rau húng quế tại một số ñịa ñiểm ở

40

Hà Nội năm 2012
3.3

Thành phần lồi bọ trĩ trên rau tía tơ tại một số địa điểm ở Hà

42

Nội năm 2012
3.4

Thành phần lồi bọ trĩ trên rau kinh giới tại một số ñịa ñiểm ở

43

Hà Nội năm 2012
3.5

Thời gian phát dục của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom

59


ni trên cành rau húng quế trong phịng thí nghiệm năm 2012
3.6

Thời gian phát dục của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom

60

ni trên cành rau kinh giới trong phịng thí nghiệm năm 2012
3.7

Diễn biến mật độ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom theo

62

giai ñoạn sinh trưởng của rau hung quế tại Tân Minh, huyện
Thường Tín, Hà Nội
3.8

Diễn biến mật độ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom theo

64

giai ñoạn sinh trưởng của rau kinh giới tại Tân Minh, huyện
Thường Tín, Hà Nội
3.9

Hiệu lực của thuốc BVTV ñối với bọ trĩ non và trưởng thành
bọ trĩ Frankliniella intonsa trên rau húng quế trong phịng thí


67


viii
nghiệm
3.10

Hiệu lực của thuốc BVTV ñối với bọ trĩ non và trưởng thành
bọ trĩ Frankliniella intonsa trên rau kinh giới trong phịng thí
nghiệm

69


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình ảnh

Tên hình ảnh

Trang

2.1

Thu thập bọ trĩ trên rau húng quế

29

2.2


Ghi nhãn tiêu bản bọ trĩ

31

2.3

Mô hình ni tập thể bọ trĩ

32

2.4

Mơ hình ni cá thể bọ trĩ

34

3.1

So sánh cành rau kinh giới bị bọ trĩ hại (phía bên trái) và

44

khơng bị bọ trĩ hại (phía bên phải)
3.2

Khóm rau kinh giới bị bọ trĩ hại

44

3.3


ðặc điểm hình thái của Frankliniella intonsa Trybom

46

3.4

ðặc điểm hình thái của Frankliniella occidentalis

48

Pergande
3.5

ðặc điểm hình thái của Scirtothrips dosalis Hood

50

3.6

ðặc điểm hình thái của Thrips hawaiiensis Morgan

52

3.7

ðặc điểm hình thái của Haplothrips gowdeyi Franklin

54


3.8

ðặc điểm hình thái của Haplothrips sp.

56

3.9

Diễn biến mật ñộ bọ trĩ Frankliniella intonsa trên rau

63

húng quế tại Tân Minh, huyện Thường Tín, Hà Nội
3.10

Diễn biến mật độ bọ trĩ Frankliniella intonsa trên rau

65

kinh giới tại Tân Minh, huyện Thường Tín, Hà Nội
3.11

Hiệu lực của thuốc BVTV đối với bọ trĩ non và trưởng

68

thành bọ trĩ Frankliniella intonsa trên rau húng quế trong
phịng thí nghiệm
3.12


Hiệu lực của thuốc BVTV ñối với bọ trĩ non và trưởng
thành bọ trĩ Frankliniella intonsa trên rau kinh giới trong
phịng thí nghiệm

70


x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CS

Cộng sự

CTV

Cộng tác viên

IPM

Intergrated Pest Manegement - Quản lý dịch hại tổng hợp

TSWV

Tomato spotted wilt virus



1
MỞ ðẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây rau là loại thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng và khơng thể thay
thế trong cuộc sống hàng ngày của con người. ðối với một đất nước sản xuất
nơng nghiệp đặc thù như nước ta thì rau xanh cịn là mặt hàng xuất khẩu có
giá trị, đem lại lợi nhuận cho nhiều bà con nông dân. Trong số các loại sản
phẩm rau xanh của Việt Nam, rau gia vị là một mặt hàng xuất khẩu ñầy tiềm
năng bởi rau gia vị của Việt Nam rất phong phú, ña dạng và tạo ñược hương
vị độc đáo riêng, phù hợp với các món ăn của nhiều quốc gia trên thế giới.
Rau gia vị của Việt Nam đã được một số thị trường khó tính chấp nhận như
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, và một số nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) ...
Các tiêu chuẩn về kỹ thuật nông nghiệp của các quốc gia trên thế giới nói
chung và của liên minh châu Âu nói riêng rất nghiêm ngặt, nhằm hạn chế sự
du nhập các loài dịch hại kiểm dịch thực vật của các nước khác. Do vậy, rau
gia vị Việt Nam muốn ñưa vào thị trường châu Âu phải ñáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn chất lượng GAP (Good Agriculture Practices - tiêu chuẩn toàn cầu về
thực hành nơng nghiệp tốt). Hàng hóa nơng sản Việt Nam bao gồm rau gia vị
khi ñáp ứng các quy định về mơi trường có thể đứng vững trên thị trường
châu Âu đồng thời góp phần bảo vệ mơi trường.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nhiều lơ hàng rau của Việt Nam,
trong đó có một số loại rau gia vị như rau húng quế, rau kinh giới, rau mùi
tàu... xuất khẩu sang thị trường Liên minh châu Âu (EU) bị thơng báo vi
phạm các quy định về an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật, do nhiễm một
số dịch hại kiểm dịch thực vật của EU gồm: bọ trĩ, bọ phấn, ruồi ñục lá, vi
khuẩn gây bệnh sẹo cam qt. Do điều kiện khí hậu thuận lợi nên các loại
dịch hại trên ñều rất phổ biến ở Việt Nam. ðiều này khơng chỉ dẫn đến việc
các mặt hàng rau gia vị nói riêng và rau quả nói chung khơng xuất khẩu được



2
sang các nước EU mà uy tín của nơng sản Việt Nam trên thị trường Quốc tế
sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Trước tình hình nghiêm trọng của sự việc này, Bộ
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã ra Cơng điện số 05/Cð-BNN-BVTV
chỉ đạo tăng cường hoạt động kiểm dịch chặt chẽ ñối với rau quả tươi xuất
khẩu sang EU ñể ñáp ứng ñầy ñủ các quy ñịnh hiện hành của EU về an toàn
thực phẩm và kiểm dịch thực vật.
Trong nhiều năm gần ñây, bọ trĩ ñã trở thành loài sâu gây thiệt hại
nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng từ giai ñoạn cây giống cho ñến khi thu
hoạch trên tồn thế giới. Tại Việt Nam cho đến nay chỉ có một vài nghiên cứu
về dịch hại này trên một số cây trồng như: lạc (Phạm Thị Vượng, 1998 [15];
Trần Văn Lợi, 2001 [11]); khoai tây (Hà Quang Hùng và CS, 2002 [4]); cây
bơng (Hồng Anh Tuấn, 2002 [14]); dưa chuột (Yorn Try, 2008 [18]),.... ðặc
biệt, các loại rau gia vị cũng ñã là ký chủ của bọ trĩ. Chúng chủ yếu tập trung
ở phần thân sát gốc, các chùm hoa và hút dịch của lá làm xuất hiện các ñốm
bạc trên bề mặt lá hoặc làm quăn mép lá. Loài sâu này tuy cơ thể nhỏ bé
nhưng có khả năng phát tán, chích, hút dịch của lá, hoa, nụ và quả non; bùng
phát thành dịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng suất, phẩm chất cây
trồng, gián tiếp là vectơ truyền bệnh virus, vi khuẩn cho cây. Thực tế cho
thấy, phịng chống bọ trĩ là cơng việc khó khăn. ðể phịng chống chúng,
người nơng dân mới chỉ sử dụng biện pháp hoá học một cách liên tục, thiếu
hiểu biết, điều đó dẫn tới hiện tượng bọ trĩ quen với thuốc hố học, đồng thời
thuốc lại tiêu diệt các lồi thiên địch của bọ trĩ, càng tạo điều kiện cho sự gia
tăng số lượng của một số loài bọ trĩ.
Mặc dù rau gia vị ñã ñược trồng từ lâu và mang lại lợi nhuận khá cao
cho người trồng nhưng những nghiên cứu về rau gia vị ở Việt Nam còn hạn
chế, chủ yếu chỉ dừng lại ở phần kỹ thuật trồng mà chưa có nhiều nghiên cứu
về thành phần sâu hại rau gia vị, đặc điểm hình thái, sinh học, quy luật gây hại



3
và biện pháp phịng trừ chúng, đặc biệt chưa có cơng trình nghiên cứu nào đối
với bọ trĩ hại rau gia vị ở Việt Nam. ðể góp phần hạn chế tác hại của bọ trĩ
ñối với cây rau gia vị, chúng tơi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần,
đặc ñiểm hình thái và sinh vật học của một số lồi bọ trĩ hại rau gia vị có
tiềm năng xuất khẩu tại Hà Nội”.
2 Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1 Mục tiêu của ñề tài
Trên cơ sở ñiều tra, xác ñịnh thành phần bọ trĩ hại rau gia vị xuất khẩu
và nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học của một số loài bọ trĩ chủ yếu,
bước đầu đề xuất biện pháp phịng trừ góp phần quản lý chúng một cách hợp
lý.
2.2 Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh thành phần bọ trĩ hại rau gia vị có tiềm năng xuất khẩu tại
địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học của một số loài bọ trĩ chủ
yếu hại rau gia vị xuất khẩu.
- Bước đầu đề xuất biện pháp phịng trừ bọ trĩ hại rau gia vị.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả ñiều tra nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần bọ trĩ hại rau
gia vị có tiềm năng xuất khẩu. ðồng thời bổ sung những dẫn liệu về đặc điểm
hình thái, sinh vật học của một số loài bọ trĩ hại rau gia vị. ðây là những dẫn
liệu khoa học giúp người sản xuất nhận biết bọ trĩ hại rau gia vị trên ñồng
ruộng và sau thu hoạch.
Trên cơ sở kết quả ñiều tra nghiên cứu, bước đầu đề xuất biện pháp
phịng trừ bọ trĩ một cách hợp lý, góp phần quản lý kiểm dịch thực vật trên
sản phẩm rau gia vị, tạo ñiều kiện cho mặt hàng rau gia vị của Việt Nam xuất
khẩu sang nhiều thị trường trên thế giới.



4
4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- ðối tượng nghiên cứu: một số loài bọ trĩ hại một số loại rau gia vị: rau
húng quế, rau tía tơ, rau kinh giới.
- Phạm vi nghiên cứu: Thành phần, đặc điểm hình thái, sinh vật học của
một số lồi bọ trĩ chủ yếu hại rau gia vị có tiềm năng xuất khẩu và đề xuất
biện pháp phịng trừ.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1 Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
1.1.1 Khái quát về một số giống rau có tiềm năng xuất khẩu của Hà Nội
1.1.1.1 Rau húng quế (Hình 1- phần Phụ lục)
- Phân loại khoa học:
Giới: Plantae
Bộ: Lamiales
Họ: Lamiaceae
Giống: Ocimum
Loài: Ocimum bacilicum
- Tên gọi:
+ Tên khoa học: Ocimum bacilicum Linnaeus
+ Tên tiếng Anh: Sweet basil
- Nguồn gốc - Phân bố:
Là một lồi rau gia vị thuộc họ Hoa mơi, có nguồn gốc từ Ấn ðộ và
Trung Quốc nhưng hiện nay được trồng ở nhiều nước ơn đới và nhiệt ñới
thuộc châu Âu và châu Á như Pháp, ðức, Ý, Tây Ban Nha, Ấn ðộ, Thái Lan,
Việt Nam,.... Trên thế giới có nhiều loại húng quế, rau húng quế Việt Nam có

điểm khác ở chỗ lá to và mùi dịu nhẹ hơn.
- ðặc ñiểm thực vật học:
Rau húng quế là loài cây thân thảo, cao khoảng 0,3 - 1m hoặc hơn. Lá
hình ngọn giáo, ngọn lá thn dài, mép lá có răng cưa. Cụm hoa hình đầu có
màu trắng hoặc trắng phớt hồng hợp thành chùy dài ở ngọn.
- ðặc ñiểm sinh thái:


6
Rau húng quế thích nghi với vùng đất thịt, đất giàu hàm lượng NPK,
thoáng, xốp, thoát nước tốt. ðặc biệt, nơi đất trồng rau húng cần có nhiều
nắng vì nắng tạo mùi thơm đặc trưng cho rau húng [10].
- Cơng dụng:
Ở Việt Nam, húng quế ñược dùng phổ biến làm rau gia vị trong bữa ăn.
Trong húng quế chứa nhiều tinh dầu (0,4 - 0,8%) có tác dụng kháng
sinh nhẹ nên dùng ñược trong việc chữa trị một số bệnh thơng thường như
cảm sốt, đầy bụng khó tiêu, viêm họng. Hạt húng quế (còn gọi là hạt é) dùng
làm thức giải khát như chè và có tác dụng nhuận tràng, giải nhiệt, chống táo
bón [2].
Ở nhiều nước trên thế giới, cây húng quế cịn được sử dụng để chưng
cất tinh dầu làm thuốc và sử dụng trong công nghiệp chất thơm.
1.1.1.2 Rau tía tơ (Hình 2-phần Phụ lục)
- Phân loại khoa học:
Giới: Plantae
Bộ: Lamiales
Họ: Lamiaceae
Giống: Perilla
Loài: Perilla frutescens
- Tên gọi:
+ Tên khoa học: Perilla frutescens (L.) Britt.

+ Tên tiếng Anh: Perilla, Purple common perrilla
- Nguồn gốc - Phân bố:
Mọc hoang hoặc trồng nhiều nơi khắp cả nước và châu Á.
- ðặc ñiểm thực vật học:
Cây thân thảo mọc ñứng, cao 40 - 100 cm, phân nhánh nhiều, tồn thân
có mùi thơm, thân và cành vuông, lõm ở cạnh, màu xanh hay màu tím và có


7
nhiều lơng. Lá đơn, hình trứng rộng, ở mép có răng cưa nhọn, đỉnh lá nhọn,
gốc trịn, hai mặt lá có màu xanh hoặc màu tím.
Cụm hoa dạng chùm ở ngọn cành hoặc nách lá. Hoa có màu hồng hoặc
tím nhạt.
Quả bế tư hình trứng hoặc gần hình cầu. Hạt có mùi thơm nhẹ, khi vỡ
có vị cay.
- ðặc điểm sinh thái:
Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp với đất thịt, đất phù sa. Tía tơ ra hoa kết
quả nhiều, sau khi quả già, cây tàn lụi, hạt giống phát tán ra xung quanh, ñến
mùa mưa ẩm năm sau mới nảy mầm. Cây ñược trồng bằng hạt. Mùa hoa
tháng 6 - 9, mùa quả tháng 10 - 12.
- Công dụng:
Ở nước ta, cây rau tía tơ được trồng khắp nơi để làm gia vị và làm
thuốc.
Lá có cơng dụng trị cảm mạo phong hàn, ho, khí suyễn buồn nơn, chữa
trúng ñộc cua, cá. Hạt có tác dụng trị ñờm suyễn, ho, táo bón [10].
1.1.1.3 Rau kinh giới (Hình 3-phần Phụ lục)
- Phân loại khoa học:
Giới: Plantae
Bộ: Lamiales
Họ: Lamiaceae

Giống: Elsholtzia
Loài: Elsholtzia ciliata
- Tên gọi:
+ Tên khoa học: Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland.
+ Tên tiếng Anh: Sweet marjoram
- Nguồn gốc - Phân bố:


8
Ở Việt Nam, Kinh giới ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh phía bắc và một
số ít tỉnh phía Nam như Lâm ðồng, thành phố Hồ Chí Minh,...
- ðặc điểm thực vật học:
Cây thân thảo, cao 50 - 100 cm, tồn thân có lơng màu trắng, có mùi
thơm. Thân non màu xanh, tiết diện hơi vng, thân già có màu nâu tía có 4
góc hơi trịn dọc thân. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập, phiến lá màu xanh hình
trứng ñỉnh nhọn.
Hoa màu trắng hoặc màu tím nhạt. Quả bế tư, hình bầu dục có cạnh,
màu nâu.
- ðặc điểm sinh thái:
Kinh giới thuộc loại cây sống một năm, ưa sáng và ưa ẩm, có thể hơi
chịu bóng, thích nghi với ñất phù sa và ñất thịt. Mùa hoa tháng 6 - 10, mùa
quả tháng 10 - 12.
- Công dụng:
Kinh giới có vị cay, đắng, mùi thơm, ngồi vai trị làm rau gia vị cho
một số món ăn cịn có tác dụng làm ra mồ hôi, thanh nhiệt, tán hàn, nên ñược
dùng ñể chữa cảm mạo, sốt, cúm, nhức ñầu, hoa mắt, phong thấp, đau xương,
đau mình, viêm họng, nơn mửa, sởi, lở ngứa, mụn nhọt, thổ huyết, chảy máu
cam, ñại tiểu tiện ra máu. Còn dùng chữa phụ nữ sau khi sinh bị trúng phong,
hàm răng cắn chặt chân tay cứng đờ [10].
1.1.2 Khái qt tình hình sản xuất rau gia vị tại Hà Nội

Hiện tại ở Hà Nội và ngoại thành có một số vùng trồng rau gia vị nổi
tiếng như các xã Tây Tựu, Minh Khai, Phú Diễn (huyện Từ Liêm), Thanh Trì,
ðơng Dư (huyện Gia Lâm), Tân Minh (huyện Thường Tín) từ lâu đã được coi
là vùng chun canh rau gia vị với diện tích lớn. Bình quân mỗi ngày các
vùng trồng rau này cung cấp hàng tấn rau gia vị cho các thị trường lớn như Hà
Nội, Hà Nam, Bắc Ninh, Hịa Bình,....


9
Xã ðông Dư, Gia Lâm là vùng trồng rau gia vị nổi tiếng với nhiều chủng
loại như: hành, tỏi, mùi tàu, mùi ta, tía tơ, kinh giới, bạc hà, rau răm, húng
quế, húng láng, ngổ,... Từ những năm 90 của thế kỷ trước, ðơng Dư đã có xu
hướng quy hoạch phát triển vùng rau gia vị theo hướng sản xuất hàng hóa.
Hiện nay, cả xã có hơn 30 ha rau gia vị với khoảng 500 hộ gia đình tham gia
sản xuất, ñạt giá trị lên từ 270 ñến 300 triệu ñồng/ha/năm. Hợp tác xã Dịch vụ
Nông nghiệp ðông Dư ñã xây dựng thành cơng vùng sản xuất rau an tồn và
đưa vào khai thác có hiệu quả cơ sở sơ chế, bao gói và tiêu thụ rau gia vị đạt
tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm đầu tiên tại Thủ đơ. Các sản phẩm rau
củ quả an tồn và rau gia vị của ðơng Dư đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu từ năm 2007, điều này góp phần quan trọng
thúc đẩy việc xuất khẩu rau gia vị Việt Nam ñến các nước trên thế giới [9].
Tại Tân Minh, Thường Tín, do nhận thấy lợi nhuận trồng rau gia vị cho
thu nhập cao gấp nhiều lần trồng lúa, bà con nông dân trong xã theo nhau
chuyển ñổi cây trồng. Cho ñến nay, tồn xã có khoảng 1.250 hộ (chiếm hơn
90% số hộ trong xã) chuyên trồng rau gia vị. Hiện diện tích chuyên trồng rau
gia vị của xã tổng cộng khoảng gần 75 ha, mang lại nguồn thu nhập từ 150160 triệu đồng/ha/năm. Nhiều gia đình khơng cịn trồng lúa mà hồn tồn
sống với cây rau, khơng cần nghề phụ nào khác [8].
1.1.3 Vị trí phân loại của bọ trĩ và đặc điểm hình thái chung của chúng
1.1.3.1 Vị trí phân loại của bọ trĩ
Bọ trĩ thuộc bộ Thysanoptera, lớp côn trùng (insecta), ngành chân khớp

(Arthropoda) (CABI, 2006) [23]. Trên thế giới có hơn 5500 lồi bọ trĩ thuộc
750 chi đã được biết ñến (theo Moritz và các cộng sự, 2004).
Theo Hà Quang Hùng và cộng sự (2005) [5], những năm trước ñây ñặc
ñiểm phân loại của bọ trĩ dựa vào hệ thống của Priesner (1968) được trình bày
ở bảng 1.1.


10
Bảng 1.1. ðặc ñiểm phân loại bộ cánh tơ Thysanoptera
dựa theo hệ thống của Priesner
Bộ phụ

Họ

Terebrantia

Aeolothripidae

Họ phụ

ðặc ñiểm cơ bản

Erotidothripinae

Râu đầu có 9 đốt,

Melanthripinae

cánh rộng có khá


Mymarothripinae

nhiều

vân

ngang,

con đực khơng có
Aeolothripinae

vùng tuyến ở cuối
bụng
Cánh hẹp hơn, có

Merothripidae

vài vân ngang
Con đực thường có

Heterothripidae

vùng tuyến ở dưới
bụng

Thripidae

Thripinae
Heliothripinae


Tubulifera

Phlaeothripidae

Phlaeothripinae

Râu đầu có 8 đốt
Cánh thường khơng


vân,

con

cái

Megathripinae

khơng có máng đẻ

Urothripinae

trứng

(Nguồn tài liệu: Hà Quang Hùng và cộng sự, 2005 [5],
dẫn theo Nguyễn Thị Minh Hằng, 2007 [7])
Cho ñến nay, vị trí phân loại của bộ cánh tơ trên thế giới ñều dựa theo
tài liệu của Mound L.A (2007) [43]. Ơng cho rằng Bộ cánh tơ (Thysanoptera)
có 2 bộ phụ là Tubulifera và Terebrantia. Số lượng loài và giống bọ trĩ trên
thế giới ñược thể hiện ở bảng 1.2.



11
Bảng 1.2. ðặc ñiểm phân loại của bộ cánh tơ (Thysanoptera) trên thế giới
Bộ phụ
Terebrantia

Số lượng

Số lượng

giống

loài

Merothripidae

3

15

Melanthripidae

4

65

Aeolothripidae

23


190

Fauriellidae

4

5

Adiheterothripidae

3

6

Heterothripidae

4

70

Panchaetothripinae

35

125

Dendrothripinae

10


90

Sericothripinae

10

90

Thripinae

235

1800

1

1

Phlaeothripinae

350

2700

Idolothripinae

80

700


Họ

Thripidae

Họ phụ

Uzelothripidae
Tubulifera

Phlaeothripidae

(Nguồn tài liệu: Mound L.A, 2007 [43])
1.1.3.2 Một số đặc điểm hình thái chung của bọ trĩ trưởng thành
Theo Hà Quang Hùng và CS (2005) [5], bọ trĩ là cơn trùng có cánh với
kích thước cơ thể nhỏ nhất, dao động từ 0,5 - 1,4 mm, nhờ đó chúng rất dễ ẩn
mình, khiến con người bằng mắt thường khó nhận ra ngay cả khi xuất hiện
với số lượng lớn. Phần lớn loài bọ trĩ có kích thước cơ thể lớn sống ở vùng
nhiệt đới, những lồi bọ trĩ phổ biến ở vùng ơn ñới thường không dài quá 1 2 mm. Bọ trĩ khi nhìn bằng mắt thường có dạng thon, có sắc tố rõ và bóng,
phần lưng bụng thay đổi từ trắng ñến nâu, nâu ñậm hoặc ñen.
Mẫu bọ trĩ trên tiêu bản lam dưới sự phóng đại của kính hiển vi có thể
thấy các đốt ngực và bụng rõ ràng, bụng hơi thẳng và phình to thấy rõ các đốt


12
và các phần màng nối các ñốt với nhau, cánh và chân mở rộng, thường có các
gai nhỏ, lơng nhỏ, lỗ cảm giác phức tạp và các vết nhăn cutin nổi lên.
Râu đầu có 4 - 9 đốt nhưng thường từ 7 - 8 đốt. ðơi mắt kép nằm ở bên
trên hoặc bên dưới của ñỉnh ñầu và má. Ở những lồi có cánh, 3 mắt đơn nằm
ở trên trán giữa mắt kép tạo thành hình tam giác. Chiều dài, số lượng và vị trí

của lơng trên đỉnh đầu và vùng mắt ñơn là các ñặc ñiểm quan trọng cho việc
định loại.
Kiểu miệng chun hố lồi ra phía dưới đầu và nằm ở gần gốc hoặc giữa
gốc chân trước. Phần phụ miệng của bọ trĩ là kiểu dũa hút không ñối xứng
cho nên bọ trĩ gây hại ñể lại triệu chứng cho cây trồng. Phần miệng ở dưới có
một hàm trên bên trái phát triển ñầy ñủ và gần như thẳng cịn hàm trên bên
phải thối hố hồn tồn, hai hàm dưới rất phát triển, có mơi trên và mơi dưới.
Cả hai gai hàm trên có bờ và đường rãnh lắp vào nhau để tạo thành dạng
ống hút có lỗ mở ở phần cuối. Hàm dưới dạng mơi có thể di chuyển ñược một
cách tự do. Mảnh sau cằm và trước cằm của môi dưới nối với nhau ở giữa.
ðỉnh của miệng ñược che phủ bởi mảnh bên lưỡi. Mỗi mảnh bên của lưỡi có
3 dạng hình tạo bởi 9 - 10 tế bào cảm giác giúp bọ trĩ ngửi hoặc nếm ñược
thức ăn. Hàm trên bên trái khoẻ ñược sử dụng để tạo thành lỗ chích ban đầu
trong mơ cây nhờ cử động lên xuống của đầu. Sau đó các gai hàm chia đơi
đẩy mạnh vào trong cơ chất, các ñường rãnh ở trong của cả hai bên tạo thành
các rãnh nhỏ dẫn thức ăn.
Ngực trước: do ñầu và ngực trước thường có cùng một chức năng cho
nên có một khớp ñặc biệt nối giữa các ñốt ngực với ngực trước. Chân trước
nối với ñốt ngực trước tạo ñiều kiện cho sự di ñộng lên xưống của một vùng
liên hợp ñốt ngực trước và ñầu khi ăn.
ðốt ngực giữa và sau: ở lồi có cánh đốt ngực giữa và sau rộng mang
đơi cánh. Nhờ đặc điểm này, đốt ngực giữa và sau có gai xương và màng ở


13
trên có thể di động được, nhưng các tấm nối ở phần dưới và bên cứng. Gốc
của cánh có thể di ñộng. Trái ngược lại, các tấm bụng mở rộng. Nhờ đó mà bộ
xương ngồi của lưng ngực giữa và sau thích nghi rất tốt với khả năng bay.
Mảnh gốc của ñốt ngực giữa và sau tạo thành tấm cứng nối với các cơ
để bay. Vị trí đốt háng ở ngực giữa và sau, đơi khi cuốn vào giữa cơ thể, điều

này làm cho chân sau có thể đẩy về phía trước, làm cho nhiều lồi bọ trĩ có
thể nhảy rất tốt.
Cả 4 cánh thường dài và thon có lơng tơ ở mép cánh. Một số lồi cánh
có vân, một số lồi lại khơng có vân, một số lồi cánh có sắc tố sáng và một
số lồi thì có màu không rõ ràng. Chiều dài của cánh tỷ lệ với cơ thể thường
thay đổi giữa các lồi và giới tính. Cả hai giới tính có thể có dạng cánh dài
hoặc ngắn. Ở một số lồi trưởng thành đực và trưởng thành cái có chiều dài
cánh khác nhau và thậm chí có nhiều dạng cánh trong cùng giới tính của một
quần thể. ðơi khi một hoặc cả hai giới tính hồn tồn khơng cánh (thường bắt
gặp ở trưởng thành đực).
Chân của bọ trĩ trưởng thành gồm có đốt háng, đốt chuyển, ñốt ñùi, ñốt
ống, một hoặc hai ñốt bàn chân. Khi bị chỉ bàn chân tiếp xúc với nền nhờ đó
mà bọ trĩ có thể bám chặt trên bề mặt mịn và tránh tuột ra khỏi lá cây khi gió
thổi. Ở một số lồi, trưởng thành đực có đốt đùi chân trước phình to hoặc
chân có mấu, cựa hoặc vuốt.
Bụng có 11 ñốt. ðốt bụng thứ hai ñến ñốt thứ tám ñều có lỗ thở. Phần
bên của mặt lưng ñốt bụng mang cấu trúc đặc biệt, lơng xếp thành mảnh lược
(Ctenidia). Mép sau của mặt lưng ñốt bụng thứ tám thường có lơng tơ xếp
dạng lược. Trong họ Aeolothripidae, mặt lưng đốt bụng thứ 8 của trưởng
thành đực có một đơi mấu bám và ở một số giống thì các đốt sinh dục cũng có
lơng giống như gai.


×