Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đảng cộng sản việt nam thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.28 KB, 23 trang )

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

PHẦN A - LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mơ hình kinh tế khác nhau.
Mỗi mơ hình đó là sản phẩm của trình độ nhận thức nhất định trong những
điều kiện lịch sử cụ thể. Song hiện nay, mơ hình kinh tế thị trường là một
mơ hình kinh tế phổ biến và có hiệu quả nhất trong việc phát triển kinh tế
của hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới. Mơ hình này khơng chỉ được áp
dụng ở các nước tư bản chủ nghĩa, mà còn được áp dụng ở các nước đi theo
con đường xã hội chủ nghĩa. Nó được vận dụng ở các nước phát triển và cả
ở các nước đang phát triển. Việt Nam cũng mới sử dụng mơ hình kinh tế này
được khoảng hơn 15 năm nay. Và có những thành tựu mà chúng ta đã đạt
được cũng như có những khó khăn, những vấn đề gặp phải cần được giải
quyết trong quá trình chuyển đổi sang mơ hình kinh tế mới.
Trong những năm gian khổ chiến đấu để giành độc lập dân tộc bảo vệ
đất nước là nhờ có sự lãnh đạo tài tình của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là nhờ
đường lối đúng đắn kịp thời của Đảng ta. Và ngày nay trong nền kinh tế thị
trường hội nhập quốc tế, muốn cho đất nước phát triển bền vững thì cũng
cần có những sách lược có Đường lói đúng đắn của Đảng và Nhà nước để
dìu dắt nền kinh tế non trẻ của Việt Nam. Chính vì thế em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu của mình là “ Đường lối phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ đổi
mới”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Chúng ta cần hiểu rõ về tình hình kinh tế nước ta và tình hình kinh tế
của thế giới. Nhất là đối với sinh viên khi nghiên cứu về kinh tế thì đề tài
này giúp cho chúng ta trả lời được những câu hỏi: "Phải chăng mỗi một
quốc gia muốn có được tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động cao, muốn
sản xuất ra nhiều sản phẩm vật chất cho xã hội thì nhất thiết phải sử dụng
1




Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
mô hình kinh tế thị trường ?", "Vì sao mơ hình kinh tế thị trường lại đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia?", "Kinh tế thị
trường hình thành và phát triển như thế nào?", "Kinh tế thị trường bao gồm
những nhân tố nào cấu thành nên và hoạt động của nó ra sao?", "Bối cảnh
nền kinh tế thị trường Việt Nam ra đời và q trình hoạt động của nó diễn ra
như thế nào?", "Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có đặc điểm gì giống và khác so với nền kinh tế thị trường của các
nước khác trên thế giới?", "Cách thức mà chúng ta sử dụng kinh tế thị
trường trong việc phát triển kinh tế?"…
Trong phạm vi khuôn khổ của đề tài ta sẽ cùng nhau nghiên cứu về
đường lối phát triển kinh tế của Đảng trong thời kỳ đổi mới, thấy được sự
tiến bộ trong nhận thức tư duy so với trước đổi mới. Tìm hiểu về đặc điểm,
tác động tích cực, hạn chế của nền kinh tế thị trường đối với nền kinh tế Việt
Nam. Qua đó tìm ra ngun nhân và đề ra giải pháp khắc phục những yếu
kém đó.
3. Bố cục của đề tài
Bố cục đề tài gồm có 3 phần chính:
- Mở bài:

+ lý do chọn đề tài
+ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
+ bố cục đề tài

- Nội dung: + lý luận chung về kinh tế thị trường
+ quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường
+ thực trạng và giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Mục lục

2


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

PHẦN B - NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1. Khái niệm kinh tế thị trường
Nền kinh tế được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua - bán hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường (người bán cần tiền, người mua cần hàng và họ phải gặp
nhau trên thị trường) thì nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội trong đó, các
quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua
bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của từng thành viên
chủ thể kinh tế là hướng vào việc kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn
dắt của thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khi tất
cả các quan hệ kinh tế trong quá trình phát triển sản xuất xuất hiện đều được
tiền tệ hoá, các yếu tố của sản xuất như: đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền
và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ và quản lý, các sản phẩm và dịch
vụ tạo ra, chất xám đều là đối tượng mua bán, là hàng hóa.
Và hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang đi theo mơ hình nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa hay nói ngắn gọn là nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

2. Điều kiện hình thành nền kinh tế thị trường
2.1. Quá trình tổ chức phân cơng và phân cơng lại đối với lao động
xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội ra các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên mơn hố lao
động và theo đó là chun mơn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác
nhau.
Phân công xã hội ngày càng sâu sắc, chun mơn hố, hiệp tác hố
ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các ngành,các vùng ngày càng chặt chẽ.
Từ đó xố bỏ tính tự túc, tự cấp, bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh
q trình xã hội hố sản xuất và lao động.
Cách mạng khoa học - công nghệ sau chiến tranh đã đẩy q trình
phân cơng xã hội tư bản và chun mơn hố lên đến trình độ sâu rộng chưa
từng thấy. Hình thành sự phân cơng giữa các bộ phận lấy thành quả khoa
học làm cơ sở, làm cho chuyên môn hố sản phẩm ngày càng sâu sắc, hình
thành chun mơn hố linh kiện, chun mơn hố cơng nghệ, chun mơn
hố kỹ thuật, bảo dưỡng thiết bị và hậu cần sản xuất. Liên hệ kinh tế giữa
các xí nghiệp ngày càng mật thiết, làm tăng cường tính phụ thuộc lẫn nhau,
quá trình sản xuất của xí nghiệp cá biệt hồn tồn dung hợp thành một q
trình sản xuất thống nhất.
Phân cơng lao động quốc tế và chun mơn hố sản xuất trên thế giới
cũng mở rộng nhanh. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, các nước ngày
càng liên hệ chặt chẽ với nhau, lệ thuộc vào nhau, sự giao lưu tư bản, trao

đổi mậu dịch ngày càng phong phú.

4


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

2.2. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất
Quá trình này gắn liền với điều kiện sản xuất hàng hóa. Các hình thức
sở hữu phát triển từ thấp đến cao, từ sở hữu tư nhân tới sở hữu chung, sở
hữu tập thê, sở hữu nhà nước, của các hình thức tổ chức sản xuất từ cơng ty
tư nhân tới công ty liên doanh đến công ty trách nhiệm hữu hạn.... từ hình
thức cac- ten tới xanh- đi- ca, tơ rớt, công- xac- xi- on, từ những công ty
quốc gia đến công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia. Sở hữu về tư liệu sản xuất
là hình thái xã hội của chiếm hữu về tư liệu sản xuất, một hình thức chủ yếu
trong hệ thống các quan hệ sản xuất. Vì vậy hình thức, quy mơ, phạm vi
cũng như tính đa dạng của sở hữu khơng phải do ý muốn chủ quan của con
người quyết định mà là một quá trình phát triển lịch sử tự nhiên và có hệ
thống.
2.3. Q trình tiến hành cách mạng cơng nghệ làm xuất hiện thị
trường mới
Xã hội hóa sản xuất biểu hiện ở mối quan hệ giữa các ngành, các
nghề, các vùng ngày càng cao và sâu sắc. Mối liên hệ này không chỉ diễn ra
trên lĩnh vực lưu thông mà còn diễn ra trong lĩnh vực đầu tư, hợp tác khoa
học- cơng nghệ và dưới các hình thức liên doanh liên kết đa dạng, phong
phú. Quá trình hình thành kinh tế thị trường gắn liền với quá trình cách
mạng khoa học- công nghệ làm xuất hiện thị trường đầu tư vào sản xuất.
Mặt khác cách mạng khoa học - cơng nghệ cịn tạo ra một loạt thị
trường mới như: thị trường công nghệ, thị trường vốn, thị trường lao động,
thị trường tài chính tiền tệ…Tất cả những thị trường này đều có mối quan hệ

mật thiết với nhau, và sự phát triển của chúng đều phụ thuộc vào sự phát
triển của khoa học - công nghệ.

5


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

2.4. Sự phát triển phân công và trao đổi ở phạm vi quốc tế
Do phân công lao động nên mỗi người chỉ sản xuất một hay một vài
sản phẩm nhất định. Song nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của mỗi người cần
có nhiều loại sản phẩm. Vì vậy, địi hỏi họ phải có mối liên hệ trao đổi sản
phẩm cho nhau, phụ thuộc vào nhau. Khi lực lượng sản xuất phát triển cao,
phân cơng lao động được mở rộng thì dần dần xuất hiện trao đổi hàng hoá.
Sự phân bố khơng đều về tài ngun, khí hậu và mơi trường dẫn đến
sự khác nhau về trình độ phát triển, thu nhập, mức sống vật chất và tinh
thần. Đây là nguyên nhân của những làn sóng di dân từ vùng có mật độ dân
số cao, điều kiện kiếm việc làm khó khăn, thu nhập thấp, đời sống khó khăn
đến nơi có dân cư thưa thớt, dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, mơi trường
sống tốt hơn. Điều đó diễn ra thường xun trong q trình phát triển của xã
hội lồi người.
3. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tên gọi một hệ
thống kinh tế được Đảng Cộng sản Việt Nam sáng tạo và chủ trương triển
khai tại Việt Nam từ thập niên 1990.
- Các đặc điểm chủ yếu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có quan hệ mật thiết với nhau được tiếp cận đi từ lực lượng sản xuất
đến cơ sở kinh tế, chế độ phân phối, cơ chế vận hành, văn hoá và mở cửa.
- Lấy sự phát triển của lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại làm cơ

sở vật chất - kỹ thuật nhằm mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

6


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Lấy nền kinh tế đa dạng về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và
thành phần kinh tế làm cơ sở kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước làm chủ
đạo.
- Dựa trên chế độ phân phối đa dạng bao gồm các nguyên tắc phân
phối theo kiểu chủ nghĩa xã hội với phân phối theo kiểu kinh tế thị trường.
Trong đó lấy phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh và
phân phối thông qua phúc lợi tập thể và xã hội làm chủ đạo.
- Lấy cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước làm cơ chế vận
hành, nhưng không phải nhà nước tư sản mà nhà nước xã hội chủ nghĩa nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Kết hợp hài hồ văn hố dân tộc truyền thống với văn hố hiện đại
có chọn lọc. Trong đó lấy văn hố dân tộc truyền thống làm gốc.
- Không dựa trên cơ cấu kinh tế khép kín, mà dựa trên cơ cấu kinh tế
mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nhưng vẫn phải đảm
bảo độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
- Đặc điểm của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta là: Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, nền kinh tế lấy
các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu xã hội và sở hữu tập thể làm nền
tảng, lấy kinh tế Nhà nước làm chủ đạo, lấy việc thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh làm mục tiêu. Muốn vậy
nền kinh tế thị trường ấy phải bảo đảm:
+ Có tăng trưởng kinh tế cao, bền vững và ổn định.
+ Giải quyết vấn đề công bằng xã hội phù hợp từng bước với sự tăng
trưởng kinh tế.

+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, dưới sự quản lý của một
Nhà nước thực sự của dân lấy việc giải phóng sức sản xuất làm căn cứ chủ

7


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
yếu để hoạch định cơ cấu thành phần kinh tế, hình thức sở hữu làm cho
kinh tế Nhà nước phát triển trước hết là về chất để nắm vai trò chủ đạo, kinh
tế Nhà nước cùng với kinh tế hợp tác dần dần trở thành nền tảng xác lập,
củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao.
+ Hơn nữa nền kinh tế đó cịn phải góp phần phát huy mọi tiềm năng,
mọi sức lực trong xã hội, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân làm giàu cho mình
và cho toàn xã hội, chấp hành nghiêm mọi pháp luật, kinh doanh có văn hố,
cạnh tranh và hợp tác một cách văn minh…
- Kinh tế có sự hội nhập quốc tế, có sự giao lưu trao đổi mậu dịch,
thương mại với các nước. Tiếp thu những thành tựu, kinh nghiệm phát triển
kinh tế của các nước nhưng đồng thời vẫn giữ vững định hướng và các bản
sắc của đất nước.
II. Quá trình đổi mới t duy của Đảng về kinh tÕ
thÞ trêng
1. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở
Việt Nam
Thời kỳ trước đổi mới nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Một nền kinh tế mà nhà nước quản
lý bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết
áp đặt từ trên xuống dưới, các cơ quan hành chính nhà nước can thiệp q
sâu vào q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan hệ
hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, bộ máy quản lý cồng kềnh đã làm cho nền kinh
tế Việt Nam khơng có động lực phát triển, làm suy yếu nền kinh tế xã hội

chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần nền kinh tế khác,
kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng gây rối loạn trong phân
phối lưu thông và đe ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Với tình

8


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
trạng này, không bao lâu nữa Việt Nam sẽ trở thành một nước nghèo nàn lạc
hậu nhất thế giới.
Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thốt khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước đã kịp thời nhận ra những sai lầm yếu
kém của mình trong đường lối chính sách phát triển nền kinh tế nên đã kịp
thời có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường. Đó là Chỉ thị
số 100- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương khóa IV về việc khốn sản
phẩm trong nơng nghiệp, Nghị quyết Trung ương 8 khóa V (1985) về giá –
lương – tiền, Nghị định số 25/CP – 26/CP trong công nghiệp. Tuy chưa thật
sự toàn diện triệt để nhưng đây cũng là bước khởi đầu đáng khích lệ trong
việc thay đổi nền kinh tế Việt Nam vào thời bấy giờ.
2. Nhận thức mới về nền kinh tế thị trường
2.1. Giai đoạn hình thành nhận thức về nền kinh tế thị trường từ
Đại hội VI đến Đại hội VIII
 Tại Đại hội VI
Đảng ta đã có những nhận thức căn bản và sâu sắc về nền kinh tế thị
trường:
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Đúng như vậy, như ta đã biết
kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của hình thức tổ chức kinh tế
hàng hóa. Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến thời
kỳ chủ nghĩa tư bản khi có điều kiện để phát triển thì nền kinh tế thị trường

đã đạt được trình độ cao nhất, chi phối toàn bộ cuộc sống của con người
trong xã hội đó.
- Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có

9


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng. Vì vậy, kinh tế thị
trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Mặt
khác, một quốc gia muốn đi lên chủ nghĩa xã hội thì đều phải có một nền
kinh tế tương đối phát triển, mà muốn phát triển nền kinh tế quốc gia mình
trong xu thế hiện nay khơng có con đường nào khác là con đường phát triển
theo kinh tế thị trường.
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
 Tại Đại hội VII
- Đại hội VII (tháng 6- 1991) đã đưa ra kết luận quan trọng rằng sản
xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và
cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội cũng xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “ cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước” bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và
các công cụ khác.
 Đại hội VIII (tháng 6- 1996)
- Tiếp tục đường lối của Đại hội VI, Đại hội VII và đề ra nhiệm vụ
đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền

kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

10


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

2.2. Giai đoạn phát triển nhận thức của Đảng về nền kinh tế thị
trường từ Đại hội IX đến Đại hội X
 Đại hội IX (tháng 4- 2001)
- Đại hội xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường chỉ
như một công cụ, một cơ chế quản lý, đến nhận thức coi kinh tế thị trường
như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có mục
đích cuối cùng là “ dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội
do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức và
bất cơng, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc”.
 Đại hội X (tháng 4- 2006)
Kế thừa tư duy Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung
cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế ở nước ta,
thể hiện qua bốn tiêu chí như sau:
- Về mục đích phát triển: “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng

nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo khuyến khích
mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thốt nghèo và
từng bước khá giả hơn.

11


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong
mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền... phát huy tối
đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành
phần, kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, là cơng cụ chủ yếu để Nhà nước
điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh
tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và
đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Trong lĩnh vực phân phối,
thể hiện chủ yếu qua chế độ phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, phúc lợi xã hội.
- Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ xã hội của dân, bảo đảm vai trò
quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Theo Đại hội thì nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam hiện nay tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.


12


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1.1. Mặt tích cực của nền kinh tế thị trường
- Cơ chế thị trường kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tư do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế
phát triển năng động có hiệu quả.
- Sự tác động của cơ chế thị trường đưa đến sự thích ứng tự phát giữa
khối lượng và cơ cấu sản xuất với khối lượng và cơ cấu tiêu dùng.
- Cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
- Cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một
cách tối ưu.
- Sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều tiết của cơ
quan Nhà nước và khả năng thích nghi cao hơn trước những điều kiện kinh
tế biến đổi.
- Tạo điều kiện ra đời nền sản xuất lớn, xã hội hóa cao hơn.
- Tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao, đặc biệt là một đội ngũ quản
lý có trình độ, có kinh nghiệm đáp ứng địi hỏi cao, khắt khe của nền kinh tế
thị trường.
1.2. Những hạn chế của nền kinh tế thị trường
- Cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm sốt của cạnh
tranh hồn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh khơng hồn hảo thì hiệu lực của cơ
chế kinh tế thị trường bị giảm.

13



Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do
đó họ có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường xung
quanh nên hiệu quả kinh tế xã hội không được đảm bảo.
- Phân phối thu nhập không công bằng, sự tác động của cơ chế thị
trường dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, sự phân cực về của cải.
1.3. Thực trạng nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta
- Trình độ phát triển kinh tế thị trường ở nước ta còn ở giai đoạn sơ
khai là do các nguyên nhân:
+ Cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh
vực, một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại;
trong nhiều ngành kinh tế, máy móc cũ kỹ, cơng nghệ lạc hậu. Theo UNDP
thì Việt Nam đang ở trình độ cơng nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy
móc lạc hậu 2-3 thế hệ của thế giới (có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao động thủ
công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế
giới (năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình thế giới).
+ Kết cầu hạ tầng như hệ thống đường giao thơng, bến cảng, hệ thống
thơng tin liên lạc... cịn lạc hậu, kém phát triển (mật độ giao thông/1km bằng
1% so với mức trung bình của thế giới; tốc độ truyền thơng trung bình cả
nước chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho
các địa phương, các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều
tiềm năng của các địa phương khơng thể được khai thác, khơng thể chun
mơn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh của mình.
+ Do cơ sở vật chất- kỹ thuật cịn ở trình độ thấp làm cho phân công
lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Nền kinh tế
nước ta chưa thốt khỏi nền kinh tế sản xuất nơng nghiệp. Nơng nghiệp vẫn

14



Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
sử dụng 70% lực lượng lao động, nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP, các
ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp.
+ Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong
nước cũng như thị trường nước ngồi cịn rất yếu. Do cơ sở vật chất- kỹ
thuật và công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp, do đó khối lượng
hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa cịn nghèo nàn, chất lượng hàng hóa
thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh cịn yếu.
- Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành
nhưng chưa đồng bộ.
+ Do giao thơng vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả
các vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông hàng hóa thống nhất. Thị
trường hàng hóa dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện
tượng tiêu cực (hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu). Thị trường
hàng hóa sức lao động mới manh nha, một số trung tâm giới thiệu việc làm
và xuất khẩu lao động mới xuất hiện đã nảy sinh hiện tượng khủng hoảng.
Nét nổi bật của thị trường này là sức cung người lao động lành nghề nhỏ
hơn rất nhiều trong khi đó cung về sức lao động giản đơn vượt quá xa cầu,
nhiều người có sức lao động khơng tìm được việc làm.
+ Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn
nhiều trăn trở, như nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân rất
thiếu vốn nhưng khơng vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều
ngân hàng thương mại huy động được tiền gửi mà khơng thể cho vay dẫn
đến tình trạng ứ đọng vốn trong két dư nợ quá hạn đã đến mức báo động.
- Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường do vậy nền kinh tế ở
nước ta có nhiều loại hình sản xuất hàng hóa cùng tồn tại đan xen nhau,
trong đó sản xuất hàng hóa nhỏ phân tán còn phổ biến.


15


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sự hình thành thị trường trong nước với mở rộng kinh tế đối ngoại,
hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới trong hồn cảnh trình độ phát
triển kinh tế- kỹ thuật của nước ta còn thấp xa so với hầu hết các nước khác.
- Quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội cịn yếu. Cơng tác tài chính,
ngân hàng, kế hoạch hóa xây dựng, quản lý cịn yếu kém, thủ tục hành chính
phức tạp, chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý, bội chi ngân sách và nhập
siêu còn lớn, lạm phát được kiềm chế nhưng chưa vững chắc.
2. Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
Đây là một câu hỏi lớn mà muốn trả lời được đầy đủ và chính xác
phải qua từng bước thử nghiệm, tổ chức thực hiện trong thực tế rồi đúc rút,
bổ sung, hoàn chỉnh dần.
Hơn 10 năm qua, kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mơ hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đó đạt
được nhiều kết quả và thành tựu đáng mừng, làm thay đổi khá rõ tình hình
đất nước.
- Kinh tế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng
động và có hiệu quả. Của cải xã hội ngày càng nhiều, hàng hóa ngày càng
phong phú. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
- Đất nước chẳng những giữ vững được ổn định chính trị trước những
chấn động lớn trên thế giới mà còn vững bước phát triển đi lên. Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) tăng bình qn 7% /năm. Nơng nghiệp phát triển
liên tục, đặc biệt là về sản xuất lương thực, nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Giá trị công nghiệp tăng 13,5%/năm. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng
cường.


16


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Các ngành dịch vụ, xuất khẩu và nhập khẩu phát triển. Quan hệ đối
ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế khơng ngừng được mở rộng...
Tuy nhiên, cũng có nhiều vấn đề mới đặt ra cần được tiếp tục nghiên
cứu và giải quyết. Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa trong thời gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời
gian tới, có thể xác định những giải pháp, phương hướng, nhiệm vụ cơ bản
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
như sau:
 Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần:
- Coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên
có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào.
- Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi phát triển thuận
lợi, hướng vào các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế cải
thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.
- Phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên
doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước
và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh tế.
 Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng cao
hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Nhìn chung kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam mới được bắt đầu, trình độ cịn thấp, chất lượng, hiệu quả, khả năng
cạnh tranh chưa cao. Nhiều thị trường còn sơ khai, chưa đồng bộ. Vì vậy,
phải đổi mới mạnh mẽ tư duy hơn nữa, đẩy mạnh việc hình thành các loại


17


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
thị trường. Đặc biệt quan tâm các thị trường quan trọng nhuqng hiện chưa có
hoặc cũng có sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, cả ở thành thị
và nông thôn, chú ý thị trường và các vùng có nhiều khó khăn. Chủ động hội
nhập quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền kinh doanh.
- Mặt khác phải đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy
những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong
kinh doanh, tăng cường vai trị quản lý và điều tiết vĩ mơ của Nhà nước, đấu
tranh có hiệu quả chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà.
Nhà nước tạo mơi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác để phát triển bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách, kết hợp với sử dụng lực lượng vật chất của Nhà nước để định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất
nước, bảo đảm cân đối vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, kiểm tra thanh
tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu,
làm hàng giả, gian lận thương mại.
 Giải quyết tốt các vấn đề xã hội
- Đây là nội dung rất quan trọng của định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng những tạo động lực
phát triển mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà
cịn thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân
làm giàu chính đáng và hợp pháp, điều tiết các quan hệ xã hội.
- Trong tình hình cụ thể hiện nay ở Việt Nam, phải bằng nhiều giải
pháp tạo ra nhiều việc làm mới. Chăm lo cai thiện điều kiện làm việc, bảo

đảm an toàn vệ sinh lao động, từng bước mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội
và an sinh xã hội. Sớm xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm cho
18


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
người lao động thất nghiệp. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương đối với cán
bộ, cơng chức, khuyến khích người có tài, người làm việc giỏi, khắc phục
tình trạng lương và trợ cấp bất hợp lý, tôn trọng thu nhập hợp pháp của
người kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc
những người có cơng với nước, thương binh, bệnh binh, cha mẹ vợ con liệt
sỹ, gia đình chính sách, đó là u cầu rất lớn đối với nước ta sau 30 năm
chiến tranh. Đồng thời đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ
gìn trật tự và kỷ cương xã hội, ngăn chặn và bài trù các tệ nạn xã hội; nhất là
tệ nạn ma túy, mại dâm, lối sống thiếu lành mạnh, những hành vi trái pháp
luật, trái đạo lý. Kiên quyết đấu tranh với tệ tham nhũng, hối lộ, làm giàu bất
chính, kinh doanh khơng hợp pháp, gian lận thương mại... cùng với những
mặt trái của cơ chế thị trường gây ra.
 Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
- Đây là vấn đề có tính nguyên tắc và là nhân tố quyết định nhất bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế thị trường, cũng như toàn bộ
sự nghiệp phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những bài học lớn
nhất được rút ra trong những năm đổi mới.
- Càng đi vào kinh tế thị trường, thực hiện dân chủ hóa xã hội, mở
rộng hợp tác quốc tế càng phải tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản. Thực tế ở một số nước cho thấy, chỉ cần một chút mơ hồ, buông
lỏng sự lãnh đạo của Đảng là lập tức tạo điều kiện cho các thế lực thù địch
dấn tới phá rối sự lãnh đạo của Đảng, cướp chính quyền, đưa đất nước đi
theo con đường khác.

- Đảng lãnh đạo có nghĩa là Đảng đề ra đường lối, chiến lược phát
triển của đất nước nói chung, của lĩnh vực kinh tế nói riêng, bảo đảm tính

19


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
chính trị định hướng đúng đắn cho sự phát triển kinh tế, làm cho kinh tế
chẳng những có tốc độ tăng trưởng và năng suất cao, có lực lượng sản xuất
khơng ngừng lớn mạnh mà còn đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa
- Trên cơ sở đường lối, chiến lược đó, Đảng lãnh đạo tồn bộ hệ thống
chính trị và bộ máy xã hội, trước hết là Nhà nước, tổ chức thực hiện bằng
được phương hướng và nhiệm vụ đề ra. Đương nhiên, để có đủ trình độ,
năng lực lãnh đạo, Đảng phải thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, được nhân dân tin cậy và
ủng hộ. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng, có
trí tuệ, có kiến thức, giữ gìn đạo đức cách mạng và lối sống lành mạnh, đấu
tranh khắc phục có hiệu quả tệ tham nhũng và các hiện tượng thối hóa biến
chất trong Đảng và bộ máy Nhà nước.

PHẦN C - KẾT LUẬN

20


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Như vậy, quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam bước đầu đã thu được những thành tựu
đáng kể. Nó đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế của đất nước ta kể từ khi đất

nước hoàn toàn giải phóng. Tuy cịn gặp nhiều khó khăn trong q trình hình
thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự đồng lịng của tồn dân
chúng ta đã gặt hái được nhiều kết quả to lớn. Từ một nước cịn gặp nhiều
khó khăn về kinh tế chúng ta đã từng bước phát triển ngang tầm với các
nước trong khu vực và đang khẳng định mình trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó chúng ta cũng đang phải đối
phó với nhiều khó khăn do nền kinh tế thị trường đem lại. Đó là những mặt
trái của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng cộng sản Việt Nam. Chúng ta cần kiên quyết loại bỏ những yếu tố tiêu
cực có thể gây mất ổn định nền kinh tế đất nước cũng như nền chính trị của
đất nước. Chỉ có thể phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chúng ta mới có thể đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Và cũng
chỉ có vậy mới phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta .
Đặc biệt trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới gặp nhiều
khủng hoảng gây ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước ta. Nhưng nhờ có
đường lối lãnh đạo sáng suốt của Đảng mà nền kinh tế của ta vẫn tăng
trưởng ổn định. Đó chính là nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường ở nước
ta.Có thể nói rằng, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã và sẽ là mơ hình kinh
tế cho nhiều nước tham khảo trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Với tư cách là những sinh viên Việt Nam - những người chủ của đất
nước và đặc biệt hơn nữa khi chúng ta là những sinh viên của trường Đại
học Vinh, một ngôi trường có bề dày truyền thống lịch sử hơn 50 năm, được
xây dựng trên một thành phố đầy tiềm năng phát triển kinh tế càng thôi thúc
chúng ta vững bước trên con đường chinh phục tri thức của nhân loại góp
phần xây dựng đất nước ta đàng hồng hơn, to đẹp hơn như lời Bác Hồ hằng
căn dặn thế hệ trẻ chúng ta.

21



Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
NXB Chính trị Quốc gia.
2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
NXB Chính trị Quốc gia.
3. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác- Lênin
NXB Chính trị Quốc gia.
4. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin _ Bộ giáo dục và đào tạo
5. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin _ NXB Chính trị quốc gia 2002
6. Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin_ NXB Chính trị quốc gia 1999
7. Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX
8. Kinh tế học _ Sammuelson
9. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa _ NXB Thống kê 1995
10. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 15 (3-1999), số 16 (8-1999), số 63
(9-2002), số 74 (8-2003), số 66 (12-2002), số 71 (5-2003)

22


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

MỤC LỤC
Trang
PHẦN A - LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................
1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................
1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ...............................................................
1
3. Bố cục của đề tài .................................................................................................
2
PHẦN B - NỘI DUNG ...........................................................................................
3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...
3
1. Khái niệm kinh tế thị trường ..............................................................................
3
2. Điều kiện hình thành nền kinh tế thị trường .......................................................
4
2.1. Q trình tổ chức phân cơng và phân công lại đối với lao động xã hội ..........
4
2.2. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất.....................................
5
2.3. Q trình tiến hành cách mạng cơng nghệ làm xuất hiện thị trường mới .......
5
2.4. Sự phát triển phân công và trao đổi ở phạm vi quốc tế ...................................
6
3. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xó hi ch ngha Vit Nam ............
6
II. Quá trình đổi mới t duy của Đảng về kinh tế thị trêng ...............
8
1. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam .............
8


Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
2. Nhận thức mới về nền kinh tế thị trường ............................................................

9
2.1. Giai đoạn hình thành nhận thức về nền kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến
Đại hội VIII ............................................................................................................
9
2.2. Giai đoạn phát triển nhận thức của Đảng về nền kinh tế thị trường từ Đại hội
IX đến Đại hội X ....................................................................................................
11
III. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA ..............................................
13
1. Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ...................................................
13
1.1. Mặt tích cực của nền kinh tế thị trường...........................................................
13
1.2. Những hạn chế của nền kinh tế thị trường ......................................................
13
1.3. Thực trạng nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta .....................................
14
2. Giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. ...................................................................................................................
16
PHẦN C - KẾT LUẬN .........................................................................................
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
22



×