Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

VAI TRÒ của CÔNG tác đối NGOẠI đối với sự NGHIỆP CÔNG NGHIỆP hóa HIỆN đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.75 KB, 23 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới trong thế kỷ 21 tiếp tục chứng kiến nhiều biến đổi phức tạp khó
lường. Tồn cầu hóa tiếp tục phát triển sâu rộng và tác động tới tất cả các nước.
Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Hịa bình
hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn phản ánh đòi hỏi bức xúc các quốc gia
dân tộc trong trình phát triển. Tuy nhiên các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột
vũ trang, can thiệp lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi với tính chất và hình
thức ngày càng đa dạng và phức tạp.
Thế kỷ 21 đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng cũng chứa đựng nhiều
thách thức sau gần 2 thế kỷ tiến hành công cuộc đổi mới đất nước thế và lực của
nước ta đã lớn lên nhiều. Chúng ta có lợi thế rất lớn, tình hình chính trị - xã hội
cơ bản ổn định. Mơi trường hịa bình sự hợp tác liên kết quốc tế và những xu thế
tích cực trên thế giới tiếp tục tạo điều kiện để Việt Nam phát triển nội lực và lợi
thế so sánh, tranh thủ ngoại lực . Tuy nhiên chúng ta cũng phải đối mặt với
nhiều thành tựu to lớn đã đạt được trong gần 2 thế kỷ tiến hành cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng , dân chủ văn minh, Đảng và Nhà nước Việt
Nam tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rơng, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với
phương châm Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới vì hịa bình, độc lập và phát triển. Với nhận thức sâu
sắc rằng thế giới hiện nay đang phải đối phó với nhừng vấn đề tồn cầu mà
khơng một nước nào có thể tự đứng ra giải quyết được, Việt Nam đã và đang
hợp tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực để cùng nhau giải
quyết những thách thức chung như là dịch bệnh, truyền nhiễm, đói nghèo, tội
phạm xun quốc gia, ơ nhiễm môi trường, buôn lậu ma túy...Những nổ lực này
của Việt Nam thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm của mình đối với bạn bè khu vực
và quốc tế, góp phần vào sự nghiệp chung của nhân dân lao động thế giới về hòa
1



bình, ổn định và phát triển. Việt Nam sẽ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân
tộc, giữ vững an ninh quốc gia, phát huy bản sắc dân tộc. Chính vì lẽ đó tơi
quyết định chọn đề tài nghiên cứu : Vai trò của cơng tác đối ngoại đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu công tác đối ngoại khơng chỉ có
Đảng và Nhà nước quan tâm; mà cịn được nhiều người chú ý. Có rất nhiều bài
viết về chính sách đối ngoại của nước ta như: “Công cuộc đổi mới của nước ta
từ năm 1975 đến nay”, hay chính sách đối ngoại của nước ta giai đoạn 1986 đến
2004”. Nhìn chung các đề tài đều chỉ rỏ tầm quan trọng của vấn đề đối ngoại.
Đề tài mà tơi nghiên cứu là: vai trị của cơng tác đối ngoại đối với sự nghiệp
cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
Đối với đề tài này tơi muốn tìm hiểu sâu hơn vào đề tài nhằm tạo thế
mạnh hiểu biết của bản thân và đóng góp sức nghiên cứu của mình vào cơng
cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Vai trị của cơng tác đối ngoại đối với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
phạm vi nghiên cứu: Hiện nay có nhiều người nghiên cứu về đề tai này
nhưng tơi muốn tìm hiểu sâu hơn.Đề tài được dưới hạn: “ VAI TRỊ CỦA
CƠNG TÁC ĐỐI NGOẠI ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HĨA HIỆN
ĐẠI HĨA CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY ”
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khi nghiên cứu về đề tài này phương pháp mà tôi lựa chọn gồn: phương
pháp luận:Chủ nghĩa Mác- Lê Nin, những quan điểm của Đảng và Nhà Nước
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


2


Phương pháp cụ thể: Phương pháp logic, phương pháp so sánh, phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá. Nhằm làm nỗi
bật vai trị đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà Nước ta trong q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay.
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Đề tài được chia làm 4 phần:
Phần 1: mở đầu
Phần 2: nội dung
Chương 1: cơ sở lý luận về công tác đối ngoại của nước ta.
Chủ nghĩa Mác –Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của cơng tác
đối ngoại.
Địi hỏi bức thiết của tình hình trong nước và xu thế thời đại.
Chương 2: công tác đối ngoại đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của nước ta hiện nay.
Phần 3:Kết luận
Phần 4: Tài liệu tham khảo

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
CỦA NƯỚC TA.
1. Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của chính
sách đối ngoại.
Chủ nghĩa mác-lê nin chỉ rõ chính sách đối ngoại là tiếp nối chính sách
đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi

quốc gia, dân tộc. Mục tiêu của học thuyết là: vơ sản hóa tồn thế giới và các
dân tộc bị áp bức đồn kết lại, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải
phóng con người. Sự nghiệp của giai cấp công nhân là sự nghiệp quốc tế. Giai
cấp cơng nhân sẽ khơng tự giải phóng mình nếu khơng giải phóng xã hội.
Chính sách đối ngoại là một bộ phận đấu tranh chính trị, Lê nin cho rằng
đường lối đối ngoại của các nước xã hội chủ nghĩa phải nhằm “thiết lập những
quan hệ giúp cho tất các dân tộc bị áp bức có thể gạt bỏ đi các đế quốc chủ nghĩa
và tập hợp được những điều kiện thuận lợi nhất cho việc phát triển và cũng cố
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa”. Quan điểm của các nhà kinh điển chỉ ra rằng
một quốc gia, một dân tộc độc lập thì tất yếu phải thực hiện chính sách đối ngoại
để tập hợp bạn bè, quốc tế, tranh thủ những điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ
của các nước nhằm xây dựng thực lực của đất nước, giành thắng lợi cho cách
mạng và giải quyết những vấn đề quốc tế chung.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại là hệ thống quan điểm về quốc tế, về
chiến lược của cách mạng Việt Nam trong quan hệ với thế giới. Hệ thống quan
điểm đó được thể hiện ở những nội dung, mục tiêu đối ngoại, tập hợp và mở
rộng lượng, các phương châm đối ngoại , phương pháp và nghệ thuật đấu tranh
ngoại giao nhằm giành thắng lợi cho cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, mục tiêu đối ngoại: là nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia, tồn vẹn
lãnh thổ thống nhất đất nước, tự do hạnh phúc cho nhân dân. Điều đó được
khẳng định trong tun ngơn độc lập của nhà nước việt nam “Nước Việt Nam có

4


quyền được hưởng tự do độc lập, toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do ấy”.
Thông qua tuyên ngôn độc lập chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
đường lối đối ngoại độc lập, tư chủ của dân tộc Việt Nam trong quan hệ chính
chị quốc tế. Bởi vì, chính những quốc gia độc lập, tự do mới có quyền quyết

định đường lối đối ngoại của dân tộc mình.
Đấu tranh cho hịa bình và cùng tồn tại cho hịa bình là một nội dung
quan trọng trong tưởng HồChí Minh về đối ngoại , người nhấn mạnh nguyện
vọng của dân tộc Việt Nam là mong muốn một nền hịa bình cơng lý . Nhân dân
Việt Nam rất u chuộng hịa bình, trong đó hịa bình phải thực sự, trong độc lập
tự do chứ khơng phải là hịa bình giả hiệu .Trong khi ra sức phấn đấu mục tiêu
đối ngoại của dân tộc Hồ Chí Minh lấy tơn trọng lợi ích chính đáng của các quốc
gia đân tộc khác. Phát biểu nhân dịp quốc khánh lần thứ 10 của nước Việt Nam
Dân Chủ Chủ Cộng Hịa ngày 2/9/1955 Hồ Chí Minh tun bố rõ rằng: “trong
quan hệ đối với các nước khác, chính sách của Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa là
rõ ràng và trong sáng đó là một chính sách hịa bình và quan hệ tốt ... tơn trọng
tồn vẹn lãnh thổ và chủ quyền của nhau không can thiệp vào công việc nội bộ,
bình đẳng và hai bên cùng có lợi, chung sống hồ bình”.
Giữ vững mục tiêu và ngun tắc, đồng thời sẵn sàng thực hiện chính
sách đối ngoại mở rộng là nét độc đáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngay từ
năm 1946, lời kêu gọi liên hợp quốc người đã nêu rõ chính sách đối ngoại của
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa: Đối với các nước dân chủ,Việt Nam sẵn
sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực,giành sự tiếp
nhận thận lợi cho đầu tư các nước tư bản, nhà kĩ thuật nước ngoài tất cả các
ngành kĩ nghệ của mình, sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay, đường thủy và
đường sá giao thông cho việc buôn bán và cảng quốc tế, chấp nhận tham gia mọi
tổ chức hợp tác kinh tế dưới sự lãh đạo của Liên Hợp Quốc, sẵn sàng kí kết với
các lực lượng hải quan, lục quân trong khuôn khổ của Liên Hợp Quốc những
hiệp định an ninh đặc biệt và những hiệp ước liên quan.
5


Thứ hai, về mở rộng và tập trung lực lượng. Xác định đối ngoại là một
mặt trận, Hồ Chí Minh chủ trương mở rộng quan hệ với tất cả các nước, tranh
thủ mọi lực lượng và mọi hình thức đấu tranh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về đối

ngoại.
Người cho rằng thắng lợi ngoại giao tùy thuộc vào sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân, sức mạnh về kinh tế, chính trị, qn sự và văn hóa của đất
nước. Với bên ngồi Hồ Chí Minh chủ trương mở rộng các lực lượng theo
phương châm “Thêm bạn bớt kể thù”, tránh đối đầu,khơng gây thù ốn với bất
cứ nước nào, khai thác những điểm tương đồng và mọi khả năng có thể nhằm
tập hợp lực lượng, hình thành mặt trận đoàn kết ủng hộ Việt Nam một cách rộng
rãi và sâu sắc nhất.
Hồ Chí Minh là người đầu tiên nhận thức được tầm quan trọng và giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
Trong tác phẩm đường cách mệnh (năm 1927) chủ tịch Hồ Chí Minh (khi đó với
tên gọi là Nguyễn Aí Quốc) đã xác định: “ Cách mạng an nam cũng là một bộ
phận trong cách mạng thế giới. Ai làm cách mạng trong thế giới đều là đồng chí
của an nam. Đây chính là cơ sở để xác lập tình hữu nghị, đồn kết hợp tác với
nhân dân các nước, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo nên
thắng lợi cho cách mạng Việt Nam. Để thực hiện thành cơng chính sách đối
ngoại mở rơng, tập hợp các lượng đoàn kết tại Việt Nam, về cuộc đấu tranh
chính nghĩa của nhân dân ta, muốn tăng cường đại đồn kết phải thơng qua đấu
tranh, vì đồn kết mà phải đấu tranh.
Thứ ba, về phương châm đối ngoại và phương pháp đấu tranh ngoại giao.
Nhấn mạnh quan điểm độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, người nói : “Độc lập
nghĩa là chúng tơi đều kiêm lấy mọi cơng việc của chúng tơi, khơng có sự can
thiệp ở ngồi vào”, điều đó có nghĩa là dân tộc Việt Nam phải tự mình vạch ra
đường lối, chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ trên cơ sở lợi ích quốc gia và
phù hợp với chuẩn mực quốc tế, thích ứng với xu thế thời đại. Tuy nhiên người
cũng nhấn mạnh rằng không thể hạn chế những hoạt đọng đó có mn ngàn sợi
6


dây liên hệ với cuộc đấu tranh chung với thế giới tiến bộ. Trong chỉ đạo thực

tiễn, Hồ Chí Minh thường xuyên căn dặn cán bộ phải giữ vững lập trường ,vững
vàng, khơn khéo, chủ động tích cực,tự lực cánh sinh; trong mối quan hệ dân tộc
và quốc tế Hồ Chí Minh coi yếu tố quốc tế có ý nghĩa quan trọng cho thắng lợi
của cách mạng nhưng yếu tố độc lập tự chủ tự lực tự cường luôn giữ vai trò
quyết định mọi thắng lợi. Người viết: “Sự giúp đỡ của các nước bạn bè là quan
trọng nhưng không được ỷ lại...một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi
chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập”. Hồ Chí Minh yêu
cầu cán bộ ngoại giao phải nắm vững phương châm kiên trì và nguyên tắc, giữ
vững chiến lược nhưng mềm giẻo, linh hoạt về sách lược.
Ngưới nói : “ Mục đích bất di bất dịch của ta vẫn là hịa bình, thống nhất
độc lập tự chủ. Nguyên tắc của ta thì phải vững chắc, nhưng sách lược của ta thì
linh hoạt.
Đối ngoại là mặt trận quan trọng, có ý nghĩa chiến lược. Trong hoạt động
ngoại giao phải luôn thể hiện chiến đấu cao và tinh thần “kiên quyết không
ngừng thể tiến công”, nhưng phải biết chọn thời cơ để giành thắng lợi từng
bước, giành thắng lợi từng bộ phận. Để tăng cường sức mạnh tổng hợp của đất
nước, hoạt động đối ngoại, phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động ngoại giao chính
trị, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa...
Là một nhà ngoại giao lỗi lạc, chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho đời sau
những bài học vô cùng quý giá về phong cách của một nhà làm công tác đối
ngoại. Những tư tưởng này là kim chỉ nam dẫn đường cho việc hoạch định và
thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước chính sách đối ngoại mới
của Việt Nam sẽ không thể thành công nếu không biết kế tục và phát huy những
giá trị vượt thời gian của những quan điểm này.
2. Địi hỏi bức thiết của tình hình trong nước và xu thế thời đại
a. tình hình trong nước
Với cuộc tổng tiến công và nỗi dậy mùa xân năm 1975, cuộc kháng chiến
chống mỹ cứu nước đã giành được thắng lợi hoàn toàn và trọn vẹn. Đất nước ta
7



hoàn toàn độc lập thống nhất và bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự
do và định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa .
Trong quá trình đi lên xã hội chủ nghĩa chúng ta có những thuận lợi: Có
Đảng lãnh đạo, một đảng được tơi luyện, thử thách, trưởng thành trong đấu tranh
cách mạng; có nhà nước của nhân dân và khối liên minh công nông. Sau ngày
thống nhất đâí nước, uy tín của Việt Nam được nâng lên trên trường quốc tế .
Việt Nam có vị trí địa lý địa lý thuận lợi để giao lưu, hợp tác quốc tế, thuận lợi
cho việc phát triển kinh tế xã hội. Nhân dân ViệtNam có truyền thống đồn kết
trong đấu tranh bảo vệ tổ quốc, cũng như trong lao động sản xuất. Đồng thời
Việt Nam có kinh nghiệm từ quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội hơn 20 năm ở
miền bắc. Tuy nhiên sau chiến tranh Việt Nam cịn vơ vàn khó khăn, chiến tranh
tàn phá hầu hết các cơng trình thủy lợi, trường học, bệnh viện, cơ sở hạ tầng.Hịa
bình chưa được bao lâu, đất nước phải đối phó với cuộc chiến tranh biên giới
Tây Nam và phía Bắc tổ quốc, trong khi đó các thế lực thù địch tiến hành cuộc
chiến tranh nhiều mặt; đứng đầu là Mỹ đẩy mạnh hoạt đọng bao vậy cấm vận
ngăn ngừa sự phất triển hịng làm giảm uy tín của Việt Nam.
Về xây dưng đất nước: mơ hình kinh tế được xây dựng trong thời chiến
khơng cịn phù hợp với tình hình mới , hay bộc lộ những yếu kém. Nền kinh tế
tăng trưởng thấp, đời sống nhân dân cực kì khó khăn ; trật tự, kỉ cượng phép
nước lỏng lẻo, tệ nạn quan liêu , tiểu cục xã hội và tham nhũng ngày một tăng.
Sản xuất bị đình đốn, lưu thông phân phối rối ren, những sai lầm trong việc giải
quyết giá lượng tiền dẫn đến lạm phát ở mức 774,72% năm 1986, Việt Nam rơi
vào khủng hoảng kinh tế xã hội. Niềm tin của quần chúng nhân dân vào Đảng,
Nhà nước và chế đọ bị giảm sút, ủy tín của Việt Nam trên trường quốc tế bị
giảm nhiều. Trước bối cảnh trong nước và quốc tế như vậy Việt Nam phải tìm ra
giải pháp phù hợp để thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Để tiếp tục thực hiện 2
nhiệm vụ chiến lược vừ xây dụng chủ nghĩa xã hội vừa bảo vệ tổ quốc. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ 6 tháng 12 năm 1986 của Đảng đã họp và nghiêm
khắc kiểm điểm sai lầm trong lãnh đạo kinh tế xã hội bắt nguồn từ những khuyết


8


điểm trong tư tưởng tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là những
“nguyên nhân của mọi nguyên nhân”.
Trên cơ sở tư duy đổi mới Đảng ta lựa chọn con đường đổi mới sâu sắc
toàn diện triệt để và đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội.
Trước hết về kinh tế Đảng chủ trương nhằm xây dựng một nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để
phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nước, chính sách đối ngoại của Việt Nam
cũng phải có những điều kiện trong chiến lược và sách lược.
Một chính sách đúng đắn là sự khởi nguồn tốt đẹp cho sự phát triển của
đất nước. Vì vậy để đảm tính đúng đắn, khách quan khoa học, sáng tạo cao nhất
trong việc hoạch định các chính sách. Đặc biệt là chính sách đối ngoại phải dựa
trên quan điểm lịch sử cụ thể vừa kế thừa truyền thống ngoại giao cha ông, kết
hợp sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại. Kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế cao cả của giai cấp công nhân để phục vụ
hữu hiệu nhất sự phát triển nước mình tức là cơng tác đối ngoại phải phục vụ
chính sách đối nội.
b. Địi hỏi bức thiết của tình hình thế giới.
Từ giữa những năm 80 của thế kỷ XX, tình hình thế giới và khu vực diễn
biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, có những đột biến lớn làm thay đổi cục diện
kinh tế chính trị thế giới, đặt ra cho các nước, các dân tộc nhiều vấn đề mới bao
gồm những cơ hội, điều kiện thuận lợi để phát triển và cả những khó khăn, thách
thức khơng nhỏ.
Chiến tranh kết thúc, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
mạnh mẽ, tác động đến tình hình chính trị và kinh tế thế giới.
Tình hình chính trị thế giới có những biến động to lớn kể từ đầu thập kỳ
90, thế giới bước vào thời kỳ quá độ, từ trật tự thế giới cũ hình thành trật tự thế

giới mới. Sự sụp đổ các nước xã hội chũ nghĩa Đông Âu và Liên Xô (1991) sự
tan rã của đảng cộng sản Liên Xô đã làm cho cục diện thế giới thay đổi căn bản,
trật tự thế giới hai cực tồn tại trong suốt nửa thế kỷ từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai chấm dứt. Lực lượng trên thế giới thay đổi từ chỗ tương đối cân bằng
giữa hai hệ thống chính trị xã hội, chuyển sang hướng có lợi cho Mỹ và các
9


nước tư bản phát triển, bất lợi cho các phong trào cách mạng tiến bộ trên thế
giới. Sự trỗi dậy của Trung Quốc cũng tác động không nhỏ đến cán cân so sánh
lực lượng thế giới thời kỳ sau chiến tranh lạnh, trở thành một thách thức mới đối
với Mỹ, là 1 nước với số dân trên 1 tỷ người, Trung Quốc đã đạt những thành
tựu to lớn trong kinh tế, bằng cải cách kinh tế và chính sách mở cửa.
Trung Quốc luôn hy vọng sẽ vượt Mỹ, Nhật Bản về quy mô kinh tế, trở
thành “anh cả” trong nền kinh tế thế giới của thế kỷ XXI, sẽ làm thế kỷ của
Trung Quốc, tình hình kinh tế quốc tế đưa ra những biến động với xu hướng cơ
bản sau.
Ưu tiên phát triển kinh tế trở thành một trong những xu hướng chung của
mọi quốc gia dân tộc. Kinh tế trở thành nhân tố quyết định trong sức mạnh tổng
hợp của mỗi quốc gia, đảm bảo vai trị, vị trí của quốc gia đó, trong đời sống
quốc tế nước Mỹ- cường quốc kinh tế số một thế giới những năm sau chiến
tranh lạnh cũng buộc phải giảm bởi những cam kết với bên ngoài để tập trung
sức mạnh thực hiện mục tiêu chấn hưng kinh tế ở trong nước.
Xu hướng quốc tế hóa, tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra
mạnh mẽ và trở thành phổ biến. Điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới những
năm gần đây là xu hướng liên kết kinh tế khu vực. Xu hướng này nảy sinh trong
cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế khu vực, xu hướng này nảy sinh trong cuộc
chạy đua và cạnh tranh kinh tế gay gắt mang tính tồn cầu cũng như tự sự tập
hợp lực lượng trong quá trình hình thành trật tự thế giới thời kỳ sau chiến tranh
lạnh. Các nước láng giềng đẩy mạnh hợp tác và liên kết khu vực, nhất là trong

lĩnh vực kinh tế, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang
diễn ra mạnh mẽ và cùng với nó là xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới
mà lợi thế thuộc về các nước công nghiệp phát triển các trung tâm kinh tế tư bản
chủ nghĩa. Các nước vừa và nhỏ có nhu cầu hợp lực với nhau để đối phó có hiệu
quả trước chính sách bảo vệ mậu dịch, chính sách can thiệp hoặc gây sức ép về
kinh tế các trung tâm kinh tế thế giới. Đây chính là động lực quan trọng thúc đẩy
quá trình hợp tác, liên kết nhất thể hóa nền kinh tế khu vực.

10


CHNG II
Vai trò công tác đối ngoại đối với sự nghiệp hóa
công nghiệp hóa hiện đại hóa của nớc ta hiƯn nay
1. Chính sách đối ngoại của nước ta trong sự nghiệp cơng hóa hóa
hiện đại hóa hiện nay.
Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là nghị
quyết Hội nghị Trung ương 1 khóa X (tháng 2 /2007) đã đề ra một số chủ
trương, chính sách lớn như.
- Đưa quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu ổn định, bền
vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị
bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách
thương mại tồn cầu, thiết lập một số trật tự kinh tế mới cơng bằng hơn, có điều
kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các
cuộc tranh chấp thương mại với nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình hợp lý.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thế chế kinh tế phù hợp với
các nguyên tắc, quy định WTO:
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dang hóa các hình thức

sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩu sự hình thành, phát triển
tứng bước hoàn thiện các loại thị trường; xây dựng các sắc thể công bằng, thống
nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy
nhà nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính khơng cịn phù hợp;
đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực
hiện cơng khai, minh bạc mọi chính sách cơ chế quản lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong
hội nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của chính phủ; tích cực
thu hút đầu tư nước ngồi để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, các doanh
11


nghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đúng đắn chiến
lượng sản phẩm và thị trường; điều chính quy hoạch phát triển, nhanh chóng có
biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và mơi trường trong q trình
hội nhập. Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội
nhập; xây dựng cơ chế kiểm soát và chế tài; xử lý sự xâm nhập của các sản
phẩm và dịch vụ văn hóa khơng lành mạnh, gây phương hại đến sự phát triển đất
nước, văn hóa và con người Việt Nam; kết hợp hài hịa giữa giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên
tiến trong q trình giao lưu với các nền văn hóa bên ngồi.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo
dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo; có các biện pháp
cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hành có hại cho mơi trường; tăng cường hợp
tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
- Giữ vững và tăng cường quốc phịng, anh ninh trong q trình hội nhập;
xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, có các
phương án chống lại âm mưu “ diễn biến hòa bình” các thế lực thù địch.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước
và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại; tạo cơ chế phối
hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối
ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối
ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia
đấu tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, cơng bằng, cùng có
lợi.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở Đảng trong
các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới, đẩy
12


mạnh xây dựng nhà nước pháp luật quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân trọng tam là cải cách hành chính.
2. Những thành tựu tư lớn của công tác đối ngoại đem lại cho đất
nước trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế, quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả.
- Một là: Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi
trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việt Nam tham gia ký hiệp định Pari (ngày 23/10/1991) vì một giải pháp
tồn diện cho ván đề Campuchia, đã mở ra tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ
với khu vực và cộng động quốc tế. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc (ngày 10/11/1991) tháng 11-1992 chính phủ Nhật Bản quyết định
nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam; bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày
11/7/1995)
Tháng 7 năm1975 Việt Nam gia nhập ASEAM, đánh dấu sự hội nhập của

nước ta với khu vực Đông Nam Á.
- Hai là: Giải quyết hịa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với
các nước liên quan.
Đã đàm phán thành công với Mailaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng
khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tích tranh chấp
vùng biên giới ta và các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc: Hiệp ước phân
định biên giới trên bộ, hiệp định phân định vịnh bắc bộ và hợp định hợp tác về
nghề đánh cá.
- Ba là: Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng
hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các
nước lớn, kể cả 5 nước ủy viên thường trực Hội đồng bảo an liên hiệp quốc, tất
cả các nước lớn đều coi trọng vai trị của Việt Nam ở Đơng Nam Á. Đã ký hiệp
định chung về hợp tác với EU (năm 1995);Năm 1990 ký thỏa thuận với Trung
13


Quốc trong khuôn khổ quan hệ “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định
lâu dài, hướng tới tương lai.
Tháng 5 năm 2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện
Việt Nam- Trung Quốc; ngày 13/7/2001, ký hiệp định thương mại song phương
Việt Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác với Nga (năm 2001); khung
khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản (năm 2002 ).
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số 200
nước trên thế giới.
Tháng 10/2007, Đại hội đồng liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên
không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kỳ 2008 - 2009.
- Bốn là: Tham gia các tổ chức kinh tế.
Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (TMF), Ngân hàng thế giới (WB) Ngân hàng

phát triển Châu á (ADB); sau khi gia nhập ASEAN/7-1995) Việt Nam đã tham
gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN/ AFTA); tháng 3 /1996, tham gia diễn đàn
hợp tác Á – Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập; tháng 11- 1998, gia
nhập diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC); ngày 11/2007
Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO).
- Năm là: Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường.
Tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.
Về mở rộng thị trường: Nước Việt Nam đã tạo dựng được quan hệ kinh tế
thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng
quy chế tối huệ quốc tế; thiết lập và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với
gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạo 789
triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD.
Việt Nam đã thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007
thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; Năm 2008 đạt
khoảng 65 tỷ USD. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận
14


những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới.
Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo
nên bước phát triển mới trong cách ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự
án liên danh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận
được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
Sáu là, Từng bước đưa hoạt động của doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào
mơi trường cạnh tranh.
Trong q trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi
mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tư duy làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất
kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng

tạo có kiến thức quản lý đang hình thành.
Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng; đã tranh thủ được các
nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh
tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn. Góp phần giữ vững
và củng cố độc lập, tự chủ định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc
gia và bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên
trường quốc tế.
* Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế: Trong quan hệ các
nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng
được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau với các nước.
Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống pháp luật chưa
hồn chỉnh, khơng đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết.
* Nguyên nhân.
Doanh nghiệp Việt Nam hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và
công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, trình độ thiết bị lạc hậu; kết cấu
15


hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát
triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu
cả về số lượng và chất lương; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc
tế, kỹ thuật kinh doanh.
3. Tầm quan trọng và phương hướng phát triển công tác đối ngoại
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay.
a, Tầm quan trọng.
Đại hội IX của Đảng là đại hội mở đường cho đất nước vững bước vào

thế kỷ XXI. Trên cơ sở phân tích và đánh giá đúng đắn những diễn biến mới
nhất trên thế giới và xu thế phát triển của thời đại, Đại hội đảng lần thứ IX đã
chỉ rõ nhiệm vụ đối ngoại của đất nước ta trong thời gian tới là “ Tiếp tục giữ
vững độc lập, chủ quyền quốc gia, xây dựng môi trường hịa bình và tạo các
điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Đại hội cũng đề ra phương châm cho hoạt động đối ngoại là :
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế. Tuyên bố chính sách của chúng ta
là : “Việt Nam muốn làm bạn và là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hịa bình độc lập và phát triển”. Hoạt động đối ngoại được
tiến hành trong mối quan hệ hữu cơ và biện chứng giữa thế và lực của đất nước,
giữa phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Sức mạnh tồn dân của đất nước
vẫn ln là sự đảm bảo và cơ sở cho thắng lợi của hoạt động đối ngoại và hoạt
động đối ngoại góp phần làm tăng thêm sức mạnh cho đất nước.
Chúng ta thực hiện nhiệm vụ đối ngoại này trong hoàn cảnh nhiều khó
khăn, thách thức, tình hình thế giới và khu vực còn diễn biến phức tạp, ẩn chứa

16


nhiều bất trắc, đặc biệt về kinh tế vì những dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ, Nhật,
EU và một số nền kinh tế quan trọng khác đang có chiều hướng suy giảm.
Nhưng chúng ta cũng có những thuận lợi căn bản, đó là đường lối đối
ngoại đúng đăn, hợp tình hợp lý; là những thành tựu quan trọng đã đạt được
trong hơn 55 năm xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đặc
biệt hơn trong 20 năm thực hiện đường lối đổi mới; ngày nay, Việt Nam có quan
hệ ngoại giao với 167 nước, với cả các nước lớn, có quan hệ thương mại với trên

150 quốc gia và lãnh thổ, là thành viên tích cực của nhiều tổ chức và diễn đàn
khu vực, 70 nước và vùng lãnh thổ đã được thiết lập các quan hệ hợp tác đầu tư
với Việt Nam. Vị thế đất nước ngày cành được tăng cường và nâng cao.
Thực hiện nhiệm vụ nêu trên có ý nghĩa góp phần xây dựng thể quan quốc
tế ổn định lâu bền và có lợi nhất cho các nước với tất cả các đối tác và trên tất cả
các lĩnh vực đối ngoại, góp phần tranh thủ sức mạnh thời đại để bổ sung và kết
hợp sức mạnh dân tộc, phục vụ đắc lực cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Độc lập tự chủ và bản sắc
dân tộc là những nguyên tắc và đảm bảo để đối ngoại Việt Nam phát huy được
những thế mạnh của mình và hồn thành được nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước và
nhân dân giao phó.
b, Phương hướng phát triển cơng tác đối ngoại của nước ta hiện nay.
Để hoạt động đối ngoại đem lại những hiệu quả cao cho đất nước trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, hoạt động đối ngoại cần phải tập trung vào
những nhiệm vụ sau:
Một là: Tiếp tục phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các
nước trong một cộng đồng quốc tế, các tổ chức quốc tế và khu vực, các trung
tâm chính trị, kinh tế lớn trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không dùng vũ lực và đe dọa vũ lực, giải quyết bất
đồng và tranh chấp bằng thương lượng hòa bình, vì hịa bình, ổn định và thịnh
vượng, chống mọi âm mưu và hành động diễn biến hịa bình, gây sức ép, áp đặt
và cường quyền.
17


Chúng ta coi trọng và phát triển quan hệ với các nước XHCN, các nước
láng giềng, các nước lớn, các quan hệ bạn bè truyền thống và các tổ chức quốc
tế mà Việt Nam là thành viên. Quan hệ đối ngoại phi thiết thực và hữu ích đối
với các bên liên quan, củng cố cơ sở hợp tác tin cậy lẫn nhau, xây dựng và khai
thác tiềm năng của mối quan hệ với từng đối tượng.

Hai là: Phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế đất nước giai đoạn hội
nhập quốc tế. Đối ngoại cần phát huy thế mạnh của mình phục vụ cho phát triển
kinh tế đất nước, theo những hướng chính là góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư
và viện trợ nước ngoài, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu cho hàng hóa của
Việt Nam, thúc đẩy hợp tác lao động quốc tế, tăng cường phát triển du lịch và
huy động sự đóng góp của cộng đồng Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hiệu quả
kinh tế và chất lượng phụ vụ phát triển kinh tế đang trở thành một trong những
tiêu chí để đánh giá hoạt động đối ngoại.
Bà là: Chủ động hội nhập kinh tế. Hội nhập quốc tế để tạo nguồn lực bổ
sung và hỗ trợ cho xây dựng nền kinh tế, độc lập tự chủ theo định hướng XHCN
tăng cường hội nhập quốc tế, trước hết về kinh tế, theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực để có thể tiếp nhận sử dụng tốt nhất ngoại lực tranh thủ được, nâng cao
hiệu quả thiết thực của sự hợp tác quốc tế.
Nhưng trong quá trình này cần phải giữ vững độc lập tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, sự ổn
chính trị xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc và môi trường sinh thái. Điều cần thiết
trước hết là có lộ trình hội nhập quốc tế thích hợp, đáp ứng được những nhu cầu
và nguyên tắc nêu trên và triển khai lộ trình ấy một cách hài hòa với sự phát
triển chung của đất nước. Những hướng hội nhập chính trước mắt của chúng ta
là, ASEAN, AFEC, ASEM và tổ chức kinh tế WTO.
Bốn là: Kết hợp ngoại giao song phương với ngoại giao đa phương, ngoại
giao của nhà nước với hoạt động đối ngoại của Đảng, quốc hội, các đoàn thể
quần chúng, tổ chức xã hội, phát huy hiệu quả to lớn và vai trò quan trong của
các hoạt động đối ngoại của Đảng và ngoại giao nhân dân. Hơn lúc nào hết, sự
18


hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa đối ngoại anh ninh, quốc phòng và kinh tế càng
cần thiết và quan trọng đối ngoại và các ngành này cùng tạo nên thế trận thắng
lợi những nghị quyết của Đảng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã

Hội Chủ Nghĩa.
Năm là: Vấn đề cán bộ làm công tác đối ngoại. Thời kỳ mới nhiệm vụ
mới đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ làm công tác đối ngoại cả về
phẩm chất chính trị lẫn trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Đối ngoại Việt Nam
phải phấn đấu vươn lên hơn nữa để ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện và hội nhập quốc tế, trở thành lực lượng
cách mạng chính quy và hiện đại tương xứng với tầm vóc trí tuệ của đất nước và
dân tộc hiện tại cũng như tương lai, việc không ngừng và quán triệt vận dụng
chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động đối ngoại là nền
tảng và tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động lẫn ý nghĩa thực tiễn và lý
luận sâu sắc. Tư tưởng Hồ Chí Minh là di sản vô cùng quý giá của dân tộc ta
nguyên vẹn giá trị và tính thời sự mạnh mẽ, những nguyên lý nội dung tư tưởng
của người, phong cách phương pháp và nghệ thuật ngoại giao của người vẫn soi
rọi cho những người làm công tác đối ngoại trong nhận thức cũng như trong
hành động để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đối ngoại mà Đảng và nhân dân giao
phó.
Đại đồn kết dân tộc, đồn kết trong đảng và nhân dân là một điều kiện
trên quyết để đối ngoại hoàn thành nhiệm vụ nặng nền những vinh quang của
mình. Tự sự đồn kết ấy sẽ có được sự thống nhất trong nhận thức, ý chí và hành
động để thực hiện thành công đường lối đối ngoại của đảng và nhà nước, để bảo
vệ tổ quốc, bảo vệ Đảng và bảo vệ lý tưởng cao đẹp của Chũ Nghĩa Xã Hội.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đối ngoại trong giai đoạn tới cần xây
dựng và thực hiện sự thống nhất quản lý đối ngoại của Đảng và nhà nước.
Thống nhất quản lý đối ngoại sẽ phát huy được tác dụng của khối đại đồn kết
nói trên, cộng đồng được sức mạnh của tất cả cán bộ, ban ngành và địa phương,
tổ chức , cá nhân tham gia và hoạt động đối ngoại.
19


C. KÕt ln:

Cơng tác đối ngoại có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của nước ta, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù cịn có
những hạn chế, những thành tự là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng góp phần
đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, Nền kinh tế Việt Nam có
bước phát triển mới; Thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên thương
trường và chính trường quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay cơng tác đối ngoại
chiếm một vị trí quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước và tiến lên chủ nghĩa xã hội; với chính sách đối ngoại vừa cứng rắn vừa
mềm dẻo của Đảng và nhà nước ta đã tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, đưa đất nước Việt Nam đi lên và sánh vai với cường quốc năm châu. Các
thành tựu của công tác đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế hơn 20 năm qua đã
chứng minh sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước ta đầy linh hoạt và sáng tạo.

20


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh – NXB Quốc gia 2010
3. Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin – NXB 2010
4. Báo điện tử Cộng sản Việt Nam
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ khi lên xã hội chủ nghĩa- NXB Sự thật năm 1991
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học – Phạm Minh Hùng
7. Văn kiện của Đại hội Đảng – IX

21


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................1
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................2
5. BỐ CỤC ĐỀ TÀI ...........................................................................................3
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI CỦA NƯỚC TA. ................4
1. Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của chính sách đối
ngoại. ..................................................................................................................4
2. Địi hỏi bức thiết của tình hình trong nc v xu th thi i ........................7
CHNG II
Vai trò công tác đối ngoại đối với sự nghiệp hóa công nghiệp
hóa hiện đại hóa của nớc ta hiện nay
...................................................................................................
11
1. Chớnh sỏch đối ngoại của nước ta trong sự nghiệp cơng hóa hóa hiện đại hóa
hiện nay. ..............................................................................................................11
2. Những thành tựu to lớn của công tác đối ngoại đem lại cho đất nước trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. .................................................13
3. Tầm quan trọng và phương hướng phát triển cơng tác đối ngoại trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay. ..................................16
C. KÕt luËn:
...................................................................................................
20
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ......................................................21

22



23



×