Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Biện pháp thi công hạ tầng nhà bắn cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.17 KB, 50 trang )

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CƠNG
Tên gói thầu: Gói thầu số 03 “Thi cơng xây dựng, lắp đặt thiết
bị cơng trình”
Dự án: Cải tạo, nâng cấp cơng trình nhà tập bắn cung phục vụ
Seagame 31và Paragame 11 năm 2021
Địa điểm XD: Phường Mỹ Đình – Q. Nam Từ Liêm – TP. Hà Nội
PHẦN I. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
A. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG:
Đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư cơng trình trong hồ sơ mời thầu,
đặc biệt là vấn đề mơi trường, an tồn và đảm bảo việc thi cơng cơng
trình.
Tổng mặt bằng: Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng tổng quát
của khu đất xây dựng mà ở đó ngồi mặt bằng thi cơng theo thiết kế nó
cịn được ghi rõ: Vị trí của các cơng trình tạm, các bãi vật liệu hoặc cấu
kiện máy móc phục vụ thi cơng.
Thiết kế tổng mặt bằng hợp lý sẽ đảm bảo cho q trình thi cơng
hợp lý, đúng trình tự và việc vận chuyển nguyên vật liệu được thuận tiện.
Tổ chức tổng mặt bằng thi cơng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất lao động, thời gian thi cơng và giá thành cơng trình.
Những vấn đề cần giải quyết khi thiết kế tổng mặt bằng thi công.
Bố trí máy móc phục vụ thi cơng.
Bố trí kho, bãi chứa vật liệu.
Bố trí lán trại, văn phịng làm việc.
Tính tốn bố trí đường thi cơng phù hợp với phương tiện vận
chuyển trên mặt bằng.
Tính tốn hệ thống điện, nước phục vụ trên công trường.
1. Tiếp nhận mặt bằng công trình:
Sau khi nhận được thơng báo khởi cơng của Chủ đầu tư nhà thầu
sẽ cử chỉ huy trưởng và ban điều hành xây dựng cơng trình đến tại hiện

trường cơng trình để tiếp nhận mặt bằng thi cơng cơng trình và các mốc


định vị, các trục định vị và phạm vi cơng trình, có biên bản ký nhận theo
quy định.
Xây dựng các cơng trình tạm trên ở mặt bằng thi cơng như : Nhà
bảo vệ, ban chỉ huy cơng trình, lán trại công nhân, kho vật tư, biển cảnh
báo, biển chỉ dẫn..... để phục vụ thi cơng cơng trình.
2. Xây dựng, bố trí lán trại, ban điều hành cơng trường:
Bố trí lựa chọn phương án như sau:
+ Các cơng trình tạm như ban chỉ huy công trường, lán trại công
nhân, kho, bãi gia cơng được tính tốn, bố trí cụ thể về vị trí, đủ diện tích
(trong khn viên mặt bằng dự án). Đảm bảo đủ diện tích cần thiết, phù
hợp với điều kiện mặt bằng thi công, đảm bảo an tồn lao động, vệ sinh
minh trường, khơng cản trở quá trình vận chuyển vật tư, vật liệu cung
ứng cho cơng trình, cũng như giao thơng đi lại trên cơng trường.
Lán trại cơng nhân và ban điều hành bố trí di động trong khối nhà
chính; cụ thể bố trí tại các phịng hiện có của khối nhà cải tạo và được
luân chuyển theo tiến độ thi công cải tạo các phịng của khối nhà.
Trường hợp khơng bố trí được trong khối nhà chính cải tạo chúng
tơi bố trí khu vực ban điều hành và lán trại công nhân tại vị sân gạch hiện
có; kết cấu nhà làm bằng thép, lợp mái tôn thuận lợi cho việc lắp dựng và
tháo dỡ khi cần.
3. Kho, bãi tập kết vật liệu và phế thải, máy móc thi cơng:
* Với vật tư, vật liệu:
+ Với vật tư cát, đá, gạch: Với khối lượng vật tư của dự án không
lớn và điều kiện mặt bằng chúng tôi lựa chọn phương án cung ứng vật tư
cho công trường theo tiến độ thi công (chỉ dự trữ vật tư đảm bảo cho
khoảng 2 ngày thi công liên tiếp); phương án này giúp giảm thiểu chi phí
bảo quản và thuận lợi với điều kiện xây dựng của dự án.
+ Với vật liệu xi măng, sắt thép, gạch lát: Vận chuyển theo tiến
độ thi cơng và bố trí để gần vị trí chuẩn bị thi cơng và được kê cao, cách



mặt đất khoảng >=10cm; kết thúc ca làm hoặc mưa gió phủ bạt để bảo
quản.
+ Với vật tư hồn thiện cơ khí như cửa, lam chắn nắng, mái kính
… gia cơng tại xưởng sau đó vận chuyển đến để lắp dựng. nên không cần
làm kho, bãi gia công cho công tác này.
+ Với vật tư điện, nước: Bố trí riêng một phịng trong khối nhà
chính để thi cơng.
+ Với trần thạch cao: Cung ứng theo tiến độ và Bố trí trong các
phịng, hành lang thuận lợi cho việc thi cơng.
* Với phế thải:
- Với cơng tác phá dỡ, dóc tường… được vận chuyển cho
vị trí sân gạch hiện có; khi đủ cho 1xe ơ tơ thì tiến hành vận chuyển đổ
đi.
- Với cơng tác phá dỡ nền sân, bóc hữu cơ nền sân cỏ thì
đào đến đâu xúc lên ơ tơ vận chuyển tới đó.
* Với máy móc thi cơng:
+ Với máy móc nhỏ (máy khoan, máy đục..): Bảo quản cùng lán
trại cơng nhân.
+ Với máy móc cỡ lớn (máy đào xúc): Bố trí tại bãi sân hiện có;
hết ca tiến hành để gọn và che bạt chánh mưa gió.
+ Với ô tô, cẩu tự hành: Không để tại công trường mà vận chuyển
đến khi cần.
4. Bố trí cổng ra vào, biển báo công trường:
Cổng ra vào: Tận dụng, sử dụng cổng ra vào hiện có của dự án.
Tường rào bảo vệ: Sử dụng hàng rào hiện có của dự án.
Biển báo cơng trình: Bố trí ngay tại cổng ra vào cơng trình. trên
biển in đầy đủ các thơng tin về bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng được
duyệt, tên dự án, chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu thi cơng, tiến độ
thực hiện…vv.


Trong cơng trình bố trí các biển báo khu vực đang thi công, khu
vực nguy hiểm… rễ thấy để tồn bộ cán bộ, cơng nhân tham gia xây
dựng cũng như cán bộ các đơn vị liên quan biết để phịng chánh và đảm
bảo an tồn trong thi công.
5. Cấp nước thi công:
Nhà thầu làm việc đề xuất với chủ đầu tư, đơn vị quản lý tịa nhà
cho phép sử dụng nguồn nước sẵn có tại cơng trình và thực hiện nghĩa vụ
tài chính do nhà thầu sử dụng. Trường hợp sử dụng chung thì phối hợp
với ban quản lý tòa nhà để lắp đặt bổ sung đồng để thuận lợi cho việc
theo dõi khối lượng sử dụng để thực hiện nghĩa vụ chi phí sử dụng.
6. Cấp điện thi công:
Tương tự như nguồn nước: Nhà thầu cũng đề xuất sử dụng nguồn
điện sẵn có của tồn nhà; phối hợp với ban quản lý tịa nhà về việc sử
dụng cũng như chi trả tiền điện do đơn vị sử dụng.
7. Thoát nước:
Sử dụng hệ thống rãnh thốt nước hiện có; trường hợp ứ đọng
tiến hành nạo vét hoặc làm đường ống nhựa để thu tạm ra hệ thống thoát
nước chung khu vực.
Với sân, vườn tại các vị trí khơng có rãnh thì tiến hành đào, nạo
rãnh hở thoát tạm
Với sinh hoạt: Sử dụng khu vệ sinh hiện có của cơng trình.
Bố trí máy bơm dự phịng để bơm nước khi gặp trời mưa ngập.
8. Tổ chức giao thơng:
Trong cơng trường: Sử dụng tuyến đường hiện có trong cơng
trình.
Với sân tập: Phá một đoạn tường rào để cho xe máy ra vào thi
cơng; sau khi hồn thiện phần sân, tường rào cải tạo xong tiến hành xây
hoàn trả và hoàn thiện theo thiết kế.



Ngồi cơng trường: Bố trí thời gian cung ứng vật tư, vận chuyển
phế thải hợp lý hạn chế tối đa ảnh hưởng tới đời sống, sinh hoạt của nhân
dân trong khu vưc, giao thông đi lại trên tuyến.
Kết hợp với trung tâm huấn luyện để tham gia bảo đảm giao
thông trong khu vực.
Tại các điểm từ trục chính vào cơng trường bố trí biển báo thi
cơng cơng trình nhằm hạn chế các phương tiện qua lại.
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các lái xe chấp hành đúng luật
giao thông như khơng được dùng chất kích thích, gây gổ với người dân,
trở đúng tải trọng của xe và tải trọng đường cho phép, không tập kết vật
tư hay đổ thải vào khung giờ cao điểm.
Bố trí hệ thống đèn chiếu sáng và một số đèn di động, đèn báo
hiệu để bảo vệ, đảm bảo an tồn giao thơng và phục vụ ánh sáng cho
công tác thi công, tập kết vật tư vào ban đêm.
9. Tổ chức liên lạc trong quá trình thi cơng:
Tồn bộ cán bộ ban chỉ huy cơng trường và tổ trưởng các tổ đội
thi công; bảo vệ công trường được trang bị 100% điện thoại di động cầm
tay để thuận lợi cho việc điều hành thi công và kịp thời xử lý các vướng
mắc nếu có.
Tồn bộ cán bộ, tổ đội trưởng được lập danh sách bao gồm số
lượng, họ tên, số điện thoại di động và được treo, gắn tại phịng ban chỉ
huy cơng trình để thuận lợi trong công tác trao đổi, phối hợp giữa các tổ
đội, cán bộ thi công và với chủ đầu tư, tư vấn giám sát, chính quyền địa
phương.
10. Tổ chức nhân lực thi cơng:
+ Bố trí các tổ đội theo tính chất công việc chuyên môn;
+ Tuyển chọn các tổ, công nhân có sức khỏe, đức tính tốt và tay
nghề cao.
11. Tổ chức máy thi công:


Để đáp ứng yêu cầu thi công nhanh, đảm bảo chất lượng và hiệu
quả kinh tế, chúng tơi sẽ huy động thiết bị máy móc cịn tốt, có cơng suất
và tính năng phù hợp với khối lượng và công việc thi công chất lượng,
đảm bảo an tồn, vệ sinh mơi trường.
12. Phịng thí nghiệm:
Với điều kiện mặt bằng và khối lượng thi công các hạng mục
công trình khơng lớn do đó để phục vụ cơng tác kiểm tra chất lượng các
loại vật tư, vật liệu, kết cấu cơng trình…chúng tơi sẽ ký hợp đồng với
một đơn vị kiểm định độc lập có phịng thí nghiệm được cơ quan nhà
nước cấp phép. Các chủng loại vật tư, vật liệu, kết cấu xây dựng được
lấy mẫu tại hiện trường và gửi đến đơn vị kiểm định để kiểm định chất
lượng vật tư đầu vào, chất lượng các kết cấu của các hạng mục cơng
trình. Các vật tư, vật liệu, kết cấu cơng trình chỉ được nghiệm thu đưa
vào sử dụng khi có kết quả thí nghiệm đạt u cầu theo hồ sơ thiết kế và
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
B. GIẢI PHÁP CẢI TẠO SÂN TẬP LUYỆN VÀ THI ĐẤU:
Nội dung công việc chủ yếu:
+ San ủi mặt bằng.
+ Tôn nền bù vênh sân.
+ Nạo vét và thay thế tấm đan rãnh thoát nước
+ Trồng cỏ sân mặt sân
1. Thi công san, ủi mặt bằng sân
b.1. Xác định phạm vi sân cải tạo
b.2. Lập lưới cao độ mặt bằng san ủi sân.
Từ vị trí mốc cao độ được bàn giao tổ kỹ thuật trắc địa kết
hợp với tổ máy, tổ lao động tiến hành đo và truyền ra thực địa lưới cao
độ để tiến hành đào san; xây dựng các ơ lưới với kích thước mặt bằng
10mx10m; tại các vị trí ơ lưới bố trí đóng cọc sắt có vạch cao độ để
thuận lợi cho việc kiểm tra.



b.3. Lựa chọn hường thi công:
Thi công theo hướng từ trong ra ngoài để thuận lợi cho
việc thu gom và vận chuyển đất thải.
b.3. Lựa chọn giải pháp thi công: Thi công bằng máy kết hợp với
thủ công.
Ban đầu máy đào, san tiến hành đào san lớp cỏ mặt sân để
đổ đi. Sau đó máy kết hợp với nhân cơng thủ công tiến hành đào san
phần đất theo cao độ đã được vạch sẵn trên các cọc mốc của ô lưới. trong
quá trình đào san thường xuyên kiểm tra lại cao độ đào, san bằng máy
thủy bình.
Trong quá trình đào san kết hợp với máy lu để tiến hành lu
lèn nền đất sau khi đào để ổn định nền móng.
Do cơng tác đắp có tận dụng một phần đất đào nên trong
quá trình đào nền thường xuyên kiểm tra và sàng lọc phần đất sạch để
riêng để sau này tiến hành đắp tận dụng.
2. Công tác đắp nền:
Công tác chuẩn bị:
+ Xác định điều kiện thời tiết (không thi công nếu trời
mưa)
+ Kiểm tra chất lượng vật liệu cát đắp, đất đắp đạt yêu cầu
và được chủ đầu tư chấp thuận mới cho về cơng trình.
+ Vệ sinh mặt bằng.
+ Lập lưới cao độ đắp (tương tự như công tác đào).
+ Tập kết đủ máy móc, nhân lực và vật liệu thi công.
Biện pháp thi công:
+ Lựa chọn hướng: do đắp cát nên lựa chọn hướng thi
công từ trong ra ngồi.
+ Cát được vận chuyển về mặt bằng thi cơng sau đó máy

san tiến hành san đến cao độ thiết kế đã được xác định tại các cọc
lưới trên mặt bằng (tính cả hệ số hao hụt khi đầm nền).

+ Do chiều cao đắp nền nhỏ nên khi đắp sẽ đắp 1 lớp hồn
thiện ln đến cao độ thiết kế. sau đó sử dụng máy máy đầm có cơng
xuất phù hợp để tiến đầm nền đến độ chặt theo yêu cầu.
+ Đầm nền: Máy đầm chặt theo hướng thi công san đắp,
khi đầm kết hợp tưới nước để đảm bảo độ ẩm theo quy định và nhân
công kết hợp để tiến hành san bù hoặc nạo bỏ tại các vị trí trũng hay cao
nhằm đảm bảo đúng cao độ theo thiết kế.
+ Kỹ thuật đầm: Máy đầm chạy sơ bộ lượt 1 theo hướng
thi công đắp đảm bảo vệt đầm sau chờm lên 1/3 vệt đầm trước. lượt tiếp
theo đầm theo hướng ngược lại đến khi đạt độ chặt yêu cầu;
Yêu cầu công tác san nền: Đảm bảo đúng cao độ, độ chặt
theo thiết kế được duyệt. trường hợp khi lu lè nền có hiện tượng cao su
phải tiến hành đào bỏ, thay thế bằng lớp vật khác ngay.
Trong quá trình san nền nếu gặp trời mưa to thì khơng thi
công và khi trời tạnh phải tiến hành ngay công tác thốt nước bề
mặt và phải làm khơ giáo các vị trí trũng bằng các khơi rãnh, bơm
tát…vv. Khi bề mặt đã khơ thì mới tiến hành thi cơng tiếp.
3. Công tác đắp đất màu:
Công tác đắp đất màu được tiến hành sau khi công tác đắp
cát bù vênh mặt sân đã hoàn thành.
Đất màu đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng theo thiết kế,
theo cầu về đất cây xanh và được chủ đù tư chấp thuận.
Hướng thi công: Thi cơng từ ngồi vào trong nhằm đảm
bảo khơng bị xục nền cát đắp.
Đất được vận chuyển về mặt bằng thi cơng thành từng
đống sau đó sử dụng máy xúc kết hợp với thủ công để san đầu lên bề mặt
sân, bồn hoa đến cao độ thiết kế chỉ định.

Đất sau khi đắp được đầm phẳng theo yêu cầu kỹ thuật về
trồng cỏ.
4. Công tác trồng cỏ:


Công tác trồng cỏ được tiến hành sau khi đã hồn thành cơng tác
làm lớp đất màu
Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ hỗ trợ trồng cây. Tiến hành dọn vệ
sinh mặt bằng để chuẩn bị trồng cỏ.
Xác định kích thước, mật độ cỏ
Vận chuyển cỏ đến nơi trồng, cỏ được bó thành từng cuộn và khi
vận chuyển ln đảm bảo cỏ không bị chết, nát.
Biện pháp thi công: Thi công bằng thủ công
Trước tiên, ta rãi đều tro trấu kết hợp với phân lân xuống mặt
bằng sau đó sử dụng thảm cỏ theo quy cách 0,5 x 1 m2, tiến hành trải
các thảm cỏ ra sao cho các mí cỏ khít vào nhau. Tưới nước thật đẫm sau
đó dùng đầm gỗ đâm nhẹ để rễ cỏ bám vào đất
Sau khi trồng xong, tiến hành tưới đẫm nước, lưu ý phải đều. giả
sử có có trồi lên thì nên nén lại cho rễ kết dính với đất.
Tháng đầu tiên: Ln tạo độ ẩm cho đất đặc biệt là vào trưa nắng,
khơi thơng dịng chảy khơng để thảm cỏ bị úng quá 24h.
Chăm sóc cỏ nhung nhật: Ngay sau thời gian trồng cỏ nhung cần
luôn giữ ẩm nhưng không để úng. Để cây ln xanh tốt cũng cần phải
bón phân theo đợt. Thường xuyên làm cỏ dại vì vốn cỏ dại phát triển
nhanh hơn cỏ nên nếu không làm sạch sẽ hút hết chất dinh dưỡng của
cỏ ..
5. Công tác thi công sân đường bê tông:
Công tác đổ bê tông mặt đường được tiến hành sau khi các cơng
tác trước đó đã thi công và đã được nghiệm thu như: Hệ thống thốt
nước, nền đường…vv.

Cơng tác chuẩn bị:
- Xác định lại tim, cao độ tuyến đường đảm bảo độ dốc ngang,
dốc dọc tuyến và chiều dày lớp bê tông đổ.

- Kiểm tra lại mặt nền nếu mặt bị xốp thì phải tưới nước và đầm
lại cho đảm bảo.
- Đo, vẽ tính tốn khối lượng thi cơng cụ thể.
- Chuẩn bị vật liệu: Cát, đá, xi măng (đảm bảo theo yêu cầu, tiêu
chuẩn kỹ thuật và được tư vấn giám sát chấp thuận, nghiệm thu). Cát, đá,
xi măng được tính tốn theo khối lượng thi công.
- Nguồn nước thi công, các thùng chứa (thùng phi), máy bơm.
- Lắp đặt biển báo thi công, biển chỉ dẫn giao thông.
- Chuẩn bị nguồn điện thi cơng.
- Máy móc thi cơng: Máy trộn bê tơng 250l, máy đầm bàn, máy
bơm nước. tất cả các máy móc trước khi đưa về thi cơng đều được kiểm
tra, bảo dưỡng, chạy thử phải tốt mới đưa về.
- Ván làm khe co dãn.
- Nhân lực thi công: Gồm nhân lực trộn và nhân lực hồn thiện.
- Bạt, ni lơng dải nền và che chắn khi gặp trời mưa.
- Các cọc tiêu, dây căng để bảo vệ bê tông sau khi đổ.
- Điện chiếu sáng vào ban đêm.
- Hộc gỗ, thúng để đong đếm vật liệu.
- Tập kết vật tư: Vật tư được tập kết theo khối lượng và chiều dài
tuyến bằng cách trung chuyển từ bãi tập kết chung đến vị trí thi cơng..
Đổ bê tơng mặt đường:
+ Sử dụng máy trộn 250l để trộn và đổ bê tông. Máy được di
chuyển đến vị trí đổ, hướng đổ từ trong ra ngoài; đổ dật lùi với hướng di
chuyển cung ứng vật liệu, xe máy di chuyển.
+ Trộn bê tông: Trước khi trộn cho máy chạy không tải một lúc,
sau đó cho khoảng 15 - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu

cùng một lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại sau đó trộn
kỹ đảm bảo các loại vật liệu được phân bố đều trong bê tông. Chỉ trộn bê
tông trong điệu kiện thời tiết thích hợp, khi nhiệt độ ngồi trời quá cao
việc trộn sẽ được dừng lại. Vật liệu dùng cho các loại mác bê tông được
cân đối theo trọng lượng của mẻ trộn; Xi măng được tính bằng kg, đá
dăm, cát tính bằng m3 và nước tính bằng lít, trộn theo tỷ lệ mác thiết kế
và cấp phối vật liệu đã được xây dựng. Sai số cân đo không vượt quá giá
trị cho phép. Vữa bê tông sau khi trộn sẽ được xả trực tiếp vào vị trí đổ,


sau đó cơng nhân sử dụng cào sắt, bàn trang, xẻng để san bê tông theo
chiều dày đã được vạch sẵn trên các mốc đắp, đảm bảo chiều dày và cao
độ dốc ngang, dốc dọc đúng theo thiết kế được duyệt (với chiều dày bê
tông lớn nhất là 10cm nên đổ thành một lớp duy nhất). Việc đổ bê tông
thực hiện trộn và đổ liên tục theo các ô phân đoạn khe co dãn.
Trong q trình đổ bê tơng đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
- Giám sát chặt chẽ cao độ, chiều dày lớp bê tơng, vị trí các điểm
đặt khe co dãn, các điểm chờ đấu nối với các cơng trình ngầm như đồng
hồ nước, hố van ga …để có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra sự cố,
tuyệt đối không dùng vữa xi măng để làm mặt.
- Khi đang đổ bê tông nếu gặp trời mưa sẽ có biện pháp che chắn
cẩn thận khơng để cho nước mưa rơi vào bê tông.
- Trường hợp thi công vào ban đêm sẽ cung cấp đầy đủ hệ thống
chiếu sáng ở nơi trộn và nơi đổ bê tơng.
Khi nghỉ giao ca thì đợt bê tơng cuối phải đảm bảo đúng, đủ cho ô
đã phân đoạn theo khe co dãn.
Đầm bê tông:
Nhân công đầm bê lông đã được huấn luyện vận hành và đảm bảo
thao tác thuần thục.
Bê tông đổ xuống đến đâu sẽ được san và đầm ngay đến đó bằng

đầm bàn. bê tơng đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên trên mặt mà
không thấy xuất hiện bọt khí.
* Hồn thiện: Sau khi đầm cơng nhân hồn thiện tiến hành dùng
thước và bàn xoa để xoa nhẵn bề mặt bê tơng, các vị trí bị lõm, thiếu phải
bù phụ hoàn thiện ngay, tuyệt đối không sử dụng vữa xi măng để bù phụ
mặt đường.
Bảo vệ và bảo dưỡng bê tông:
Thực hiện công tác bảo vệ và bảo dưỡng bê tơng là khâu quan
trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến cường độ của bê tông. Bê tông đổ xong sẽ
thực hiện công tác bảo vệ như sau:
Trong q trình đổ bê tơng khi gặp thời tiết nóng nhiệt độ độ
ngồi trời cao đổ bê tơng đầm xong sẽ được che đậy, tất cả những vật

liệu che đậy, thiết bị phun nước và nguồn nước phục vụ cho công tác bảo
dưỡng sẽ được chuẩn bị sẵn tại hiện trường trước khi đổ bê tơng.
Các mặt ngồi của bê tông sẽ được tưới nước và giữ ẩm muộn
nhất bắt đầu từ 10 - 12 tiếng sau khi đổ bê tông xong. Trong 7 ngày đầu
phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm bằng cách vào ban ngày cứ 2 giờ
một lần tưới, ban đêm tưới 2 lần, những ngày sau giữ cho bê tông trong
trạng thái ẩm.
Khi đổ gặp mưa nhỏ đổ hết phân đoạn theo khe co dãn và hoàn
thiện và bảo vệ bằng cách đạy bạt để chánh ảnh hưởng mặt bê tông. Khi
mưa lớn thì dừng khơng đổ, khi trời tạnh khơ ráo thì bê tông cũ chưa
ninh kết phải tẩy bỏ đi, với bê tơng đã đơng cứng thì tạo nhám và tưới
nước xi măng tinh tại vị trí giáp với đợt bê tông đổ tiếp.
6. Thi công phần tường chắn tên bắn:
* Thi cơng đào móng:
+ Định vị vị trí tường chắc, vị trí các móng trụ và cao độ chân
móng.
+ Biện pháp thi cơng: do khối lượng ít nên lựa chọn thi công bằng

thủ công: Công nhân dùng cuốc, xẻng tiến hành đào đất hố móng; đào hố
hồn thiện ln cho từng hố móng trụ nào.
+ Đất đào được tập kết gần hố móng; sau khi đào xong tồn tuyến
thì tiến hành xúc lên ô để vận chuyển đến bãi tập kết theo quy định của
thành phố.
* Đổ bê tơng lót móng và móng:
Cơng tác chuẩn bị:
+ Tập kết đủ khối lượng vật liệu cần: Cát vàng, đá, xi măng
+ Máy thi công: Máy trộn bê tông >=250L; máy đầm bàn, đầm
rùi, máy bơm nước; thùng chứa nước …vv.
+ Nhân lực thi công: Nhân lực trộn và đổ, đầm bê tông.
+ Dụng cụ thi công: Cào, xẻng, xô thùng cao su chuyên dụng để
chứa bê tông.
+ Nguồn điện thi công: Lấy từ nguồn sẵn có của cơng trình.
+ Khung giá bu lông đặt chờ.
+ Ván khuôn: Sử dụng ván khuôn gỗ; gia cơng liên kết các tấm
theo kích thước hố móng.


Giải pháp thi công: Bê tông được trộn bằng máy trộn tại hiện
trường và đổ bằng thủ cơng
Trình tự thi cơng:
+ Vệ sinh sạch sẽ hó móng.
+ Lắp dựng ván khn lót và đổ bê tơng lót móng theo mác thiết
kế.
+ Sau khi lớp bê tơng lót đảm bảo tiến hành tháo dỡ ván khn lót
và lắp dựng ván khn móng.
+ Đổ bê tơng móng: Kiểm tra, tính tốn tỷ lệ cấp phối theo mác
thiết kế chỉ định.
+ Tiến hành trộn bê tông theo tỷ lệ mác thiết kế.

+ Đổ bê tông: Bê tông sau khi trộn được xúc vào các xô bằng cao
su và vận chuyển đổ vào hố móng. Đổ liên tục đến chiều cao khoảng
30cm thì tiến hành đầm bằng đầm rùi sau đó đổ lớp tiếp theo. Khi đến
cao độ đặt bu lơng chờ thì tiến hành lắp dựng, cố định khung giá bu lông
và đổ đầm hồn thiện hố móng.
Khi đổ: Đổ mố trụ nào xong rứt điểm thì tiến hành đổ mố tiếp
theo.
Khung giá chắn tên: Được gia cơng sẵn tại xưởng sau đó mang
đến lắp dựng và hoàn thiện.
C. GIẢI PHÁP CẢI TẠO NHÀ ĐIỀU HÀNH:
Nội dung chính cơng việc cải tạo:
+ Phá dỡ thiết bị và cải tạo toàn bộ khu vệ sinh.
+ Tháo dỡ cửa hỏng
+ Cạo sơn lại tường, hoa sắt cửa
+ Lát lại nền
+ Làm trần thạch cao khu vệ sinh và các vị trí thi cơng phần
PCCC.
+ Ốp gạch Inax ngoài nhà; ốp cột trụ.
+ Đổ 01 dầm bê tông để ốp đá sảnh.
1. Biện pháp phá dỡ:
a. Cơng tác chuẩn bị:

+ Xác định vị trí cần phá dỡ theo thiết kế
+ Tập kết máy móc thiết bị; nhân lực; giàn giáo thi cơng
+ Xác định vị trí bãi tập kết tạm phế thải trên mặt bằng sân hiện
có.
+ Nguồn điện, nguồn nước thi cơng; chiếu sáng
b. Phương án thi công: Thi công bằng thủ công kết hợp các máy
cầm tay.
c. Trình tự thi cơng:

*. Tháo dỡ thiết bị trong khu vệ sinh.
Toàn bộ thiết bị được tháo dỡ; các thiết bị còn khả năng sử dụng
sẽ xếp riêng, bàn giao cho chủ đầu tư, chủ sử dụng để quản lý, các thiết
bị hư hỏng tập kết ra bãi đất thải để chuyển bỏ đi.
Tổ đội công nhân điện nước trực tiếp thực hiện công tác tháo dỡ
các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện.
*. Tháo dỡ tường, gạch ốp tường, gạch nền, dóc lớp vữa tường
trần: Tổ lao động phổ thông tiến hành công tác phá dỡ.
Dụng cụ thi công: Máy khoan bê tông cầm tay, búa, đục.
Đối với vị trí tường cao: Tiến hành bắc giáo trước khi thi cơng.
Tồn bộ tường gạch đều được phá thủ cơng. Cơng nhân đứng trên
giàn giáo tp đặt phía trong nhà và phá dỡ từng lớp gạch xây. Gạch phá
đến đâu, được thu gom gọn gàng thành từng đống rồi vận chuyển ra bãi
tập kết tạm ngoài hà sau đó được xúc lên ơ tơ chuyển đi.
Phá dỡ tường ngăn 110 trước rồi mới phá đến tường chịu lực 220.
Khi phá tường phải hết sức chú ý đến sự ổn định của tường. Đảm
bảo các bức tường được phá dỡ theo một thứ tự sao cho khơng có bất kỳ
bức tường nào đứng một mình mà ln có các bức tường vng góc với
nó để tránh sự mất ổn định, sự sập đổ bất ngờ.
Tuyệt đối không được đục phá chân tường để kéo đổ sập. Điều
này rất nguy hiểm vì nó có thể gây ra sự sập đổ kết cấu hay mất an toàn
cho người xung quanh.


Đối với nền: Sử dụng máy khoan khoan phá dỡ sau đó dùng búa,
xà beng, xà cầy cậy từng lớp vật liệu lên. Phế thải cũng được vận chuyển
ra bãi tập kết tạm ngồi nhà.
Đối với cơng tác dóc vữa trần: Nhân công đứng trên hệ giàn giáo
để thi công; công nhân dùng máy khoan cầm tay kết hợp với búa đục để
tiến hành dóc lớp vữa trát tường trần.

Yêu cầu cơng tác dóc vữa: Dóc đến đến lớp kết bên trong sau đó
tiến hành vệ sinh sạch sẽ bề mặt kết cấu.
Trong quá trình phá rỡ tường thường xuyên sử dụng vòi nước để
tưới tạo độ ẩm chống bụi.
*. Tháo dỡ trần thạch cao, vách ngăn:
Công nhân tham gia tiến hành lắp dựng giàn giáo, sàn công tác để
thi công;
b.1. Tháo dỡ tấm trước
b.2. Tháo dỡ hệ khung xương phụ trước; các khung xương chính
liên kết với tường, dầm thào bằng cách tháo các vít liên kết giữa khung
xương với tường sau đó hạ xuống.
Tất cả các phế thải tháo dỡ được vận chuyển ra bãi tập kết tạm ở
sân ngoài nhà.
B.3. Thu gọn dàn giáo, vệ sinh mặt bằng để chuẩn bị thi công
công tác khác.
*. Tháo dỡ cửa: Tổ gia công cửa thực hiện công tác tháo dỡ nhằm
đảm bảo an toàn cho vật liệu đặc biệt là các cửa tái sử dụng. các cửa tái
sử dụng sau khi tháo dỡ được xếp gọn và bảo quan tại 1 vị trí phịng
trong khối nhà chính.
*. Cơng tác cạo sơn cửa: Bố trí tổ đội cơng nhân chun thi công
phần sơn tiến hành thi công; công nhân sử dụng bàn cạo, máy trà cầm tay
.. tiến hành cạo trà hết lớp cũ sau đó tiến hành sơn lại.
2. Thi công khoan cấy dầm bê tông:

Do khối nhỏ và vị trí thi cơng hẹp nên lựa chọn giải pháp thi công
bằng thủ công.
. Thi công cốp pha:
*. Yêu cầu về cốp pha:
- Cốp pha đà giáo được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn
định, dễ tháo lắp, khơng gây khó khăn cho việc lắp đặt cốt thép và thi

cơng bê tơng.
- Cốp pha được ghép kín khít để khơng làm mất nước xi măng khi
đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông khỏi ảnh hưởng của
ngoại cảnh.
- Cốp pha được thi công và lắp dựng đảm bảo được hình dạng và
kích thước của kết cấu theo yêu cầu thiết kế.
- Với khối lượng nhỏ và nhiều kích thước khác nhau nên nhà
thầu lựa chọn Sử dụng cốp pha gỗ cho các kết cấu của toàn bộ các hạng
mục của dự án . Cốp pha gỗ phải phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng
TCVN 1075-1971 và các tiêu chuẩn hiện hành.
- Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng thanh
nối, các mối nối khơng nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở vị trí
chịu lực lớn. Các thanh giằng cần được tính tốn và bố trí thích hợp để
ổn định tồn bộ hệ đà giáo cốp pha.
* Thiết kế cốp pha và đà giáo:
- Căn cứ vào các đặc tính của kết cấu của cơng trình, chọn ván
khn là loại cốp pha gỗ. Đây là loại cốp pha phong phú về chủng loại
kích thước, đáp ứng mọi kích thước của kết cấu, giúp cơng tác lắp dựng
dễ dàng, nhanh chóng.
- Đà giáo để thi công: sử dụng loại giáo kim loại (giáo PAL) kết
hợp đà gỗ, cây chống gỗ, tre, đà giáo đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ lắp,
dễ tháo và không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm Bê tông.
Để đảm bảo yêu cầu trên khi thi công cốp pha tiến hành các
bước:


- Bề mặt cốp pha tiếp xúc với Bê tông dải bạt dứa hoặc quét lớp
chống dính bằng vật liệu không ảnh hưởng đến chất liệu của Bê tông.
- Trụ chính của đà giáo sắt (PAL) đặt vững chắc trên nền cứng có
ván gỗ kê chân, khơng bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng

và các tác động của q trình thi cơng. Giáo có đầu bát, chân kích để
điều chỉnh chiều cao. Các giáo liên kết với nhau bằng các giàn thép, liên
kết bằng khoá sắt (Colie) để tạo đế ổn định tổng thể tốt nhất.
- Khi lắp đặt cốp pha dùng máy máy thủy bình hoặc dọi sắt để
xác định sau đó dùng sơn đánh dấu tim, cốt tại các vị trí cần thiết để lắp
dựng và sau đó được kiểm tra lại kỹ càng bằng máy, từ đó đưa vào sơ đồ
hồn cơng. Trong khi ghép cốp pha tạo các lỗ để khi cần có thể rửa, qt
rác bẩn đưa ra ngồi. Trước khi đổ Bê tông phải bịt lại cẩn thận.
*. Lắp dựng cốp pha:
- Bề mặt cốp pha được quét dầu chống dính trước khi lắp dựng.
- Lắp dựng cốp pha theo sơ đồ thiết kế thi công đã được duyệt và
theo bản hướng dẫn của các nhà chế tạo đã được cán bộ kỹ thuật kiểm
tra.
- Trước khi lắp dựng cốp pha, dùng máy trắc đạc hoặc dọi sắt để
xác định và vạch kích thước kết cấu sẽ thi cơng lên cấu kiện có sẵn nhằm
phục vụ cơng việc lắp dựng cốp pha cũng như việc kiểm tra được dễ
dàng.
- Ở kết cấu có cốt thép, thì nghiệm thu cốt thép xong mới lắp cốp
pha.
- Đặt con kê bằng bê tông để giữ cốt thép ở đúng vị trí thiết kế
đồng thời đảm bảo lớp bảo vệ của bê tông.
*. Nghiệm thu cốp pha
Theo TCVN 4453-1995 và hồ sơ mời thầu
Cốp pha sau khi đã lắp dựng xong được kiểm tra như sau:
- Hình dạng và kích thước: kiểm tra bằng thước thép thấy phù hợp
với kết cấu của thiết kế.

- Độ phẳng giữa các tấm ghép nối, bằng thước thép thấy khơng gồ
ghề q 3mm.
- Độ kín khít giữa các tấm bằng mắt thấy không thể mất nước xi

măng khi đổ và đầm bê tông.
- Vật chôn ngầm: Đầy đủ theo thiết kế, đúng vị trí.
- Chống dính: phủ kín dầu lên mặt cốp pha thép và tưới nước cho
ván khuôn gỗ trước khi đổ bê tông.
- Vệ sinh bên trong cốp pha: khơng cịn bùn rác và các chất bẩn.
- Cử người trực tiếp theo dõi sự biến dạng của cốp pha trong thời
gian đổ bê tông.
- Độ sai lệch của cốp pha chỉ được nằm trong độ sai lệch cho
phép theo thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật hiện hành.
. Tháo dỡ cốp pha:
- Khi tháo dỡ cốp pha không gây chấn động mạnh làm hư hại đến
kết cấu bê tông.
- Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo các tấm sàn đổ bêtơng tồn khối
nên thực hiện như sau :
+ Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha đà
giáo cần tính tốn theo cường độ bê tơng đã đạt được, loại kết cấu, các
đặc trưng tải trọng để tránh các vết nứt và hư hỏng đối với kết cấu.
+ Việc chất tải toàn bộ lên các kết cấu đã tháo dỡ cốp pha đà giáo
chỉ thực hiện khi bêtông đạt cường độ thiết kế.
- Cốp pha tháo dỡ đến đâu, vệ sinh sạch sẽ và xếp vào vị trí qui
định trên mặt bằng chánh làm ảnh hưởng đến các công tác thi công khác.
. Thi công cốt thép:
* Yêu cầu chung :
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải phù hợp với bản vẽ
thiết kế đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5574 - 1991 và TCVN
1651 - 1985 “ Cốt thép bêtông “.


- Cốt thép sử dụng trong cơng trình phải đảm bảo các tính năng
kỹ thuật qui định trong tiêu chuẩn về cốt thép. Đối với thép nhập khẩu

cần có chứng chỉ kèm theo và lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN
197-1985 “ Kim loại – phương pháp thử kéo “ và TCVN 198-1985 “ Kim
loại – phương pháp thử uốn"
- Cốt thép được gia công tại xưởng cốt thép tại công trường, thép
được vận chuyển tới công trường theo tiến độ thi công cụ thể.
- Không nên sử dụng trên một cơng trình nhiều loại thép có hình
dạng và kích thước hình học như nhau, nhưng tính năng cơ lý khác nhau.
- Cốt thép trước lúc gia công và trước khi đổ bêtông cần đảm
bảo :
+ Bề mặt sạch, khơng dính bùn đất, dầu mỡ, khơng có vẩy sắt và
các lớp gỉ.
+ Các thanh bị bẹp, giảm tiết diện do làm sạch hoặc nguyên nhân
khác không được vượt quá giới hạn 2% đường kính. Nếu q giới hạn thì
loại thép đó được sử dụng theo tiết diện thực tế.
+ Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
- Trình kỹ thuật A về mẫu mã, chủng loại và các chứng chỉ kỹ
thuật về thép đưa về công trường. Thép dùng cho cơng trình là thép Việt
Úc, Việt Đức hoặc tương đương đạt tiêu chuẩn Việt Nam.
* Cắt và uốn cốt thép:
- Cốt thép được gia công cắt uốn bằng phương pháp nguội, dùng
máy cắt và máy uốn, với thép D<10 dùng kéo chuyên dụng để cắt.
- Trước khi cắt thanh, cán bộ kỹ thuật lập sơ đồ cắt thanh, sơ đồ
mối nối theo đúng quy phạm, kích thước thanh theo đúng thiết kế.
- Nắn thẳng và đánh sạch mặt cốt thép trước khi cắt thanh.
- Trước khi uốn thép, cần làm cữ trên bàn uốn bằng cách đánh dấu
điểm uốn trên bàn uốn để đảm bảo uốn chính xác.
- Độ sai lệch của cốt thép đã gia công.

+ Sai lệch kích thước theo chiều dài ≤ ± 20 mm trên tồn bộ
thanh.

+ Sai lệch vị trí điểm uốn ≤ ± 20mm.
+ Sai lệch góc uốn ≤ 3o.
+ Sai lệch kích thước móc uốn bằng độ dày lớp bê tơng bảo vệ cốt
thép.
- Cốt thép sau khi gia cơng, bó thành từng bó theo các chủng loại
riêng, xếp trên sàn cao chống rỉ và có đánh số để phân biệt.
* Nối buộc cốt thép :
- Việc nối buộc ( Nối chồng lên nhau ) đối với các loại thép được
thực hiện theo quy định của thiết kế. Không nối ở vị trí chịu lực lớn, chỗ
uốn cong. Trong một tiết diện ngang, thép nối khơng q 25% diện tích
tổng cộng cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối
với thép gai.
- Việc nối buộc cốt thép phải thoả mãn yêu cầu sau:
+ Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và
lưới cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và
200mm đối với thép chịu nén. Các kết cấu khác chiều dài nối buộc không
nhỏ hơn trị số trong bảng 7 của TCVN 4453-1995.
+ Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với
thép trịn trơn, cốt thép có gờ khơng uốn móc.
+ Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm
+ Thay đổi cốt thép trên công trường: Trong mọi trường hợp phải
được sự đồng ý của thiết kế. Trường hợp sử dụng cốt thép xử lý nguội
thay thế cốt thép cán nóng phải được đồng ý của thiết kế và chủ đầu tư.
* Lắp dựng cốt thép:
Công tác lắp dựng cốt thép cần thoả mãn các yêu cầu sau :
- Các bộ phận cốt thép lắp dựng trước không làm trở ngại cho các
bộ phận lắp dựng sau.


- Với cốt thép dầm dùng các bộ gá bằng gỗ thanh để ổn định cốt

thép chống biến dạng trong q trình lắp dựng và đổ bê tơng.
- Con kê cốt thép được đúc sẵn bằng bê tông mác cao. Vị trí đặt
con kế cần thích hợp với mật độ thép nhưng cự ly không lớn hơn 1m. Sai
lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không quá 3mm đối với
lớp dày < 15 mm và không quá 5mm đối với lớp dày > 15mm.
- Việc liên kết các khung cốt thép khi lắp dựng được thực hiện
như sau:
+ Số lượng mối nối buộc không lớn hơn 50% trên một mặt cắt và
được buộc theo thứ tự xen kẽ và các đường biên phải buộc đầy đủ.
+ Trong mọi trường hợp các góc đai thép với thép chịu lực phải
buộc (hay hàn đính) 100%.
- Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới thép phải
được thực hiện theo đúng qui định của thiết kế. Khi nối buộc khung và
lưới cốt thép theo phương làm việc của kết cấu chiều dài nối chồng thực
hiện theo qui định của bảng 8 - TCVN 4453- 1995 nhưng không nhỏ hơn
250mm.
- Chuyển vị của từng thanh thép khi lắp dựng, chế tạo khơng
được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất và 1/4 đường kính bản
thân thanh đó, độ sai số theo bảng 9 - TCVN 4453 – 1995.
- Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện trường
sai lệch vị trí và biến hình. Cốt thép cịn thừa ra ngồi phạm vi đổ
bê tông phải dùng thanh ngang cố định lại, để tránh rung động làm lệch
vị trí của cốt thép.
- Ở kết cấu cốp pha ghép thì nghiệm thu cốp pha xong mới lắp
dựng cốt thép.
- Q trình thi cơng cốt thép dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình, thước
thép để kiểm tra và căn chỉnh.
* Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép:

- Chủng loại, đường kính, số lượng, khoảng cách giữa các thanh

cốt thép: đúng thiết kế .
- Trước khi gia công thử mẫu theo TCVN 197-85 và TCVN 19885.
- Bề mặt thanh thép kiểm tra bằng thước thép, yêu cầu sạch sẽ,
không bị giảm tiết diện cục bộ.
- Gia công cắt và uốn theo qui trình gia cơng nguội.
- Sai lệch kích thước khơng vượt q các trị số nêu trong điểm B
của mục này ( mục thi công cốt thép).
- Nối buộc cốt thép có độ dài đoạn ống nối chồng ≥ 30D
- Lắp dựng cốt thép có độ sai lệch về vị trí cốt thép khơng q trị
số nêu ở điểm d của mục này.
- Thép chờ và chi tiết đặt sẵn đủ và đúng vị trí.
- Con kê đo bằng thước, đảm bảo các trị số đã nêu ở điểm d của
mục này.
- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ đo bằng thước đảm bảo như đã
nêu ở điểm e của mục này.
- Công tác nghiệm thu cốt thép được thực hiện xong trước khi đổ
bê tông.
* Nghiệm thu cốt thép cần các hồ sơ sau :
+ Bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ về sự thay đổi cốt thép trong q
trình thi cơng và kèm theo biên bản quyết định thay đổi.
+ Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế.
+ Biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công lắp dựng.
. Thi công bê tông:
* Các yêu cầu chung:
Căn cứ vào khối lượng kết cấu, tiến độ thi công, năng lực thiết bị
và yêu cầu của HSMT, nhà thầu chúng tôi chọn phương án dùng bê tông
trộn bằng máy, đổ bằng thủ công, mác bê tông đảm bảo đúng yêu cầu hồ
sơ thiết kế được duyệt và yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật, an toàn, chất lượng.



*. Vật liệu bê tông:
Tất cả các loại bê tông đều phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo
các tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với yêu cầu thiết kế và được trình chủ
đầu tư trước khi sử dụng.
Độ sụt của hỗn hợp bê tông phải được xác định phù hợp với điều
kiện chế tạo hỗn hợp bê tông, phương tiện vận chuyển, thiết bị đầm, mức
độ bố trí cốt thép trong kết cấu, kích thước kết cấu, tính chất cơng trình,
điều kiện khí hậu....
Cân đong từng thành phần vật liệu để pha trộn hỗn hợp bê tông
theo cấp phối đã được xác định thơng qua thí nghiệm.
Lập phiếu đổ bê tông cho từng đợt đổ, ghi rõ ngày tháng thực
hiện, cấp phối qui định, khối lượng vật liệu cân đong cho mỗi mẻ trộn để
tiện theo dõi và kiểm tra chất lượng khi cần thiết.
Xi măng:
- Sử dụng xi măng poóc lăng, thoả mãn tiêu chuẩn:
+ TCVN 2682-92: Xi măng poóclăng.
+ TCXD 4487-92: xi măng poóc lăng - phương pháp thử.
- Tiến hành kiểm tra xi măng vào các thời điểm :
+ Khi chuyển về cơng trường có chứng chỉ chất lượng lô xi măng
của nhà máy sản xuất.
+ Khi có nghi ngờ chất lượng, phải có biện pháp kiểm tra để kịp
xử lý kịp thời.
+ Lưu kho không quá 2 tháng kể từ khi sản xuất.
+ Thiết kế thành phần vữa bê tông theo qui định.
- Bảo quản xi măng trong kho kín theo TCVN 2682-92
+ Các bao đựng xi măng phải kín, khơng rách, thủng.
+ Ngày, tháng năm sản xuất, số hiệu xi măng phải được đề rõ ràng
trên các bao, hoặc có giấy chứng nhận của nhà máy.



Cát:

- Cát dùng để sản xuất bê tơng thoả mãn yêu cầu của các tiêu
chuẩn :
+ TCVN 1770-86: cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 337-86 đến TCVN 346-86: Cát xây dựng - phương pháp
thử.
- Chỉ sử dụng cát sông, không dùng cát biển.
- Trong cát không cho phép lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích
thước lớn hơn 10 mm.
- Bãi chứa cát có nền sạch sẽ và khơ ráo.


Đá dăm, sỏi:

- Đá dăm sử dụng cho vữa bê tông thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật
của các tiêu chuẩn TCVN 1771-86 đá dăm sỏi dùng trong xây dựng.
- Kích thước đá dăm phù hợp các qui định sau:
+ Có kích thước hạt lớn nhất khơng lớn hơn 1/2 chiều dày bản.
+ Kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 3/4 khoảng cách thông
thuỷ giữa các thanh cốt thép hoặc 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu.
+ Kích thước hạt lớn nhất khơng lớn hơn 0,4 lần đường kính vịi
bơm
( đối với sỏi ) 0,33 lần đường kính vịi bơm ( đối với đá dăm ).


Nước:

- Nước để trộn vào bảo dưỡng bê tơng đảm bảo các yêu cầu của
tiêu chuẩn TCVN 4506-87 : nước cho bê tông và vữa - yêu cầu kỹ thuật.

- Tuỳ thuộc vào lượng ngậm nước của cát, đá và điều kiện thi
công bê tông mà cho phép điều chỉnh lượng nước hoặc cấp phối cho hợp
lý.
- Ở công trình này sẽ sử dụng nguồn nước sạch làm nước thi
cơng.


Phụ gia:


- Nếu yêu cầu tiến độ đòi hỏi, sẽ dùng phụ gia ninh kết nhanh
hoặc yêu cầu chống thấm thì có phụ gia chống thấm “Sika” hoặc vật liệu
chống thấm tương đương.
- Chỉ dùng loại phụ gia do Viện vật liệu xây dựng, là cơ quan Nhà
nước được công nhận và sử dụng phụ gia theo chỉ dẫn của nhà sản xuất,
chỉ được dùng phụ gia khi được sự nhất trí của chủ đầu tư và đơn vị thiết
kế.
*. Thi cơng bê tơng.


Chọn thành phần bê tơng:

- Mác bê tơng theo quy định của thiết kế, trước khi trộn vữa, nhà
thầu sẽ gửi mẫu vật liệu tới phịng thí nghiệm để thiết kế thành phần cấp
phối bê tông.
- Thiết kế thành phần bê tông đảm bảo:
+ Sử dụng đúng vật liệu sẽ dùng để thi công.
+ Độ sụt hỗn hợp vữa bê tơng phù hợp tính chất cơng trình, hàm
lượng cốt thép, vận chuyển, phương pháp đổ vữa, thử theo TCVN 310593. Vữa trộn bằng máy tại công trường, đổ thủ công, đầm bằng máy đầm
rùi đối với dầm.

- Bê tơng sẽ khơng được đưa vào cơng trình nếu chưa có sự đồng
ý về cấp phối, thành phần vật liệu của tổ chức giám sát A.


Chế tạo hỗn hợp bê tông:

- Xi măng, cát, đá dăm theo khối lượng: dùng thùng tôn đã thẩm
định khối lượng, sai số khối lượng cho phép là ± 3%.
- Nước và phụ gia cân đong theo thể tích mẫu được thí nghiệm.
- Trình tự cốt liệu cho vào máy trộn.
+ Trước hết cho 15% → 20% lượng nước , sau đó đổ xi măng và
cốt liệu cùng lúc và đồng thời đổ dần liên tục phần nước còn lại.

- Chuẩn bị vải bạt che nắng mưa trong q trình trộn và đổ bê
tơng để tránh làm mất nước xi măng khi bê tông chưa đủ cường độ đông
kết.
Bê tông phải đảm bảo chế tạo hỗn hợp theo cấp phối thiết kế và
được tổ chức giám sát A chấp nhận.


Vận chuyển hỗn hợp bê tơng.

Bê tông được trộn bằng máy trộn tại hiện trường, sau đó được
chứa vào các thùng chứa chuyên dùng bằng cao su và được chuyển tới vị
trí thi cơng bằng bằng thủ cơng.


Đổ và đầm bê tơng:

- Việc thi cơng đổ bê tông đảm bảo các yêu cầu:

+ Không làm xê dịch vị trí cốt thép, cốp pha, chiều dày lớp bê
tông bảo vệ cốt thép.
+ Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp
pha.
+ Bê tông được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào
đó theo thiết kế.
+ Để tránh phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi
đổ không quá 1,5m.
- Khi đổ bê tông, đảm bảo:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha, đà giáo, chống và cốt
thép, phát hiện và xử lý kịp thời nếu xảy ra sự cố.
+ Những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha khơng cho phép
đầm máy thì kết hợp đầm thủ công bằng cách dùng các thanh thép tròn
để chọc và búa để vỗ cạnh.
+ Khi trời mưa với kết cấu nồi trời phải che chắn, khơng để nước
mưa rơi trực tiếp và bê tông. Nếu xảy ra bất trắc phải ngừng đổ bê tông
trong thời gian quá 60 phút đối với nhiệt độ > 30oC và 90 phút đối với


nhiệt độ từ 20 đến 30 oC thì phải đợi bê tông đạt cường độ > 25 daN/cm2
mới được đổ tiếp và phải xử lý bằng cách làm mặt nhám.
- Trong q trình đổ bê tơng phải tiến hành theo dõi liên tục hiện
trạng của ván khuôn, đà giáo, giằng, cột chống đỡ và vị trí cốt thép. Khi
phát hiện thấy ván khuôn, đà giáo, cột chống đỡ và cốt thép bị biến dạng
hoặc thay đổi vị trí thì phải ngừng ngay việc đổ bê tông, chỉnh đốn và gia
cố lại cột chống, đà giáo cho đúng vị trí tránh gây biến dạng tới các kết
cấu hình học cần đổ bê tơng.
- Đổ bê tơng trong những ngày nóng phải che bớt ánh nắng mặt
trời với kết cấu ngoài trời.
- Độ dày một lớp đổ bê tông như sau:

+ Đầm bằng đầm dùi : 20cm ÷ 40cm. (áp dụng cho dầm)
+ Đầm mặt bằng đầm bàn: áp dụng cho bê tơng lót móng, sân.
- Đổ hỗn hợp bê tơng đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đó,
khơng được đổ thành đống cao để tránh hiện tượng cốt liệu to rơi dồn
xuống chân đống. Không được đổ hỗn hợp bê tông vào chỗ mà bê tông
chưa được đầm chặt. Phải phân chia phạm vi đầm và giao cho từng tổ
phân cơng phụ trách để tránh tình trạng đầm sót phải đầm lại. Chỉ được
giao ca khi đã làm xong hỗn hợp bê tông đã đổ xuống kết cấu.
* Đổ bê tông dầm, nền sân:
Đổ bê tông dầm, giằng được tiến hành đồng thời với nhau và đổ
liên tục cho từng kết cấu. Đổ bê tông theo tuyến kết cấu thống nhất, đổ
giật lùi từ xa về gần.
* Đầm bê tông:
- Đầm bê tông đảm bảo sao cho sau khi đầm, bê tông được đầm
chặt và không bị rỗ.
- Thời gian đầm tại mỗi vị trí bảo đảm bê tơng được đầm kỹ, khi
vữa xi măng nổi lên bề mặt và khơng cịn có bọt khí nữa.
- Đối với đầm dùi, bước di chuyển đầm lấy bằng 1,5 bán kính tác
dụng của đầm và phải để dùi cắm sâu vào lớp bê tơng đổ trước đó 10cm.

- Đối với đầm bàn, để đầm bê tơng sàn thì chuyển đầm sao cho
vùng tác dụng của vệt đầm sau trùm lên vệt đầm trước cách nó ít nhất
10cm.
- Ở các góc của kết cấu và các vị trí có mật độ thép lớn, kết hợp
dùng đầm thanh xọc kỹ vào kết cấu đảm bảo tránh rỗ cho bê tông.
* Bảo dưỡng bê tông:
- Sau khi đổ bê tông, mỗi kết cấu bê tơng đều được giữ cho có độ
ẩm cần thiết để ninh, đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại đến
q trình đóng rắn của bê tơng.
- Tránh các chấn động hay va chạm và các ảnh hưởng khác làm

giảm chất lượng bê tông. Ngăn ngừa các biến dạng do nhiệt độ và co ngót
dẫn đến sự hình thành các khe nứt.
+ Thời gian tưới nước dưỡng ẩm tiếp theo kéo dài trên 7 ngày
đêm đến khi bê tông đạt cường độ 50% R28.
+ Trong suốt quá trình bảo dưỡng, không được để bê tông khô
trắng mặt.
* Kiểm tra và nghiệm thu bê tông:
Kiểm tra hỗn hợp bê tông trộn trên công trường:
- Độ sụt theo tiêu chuẩn TCVN 3105-93 và thực hiện ngay đối
với mẻ trộn đầu tiên.
- Độ đồng nhất của bê tông: so sánh với mẫu của mẻ trộn khác,
kiểm tra khi có nghi ngờ.
- Độ chống thấm nước, cưòng độ nén, cường độ kéo khi uốn. Thử
theo TCVN 3116-93 đến 3119-93 bằng phương pháp lấy mẫu thí nghiệm
và dưỡng ẩm theo TCVN 3105-93.
- Kích thước mẫu: với bê tông đá <=4 mẫu là 150x150x150; với
bê tông đá>4cm sử dụng khuôn 200x200x200
+ Do vữa bê tông trộn trên công trường chỉ dùng cho kết cấu đơn
chiếc, nên số lượng mẫu thử lấy như sau:


+ Do khối lượng bê tông nhỏ nên với các cấu kiện, kết cấu chính
mỗi loại bê tơng lấy 2 tổ mẫu.
+ Các kết cấu lẻ khác khi cần thiết kiểm tra thì lấy một tổ mẫu.
- Số lượng mẫu thử: thử R7+R28, mỗi loại thử 1 tổ mẫu.
3. Thi công Công tác xây
(Thi công theo TCVN 4085 : 2011 về Kết cấu gạch đá. Tiêu
chuẩn thi công và nghiệm thu)
* Các yêu cầu chung:
- Thi công các kết cấu gạch ngoài quy định chung của TCVN

4085 : 2011 cần phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Vật liệu xây dựng được chuyển đến công trường theo yêu cầu
tiến độ: cơ sở dự trữ tại công trình là đủ dùng cho 2 ngày thi cơng.
- Vữa xây được trộn bằng máy trộn dung tích: 80 lít.
- Vận chuyển vật liệu lên cao bằng máy tời điện.
- Gạch xây là gạch nung nhà máy loại 1 đúng kích thước tiêu
chuẩn nhà nước, vng thẳng sắc cạnh, khơng có khuyết tật, đạt cường
độ thiết kế.
*. Thiết kế vữa xây
- Trước khi thi công, đơn vị thi công phải gửi mẫu vật liệu đến
cơ quan có thẩm quyền thiết kế tỉ lệ cấp phối pha trộn vữa.
- Dùng loại hộc đong đã thẩm định khối lượng thể tích để đong
vật liệu.
- Vữa trộn bằng máy dung tích 80 lít, thời gian trộn lớn hơn 2
phút, tỷ lệ cấp phối lấy theo phiếu thí nghiệm, mác vữa theo thiết kế. Vữa
trộn đến đâu dùng ngay tới đó. Khơng để vữa lâu quá 30 phút, vữa cũ
quá thời hạn không được dùng lại.
- Độ sụt của vữa xây tường theo thiết kế được duyệt và thường
lấy bằng từ 9 ÷ 13 cm.
* Định vị khối xây :

- Trước khi xây, dùng máy kinh vĩ, dọi, thước, nivô xác định lưới
tim trục, tim tuyến, cốt sàn rồi vạch dấu kích thước khối xây ( trừ lỗ cửa)
lên trên mặt sàn ( mặt móng) theo đúng thiết kế.
- Xây bắt mỏ tại đầu các khối xây, bằng cách thả dây lèo theo tim
được định vị ở dầm, sàn lúc xây dùng 2 sợi dây căng 2 mép tường (theo
độ dày tường) để làm mốc đặt gạch.
- Quá trình xây dùng thước tầm, thước góc, quả dọi để kiểm tra
độ thẳng đứng của khối xây và dùng ni vô để hiệu chỉnh độ ngang bằng
của các hàng gạch. Xem bản vẽ “ Biện pháp thi công xây ’’.

*. Kỹ thuật đặt gạch :
- Gạch được phun tưới nước trước khi xây 30 phút, đặt gạch theo
đúng vạch dấu và bám theo 2 dây mép. Gạch dính bụi, bùn bẩn, rêu mốc
đều phải được làm sạch trước khi xây.
- Đối với tường nhà, đặt gạch so le nhau 1 khoảng > 1/4 chiều dài
viên gạch và cứ 5 hàng gạch dọc đặt 1 hàng gạch ngang (gọi là kiểu 5
dọc 1 ngang) bố trí 1 hàng gạch ngang ở dưới cùng (chân) và trên cùng
(đỉnh) của khối xây.
- Đối với tường bể thì đặt gạch theo kiểu chữ công.
- Khi xây các kết cấu cột, tường gạch phải chịu tải trọng lớn trong
mùa hè hanh khơ, mùa gió tây u cầu mạch vữa phải no và có độ sụt
0,14M, gạch nhúng nước kỹ. Phần tường mới xây phải che đậy cẩn thận
tránh mưa nắng và tưới nước thường xuyên.
- Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối phải theo yêu cầu
thiết kế
- Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình mạch vữa ngang
trung bình 12mm nhưng không <= 8mm và >15mm. Chiều dày trung bình
mạch vữa đứng 10mm nhưng khơng <8mm và >15mm. Các mạch đứng
phải so le nhau ít nhất 50mm.
- Phải chọn những viên gạch đã chọn lọc để xây tường chịu lực,
cấm dùng gạch vỡ, gạch ngói vụn để chèn đệm vào khối xây chịu lực .


- Cho phép dùng thép đặt trước trong tường chính và cột để giằng
các tường móng (1/2 và một viên gạch ).
- Trong khối xây các hàng đặt ngang phải là những viên gạch
ngun .
- Khi ngừng thi cơng có mưa bão thì phải che kín trên khối xây
cho khỏi bị ướt.
- Phải để thép chờ Φ8-10 dài 200mm để liên kết giữa tường xây

và cột bê tơng.
- Ví trí đường gờ, mái đua, tường vượt mái sẽ bố trí gạch đặc
không xây bằng gạch rỗng.
- Chừa sẵn các lỗ, rãnh đặt đường ống theo đúng thiết kế.
- Mạch vữa không nhỏ quá 8mm, không lớn quá 15mm và không
để trùng mạch đứng, mạch vữa xây phải đầy.
- Với tường ≥ 220 cứ xây 5 hàng dọc thì quay 1 hàng ngang.
Với bậc thang được tiến hành xây bậc thang theo thiết kế sau khi
dỡ ván khuôn dầm thang và bản thang.
*. Kiểm tra khối xây trong khi xây:
- Kiểm tra độ thẳng đứng của mặt bên và các góc của khối xây,
cứ 0,5m theo chiều cao tường một lần bằng thước tầm, thuỷ bình, thước
góc, khi phát hiện độ nghiêng thì phải sửa ngay.
- Kiểm tra độ ngang bằng của từng hàng gạch bằng ni vô, hay dây
xây căng theo cốt đã định vị ở cột hay vách.
- Khi xây xong 1 khối xây, kiểm tra toàn thể về độ thẳng, phẳng
của khối xây một lần nữa, yêu cầu đạt được là: ngang bằng, đứng thẳng,
góc vng, mạch khơng trùng, thành một khối đặc chắc.
*. Đà giáo phục vụ thi công:
- Khi xây tường đến độ cao 1,35m kể từ mặt sàn thì tiến hành bắc
đà giáo để thi công. Đà giáo thi công dùng loại đà giáo thép (giáo Pal) có
sạp bằng thép, hệ thống giằng giáo và phụ tùng kèm theo đảm bảo an
toàn, chắc chắn trong khi thi công.

*. Biện pháp ngăn ngừa đổ tường:
- Chèn đầy mạch vữa chỗ liên kết khối tường xây với khung bê
tơng cốt thép ( có đặt râu thép).
- Đối với tường dày 110mm không xây cao quá 1,5m trong một ca
để cho vữa khô, ngày hôm sau mới được xây tiếp.
- Dùng bạt ni lông che chắn bảo vệ khối xây tường mới trong điều

kiện thời tiết xấu (có mưa).
4. Thi công trát tường trần:
- Vữa trát sử dụng cho cơng trình theo chỉ dẫn của thiết kế. Vữa trát
phải tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4314:2003
- Trước khi trát, phải tiến hành kiểm tra bề mặt trát, làm sạch bề mặt
kết cấu, cọ rửa hết bụi bẩn, rêu bám, các vết dầu mỡ và tưới ẩm: đắp
thêm hoặc đẽo tẩy cho phẳng những vết lồi lõm và gồ ghề, vón cục, vữa
dính trên mặt kết cấu.
- Nếu bề mặt kết cấu không đủ độ nhám cho lớp vữa bám dính như bề
mặt Bê tơng đúc trong ván khuôn thép, mặt kim loại, mặt gỗ dán, gỗ bào
nhẵn phải gia công tạo nhám bằng cách phun cát hay gia công vữa
ximăng, vẩy cát lên mặt kết cấu, hoặc khía ơ quả trám. Trát thử một vài
chỗ để xác định độ dính kết cần thiết.
- Ở những vị trí tiếp giáp giữa 2 kết cấu bằng vật liệu khác nhau,
trước khi trát gắn trải một lớp lưới thép phủ kín chiều dày mạch ghép và
trùm về 2 bên ít nhất một đoạn từ 15 đến 20cm. Kích thước của ô lưới
thép không lớn hơn từ 4 đến 5cm.
- Chiều dày lớp vữa phụ thuộc vào chất lượng mặt trát, loại kết
cấu,loại vữa sử dụng và cách thi công trát.
- Chiều dày lớp trát trần từ 10 đến 15mm; có biện pháp chống lở bằng
cách trát nhiều lớp cho những chỗ trát dày hơn.
- Chiều dày lớp trát phẳng đối với kết cấu tường thông thường không
nên quá 12mm khi trát chất lượng cao hơn - không quá 15mm và chất
lượng đặc biệt cao - không quá 20mm.


- Khi trát dày hơn 8mm, trát làm nhiều lớp, mỗi lớp không dày quá
8mm và không mỏng hơn 5mm.
- Lấy mũi bay kẻ thành ô trám để tăng độ bám dính giữa các lớp.
- Ơ trám có cạnh khoảng 60mm, vạch sâu 2-3mm.

- Khi lớp trát trước se mặt mới trát tiếp lớp sau. Nếu lớp trước đã khô
mặt thì tưới nước để trát tiếp.
- Khi trát bằng vữa ximăng, chiều dày mỗi lớp không quá 10mm. Lớp
trát tạo phẳng mặt, không dày quá 5mm. Đối với trát trang trí, cho phép
lớp trát cuối cùng dày 5mm. Lớp trát ngồi cũng được thực hiện khi các
lớp lót đã đóng rắn.
- Ở những phòng thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, phòng rửa,
lớp trát dùng vữa ximăng để chống thấm và tăng độ bám dính giữa các
lớp trát.
- Vữa dùng để trát nhám mặt và các lớp lót phải lọc qua lưới sàng
3x3 mm. Vữa dùng cho lớp hoàn thiện phải nhẵn mặt ngoài, phải lọc qua
lưới sàng 1,5x1,5 mm.
- Khi lớp vữa trát chưa cứng không được va chạm hay rung động, bảo
vệ mặt trát không để nước chảy qua hạt, chịu nóng, lạnh đột ngột và cục
bộ.
- Nghiệm thu cơng tác trát:
+ Lớp trát bám dính chắc với kết cấu, không bị bong, bộp. Kiểm tra
độ bám dính thực hiện bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát. Tất cả những chỗ
có tiếng bộp phải phá ra trát lại.
+ Bề mặt vữa trát khơng được có vết rạn chân chim, khơng có vết vữa
chảy, vết hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ, cũng như các
khuyết tật khác ở góc, cạnh, gờ chân tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp
với các vị trí đặt thiết bị điện, vệ sinh thoát nước ...
+ Các gờ cạnh của tường phải phẳng, sắc nét. Các đường vuông góc
phải kiểm tra bằng thước kẻ vng. Các cạnh của cửa sổ, cửa đi phải

song song nhau. Mặt trên của bệ cửa có độ dốc theo thiết kế. Lớp vữa
trát chèn sâu vào dưới nẹp khn cửa ít nhất là 10mm.
- Kiểm tra chất lượng công tác trát tuân theo Tiêu chuẩn Việt nam
TCVN 9377-2:2012.

5. Biện pháp thi công ốp, lát nền
- Theo thiết kế, công việc lát nền công trình bao gồm các cơng việc
như sau:
- Gạch lát, ốp theo chủng loại và tiêu chuẩn của hồ sơ thiết kế.
- Công tác lát chỉ được bắt đầu khi đã hồn thành cơng việc ở phần
kết cấu bên trên và xung quanh. Làm phẳng và làm sạch mặt lát. Gạch lát
phải được ngâm kỹ trước khi lát.
Công tác lát gạch
- Trình tự thi cơng lát nền thực hiện như sau:
+ Đo đạc kiểm tra lại các kích thước của từng phịng hay từng khu
vực, kiểm tra độ vng của các góc.
+ Căng dây làm cữ.
+ Xếp thử gạch, đá để sắp xếp các màu, hoa văn cho đúng mẫu.
+ Lát chính thức.
- Gạch lát vng vắn khơng cong vênh, sứt góc, khơng có các khuyết
tật khác trên mặt. Những viên gạch lẻ bị chặt thì chặt phẳng cạnh. Dùng
búa gỗ vỗ nhẹ lên trên tấm lát đến khi chặt tay và khơng nghe tiếng ộp thì
thơi
- Độ dốc và phương dốc của mặt lát theo đúng thiết kế. Kiểm tra độ
dốc được thực hiện bằng Nivô, đổ nước thử trên máng tơn hay cho lăn
viên bi thép đường kính 10 mm, nếu có chỗ lõm tạo võng cần bóc lên lát
lại.
- Lót đầy vữa giữa các viên gạch lát và sàn. Việc kiểm tra độ chắc
đặc của lớp vữa liên kết bằng cách gõ nhẹ lên mặt lát, nếu có chỗ nào bị
bộp thì bóc lên lát lại.


- Chiều dày lớp vữa ximăng lót khơng được q 20mm. Mạch giữa
các viên gạch không quá và tạo thành mạch rộng đều 1,5mm và được
chèn đầy ximăng trắng nguyên chất hoà với nước dạng hồ nhão. Khi chi

chèn mạch, không được đi lại hoặc va chạm mạnh lên mặt lát làm bong
gạch. Mạch chèn xong, rửa ngay cho đường mạch sắc gọn, đồng thời lau
sạch mặt gạch lát không để ximăng bám dính.
- Ở những vị trí có u cầu về chống thấm, trước khi lát phải kiểm
tra chất lượng của lớp chống thấm và các chi tiết khác.
- Chèn đầy vữa ximăng ở các phần tiếp giáp giữa các mạch lát, cũng
như giữa mạch lát và chân tường.
Công tác ốp
- Công tác ốp được tiến hành sau khi cơng tác xây lắp kết cấu đã
hồn thành.
- Cơng tác ốp gồm:
+ Ốp gạch men sứ khu vệ sinh
+ Ốp tường trụ đá granite
+ Ốp tường gạch Inax
- Trước khi ốp phải tiến hành kiểm tra bề mặt của các kết cấu cần ốp.
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bề mặt của kết cấu được ốp theo phương thẳng đứng không được
nghiêng lệch vượt quá giá trị cho phép là 15mm.
- Kết thúc mọi cơng việc có liên quan trước khi tiến hành ốp mặt bên
trong và bên ngoài cơng trình để tránh mọi va chạm làm hư hỏng hay ảnh
hưởng đến chất lượng bề mặt ốp.
- Trước khi ốp phải đo đạc chính xác và kẻ ơ định vị trên bề mặt ốp.
- Làm sạch mặt sau các tấm ốp, láng nhanh qua mặt nước sau đó mới
phết lớp vữa gắn kết.
- Kiểm tra độ phẳng của mặt ốp trước khi thi cơng ốp. Nếu mặt ốp có
độ lồi lõm lớn hơn 15mm cần thì trát phẳng bằng vữa ximăng.

- Vữa dùng cho công tác ốp, sử dụng ximăng mác 30N/mm2. Để bảo
đảm chất lượng vữa ốp về cường độ và thời gian thao tác, vữa ximăng
phải có tỉ lệ nước/ximăng thấp và sử dụng thêm phụ gia hoá dẻo.

- Độ dẻo của vữa ximăng cát dùng cho công tác ốp từ 5 đến 6 cm.
- Bảo quản vữa và độ dính kết của vữa trong suốt thời gian ốp. Vữa
ximăng nhào trộn xong sử dụng ngay trong vịng 1h.
- Khi ốp xong từng phần hay tồn bộ kết cấu, làm sạch các vết bẩn ố,
vữa trên bề mặt ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp tiến hành sau khi vữa gắn
mạch ốp đã đóng rắn, tránh long mạch ốp trong quá trình vệ sinh.
- Những khuyết tật trên bề mặt ốp, sửa bằng trát mát tít hay vữa
ximăng.
- Gắn gạch lát bằng vữa xi măng cát, trên kết cấu trát một lớp vữa
mỏng, đồng thời mặt sau tấm ốp phết lớp vữa dày không quá 3mm. Tiếp
theo ốp tấm vào kết cấu bằng cách dùng búa gỗ hay cao su vỗ nhẹ tay
vào tấm ốp về vị trí đã được định vị theo ơ lưới kẻ sẵn.
- Với công tác ốp đá: Nguyên cứu kỹ thiết kế về cơng tác khoan cấy
các móc treo liên kết giữa tường, cột với đá. Căng lấy mốc móc neo đảm
bảo bề mặt các móc treo phải đảm bảo đúng số lượng, khoảng cách và bề
mặt phải phẳng. các viên đá được liên kết với nhau bằng vữa chuyên
dụng và liên kết với tường cột qua hệ thống móc neo giữ.
Với gạch Inax: Đục tạo nhám bề mặt tường để ốp. Trước khi ốp tiến
hành vệ sinh sach sẽ bề mặt kết cấu; trát lót lớp vữa mỏng để lấp đầy các
lớp đục nhám cũng như tạo phẳng, tạo nhám bề mặt kết hợp chia lấy độ
ngang bằng, tính tốn chia các vỉ gạch sao cho cắt là ít nhất. ốp từ trên
xuống dưới, các vỉ gạch liên kết với tường và liên kết nhau bằng vữa gắn
chuyên dụng dùng cho gạch Inax.
Yêu cầu đối với sản phẩm
+ Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng hình dáng và kích thước hình
học.


+ Vật liệu ốp phải đúng quy cách về kích thước và màu sắc, khơng
cong vênh, sứt mẻ, kích thước khuyết tật trên bề mặt kết ốp không được

vượt quá các trị số cho phép trong quy chuẩn hay quy định của thiết kế.
+ Những hình ốp, đường nét hoa văn trên bề mặt ốp phải đúng theo
thiết kế.
+ Màu sắc của mặt ốp làm bằng vật liệu nhân tạo phải đồng nhất.
+ Các vạch vữa ngang và dọc sắc nét, thẳng, đều đặn và đầy vữa.
Vữa đệm giữa kết cấu và tấm ốp phải đặc chắc. Khi vỗ lên mặt ốp khơng
có tiếng bộp. Những viên bộp phải ốp lại.
+ Trên mặt ốp khơng có vết nứt, vết ố của sơn hay dính vữa, vết nứt
ở các góc cạnh tấm ốp không lớn hơn 1mm.
+ Khi kiểm tra bằng thước dài 2m đặt áp vào mặt ốp, khe hở giữa
thước và mặt ốp không vượt quá 2mm.
6. Biện pháp thi cơng cửa và mái kính
+ Vật tư dùng để gia cơng các loại nhơm kính tn thủ theo các tiêu
chuẩn:
- Cửa đi, cửa sổ - Cửa kim loại: TCVN 9366 -2:2012.
- Cơng tác kính: TCVN 303:2006
Cơng tác thi cơng cửa nhơm kính, mái kính
Cơng tác định vị cửa: Được thực hiện ngay từ công tác xây trát, lát
nền.
Công tác thi công phần cửa
+ Vật liệu:
- Các vật liệu đưa vào sử dụng cho cơng trình là vật liệu theo chủng
loại và số lượng của bản vẽ thiết kế chi tiết.
- Vật liệu đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng cho cơng trình.
+ Thiết bị thi cơng:
- Máy khoan, súng bắn vít, thước, quả dọi, máy đo kích thước và trục
toạ độ bằng tia laze.

+ Công tác gia công: Cửa được gia công tại xưởng theo đúng yêu cầu
của hồ sơ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật hiện hành. Xong đó mang đến lắp

dựng.
Yêu cầu kỹ thuật.
- Dung sai:
- Vách kính khung nhơm sau khi hồn thành phải thẳng đứng, vng
góc trong các giới hạn sau: Độ lệch theo phương ngang, phương đứng và
vị trí thiết kế trong một mặt phẳng <=1mm/m và 4mm/1 cấu kiện bất kỳ.
- Tương tự với mối nối <1mm/1m chiều dài mối nối và tối đa là 4mm.
- Yêu cầu:
- Phần khung xương không bị biến dạng, khơng có lỗi, đảm bảo độ
cứng, chịu lực uốn, nến khi đưa cơng trình vào sử dụng và được ổn định
cục bộ theo phương ngang.
- Tất cả các góc và những nơi giao nhau phải được gia cơng bằng
máy, lắp khít các mối nối u cầu độ chính xác cao, các mối nối ghép
nhơm - nhơm, nhơm - tường phải kín khít, chống thấm triệt để sự thấm lọt
nước
Quy trình thi cơng
Gia cơng khung:
- Trước khi gia cơng cần kiểm tra lại tất cả các kích thước thực tế tại
hiện trường theo phương đứng, ngang, cao độ.
Kiểm tra vị trí tim trục đã được xác định.
- Cắt, ghép và làm mộng tất cả các chi tiết theo chỉ dẫntừ tài liệu kỹ
thuật gia công của Hãng sản xuất vật liệu.
- Các khung, cửa có kính thước nhỏ có thể liên kết sẵn sẽ được thực
hiện tại xưởng, cịn lại sẽ được thực hiện tại cơng trường.
- Các hệ thống liên kết theo dạng môdun sẽ được liên kết sẵn với vít
thép khơng gỉ và chất chống thấm đặc biệt tại các vị trí tiếp giáp và tại
các mạch cắt ghép.


- Các khung của phần cánh cửa sẽ được gia công sau khi lắp dựng

xong phần khung xương.
- Bảo vệ và kiểm tra:
- Cấu kiện cửa vách sau khi gia công sẽ được chuyển đến bộ phận
kiểm tra chất lượng để kiểm tra các tiêu chuẩn về kích thước, độ gia
cơng chính xác, kín khít, màu sác và các ký hiệu nhận dạng... sau đó
chúng sẽ được bảo vệ bề mặt bằng một loại băng dính chuyên dùng để
tránh hư hỏng khi vận chuyển và khi lắp đặt tại công trình. Các băng dính
được chọn để tránh các ảnh hưởng ăn mịn bề mặt hoặc làm mất vệ sinh
khung nhơm sau khi tháo gỡ băng dính.
Lắp dựng khung cửa:
- Cho khung nhơm vào vị trí đã được xác định theo đúng ký hiệu
nhận dạng.
- Cân chỉnh không nhôm theo phương đứng, ngang.
- Kỹ sư có kinh nghiệm thi cơng nhơm kính theo dõi và kiểm tra
khung nhơm trước khi liên kết vào kết cấu của bê tông.
- Các khung liên kết vào bê tơng bằng vít thép khơng gỉ hoặc tắc ke
thép.
- Khe hở tiếp giáp giữa khung nhôm - tường sẽ được làm kín và
chống thấm bằng chất chám chuyên dùng đảm bảo tính thẩm mỹ, khả
năng chống thấm tốt và không gây bẩn cho các vật liệu kế cận.
- Phần cánh cửa sẽ được lắp đặt sau khi lắp xong phần khung xương
- Kiểm tra nghiệm thu công tác lắp đặt khung nhơm:
- Sau khi hồn tất cơng tác lắp đặt khung nhôm, bộ phận kiểm tra
chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra theo các yêu cầu kỹ thuật. các sai sót se
được khắc phục, sửa chữa hoặc thay thế ngay trước khi chuyển sang thi
công các phần tiếp theo.
- Lập kế hoạch và chuẩn bị các tài liệu, văn bản để nghiệm thu kỹ
thuật lắp dựng khung nhơm.
Cơng tác thi cơng phần kính


Vật liệu
- Các tấm kính đảm bảo khơng bị hư hỏng do q trình vận chuyển,
bảo quản, bốc dỡ.
- Tất cả các tấm kính khơng có lỗi hoặc khuyết tật.
- Độ biến dạng của kính đối với ánh sáng bên ngồi của kính được
giới hạn +/- 3,5 mm.
Thiết bị thi cơng
- Dao cắt kính chun dùng, bản cắt chuyên dùng, bầu hút kính,
thước kẹp, thước góc và các dụng cụ giá đỡ khác.
- Máy cắt kính 2 lớp bằng tia laze.
Các yêu cầu kỹ thuật
- Các tấm phải được cắt đúng hình dạng, kích thước bằng máy cắt
laze.
- Vết cắt phải phẳng, không bị sứt mẻ, nham nhở khuyết tật và được
mài cạnh sau khi cắt.
- Các cạnh kính khơng bị bám các chất gây bẩn gây nguy hại đến
thành phần lớp keo và lớp tráng phản quang.
Quy trình thi cơng
Trình tự cắt kính.
Kiểm tra kích thước cụ thể của từng khung nhơm.
- Mặt bàn dùng cắt kính đảm bảo vệ sinh sạch sẽ khơng có mảnh vật
cứng có thể làm bong hỏng lớp phản quang, trầy xước bề mặt vật liệu.
- Công nhân dùng thiết bị hút kính chuyên dùng đặt tấm kính lên mặt
bàn.
- Đo chính xác kích thước tấm kính cần sử dụng, dùng thước kẹp
đánh dấu các vị trí cần cắt.
- Sau đó đặt thước và dùng dao chuyên dụng cắt kính hoặc các tấm
kính được chuyển đến máy cắt tia lade, máy sẽ tự động thực hiện việc
cắt và tách kính theo kích thước cài đặt sẵn trong bộ nhớ chương trình.



- Kính bán thành phẩm dược xếp trên giá chữ A tại các vị trí tiếp xúc
giữa giá và kính phải được bọc lót cao su để tránh làm hỏng, trầy xước
bề mặt kính.
- Vận chuyển và lắp đặt kính.
- Kính thành phẩm được vận chuyển bằng cẩu mini hoặc thang treo
tự hành đến từng vị trí lắp đặt hoặc kho tạm tại các tầng.
- Nhận dạng đúng tấm kính vào vị trí cần lắp đặt.
- Khoảng cách hở giữa các cạnh khung nhơm, cạnh kính phải đúng
u cầu kỹ thuật nhằm hạn chế ảnh hưởng về dãn nở vì nhiệt gây ra hiện
tượng nứt vỡ kính và tạo các khe hở đều chống thấm.
- Kiểm tra lại vị trí khung nhơm cần lắp (gioăng, hình dạng, rãnh
thốt làm tiêu nước ra ngồi...)
- Các tấm kính được đặt vào các vị trí bằng các dụng cụ thủ cơng và
thiết bị đưa cơng nhân đến vị trí làm việc.
- Sau đó lắp đặt các miếng đệm kính khơ tại vị trí theo đúng yêu cầu
kỹ thuật.
- Lắp đặt các nẹp kính và gioăng cao su.
7. Biện pháp thi công trần thạch cao; trần nhôm.
- Công tác này sẽ được thực hiện khi cơng tác hồn thiện phần xây
trát, ốp lát, lắp đặt hệ thống đường ống cấp điện, cấp thoát nước đã hoàn
thiện.
* Yêu cầu về vật liệu:
- Chủng loại trần sẽ được Nhà thầu thi công đúng theo yêu cầu trong
Thiết kế . Các vật liệu và phụ kiện đi kèm sẽ được cung cấp bởi cùng
một Nhà cung cấp có uy tín đáp ứng u cầu của Hồ sơ thiết kế. Trước
khi thi cơng Nhà thầu sẽ trình mẫu cho Chủ đầu tư phê duyệt.
- Khi thi công trần, Nhà thầu sẽ điều phối tốt việc kết hợp các công
tác khác nhau liên quan đến thi công trần như để lỗ chờ cho các thiết bị
điện, điều hồ, thơng gió, báo cháy....

* Trình tự thi cơng

Nhà thầu sẽ thi cơng hệ trần treo theo trình tự sau:
- Bước 1:
+ Bắc giáo thi công.
+ Dùng máy trắc đạc xác định cao độ trần, bật mực lên tường
theo đúng cao độ như thiết kế.
+ Chia hệ treo ty khung xương theo kích thước thiết kế và kích
thước tấm trần
- Bước 2: Tiến hành thi công hệ xương trần bao gồm:
+ Khoan lắp đặt các bu lông nở, các lỗ liên kết ngược lên trần,
dầm trần bê tông.
+ Lắp đặt các thanh xương trần liên kết với trần, tường qua hệ
thống vít nở đã định vị trước.
+ Căn chỉnh hệ xương trần bằng cách điều chỉnh độ lên xuống của
các thanh treo, kiểm tra độ phẳng bằng máy thuỷ bình.
- Bước 3: Lắp đặt các tấm trần
+ Lắp đặt tấm trần: Các tấm trần được liên kết với hệ xương bằng
bắn vít không gỉ; các tấm liên kết với nhau bằng loại bột chuyên
dụng cho trần thạch cao
+ Khi lắp đặt tấm trần cần định vị các lỗ chờ cho đèn, miệng điều
hồ, đầu báo cháy... cho chính xác.
- Bước 4: Bả bằng bột bả vào tấm trần. sau đó dùng giấy giáp trà;
(bả tối thiểu 2 nước) Sao cho lớp bột bả sau khi trà bám chắc vào
tấm trần; lớp bả phải đều, phẳng trên toàn bộ bề mặt tấm trần
- bước 5: Sơn lót sau đó sơn phủ bằng sơn theo chỉ định của thiết
kế
- Bước 5: Nghiệm thu lần cuối cùng, tháo dỡ giáo thi công
8. Công tác sơn kết cấu sắt thép
- Sơn kết cấu sắt thép các loại, màu sắc từng loại do thiết kế và Chủ

đầu tư chọn lựa sau khi Nhà thầu trình mẫu. Cách pha chế, quấy trộn


chất dung mơi để pha lỗng khi cần...đều do nhà sản xuất và cung ứng
chỉ dẫn cụ thể.
- Với kết cấu cũ: Tiến hành cạo sạch lơp sơn cũ bằng bàn cạo, máy
trà cầm tay đảm bảo bề mặt kết cấu sạch và nhám để tạo bám dính với
lớp sơn mới.
- Trước khi sơn cấu kiện phải khô sạch, đánh bóng mặt bằng giấy
nhám.
- Các kết cấu sắt thép để trần cần sơn phải được nghiệm thu thô giữa
A-B, cho phép sơn hoàn thiện mới được sơn.
- Khi sơn các kết cấu tiếp giáp mặt ngoài cần chọn lúc thời tiết tốt
không sương mù ẩm ướt, không mưa nắng to hoặc gió lớn.
-Lớp sơn áp (sơn chống gỉ) chỉ được tiến hành khi bề mặt đã được
kiểm tra, các công việc chuẩn bị chu đáo được Chủ đầu tư xem xét chấp
thuận. Lớp sơn phủ cuối cùng khi sơn lót chỉ được tiến hành khi mặt cấu
kiện, loại sơn, màu sắc ... đã được Chủ đầu tư kiểm duyệt. Bề mặt sơn
phải đảm bảo phẳng, mịn màu sơn đồng nhất khơng có vết hoen ố, vết
sơn chảy đọng.
Khi sơn, sơn từng lớp 1, khô lớp trước mới tiến hành sơn nước sau.
Yêu cầu với côn tác sơn: Đủ số nước theo yêu cầu thiết kế, bề mặt
kết cấu phải đều màu, không bị chảy dọt.
9. Biện pháp thi công lăn sơn tường trần
- Sau khi kết thúc và nghiệm thu công tác trát, ốp lát,... đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật Nhà thầu sẽ tiến hành ngay công tác sơn tường.
- Trước khi tiến hành công tác sơn tường Nhà thầu đảm bảo các
công tác nghiệm thu phần trát, các lớp chống thấm, công tác bảo vệ
cửa, vách và các thiết bị khác đạt yêu cầu kỹ thuật của Chủ đầu tư.
- Bề mặt cấu kiện trước khi sơn đảm bảo sạch, nhẵn, độ ẩm không

vượt quá giới hạn cho phép. Các râu thép chờ, thép neo trên mặt
tường đếu được tháo bỏ và trát lại vá lại cho phẳng mặt trước khi
sơn.

- Bề mặt sơn đều màu, mịn, bóng khơng lộ lớp sơn lót bên trong.
Vật liệu sơn tường trước khi sử dụng sẽ được Nhà thầu trình lên
Chủ đầu tư thông qua, đảm bảo về nhãn hiệu, chất lượng, thời gian sử
dụng và cịn ngun bao gói đúng quy cách, sau đó mới cho sử dụng
để thi cơng.
- Cơng tác sơn sẽ được Nhà thầu thực hiện theo từng lớp tuỳ theo
từng chủng loại và theo quy phạm thông qua nghiệm thu với Kỹ sư
giám sát từng lớp trước khi thi công lớp tiếp theo.
- Trước khi tiến hành sơn, bả chính thức, Nhà thầu sẽ sơn thử một
số mảng tường với kích thước mỗi mảng 2 x2 m với các lớp: bả , sơn
lót, sơn lớp 1 và sơn lớp cuối với màu sơn theo chỉ định ở các kết cấu
điển hình như: tường, trần, cột, dầm..để Chủ đầu tư và Tư vấn duyệt
trước khi tiến hành sơn chính thức.
- Nhà thầu cũng sẽ cho tiến hành các biện pháp che chắn bảo vệ
các hạng mục, chi tiết liên quan như khung vách kính, cửa đi, cửa sổ,
sàn lát gạch, tường ốp...
- Công tác sơn sẽ chỉ được Nhà thầu tiến hành khi bề mặt trát
hồn tồn khơ và đã được làm vệ sinh, chuẩn bị đầy đủ. Nhà thầu sẽ
tiến hành sơn trong nhà trước và theo chiều từ dưới lên đi theo sau
công tác trát, lát, ốp và lắp cửa. Cơng tác sơn ngồi được tiến hành
theo chiều ngược lại từ trên mái xuống. Dù là sơn trong hay sơn
ngồi, trình tự kiểm tra và nghiệm thu đều được tiến hành như nhau
cho từng lớp một.
Trình tự công tác sơn như sau:
* Vệ sinh bề mặt
- Sử dụng giấy ráp, đá mài làm sạch bề mặt tường.

- Lấy vải làm ẩm vệ sinh bề mặt thật sạch
* Bả và trà nhẵn lớp bột bả
* Sơn lót:
- Sau khi bả tiến hành một lớp sơn lót


* Sơn phủ:
- Tiếp sau lớp sơn lót thực hiện hai lớp sơn phủ.
- Tất cả quy trình thi cơng tuân thủ theo hướng dẫn của Nhà sản
xuất.
Khi thi công bả, hay sơn thì tiến hành từng lớp một, kho lớp trước
mới tiến hành thi công lớp tiếp theo.
10. Công tác thi công hệ thống điện.
Thi công theo TCXD 25 -1991, TCXD 27 -1991, TCVN 5639
-1991
- Yêu cầu kỹ thuật lắp đặt dây dẫn điện.
Lắp đặt dây điện trong và ngoài nhà phải phù hợp với thiết kế.
. Hệ thống đường dẫn điện phải độc lập về cơ, điện với các hệ
thống khác và phải đảm bảo dễ dàng thay thế, sửa chữa khi cần thiết.
. Dây dẫn, cáp điện (trừ trường hợp dự phòng) cho phép đặt
chung trong ống nhựa chuyên dụng và các loại ống khác có độ bền tương
tự.
. Mạch của một nhóm thuộc cùng một dạng chiếu sáng (chiếu
sáng làm việc và chiếu sáng sự cố) với số dây dẫn không quá 8.
Các mạch điện dự phòng cũng như các mạch chiếu sáng làm việc
và chiếu sáng sự cố không được đặt chung trong một ống, một hộp hay
một máng.
. Khi đặt hai hay nhiều dây dẫn trong một ống, đường kính trong
của ống phải đảm bảo đủ chứa có hệ dây.
Khi đặt ống luồn dây dẫn hoặc cáp điện phải đảm bảo ống có độ

dốc đủ để nước chảy về phía thấp nhất và thốt ra ngồi, khơng để nước
thấm vào hoặc đọng lại trong ống.
. Để lớp cách điện của dây dẫn không bị bong do cọ xát với miệng
ống, phải dũa tròn miệng ống hoặc lắp thêm phụ tùng đệm.

Các hộp nối dây hoặc các hộp rẽ nhánh, đường kính ống luồn dây
dẫn, luồn cáp điện cũng như số lượng và bán kính uốn cong đoạn ống
phải đảm bảo luồn và thay thế dây dẫn, cáp điện dễ dàng.
. Khi dây dẫn xuyên móng, tường, trần nhà, sàn nhà phải đặt trong
ống thép hoặc các ống có độ cứng tương tự. Đường kính trong của ống
phải lớn hơn 1,5 lần đường kính ngồi của dây dẫn.
Khi đường dẫn điện đi qua khe lún, khe co giãn phải có biện pháp
phịng chống hư hỏng.
. Cấm đặt dây dẫn, cáp điện trong ống thông hơi; ở chỗ dây dẫn,
cáp điện giao chéo với ống thông hơi phải đặt dây dẫn, cáp điện trong
ống thép hoặc trong ống Phibrô xi măng hoặc ống sành.
Cấm đặt dây dẫn, cáp điện khơng có vá bảo vệ, ngầm trực tiếp
trong hoặc dưới các lớp vữa trát tường, trần nhà ở những chỗ dễ bị đóng
đinh, đục lỗ.
Cấm đặt đường dẫn điện ngầm trong tường chịu lực (nằm ngang)
khi bề sâu của rãnh chôn lớn quá 1/3 bề dày tường.
Cấm đặt ngầm trực tiếp trong hoặc dưới lớp vữa trát, các loại dây
dẫn, cáp điện mà vỏ cách điện cũng như vỏ bảo vệ bị tác hại do lớp vữa
này.
- ổ cắm, cơng tắc, bảng điện, bóng đèn .... được lắp đúng theo
thiết kế và kết hợp thực tế. Dùng dây dọi, thuỷ bình căn chỉnh sao cho
các mép thẳng đứng, ngang bằng, đảm bảo khơng rị điện ra xung quanh.
- Bắt đầy đủ các ốc vít liên kết thiết bị vào kết cấu.
- Các đèn điện và phụ tùng của chúng cần được lắp sao cho bảo
dưỡng, sửa chữa được dễ dàng bằng phương tiện thông thường .

- Phần đường dây điện đi trong ống nhựa ngầm tường phải được
tiến hành trước khi trát, ốp hoàn thiện.
- Đường giáp nối giữa bảng điện, hộp công tắc, ổ cắm .... được
sửa sang đảm bảo mỹ quan cho mặt tường, trần.
*. Chú ý.


- Khi thi cơng lắp đặt thiết bị cần có sự liên hệ để không làm ảnh
hưởng đến các công việc hồn thiện khác.
- Dùng các loại thang nhơm ( thang gấp, thang hình chữ A) chân
thang có bọc nhựa làm sàn thao tác để thi công lắp thiết bị điện để tránh
sứt mẻ, vỡ, bẩn .... cho tường, sàn trần.
- Không dùng các vật nặng, sắc cạnh để bẩy, chèn, để ngăn ngừa
sứt vỡ thiết bị.
Lắp thiết bị xong dùng dẻ mềm để lau sạch thiết bị.
Nghiệm thu: Căn cứ hồ sơ thiết kế, nhật ký thi công và giám sát
thực tế tại hiện trường, hồ sơ hồn cơng chi tiết, hồ sơ vật liệu đầu vào,
các biên bản nghiệm thu công tác vật liệu, công tác lắp đặt đường dây,
công tác lắp đặt thiết bị… đầy đủ, tiến hành xông điện chạy thử đạt yêu
cầu mới được nghiệm thu.
Ghi chú: Với công tác điện, cũng như công tác lắp đặt hệ thống
cấp nước hồ sơ hồn cơng phải tuyệt đối chi tiết và đóng với thực tế thi
cơng nhằm tạo thuận lợi cho mục đích quản lý và sử dụng sau này (hệ
thống tiết diện dây dẫn, vị trí lắp đặt,…) như khoan lắp đặt các thiết bị
treo tường như quạt, băng zon, khẩu hiệu….vv.
11. Thi công hệ thống cấp, thốt nước.
Thiết bị đường nước sinh hoạt:
Thi cơng theo TCVN 4519 - 1988, TCVN 5576 - 1991.
- Hệ thống cấp nước và thốt nước phải đảm bảo kín khít các mối
nối, đối với ống nhựa phải dùng keo dán Eposy. Với các điểm nối có ren

phải có gioăng và băng tan quấn vào các đầu ren.
- Hệ thống cấp nước phải tiến hành kiểm tra áp lực trước khi lắp
đặt thiết bị, ốp tường và lắp đặt trần thạch cao.
- Hệ thống thốt nước phải kiểm tra thơng tắc sau đó phải kiểm
tra độ kín khít tuyệt đối. Tất cả các miệng thu nước của thiết bị đều được
sử lý qua xi phông. Trong các khu vệ sinh khơng để hiện tượng có mùi
hơi.

- Hệ thống thốt nước mưa phải được neo giữ chắc chắn và đấu
vào hệ thống cống thốt.Việc thi cơng phải được kiểm tra kỹ lưỡng nhiều
lần về độ dốc độ kín trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.
Thi công lắp đặt thiết bị nhà vệ sinh:
- Các thiết bị khi lắp đặt được căn chỉnh bằng dây dọi và ống thuỷ
bình.
- Các thiết bị cùng chủng loại thì được lắp đặt theo cùng một
kiểu, cùng độ cao thống nhất.
- Liên kết các thiết bị vệ sinh với các kết cấu xây dựng, ta đã đặt
sẵn các bulông và giá đỡ từ khi thi công kết cấu hoặc khoan cấy bu lông
nở. Sau khi lắp đặt thiết bị xong, cần sửa sang mối liên kết cho đảm bảo
mỹ quan.
- Mỗi thiết bị vệ sinh (chậu, bệt) đều được nối ra mạng thoát nước
bằng ống xi phông. Tại chỗ nối giữa thiết bị và xiphơng cần dùng các
vịng cao su bền nước chèn chặt để chống rị rỉ nước ra sàn và ngăn mùi
hơi bay ra xung quanh.
- Ống ra của chậu xí phải được nối trực tiếp với miệng loe của
ống thoát. Miệng loe của ống thoát được đặt ngang với mặt sàn.
- Các ống thoát nước mưa từ mái, hệ thống rãnh, ga, cống phải
đảm bảo đóng u cầu thiết kế, khơng bị tắc nghẽn, dềnh nước khi mưa.
- Phễu thu nước bẩn được đặt ở vị trí thấp nhất của sàn và được
chơn vữa đảm bảo để nước khơng rị rỉ qua lỗ đặt ống. Mặt lưới chắn rác

của phễu đặt thấp hơn sàn (hay mặt đáy của rãnh vét) từ 5 đến 10mm.
-Trước khi lắp đặt thiết bị chú ý đề phòng rác bẩn đọng trong ống
bằng cách kiểm tra và tháo nắp dưới của ống ra.
- Bàn giao thiết bị vệ sinh ở trạng thái chưa sử dụng.
- Hệ thống cấp thốt nước sau khi hồn thành phải đảm bảo:
+ Đúng chủng loại thiết kế (về cả đường ống và thiết bị).
+ Cao độ lắp dựng phù hợp với thiết kế và tiêu chuẩn, quy chuẩn
ngành.


+ Hệ thống cấp thốt nước phải chắc chắn, khơng rị rỉ, tắc nghẽn.
+ Các thiết bị đóng, ngắt phải rễ dàng, thuận lợi, an tồn.
+ Các vị trí van, khóa, vị trí máy bơm… phải bố trí ở nơi rễ thấy
và rễ điều khiển.
+ Xây dựng bản vẽ hoàn công chi tiết và cụ thể theo thiết kế và
thực tế thi công.
12. Thi công chống mối
. Tiêu chuẩn áp dụng
Khi thi công trên công trường, Nhà thầu sẽ thực hiện theo các quy
trình, quy phạm hiện hành cũng như các chỉ định của Chủ đầu tư. Nhà
thầu áp dụng các tiêu chuẩn sau:
• 1. TCVN 4085:2012 Cơng trình xây dựng - Tổ chức thi cơng;


2. TCVN 5308:1991 Quy phạm kỹ thuật an tồn trong xây dựng;



3. TCVN 4447:2012 Cơng tác đất - Quy phạm thi cơng và nghiệm
thu;

• 4. TCVN 7958:2008 Bảo vệ cơng trình xây dựng - Phịng chống
mối cho cơng trình xây dựng mới;
- Quy mơ Chống mối của cơng trình:
TT NỘI DUNG CƠNG VIỆC
1

Phịng chống mối nền

2

Hào phịng chống mối bên ngồi cơng trình

3

Hào phịng chống mối bên trong cơng trình

4

Chống mối tường bằng phương pháp phun

Thuốc chống mối và khối lượng : Theo chỉ dẫn trong hồ sơ thiết
kế được duyệt
MỐI VÀ CƠNG NGHỆ PHỊNG TRỪ MỐI
. Mối và các đặc điểm sinh học
a. Vòng đời của mối

b. Vai trò và chức năng của từng đẳng cấp
Mối vua và mối chúa: Giữ chức năng sinh sản để duy trì và phát
triển tổ mối (mỗi một tổ mối thường có 1 đơi mối vua và chúa).
Mối cánh: Giữ chức năng phân đàn để hình thành nên các tổ mối

mới (mỗi cặp mối cánh sau khi gép đơi sẽ hình thành nên mối vua và mối
chúa)
Mối lính: Giữ chức năng bảo vệ tổ mối.
Mối thợ: Giữ chức năng tìm kiếm thức ăn để cung cấp nguồn thức
ăn cho tổ mối (đây chính là thành phần gây hại của tổ mối đối với các
cơng trình).
Vì vậy, cần phải hiểu rõ vai trò và chứ năng của từng đẳng cấp mối,
để đưa ra được biện pháp phòng trừ mối thích hợp cho cơng trình xây
dựng.
a. Phịng chống mối mặt nền
Mặc dù các tổ mối thông thường không tồn tại ở độ sâu quá lớn,
tuy nhiên do trong quá trình thi cơng phần móng cần phải đào bỏ đi lớp
đất nền, vì vậy các đơi mối cánh bay phân đàn dễ dàng xâm nhập vào
cơng trình ngay từ những ngày ban đầu của q trình thi cơng móng, để
hình thành nên các tổ mối mới gây hại cho cơng trình.


×