Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tuyển chọn một số dòng giống lúa thuần có năng suất chất lượng tốt thích ứng với điều kiện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.95 KB, 113 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN ðỨC KHANH

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LÚA
THUẦN CĨ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG TỐT THÍCH ỨNG
VỚI ðIỀU KIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành:

TRỒNG TRỌT

Mã số:

60 62 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN QUANG

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu hồn tồn của tơi, cơng
trình chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác;


Số liệu trình bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực theo kết
quả thu được tại các ñịa ñiểm mà tôi tiến hành nghiên cứu;
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này tôi xin trân trọng cám
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc;
Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với báo cáo của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

NGUYỄN ðỨC KHANH

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản
thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của TS. Trần
Văn Quang - người ñã hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất giúp
đỡ tơi có thêm nhiều am hiểu, nâng cao kiến thức. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy.
Nhân đây tơi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông
học, Viện ðào tạo Sau đại học cùng tồn thể các thầy cơ giáo, nhà
trường, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
tập và hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

NGUYỄN ðỨC KHANH


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
NGUYỄN ðỨC KHANH ..............................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1 ðặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục dích và u cầu của đề tài ........................................................... 2
1.2.1. Mục đích....................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 4
2.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới.................................. 4
2.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới................................................... 4
2.1.2. Nhu cầu trong nước ...................................................................... 5
2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam................................ 6
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới............................................... 6
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam .............................................. 8
2.3. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa ................................................ 11
2.3.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa ............... 11
2.3.2. Nghiên cứu về các tính trạng đặc trưng của cây lúa .................... 13
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá và tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo........ 20
2.4. Những nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống .............................. 28

2.4.1. Vai trò của giống mới ................................................................. 28
2.4.2. Các hướng chọn tạo giống có kiểu cây mới................................. 29
2.4.3. Phương hướng chọn tạo giống lúa .............................................. 32
2.4.4. Những kết quả đạt được trong cơng tác chọn giống ................... 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 38
3.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................ 38
3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 39
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 39
3.3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................... 39
3.3.2. Bố trí thí nghiệm......................................................................... 39
3.3.3. Quy trình kỹ thuật dùng trong thí nghiệm ................................... 40
3.3.4. Bố trí mơ hình trình diễn vụ Mùa năm 2011 .............................. 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. ............................................... 43
3.4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng ..................................... 43
3.4.2. ðặc điểm nơng sinh học.............................................................. 43
3.4.3. ðặc điểm hình thái...................................................................... 45
3.4.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh .............................................................. 45
3.4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất............................... 45
3.4.6 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo.................................................... 46
3.5. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 49
3.6. Xử lý số liệu ..................................................................................... 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................ 51
4.1. Thời gian sinh trưởng của các dịng, giống ........................................ 51
4.2. Khả năng đẻ nhánh ........................................................................... 54

4.2.1. Nhánh hữu hiệu và tỷ lệ nhánh hữu hiệu..................................... 55
4.2.2. ðộng thái ñẻ nhánh..................................................................... 56
4.3. ðộng thái ra lá ................................................................................... 59
4.4. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây.................................................. 61
4.5. Một số đặc điểm nơng sinh học của các dịng, giống. ........................ 64
4.5.1. Nghiên cứu đặc điểm lá địng...................................................... 67
4.5.2. Một số đặc điểm về thân và bơng................................................ 70
4.6. Một số đặc trưng hình thái ................................................................. 72
4.6.1. Màu sắc thân lá ........................................................................... 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv


4.6.2. Màu sắc mỏ hạt........................................................................... 74
4.6.3. Kiểu ñẻ nhánh............................................................................. 74
4.6.4. Thế lá.......................................................................................... 74
4.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính ..................................................... 75
4.7.1. Rầy các loại ................................................................................ 75
4.7.2. Sâu ñục thân ............................................................................... 75
4.7.3. Sâu cuốn lá nhỏ .......................................................................... 76
4.7.4. Bệnh ñạo ôn................................................................................ 76
4.7.5. Bệnh khô vằn.............................................................................. 77
4.7.6. Bệnh bạc lá ................................................................................. 78
4.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất..................................... 81
4.8.1. Số bông/m2 ................................................................................. 81
4.8.2. Số hạt/bông................................................................................ 83
4.8.3. Số hạt chắc/bông......................................................................... 83
4.8.4. Khối lượng 1000 hạt ................................................................... 84

4.8.5. Năng suất lý thuyết .................................................................... 84
4.8.6. Năng suất thực thu ...................................................................... 84
4.9. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng gạo ........................................... 85
4.9.1. Chất lượng xay xát...................................................................... 86
4.9.2. Chất lượng thương phẩm ............................................................ 86
4.9.3. Chất lượng gạo ........................................................................... 89
4.10. Kết quả mơ hình trình diễn giống lúa PC6, TBR45.......................... 92
4.11. Giới thiệu một số dịng giống có triển vọng ..................................... 94
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ..................................................................... 96
5.1. Kết luận ............................................................................................. 96
5.2. ðề nghị.............................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHỤ LỤC .................................................................................................. 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1.

Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 ñến năm 2010........... 6

Bảng 2.2.

Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới. ........................ 7


Bảng 2.3.

Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong
những năm gần ñây..................................................................... 9

Bảng 3.1.

Danh sách các dịng, giống lúa thuần dùng trong thí
nghiệm...................................................................................... 38

Bảng 4.1.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dịng,
giống lúa trong vụ Xuân và Mùa năm 2011 .............................. 52

Bảng 4.2.

ðộng thái đẻ nhánh của các dịng, giống lúa thuần trong
vụ Xuân 2011 ........................................................................... 56

Bảng 4.3.

ðộng thái ñẻ nhánh của các dòng, giống lúa thuần trong vụ
Mùa 2011.................................................................................. 58

Bảng 4.4.

ðộng thái ra lá của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Xuân
2011.......................................................................................... 59


Bảng 4.5.

ðộng thái ra lá của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Mùa
2011.......................................................................................... 60

Bảng 4.6.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống
lúa thuần (cm) trong vụ Xuân 2011 .......................................... 62

Bảng 4.7.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống
lúa thuần (cm) trong vụ Mùa 2011............................................ 63

Bảng 4.8.

Một số đặc điểm nơng sinh học của các dòng, giống lúa
thuần trong vụ Xuân và Mùa năm 2011 .................................... 65

Bảng 4.9.

Một số ñặc ñiểm lá ñòng của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Xuân và Mùa năm 2011.............................................. 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi



Bảng 4.10. Một số tính trạng về thân và bơng của các dòng, giống lúa
thuần trong vụ Xuân và Mùa 2011............................................ 71
Bảng 4.11. ðặc điểm hình thái của các dịng giống lúa thuần tham gia
thí nghiệm................................................................................. 73
Bảng 4.12. Tình hình nhiễm dịch hại trên các dòng giống lúa thuần
trong vụ Xuân 2011 .................................................................. 79
Bảng 4.13. Tình hình nhiễm dịch hại trên các dòng giống lúa thuần
trong vụ Mùa 2011 ................................................................... 80
Bảng 4.14. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng,
giống lúa thuần trong vụ Mùa 2011 và vụ Xuân 2011............... 82
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng, giống tham
gia nghiên cứu .......................................................................... 85
Bảng 4.16. ðánh giá ñộ bạc bụng và mùi thơm của các dòng giống ........... 89
Bảng 4.17. ðánh giá phẩm chất cơm của các dịng, giống thí nghiệm ........ 91
Bảng 4.18. Tổng hợp các chỉ tiêu của các giống trong mơ hình trình diễn ....... 92
Bảng 4.19. Một số giống triển vọng............................................................ 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L) là một trong ba cây lương thực chính của lồi
người, khoảng 40% dân số thế giới xem lúa gạo là nguồn lương thực chính,
25% sử dụng lúa gạo trên ½ khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy lúa gạo
có ảnh hưởng tới đời sống ít nhất 65% dân số thế giới. Hiện nay nhu cầu lương
thực thế giới vẫn ñang tiếp tục tăng cao với hàng triệu người ñang thiếu đói
hàng ngày.

Ở Việt Nam, lúa gạo là nguồn lương thực thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày,
sản xuất lúa gạo ngày nay ñã và ñang trở thành một ngành sản xuất hàng hố có
giá trị nhất định, khơng thể thiếu trong nền sản xuất nơng nghiệp của đất nước.
Dân số nước ta hiện nay là 86,4 triệu người, với tốc ñộ tăng gần ñây 1 triệu
người/năm; so với 2001, diện tích gieo trồng lúa giảm trung bình 58.700 ha/năm;
diện tích canh tác lúa giảm 325.000 ha [Cục Trồng Trọt, 2008]. Bên cạnh đó, sự
biến đổi khí hậu tồn cầu sẽ cịn diễn biến vơ cùng phức tạp, gây bất lợi cho sản
xuất lúa gạo trong tương lai gần. Do vậy vấn ñề ñặt ra cho các nhà quản lý và
khoa học nơng nghiệp là làm thế nào để đáp ứng được mục tiêu giảm nghèo và
an tồn lương thực.
Tại Hải Dương, diện tích sản xuất lúa hàng năm của tỉnh khoảng 127.032
ha và cơ cấu giống lúa thuần chiếm từ 70-80% diện tích. Mặc dù, có rất nhiều
các giống lúa thuần có tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo đảm bảo cho
mục đích thương mại nhưng đại đa số người nông dân tại tỉnh vẫn tập trung vào
gieo cấy giống lúa Bắc thơm số 7 là giống có chất lượng phục vụ mục đích
thương mại và giống Khang dân 18 năng suất cao phục vụ cho chăn nuôi tại gia
đình. Những giống lúa thuần khác cũng được bà con nông dân sử dụng trong bộ
giống sản xuất tại gia đình nhưng với diện tích hẹp và mang tính tự phát. Trong
tình hình sản xuất nơng nghiệp hiện nay, giống Bắc thơm số 7 nhiễm sâu bệnh
rất nặng ñặc biệt là nhiễm rầy nâu - rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh bạc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


lá...Nhiễm rầy nặng ñi kèm với nguy cơ bùng phát bệnh lùn sọc ñen phương nam
cao - căn bệnh nguy hiểm ñang là vấn ñề thời sự. Việc giảm thiểu cơ cấu giống
Bắc thơm số 7 trong cơ cấu gieo cấy lúa nhằm hạn chế, đề phịng bệnh lùn sọc
đen phương nam phát sinh trên diện rộng ñang là một trong những biện pháp

phịng chống bệnh.
Mặc dù theo quan điểm chỉ đạo chung của tỉnh là giảm diện tích gieo cấy
giống Bắc thơm số 7, thay bằng các giống lúa thuần nhiễm sâu bệnh nhẹ hơn
nhưng tập quán sản xuất của người nơng dân chưa thay đổi là bao một phần do
thói quen, một phần khơng nhỏ do chưa có một giống lúa thuần nào có thể đem
lại mức giá bán cao tương ñương. Dù biết rằng cấy Bắc thơm số 7 ñồng nghĩa
với việc chấp nhận rủi do về dịch hại, thời tiết.
Bởi vậy, việc nghiên cứu, tuyển chọn một số dịng, giống lúa thuần được
chọn tạo trong nước có năng suất, chất lượng tốt thích ứng với điều kiện tỉnh Hải
Dương là hết sức cần thiết. Do vậy, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tuyển chọn một số dịng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng tốt thích
ứng với điều kiện tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục dích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Tuyển chọn được một số dịng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng
cao, nhiễm nhẹ sâu bệnh cho tỉnh Hải Dương nhằm làm phong phú bộ giống lúa,
ñáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực của tỉnh.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, ñặc ñiểm nông sinh
học, hình thái của các dịng giống lúa thuần tại Hải Dương.
- ðánh giá ñược mức ñộ nhiễm sâu bệnh, năng suất và chất lượng của
các dòng, giống lúa thuần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


- Chọn được một 2-3 dịng, giống lúa thuần thích ứng với điều kiện tỉnh
Hải Dương có năng suất, chất lượng tốt và nhiễm nhẹ với sâu bệnh.

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của ðề tài sẽ góp phần ñịnh hướng cho các nhà chọn tạo giống,
tiến hành nghiên cứu sản xuất hạt giống lúa thuần tại Hải Dương và rút ngắn
thời gian trong việc xác ñịnh những dịng, giống thích hợp cho địa bàn tỉnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ðề tài sẽ góp phần đa dạng hóa bộ giống lúa thuần cho nơng
dân sản xuất lúa và nâng cao sản lượng lương thực cho tỉnh nhà.
1.4. Giới hạn của đề tài
Do thời gian có hạn, nên tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên một số dòng,
giống lúa thuần ở 2 vụ Xuân và Mùa năm 2011 tại tỉnh Hải Dương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới
2.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới
Gạo là lương thực quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày của người
dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Châu Á gạo là nguồn cung cấp calori chủ
yếu, đóng góp 56% năng lượng, 42,9 % protein hàng ngày [48]. Nó đặc biệt
quan trọng đối với những người nghèo, khi mà lương thực cung cấp tới 70%
năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng ngày. Tuỳ theo truyền thống ẩm
thực và thu nhập của các quốc gia, bộ phận dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất
lượng gạo cũng khác nhau.
Các nghiên cứu của Kaosai và trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp (2001)
[37] cho thấy: tại thị trường Hồng Kông các loại gạo hạt dài, tỷ lệ gạo ngun
cao, cơm mềm ln được bán với giá cao. Tại Rome các loại gạo Japonica ñược

ưa chuộng. Trái lại khách hàng Tây Á và Italia lại ưa chuộng gạo ñục và cơm
cứng. Người Nhật Bản ưa gạo trịn, mềm ướt, thật trắng khơng có mùi thơm.
Cịn thị trường và người Thái Lan lại thích gạo hạt dài, cơm khô.
Những nơi mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu loại gạo
tốt. Gạo 5-10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu và 10-13% ở các nước ðông
Âu. Ngày nay, loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường Tây Âu. Một số
nước như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ Sĩ, Anh và một số vùng nước Pháp có chiều hướng
tăng các món ăn phương ðông nên sử dụng nhiều loại gạo hạt dài. Trong khi đó
ở các nước ðơng Âu người tiêu dùng lại thích dùng loại gạo hạy trịn hơn. Gần
90% dân số Bangladesh và phần lớn dân số Ấn ðộ, Srilanca, Pakistan, các nước
thuộc Châu Phi tiêu dùng loại gạo ñồ, cịn gạo nếp được tiêu thụ chính ở Lào,
Camphuchia và một số vùng ở Thái Lan (FAO, 1988) [11].
Hàng năm thị trường toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn gạo, trong đó các
quốc gia Châu Á nhập khẩu nhiều nhất chiếm 49% tổng nhập khẩu toàn thế giới
nhất là Philippine và Indonesia.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


Theo USDA (2001) dự báo những năm tiếp theo tới ñây, Thái Lan, Việt
nam, Mỹ, Ấn ðộ vẫn là các quốc gia xuất khẩu gạo chủ yếu [36].
Trong những năm gần ñây, giá lương thực trên thế giới liên tục tăng cao,
ñẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng lương thực tồn cầu. Ngun nhân chính
của tình trạng này là do điều kiện thời tiết khí hậu ngày càng trở lên khắc nghiệt,
hạn hán, lũ lụt kéo dài làm mất mùa và sản lượng lương thực giảm mạnh, ñồng
thời các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng một lượng lương thực khổng lồ vào
sản xuất nhiên liệu sinh học làm kho dự trữ lương thực của thế giới ñang ở mức
thấp nhất kể từ 30 năm nay trong khi giá gạo khơng ngừng gia tăng trong vịng 5

năm qua. Khơng những vậy, thế giới cịn đang đối mặt với tình trạng tăng dân
số, dân số thế giới ước tính sẽ đạt 9 tỷ người vào năm 2050, đây chính là yếu tố
tác động lâu dài hơn đến tình trạng lương thực thế giới. Theo ghi nhận của Liên
hiệp Quốc (LHQ), giá lương thực tồn cầu vào tháng 1/2008 đã tăng 35 % so với
kỳ cùng năm trước. Chỉ tính trong năm 2007 giá gạo ñã tăng 42%, theo dự báo
của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và LHQ ñưa ra vào tháng
2/2008, giá ngũ cốc có thể tăng 27% và giá gạo tăng thêm 9% trong 10 năm tới.
2.1.2. Nhu cầu trong nước
Trong những năm trước ñổi mới, nước ta là quốc gia triền miên thiếu lương
thực. Năm 1986 cả nước sản xuất ñạt 18,37 triệu tấn lương thực, sang năm 1987
lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn trong khi dân số tăng thêm 1,5 triệu người. Ở
miền Bắc, Nhà nước ñã phải nhập khẩu 1,28 triệu tấn ñể thêm vào cân ñối lương
thực nhưng vẫn khơng đủ, vẫn có đến 9,3 triệu người thiếu ăn trong đó có 3,6
triệu người bị đói gay gắt. Từ năm 1989 chúng ta ñã giải quyết ñược vấn ñề
lương thực thoả mãn nhu cầu lương thực trong nước và bắt ñầu tham gia vào thị
trường xuất khẩu. ðến nay, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới.
Tuy nhiên chất lượng gạo của ta vẫn cịn kém: bạc bụng, độ dài hạt trung bình,
hương vị kém…ngun nhân là do chúng ta chưa có được bộ giống lúa chất
lượng cao trong khi xu hướng về gạo phẩm chất cao trên thị trường Châu Á và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


Châu Mỹ ngày càng cao. Cùng với việc hội nhập WTO, nhiều loại gạo chất
lượng của Thái Lan, Ấn ðộ sẽ tràn vào Việt Nam, nên mục tiêu lớn ñặt ra cho
Việt Nam là phải có thêm nhiều gạo chất lượng cao ñủ khả năng cạnh tranh về
chất lượng, giá cả và thương hiệu. ðiều đó chỉ có thể giải quyết được bằng một
giải pháp tổng hợp về giống, cơng nghệ sau thu hoạch, thương hiệu và thị

trường.
2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng ñối với ñời sống
con người. Do vậy, nó được trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới. Theo
thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất
lúa gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước Châu Á , 85% sản lượng lúa trên
thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn
ðộ, Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản [12]
ðến năm 2010 (FAO, 2010), tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế giới
là 155,602 triệu ha, năng suất trung bình đạt 4,33 tấn/ha và tổng sản lượng lúa là
660,278 triệu tấn. Nước có năng suất cao nhất là Nhật Bản với 6,511 tấn/ha, sau
ñến Trung Quốc với 6,022 tấn/ha. Tuy nhiên xét về sản lượng thì Trung Quốc lại
là nước ñứng ñầu ñạt 183,276 triệu tấn, tiếp ñó là Ấn ðộ với sản lượng ñạt
139,955 triệu tấn.
Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 đến năm 2010
Chỉ tiêu

Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008


Năm
2009

Năm
2010

Diện tích (triệu ha)

154,834

155,792

155,812

154,834

155,792

155,602

Năng suất (tấn/ha)

40,835

41,185

42,332

42,352


42,134

43,338

Sản lượng (triệu tấn) 632,272

641,636

659,591

659,693

662,231

660,278

Nguồn: FAOSTAT.FAO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới

Quốc gia

Năm 2009

Năm 2010


Diện tích Năng suất Sản lượng
(triệu ha) (tạ/ha)
(triệu tấn)

Diện tích Năng suất Sản lượng
(triệu ha) (tạ/ha)
(triệu tấn)

Trung Quốc

29,201

62,763

183,276

29,179

60,223

187,397

Ấn ðộ

43,810

31,945

139,955


43,770

33,029

144,570

Indonexia

11,786

46,201

54,455

12,476

47,052

57,157

Bangladet

10,579

38,541

40,773

10,732


41,120

43,057

Thái Lan

10,165

29,160

29,642

10,669

30,086

32,099

Việt Nam

7,440

52,300

38,895

7,513

53,200


29,988

Myamar

8,140

37,592

30,600

8,200

39,768

32,610

Philippin

4,160

36,843

15,327

4,270

39,768

16,240


Braxin

2,970

38,789

11,527

2,890

38,007

11,061

Nhật Bản

1,688

63,359

10,695

1,673

65,110

10,893

Nguồn: FAOSTAT.FAO

Về diện tích, Ấn ðộ là nước có diện tích trồng lúa cao nhất với 43,770 triệu
ha, sau đó là Trung Quốc có diện tích trồng lúa là 29,179 triệu ha (bảng 2.2).
Có thể nói, tình hình sản xuất lúa trên thế giới ñang có xu hướng tăng dần
nhưng tăng rất chậm, sản lượng năm 2005 là 623,272 triệu tấn và ñến năm 2010
là 660,278 triệu tấn, tuy nhiên với tốc ñộ tăng dân số như hiện nay cần phải nâng
cao hơn nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới ñảm bảo được vấn đề
an ninh lương thực của tồn xã hội. Theo đự đốn của FAO, trong vịng 30 năm
tới, tổng sản lượng lúa trên toàn thế giới phải tăng ñược 56% mới ñảm bảo ñược
nhu cầu lương thực cho mọi người dân [59].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Nằm gần giữa vùng ðơng Nam châu Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc
biệt là lượng bức xạ mặt trời cao - Việt Nam rất thích hợp với sự phát triển
của cây lúa. Với nhiều ñồng bằng châu thổ rộng lớn có lượng phù sa bồi đắp,
tương đối bằng phẳng và màu mỡ từ Bắc tới Nam (ñồng bằng châu thổ sơng
Hồng, đồng bằng châu thổ sơng Cửu Long…) cùng một loạt châu thổ nhỏ hẹp
ở ven sông, ven biển miền Trung. Cũng giống như các đồng bằng của các
nước ðơng Nam Á khác, ñồng bằng châu thổ Việt Nam ñều ñược dùng trong
sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa. Chính vì thế, Việt Nam có thể
là cái nơi hình thành cây lúa nước, từ lâu nó đã trở thành cây lương thực chủ
yếu và có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế nước ta.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở nước ta là 4,5 triệu ha, năng suất
trung bình đạt 1,3 tấn/ha, sản lượng đạt 5,4 triệu tấn. Sở dĩ năng suất lúa thấp
như vậy là do trình độ kỹ thuật lạc hậu, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào thiên
nhiên. Từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại ñây, do dân số ngày càng tăng

dẫn tới nhu cầu lương thực ngày càng lớn trong khi diện tích đất nơng nghiệp
có phần bị thu hẹp. Vì vậy việc cung cấp đủ lương thực cho dân số ngày một
tăng thực sự là một thách thức lớn.
Nhờ chính sách đổi mới của ðảng và Nhà nước cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật như việc sử dụng các giống lúa mới năng suất cao,
thay ñổi cơ cấu mùa vụ, cải tạo ñất, xây dựng hệ thống thuỷ lợi…dẫn tới
năng suất lúa tăng ñáng kể trong những năm gần ñây. Ngày nay, cây lúa là
một trong những cây trồng quan trọng hàng ñầu trong sản xuất nơng nghiệp
ở nước ta, nó khơng chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà còn là cây
trồng có giá trị xuất khẩu đem lại nguồn doanh thu ñáng kể cho nền kinh tế
quốc doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Bảng 2.3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong những
năm gần đây
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)


Lượng xuất
khẩu (triệu tấn)

Trị giá (triệu
USD)

2003

7,45

46,5

34,58

3,81

721

2004

7,45

48,6

36,18

4,06

941


2005

7,33

48,9

35,83

5,20

1399

2006

7,32

48,9

35,82

4,75

1306

2007

7,20

49,8


35,87

4,50

1454

2008

7,40

52,2

38,63

4,72

2902

2009

7,44

52,3

38,90

6,10

2664


2010

7,51

53,2

39,98

6,80

2912

Nguồn: Trung tâm tư liệu thống kê- Tổng cục thống kê- Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy: từ năm 2003 đến năm 2007 diện tích trồng lúa
ở nước ta có xu hướng giảm dần nhưng năng suất lúa ngày một tăng, ñặc biệt là
ñến năm 2010 thì diện tích và năng suất trồng lúa đều tăng lên. Cụ thể là năm
2003 diện tích trồng lúa ở nước ta là 7,45; năm 2007 diện tích trồng lúa giảm
xuống cịn 7,2 triệu ha và đến năm 2010 diện tích tăng lên 7,51 triệu ha. Năng
suất lúa tăng từ 46,5 tạ/ha (2003) lên 53,2 tạ/ha (2010), sản lượng tăng từ 34,45
triệu tấn lên 39,98 triệu tấn. ðây là nguồn thu nhập ñáng kể của nền kinh tế quốc
doanh với lượng gạo xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới (3,9 triệu tấn năm 2003
và 6,80 triệu tấn năm 2010), thu về 721 triệu USD (năm 2003) và 2912 triệu
USD (năm 2010).
Tình hình sản xuất và xuất khẩu năm 2011 (Tổng cục thống kê, 2011), mặc

dù lũ lụt ñã ảnh hưởng ñến một số ñịa phương miền trung và ñồng bằng sông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


Cửu Long nhưng nhìn chung sản xuất lúa gạo năm 2011 có nhiều thuận lợi.
Diện tích lúa gieo cấy cả năm ước đạt 7.651,4 nghìn ha tăng 162,0 nghìn ha
(+2,2%). Năng suất cả năm ước ñạt 55,3 tạ/ ha tăng 1,9 tạ/ha (+3,6%) dẫn ñến
sản lương lúa năm 2011 tăng ở hầu hết các ñịa phương. Kết quả cụ thể như
sau:
Lúa đơng xn: sản lượng lúa đơng xn năm 2011 ñạt 19,78 triệu tấn
tăng 561,5 nghìn tấn (+2,9%) so với vụ đơng xn năm 2010 do tăng cả về
diện tích và năng xuất. Diện tích đạt 3097 nghìn ha tăng 11,3 nghìn ha
(+0,4%). Năng suất đạt 63,9 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha (+2,5%). Có một điểm đáng
chú ý đối với lúa ñông xuân miền Bắc, tuy thời tiết ñầu vụ diến biến phức tạp,
thời vụ gieo cấy chậm so với bình thường, nhưng trong vụ nhờ thời tiết thuận lợi
kèm với lúa được chăm sóc chu đáo nên năng suất cũng ñạt khá cao tăng 2,2
tạ/ha (+4,1%) so vói năm trước và ñều ở các ñịa phương.
Lúa hè thu và thu ñông: sản lượng ñạt 13,34 triệu tấn tăng 1,65 triệu tấn
(+14,2%) so với vụ hè thu và thu đơng năm 2010. là năm đạt kỷ lục trong vịng
10 năm trơ lại đây, nguyện nhân chủ yếu do diện tích thu đơng ở các tỉnh vùng
ðBSCL tăng mạnh đạt 491,7 nghìn ha, tăng 36,6% so với năm trước đưa tổng
diện tích lúa hè thu và thu ñộng năm 2011 ñạt 2.585 nghìn ha, tăng 145 nghìn ha
(+6,1%) so với năm trước. Nhờ các yếu tố thời tiết thuận lợi lúa ñược giá đã
khuyến khích đầu tư thâm canh, giơng mới cho năng suất và chất lượng cao, nên
năng suất bình quân ñạt 51,6 tạ/ha tăng 3,6 tạ/ha (+7,0%) so với năm trước, mặc
dù năm nay lũ vế sớm ñã gây ảnh hưởng đối với sản xuất lúa thu đơng phần diện
tích chưa có bờ bao bảo vệ, nhưng mức độ thiệt hại nhỏ.
Lúa mùa: diện tích gieo trồng lúa mùa đạt 1.969,4 nghìn ha, tăng 1,9 nghìn
ha so với năm 2010, các tỉnh miền bắc diện tích giảm nhẹ do thu hoạch lúa xn
muộn. Năng suất bình qn cả nước đạt 46,7 tạ/ha tăng 0,5 tạ/ha sản lượng lúa
mùa cả nước ñạt 9,2 triệu tấn tăng 102,4 nghìn tấn (+1,1%) so với vụ trước trong


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


ñó ñáng kể nhất là miền Nam với sản lượn ñạt 3,4 triệu tấn, tăng 53 nghìn tấn
(+1,0%).
Sản lượng lúa năm 2011 cả 3 vụ ñạt 42,3 triệu tấn, tăng 2,3 triệu tấn. Xuất
khẩu gạo năm 2011 là: 6,9 triệu tấn thu về 3,7 tỷ USD so với cung kỳ năm trước
tăng 4,4% về lượng và 14% về giá trị.
2.3. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
2.3.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa
* Nguồn gốc cây lúa
Lúa là một trong những loại cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất.
Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa có
mặt từ 3000-2000 năm trước cơng ngun, ở Trung Quốc vùng Triết Giang ñã
xuất hiện cây lúa 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử - 4000 năm. Tuy nhiên vẫn
cịn thiếu những tài liệu để xác ñịnh một cách chính xác thời gian cây lúa ñược
ñưa vào trồng trọt [13].
Ở Việt Nam cây lúa ñược coi là cây trồng “bản địa”, nó khơng phải là loại
cây từ nơi khác ñưa vào (Bùi Huy ðáp, 1987). Với điều kiện khí hậu nhiệt đới,
Việt Nam cũng có thể là cái nơi hình thành cây lúa nước. Từ lâu, cây lúa đã trở
thành cây lương thực chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế và xã hội
của nước ta [32]. Lúa trồng hiện nay có nguồn gốc từ lúa dại. Việc xác ñịnh trực
tiếp tổ tiên của cây lúa trồng ở Châu Á (Oryza sativa L.) vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau. Một số tác giả như Sampath và Rao (1951), Sampath và
Govidaswami (1958) cho rằng: Oryza sativa có nguồn gốc từ lúa dại lâu năm
Rufipogon. Tác giả Chtterjce và cộng sự (1958), Oka (1998), Mirishima và cộng
sự (1992) cho rằng: kiểu trung gian giữa O. Rufipogon và O. Nivara giống với tổ

tiên lúa trồng hiện nay hơn cả [42]. Theo tác giả ở ñại học Triết Giang (Trung
Quốc) thì lúa trồng bắt nguồn từ lúa dại Oryza sativa L.F.spontaneae. Một số tác
giả như ðinh Dĩnh, Bùi Huy ðáp, ðinh Văn Lữ…cho rằng: Oryza Fatua là lồi
lúa dại gần nhất và được coi là tổ tiên của lúa trồng hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


* Phân loại lúa trồng
Về phân loại lúa trồng Oryza sativa cũng cịn có nhiều quan điểm khác
nhau. Tuy nhiên trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước ñây, các nhà khoa học Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã thống nhất xếp lúa trồng ở Châu Á (Oryza
sativa) thuộc họ hồ thảo (Gramineae) tộc oryzae, có bộ NST 2n =24 [17]. Theo
ñiều kiện sinh thái, Kato (1993) chia lúa trồng thành 2 nhóm lớn là Japonica (lúa
cánh) và Indica (lúa tiên). Lúa tiên thường phân bố ở vĩ ñộ thấp như: Trung
Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam, Inđonexia…là loại hình cây cao, lá nhỏ xanh nhạt,
bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, cơm khô, nở nhiều, chịu phân kém, dễ lốp ñổ
nên năng suất thường thấp. Lúa cánh thường phân bố ở vùng vĩ ñộ cao như: Nhật
Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Châu Âu…là loại hình cây lá to, xanh đậm,
bơng chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, cơm thường dẻo, ít nở, thích nghi với điều
kiện thâm canh, chịu phân tốt thường cho năng suất cao [13].
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng khác nhau, Trung Quốc ñã chia ra lúa
sớm và lúa muộn hoặc lúa Xuân và lúa Mùa. Ở Việt Nam đã từ lâu hình thành 2
vụ lúa là vụ lúa Xuân và vụ lúa Mùa, do lúa Xn sinh trưởng trong vụ ðơng
Xn có nền nhiệt ñộ thấp nên thực tế thời gian sinh trưởng của lúa Xuân lại dài
hơn lúa Mùa [13]. Hiện nay hầu hết các giống lúa trong sản xuất ñều phản ứng
với nhiệt ñộ nên cấy ñược ở cả 2 vụ trong năm.
Do ruộng lúa ñược phân bố trong các ñiều kiện ñịa hình khác nhau, chế ñộ

tưới và mức tưới ngập khác nhau đã hình thành lúa cạn (lúa đồi, lúa nương) và
lúa nước, lúa chịu nước sâu (deep water) với mức tưới ngập trên 1m hay lúa nổi
(Floating Rice) có thể chịu ngập đến 3-4m.
Theo chất lượng và hình dạng hạt, người ta phân ra: lúa tẻ và lúa nếp, lúa
hạt trịn và lúa hạt dài.
Theo quan điểm canh tác học, cây lúa được phân thành 4 nhóm chính sau
đây [18].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


- Lúa cạn (Upland rice): ñược trồng trên ñất cao, khơng giữ nước, cây lúa
hồn tồn sống nhờ vào nước trời.
- Lúa có tưới (Irrigated or Floaded rice): được trồng trên những cánh đồng
có cơng trình thuỷ lợi, chủ động về nước tưới trong suốt chu kỳ sống của cây.
- Lúa nước sâu (Rainfed Foaland rice): ñược canh tác trên những cánh đồng
thấp, khơng có khả năng rút nước khi gặp mưa lớn hoặc lũ. Tuy nhiên, thời gian
ngập nước không quá 10 ngày và mức nước không quá 50 cm.
- Lúa nổi (Deep water or Flooting rice): là loại lúa ñược gieo trồng trong
mùa mưa, khi mưa lớn lúa ñã ñẻ nhánh, nước dâng cao lúa vươn nhánh (khoảng
10cm/ngày) ñể ngoi theo, vươn lên mặt nước.
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm giống lúa trên, nhưng chủ yếu là nhóm lúa
có tưới, cịn nhóm lúa cạn, lúa nước sâu và lúa nổi ngày một giảm đi. Nhóm lúa
cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Ngun. Lúa có tưới được
canh tác chủ yếu ở vùng đồng bằng Sơng Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung
và đồng bằng sơng Cửu Long. Lúa nước sâu ñược gieo trồng chủ yếu tại các
vùng úng ngập, trũng thuộc đồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng khó thốt nước
thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ tồn tại rất ít ở vùng ðồng

Tháp Mười thuộc đồng bằng sơng Cửu Long.
Ngồi 4 nhóm trên ở Việt Nam cịn có một số nhóm giống lúa thích nghi
với các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau như: giống lúa chịu mặn, các
giống lúa này ñược trồng chủ yếu ở các vùng duyên hải Bắc, Nam, Trung Bộ.
Các vùng đó thường xun bị nước biển xâm nhập nhưng cũng được nguồn nước
ngọt thau rửa nên vẫn có thể canh tác lúa.
2.3.2. Nghiên cứu về các tính trạng đặc trưng của cây lúa
Lúa là cây trồng ña dạng về kiểu hình, mỗi giống có những đặc điểm riêng
biệt mà ta có thể dựa vào đó để phân biệt như: thời gian sinh trưởng, khả năng
ñẻ nhánh, chiều cao cây, bộ lá lúa và khả năng quang hợp, dạng hạt, màu sắc
hạt [16]. Các nhà chọn tạo và khảo nghiệm giống trước khi chuẩn bị cho bất kỳ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


một chương trình chọn tạo và khảo nghiệm giống nào cũng cần có những thơng
tin đầy đủ các đặc điểm về nguồn vật liệu khởi ñầu của giống. Do vậy, việc
nghiên cứu các đặc điểm hình thái, đặc điểm nơng học, khả năng chống chịu…
của các giống lúa ñã ñược tiến hành từ lâu và thu ñược nhiều kết quả có ý nghĩa.
* Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ lúc nảy mầm cho ñến khi
chín, thường thay ñổi từ 90-180 ngày tuỳ theo giống và ñiều kiện ngoại cảnh.
Trong canh tác lúa hiện ñại, các nhà nông học hết sức quan tâm ñến thời gian
sinh trưởng của cá giống lúa vì đây là yếu tố có tương quan chặt đến năng suất
và việc bố trí thời vụ, cơ cấu luân canh của người nông dân trong cả một năm.
Nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của các giống lúa, Yoshida (1979) [40] cho
rằng: Những giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì khơng thể có năng
suất cao vì sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế, ngược lại những giống có thời

gian sinh trưởng quá dài thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị lốp đổ và chịu
nhiều tác động bất lợi của ngoại cảnh. Trong khi đó, các giống lúa có thời gian
sinh trưởng trong khoảng 120-135 ngày có khả năng cho năng suất cao hơn
nhiều. Với giống lúa có thời gian sinh trưởng dài thì lượng chất khơ sản xuất ra
lớn nhưng tỷ lệ hạt/rơm rạ lại thấp, riêng các giống lúa có thời gian sinh trưởng
từ 130-150 ngày thì tỷ lê hạt/rơm rạ đạt cao nhất (Khush. G. S., 1990).
Nguyễn ðình Giao và các cộng sự (2000) [13] cho rằng: Các giống lúa
ngắn ngày ở nước ta có thời gian sinh trưởng từ 90-120 ngày, giống trung ngày
có thời gian sinh trưởng từ 140-160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở miền Bắc,
do ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp, thời gian sinh trưởng từ 180-200 ngày. Ở ñồng
bằng sơng Cửu Long, các giống lúa địa phương có thời gian sinh trưởng trong vụ
Mùa tương ñối dài, khảng 200-240 ngày, cá biệt những giống lúa nổi có thời
gian sinh trưởng dài ñến 270 ngày.
Hiện nay thời gian sinh trưởng lý tưởng của cây lúa là 90 – 100 ngày. Tuy
nhiên thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc vào thời vụ gieo cấy với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong ñiều kiện ở miền Bắc nước ta, do ảnh
hưởng của của ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, thời gian sinh trưởng của cùng một giống
lúa nếu gieo cấy vào vụ Xuân sẽ dài hơn gieo cấy trong vụ Mùa. Trong cùng một
vụ, nếu thời vụ gieo cấy sớm hay muộn thì thời gian sinh trưởng của một giống
lúa cũng thay ñổi. Ngay cả trong cùng một thời vụ gieo cấy ở vụ chiêm Xuân,
năm nào trời rét lúa trỗ muộn, thời gian sinh trưởng kéo dài; năm nào ấm thì
ngược lại. Cịn trong vụ Mùa, nhiệt độ ít thay đổi qua các năm nên thời gian sinh
trưởng của các giống lúa tương ñối ổn ñịnh.
Trong sản xuất hiện nay, người nông dân rất cần có những giống lúa

ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu cao, không phản
ứng với quang chu kỳ để có thể trồng được nhiều vụ trong năm, nhằm tăng hệ số
sử dụng ruộng đất từ đó tăng sản lượng và tăng thu nhập cho nhà nông.
* Khả năng ñẻ nhánh
Khả năng ñẻ nhánh là một ñặc ñiểm của cây lúa, sau khi cấy cây lúa bén rễ
hồi xanh rồi bước vào thời kỳ ñẻ nhánh. ðây là thời kỳ có ý nghĩa đáng kể trong
tồn bộ ñời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất sau này. Trong q trình
sinh trưởng, nhánh lúa được hình thành từ các mắt đốt trên thân, cây lúa ñẻ nhánh
theo quy luật chung. Tuy nhiên, các giống lúa khác nhau, thời gian ñẻ nhánh cũng
khác nhau. Theo Bùi Huy ðáp (1970) [8], khi nghiên cứu về đặc tính ñẻ nhánh của
cây lúa cho biết: “ Nhánh lúa không bao giờ phát triển khi lá tương đương với nó
chưa phát triển xong, nhánh không phát triển nữa khi bộ lá khơ”. Khi nghiên cứu về
vấn đề này, Vũ Tun Hoàng, Luyện Hữu Chỉ, Trần Thị Nhàn [22] cho biết: Những
giống lúa ñẻ nhánh sớm, tập trung sẽ cho năng suất cao hơn”.
ðinh Văn Lữ (1978) [25] cho rằng: Những giống lúa đẻ nhánh rải rác thì
trỗ bơng khơng tập trung, bơng khơng đồng đều, lúa chín khơng đều, khơng có
lợi cho q trình thu hoạch và năng suất thấp. Khả năng ñẻ nhánh của cây lúa
phụ thuộc vào phạm vi mắt ñẻ và ñiều kiện ngoại cảnh. Phạm vi mắt ñẻ trước hết
phụ thuộc vào số lá trên cây mẹ, mỗi lá tương ứng với một mầm nách tức là có

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


khả năng hình thành một nhánh. Từ cây mẹ có thể ñẻ ra nhánh con (nhánh cấp
1), từ nhánh con có thể đẻ ra các nhánh cháu (nhánh cấp 2), nhánh cháu có thể đẻ
ra nhánh chắt (nhánh cấp 3)…
Tuy nhiên trong ñiều kiện quần thể, do gieo cấy dày nên số nhánh đẻ thực
tế có giới hạn. Sau một thời gian ñẻ nhánh, số nhánh tăng lên trong quần thể

ruộng lúa có hiện tượng tự điều tiết, do sự cạnh tranh về ánh sáng và dinh dưỡng
nên số nhánh không tăng lên nữa.
Thông thường ở ruộng mạ gieo dày khơng có hiện tượng đẻ nhánh, nếu
gieo thưa (nhất là những cây mạ hàng rìa) có thể đẻ nhánh sớm, khi cây mạ có 4
– 5 lá, ta gọi là mạ ngạnh trê, lúc đó mật độ cây trong ruộng mạ tăng lên và q
trình đẻ nhánh ngừng lại. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) [46] [47][49] đều nhất trí cho rằng: đẻ nhánh là tính trạng số lượng, tính
trạng này có hệ số di truyền từ thấp đến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt của
ñiều kiện ngoại cảnh.
* Chiều cao cây
Chiều cao cây lúa là một chỉ tiêu hình thái có liên quan ñến một số chỉ tiêu
khác, ñặc biệt là khả năng chống ñổ. Các nhà khoa học ở Viện nghiên cứu lúa
quốc tế (IRRI) [45] khẳng ñịnh rằng: Các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung
Quốc (Dee – geo – woo – gen) chúng mang gen lùn, lặn nhưng khơng ảnh hưởng
gì đến chiều dài bơng lúa, có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chọn tạo
giống. Hiện nay các nhà chọn tạo giống ñang tập trung và định hướng chọn tạo
kiểu hình cây lúa có chiều cao lý tưởng là 100 cm.
* Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Bộ lá lúa là một đặc trưng hình thái giúp phân biệt các giống lúa khác
nhau, ñồng thời lá lúa còn là cơ quan quang hợp tạo chất hữu cơ. Vì vậy, màu
sắc lá, kích thước lá, độ dày của lá, góc độ lá lúa có ảnh hưởng lớn đến q trình
tạo năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế.
Quá trình hình thành của lá thường trải qua 4 thời kỳ nhỏ:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


- Mầm lá phân hố

- Hình thành phiến lá
- Hình thành bẹ lá
- Lá xuất hiện
Thông thường trên cây lúa có khoảng 5 – 6 lá xanh cùng hoạt động, sau
một thời gian hoạt động các lá lúa ở phía dưới gốc chuyển màu vàng rồi chết ñi,
các lá mới lại tiếp tục xuất hiện.
Tốc ñộ ra lá ñược thay ñổi theo thời gian sinh trưởng và ñiều kiện
ngoại cảnh. Trung bình 1 – 3 ngày ra một lá ở thời kỳ mạ non, 7 – 10 ngày ra
một lá ở thời kỳ mạ khoẻ; 5 – 7 ngày ra một lá ở thời kỳ ñẻ nhánh và khoảng 12
– 15 ngày ra một lá vào thời kỳ cuối ñẻ nhánh, chuyển sang làm địng [13] .
Tổng số lá trên cây nhiều hay ít cũng có liên quan đến thời gian sinh trưởng và
diện tích lá của quần thể. Số lá trên cây trước hết phụ thuộc chủ yếu vào giống.
Ở nước ta nhóm giống lúa ngắn ngày thường có khoảng 12 – 15 lá, nhóm giống
lúa trung ngày có khoảng 16 – 18 lá và nhóm dài ngày có thể có 20 – 21 lá. Số lá
cịn thay đổi tuỳ theo thời vụ cấy, các biện pháp bón phân và chăm sóc khác.
Cùng một giống nếu gieo sớm, số lá tương ñối nhiều, nếu gieo cấy muộn số lá
giảm ñi và thời gian sinh trưởng cũng sẽ rút ngắn. Vụ Xuân ở miền Bắc, những
năm rét nhiều, rét ñậm, thời gian sinh trưởng của cây lúa bị kéo dài, số lá có thể
tăng lên từ 1 – 4 lá. Khi số lá trên cây bị thay đổi thì thời gian sinh trưởng của
cây lúa cũng biến ñổi theo.
Theo Nguyễn Hữu Tề (2001) [13] trong một phạm vi nhất ñịnh diện tích lá
có mối tương quan thuận với q trình quang hợp nhưng nếu vượt quá giới hạn
này thì lượng chất khơ thực tế lại giảm đi vì q trình hơ hấp cũng có tương quan
thuận với diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào giống (dạng đứng hay
x), mật độ, lượng phân bón…Diện tích lá tăng dần trong quá trình sinh trưởng,
tăng mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh rộ và ñạt tối ña trước lúc lúa trỗ bơng. Các
giống lúa thấp cây, lá đứng có thể tăng mật ñộ cấy ñẻ nâng cao hệ số diện tích lá.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17


×