Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A. Lời mở đầu
Sau khi giành đơc độc lập, nớc ta đi theo con đờng tiến thẳng lên chế độ
chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Ban đầu ta xây dựng
mô hình kinh tế cũ của Liên Xô, nhng với sự phát triển của kinh tế thế giới
Đảng và Nhà nớc nhận thấy mô hình đó không còn phù hợp nữa nên vấn đề
đổi mới trở nên cấp thiết. Do đó, từ đại hội Đảng VI (năm 1986) đất nớc ta
thực hiện đờng lối đổi mới chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Để đạt đợc
mục tiêu đã đề ra trong điều kiện kinh tế thị trờng hơn 10 năm qua, đất nớc ta
đã vợt qua bao khó khăn, thử thách giành nhiều thành tựu của đời sống kinh
tế- xã hội. Tuy nhiên trong các văn kiện của Đảng tại Đại hội lần thứ VII,
VIII đã đề cập đến 4 nguy cơ thách thức đối với sự nghiệp cách mạng XHCN
ở nớc ta, trong đó trệch hớng xã hội chủ nghĩa có thể coi là nguy cơ lớn nhất.
Vì vây, việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn để góp
phần giữ vững định hớng XHCN trong quá trình xây dựng XHCN ở nớc ta.
Trớc tình hình đó trách nhiệm của tầng lớp trí thức là vô cùng lớn trong
sự nghiệp xây dựng đất nớc đi theo con đờng mà ta đã chọn lựa. Chúng ta
bằng sức lực, tài năng và trí tuệ , không ngừng học tập, thờng xuyên tham
khảo tài liệu, sách báo để làm giàu vốn kiến thức, có cách nhìn đúng đắn để
đa ra những kiến nghị, đề xuất để Đảng và Chính phủ có quyết định đúng đắn
trong lãnh đạo đất nớc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội dung
Phần I: Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN ở Việt Nam.
1. Các khái niệm:
Kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế trong đó hình thái phổ biến của
sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là cơ chế kinh tế thông qua thị trờng để tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật khách quan( giá trị,
cung cầu, cạnh tranh, lu thông tiền tệ ).Là guồng máy vận hành của nền
kinh tế thị trờng, là phơng thức cơ bản để phân phối và sử dụng nguồn vốn,
tài nguyên, công nghệ, t liệu sản xuất, sức lao động. Căn cứ vào thị trờng, các
doanh nghiệp sẽ quyết định: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất
cho ai?
Cơ chế thị trờng đòi hỏi phát triển sản xuất hàng hoá, mọi sản phẩm là
hàng hoá hay có tính hàng hoá; mở rộng thị trờng về mọi phơng diện; tự do
sản xuất kinh doanh; tự do thơng mại; đa dạng hoá hình thức sở hữu, hình
thức phân phối. Trong đó đặc trng cơ bản thứ nhất là cơ chế hình thành giá
cả một cách tự do, ngời mua và ngời bán thông qua thị trờng để xác định giá
cả; đặc trng cơ bản thứ hai là lựa chọn tối u hoá các hoạt động kinh tế để thu
đợc lợi nhuận tối đa. Cơ chế thị trờng chịu sự tác động mạnh của các quy luật
sản xuất và lu thông hàng hoá.
Ưu điểm và nhợc điểm của cơ chế thị trờng:
Ưu điểm: nó là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế rất linh hoạt, mềm dẻo.
Nó có tác dụng kích thích mạnh và nhanh sự quan tâm thờng xuyên đến đổi
mới kĩ thuật, công nghệ, quản lý, đến nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Nó có tác dụng lớn trong tuyển chọn doanh nghiệp và cá nhân quản lý kinh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh giỏi. Trên cơ sở đó cơ chế thị trờng kích thích sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển .
Nhợc điểm: làm cho trên thị trờng chứa đựng tính tự phát, chứa đựng
nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối. Vì chạy theo lợi nhuận, các nhà sản xuất,
kinh doanh có thể gây nhiều hậu qủa xấu nh môi trờng bị huỷ hoại, tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh, phá sản, thất nghiệp, phân hoá xã hội cao, lợi
ích công cộng bị coi nhẹ, các vấn đề công bằng xã hội không đợc bảo đảm, tệ
nạn xã hội gia tăng, xuất hiện làm ăn bất hợp pháp, trốn lậu thuế, làm hàng
giả. Do đó, để quản lý nền kinh tế thì vai trò của nhà nớc là rất quan trọng.
Vai trò kinh tế đó là tổ chức và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở
tầm kinh tế vĩ mô lẫn vi mô, trong đó, quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc là
chủ yếu. Sở dĩ Nhà nớc có vai trò kinh tế nói trên là vì: một là, Nhà nớc với t
cách là ngời đại diện cho nhân dân, cho toàn xã hội, có nhiệm vụ quản lý đất
nớc về mặt hành chính- kinh tế; hai là, Nhà nớc là ngời đại diện cho sở hữu
toàn dân về t liệu sản xuất, có nhiệm vụ quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực
kinh tế nhà nớc; ba là, vai trò quản lý của nhà nớc sẽ góp phần vào việc khắc
phục những khuyết tật, phát huy mặt tích cực của nền kinh tế hàng hoá là
một tất yếu khách quan.
Vai trò kinh tế của nhà nớc đợc thể hiện qua các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: ổn định về chính trị, xã hội, định ra khuân khổ pháp luật buộc
mọi tầng lớp dân c kể cả Nhà nớc đều phải thực hiện- đây gọi tắt là chức
năng pháp luật. Chức năng này nhằm tạo ra môi trờng thuận lợi cho kinh tế
phát triển.
Thứ hai: Nhà nớc tác động để cho nền kinh tế phát triển ổn định- gọi tắt
là chức năng ổn định. Nh nhà nớc chống khủng hoảng, thất nghiệp, kiềm chế
lạm phát và suy thoái kinh tế. Muốn vậy, Nhà nớc phải thông qua hai vũ
khí của mình đó là chính sách tài chính và tiền tệ.
Thứ ba: Nhà nớc phải tác động để cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao
gọi tắt là chức năng hiệu quả. Nhà nớc đa ra và thực hiện những luật để
chống lại những khuyết tật của cơ chế thị trờng ví dụ nh: luật chống độc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyền, luật chống ô nhiễm môi trờng, chống khai thác kiệt quệ tài nguyên,
chống cạnh tranh không lành mạnh
Thứ t: Nhà nớc tác động vào quan hệ phân phối để thực hiện sự công
bằng xã hội- gọi tắt là chức năng công bằng. Thông qua những chính sách xã
hội, ngân sách nhà nớc và quỹ phúc lợi để nâng cao mức sống của những ng-
ời có thu nhập thấp: chính sách trợ cấp, bảo hiểm, chính sách thuế luỹ tiến về
thu nhập.
Các chức năng trên của nhà nớc đợc thực hiện thông qua các công cụ
quản lý vĩ mô của nhà nớc nh: pháp luật (nhất là luật pháp kinh tế với tính
đồng bộ và hiệu lực để thực hiện nó), kế hoạch, chính sách kinh tế- xã hội và
các công cụ khác với t cách là thực lực kinh tế, vật chất quan trọng đó là lực
lợng kinh tế quốc doanh, lực lợng dự trữ quốc gia
2. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.
2.1. Vai trò và u thế của kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành
nghề, tạo việc làm cho ngời lao động, khuyến khích, ứng dụng khoa học-
công nghệ mới nhằm tăng năng suất lao động, tăng số lợng, chủng loại, chất
lợng hàng hoá, dịch vụ, thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất, mở rộng giao lu
kinh tế giữa các địa phơng, các vùng lãnh thổ, thúc đẩy việc phát huy tính
năng động sáng tạo của mỗi ngời lao động, mỗi đơn vị kinh tế, đồng thời tạo
ra cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xã hội hợp lý, tiết kiệm
Kinh tế thị trờng đợc coi là chiếc đòn xe để xây dựng chủ nghĩa xã hội, là ph-
ơng tiện khách quan để xã hội hoá xã hội chủ nghĩa nền sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Sau chiến tranh do nguồn viện trợ to lớn từ bên ngoài bị sút giảm đột
ngột nên khủng hoảng kinh tế- xã hội ở nớc ta vốn đã gay gắt nay càng gay
gắt hơn. Đồng thời, hàng loạt thử thách làm bộc lộ đầy đủ những khuyết tật
của mô hình cũ và hệ qủa của những bớc đi nóng vội, chủ quan. Trong thực
tiễn kinh tế hiện vật với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp đã bộc lộ nhiều tiêu
cực: sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân sa sút, trong quản lý đã tỏ rõ sự bất
lực. Trong nông nghiệp khoán trở thành phổ biến ở các địa phơng. Trong
công, thơng nghiệp các nhà máy, xí nghiệp không thể bằng lòng với cơ chế
cấp phát, giao nộp đã tự động xé rào do thiếu vật t, nguyên liệu, vốn liếng,
do công cụ quá cũ và lạc hậu. Sự lẳng lặng vi phạm các quy tắc, chuẩn mực
lúc bấy giờ, là những phản ứng kinh tế xã hội phản ánh sự bất cập và sự bất
lực của một cơ chế quản lý cứng nhắc. Những tìm tòi, thử nghiệm trong cuộc
sống của đông đảo quần chúng là hiện tợng kinh tế mới lạ có sức thuyết phục
giống nh những giải pháp thực tế đích thực, cả tích cực lẫn tiêu cực để tồn tại.
Bên cạnh đó, kinh tế hàng hoá tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất,
ở đó, hầu nh các quan hệ kinh tế-xã hội đều thể hiện thông qua quan hệ hàng
hoá-tiền tệ( mua, bán, thị trờng, giá cả, cung, cầu, cạnh tranh ) Hầu hết các
quốc gia trên thế giới ngày nay đều có nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ
chế thị trờng có sự điều chỉnh của nhà nớc với mức độ và hình thức khác
nhau. Sản xuất hàng hoá là nấc thang lịch sử tiến lên trên con đờng xã hội
mới có tiền đề nảy sinh và phát triển. Theo quy luật tự nhiên của lịch sử, phát
triển kinh tế hàng hoá là giai đoạn tất yếu chuyển từ nền sản xuất nhỏ sang
nền sản xuất lớn. Nền kinh tế hàng hoá đó tuân theo các quy luật trở thành
kinh tế thị trờng. Hoàn cảnh trong nớc và mặt u thế của kinh tế thị trờng thì
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự phát triển kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu khách quan bởi vì:
Về phân công lao động xã hội với t cách là cơ sở của trao đổi, chẳng
những không mất đi ; trái lại, ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sâu. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động đã vợt khỏi biên giới quốc
gia và ngày càng mang tính quốc tế. Nớc ta đang tồn tại nhiều ngành nghề
sản xuất khác nhau và nhiều ngành nghề mới ra đời và phát triển. Sản phẩm
hàng hoá đa dạng phong phú. Phân công lao động nớc ta đợc tiến hành trong
từng địa phơng, từng ngành và lĩnh vực thống nhất trong cả nớc và không
ngừng mở rộng phân công lao động quốc tế. Sự tác động của cách mạng khoa
học-công nghệ hiện nay càng làm cho quá trình phân công lao động xã hội
phát triển mạnh mẽ, ngày càng thúc đẩy phân công lao động quốc tế.
Về hình thức sở hữu: trong xã hội tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất tơng ứng với mỗi hình thức sở hữu là một thành phần
kinh tế thích ứng với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất nhất định và
chịu sự chi phối của quy luật kinh tế nhất định. Bao gồm kinh tế nhà nớc;
kinh tế cá thể , tiểu chủ; kinh tế hợp tác; kinh tế t bản t nhân; kinh tế t bản
nhà nớc. Các chủ thể kinh tế vừa độc lập, cạnh tranh, vừa hợp tác, cùng tồn
tại. Ngay các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nớc cũng cần quan hệ hàng
hoá-tiền tệ. Mặc dù dựa trên chế độ sở hữu nhà nớc, nhng các doanh nghiệp
đó vẫn có sự tách biệt giữa quyền sở hữu của nhà nớc và quyền sử dụng, quản
lý kinh doanh của các đơn vị kinh tế, giữa các chủ thể kinh tế vẫn có sự khác
biệt về lợi ích kinh tế. Việc giải quyết các quan hệ kinh tế giữa chúng tốt nhất
vẫn cần thông qua quan hệ hàng hoá- tiền tệ.
Về quan hệ với nớc ngoài: trình độ xã hội hoá sản xuất đòi hỏi sản xuất
hàng hoá, quan hệ hàng-tiền còn là một tất yếu kinh tế và càng cần thiết
trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nớc trên thế giới. Nớc ta có quan hệ
kinh tế với nhiều nớc trên thế giới cả nớc xã hội chủ nghĩa và các nớc phát
triển. Nên nớc ta rất có điều kiện giao lu kinh tế với các nớc, phát triển kinh
tế của mình, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Mặt khác, nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH thời kỳ mà các
thành phần kinh tế thuộc t bản và xã hội chủ nghĩa cùng tồn tại, để tránh
trệch hớng XHCN thì vai trò quản lý của nhà nớc là rất quan trọng. Do đó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đảng ta đã xác định muốn phát triển kinh tế phải phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa tức là có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: thực trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Do hoàn cảnh nớc ta: sau khi giành đợc độc lập đi theo con đờng phát
triển xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Nên mô
hình cơ chế thị trờng có sự quản lý nhà nớc trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa
và trong nền kinh tế định hớng xã hội chủ nghĩa có những điểm khác nhau cơ
bản:
Về chế độ sở hữu: cơ chế thị trờng trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa
luôn hoạt động trên nền tảng của chế độ t hữu về t liệu sản xuất, trong đó các
công ty t bản độc quyền giữ vai trò chi phối sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Cơ chế thị trờng trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa lại hoạt động trong môi trờng của sự đa dạng các quan hệ sở hữu, trong
đó chế độ công hữu giữ vai trò là nền tảng của nền kinh tế quốc dân, với vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Về tính chất giai cấp của nhà nớc và mục đích quản lý của nhà nớc:
trong cơ chế thị trờng t bản chủ nghĩa, sự can thiệp của nhà nớc luôn mang
tính chất t sản và trong khuân khổ của chế độ t sản với mục đích nhằm bảo
đảm môi trờng kinh tế xã hội thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp t sản, cho
sự bền vững của chế độ bóc lột t bản chủ nghĩa. Trong cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thì sự can thiệp của
nhà nớc xã hội chủ nghĩa vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của toàn thể nhân dân lao động, thực hiện mục tiêu: dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, văn minh,
Về mối quan hệ giữa tăng trởng, phát triển kinh tế với công bằng xã hội:
trong sự phát triển của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa vấn đề công bằng xã
hội chỉ đợc đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trờng đã làm gay gắt các vấn đề
xã hội, tạo ra nguy cơ bùng nổ xã hội, đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa t bản.
Song, vấn đề đó không bao giờ và không thể nào giải quyết đợc triệt để trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chế độ t bản. Mục đích giải quyết các vấn đề xã hội của các chính phủ t sản
chỉ giới hạn trong khuân khổ t bản chủ nghĩa, chỉ xem là phơng tiện duy trì
chế độ t bản chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, nhà nớc chủ động ngay từ đầu việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trởng kinh tế với công bằng xã hội. Vấn đề công bằng xã hội không chỉ là ph-
ơng tiện để phát triển nền kinh tế thị trờng mà còn là mục tiêu của chế độ
mới. Sự thành công của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng trởng cao, mà còn ở chỗ mức sống thực tế
của mọi tầng lớp dân c đều đợc nâng lên, y tế, giáo dục đều phát triển,
khoảng cách giữa giàu nghèo đợc thu hẹp, đạo đức, truyền thống, bản sắc văn
hoá dân tộc đợc giữ vững, môi trờng sinh thái đợc bảo vệ.
Khác với nền kinh tế thị trờng của các nớc TBCN là phát triển nền kinh
tế thị trờng tự do cạnh tranh. Nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay có
những đặc trng cơ bản sau:
Một là, kinh tế thị trờng bao gồm nhiều loại hình đan xen nhau: nhiều
thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau tham gia vào nền
kinh tế thị trờng. Mỗi kiểu sản xuất hàng hoá tham gia vào nền kinh tế thị tr-
ờng có những nét đặc thù về bản chất kinh tế- xã hội và trình độ phát triển,
nhng nó đều là những bộ phận khác nhau của nền kinh tế quốc dân thống
nhất, hình thành và chịu sự chi phối của một thị trờng xã hội thống nhất với
các quan hệ cung- cầu, giá cả chung, một đồng tiền chung Nhân tố kinh tế
và quan hệ kinh tế trong mỗi kiểu sản xuất hàng hoá của mỗi thành phần
kinh tế đều đã xuất hiện những cái mới. Trong đó sản xuất hàng hoá xã hội
chủ nghĩa giữ vai trò chủ đạo, định hớng đối với các kiểu sản xuất hàng hoá
khác.
Hai là, kinh tế thị trờng còn ở trình độ kém phát triển. Biểu hiện ở số l-
ợng mặt hàng và chủng loại hàng hoá nghèo nàn, khối lợng hàng hoá lu
thông trên thị trờng và kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu còn nhỏ, chi phí sản
xuất và giá cả hàng hoá cao, chất lợng hàng hóa thấp, quy mô và dung lợng
thị trờng hạn hẹp; sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hoá trên thị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368