Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tiểu luận cuối kì môn chính sách xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.26 KB, 9 trang )

CÂU HỎI
1. Anh/Chị hãy áp dụng kiến thức thực tiễn để trình bày các thành tố căn bản của
một chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách xã hội đó vận hành trong thực
tiễn. Học viên cho ví dụ minh họa với các chính sách xã hội cụ thể.
2. Dựa trên chuyến tham quan thực tế các chính sách cơng (Điện khí gió và đê
bao chuẩn bị cho dự án lọc dầu) tại hai xã Thạnh Phong và Thanh Hải của Huyện
Thanh Phú, Tỉnh Bến Tre. Anh chị hãy dự báo các chính sách xã hội cần triển
khai tại hai xã trên. Học viên viên chọn một trong các chính sách xã hội vừa nêu
để tư vấn cho các nhà quản lý tại địa phương nhằm giúp họ hình thành chính
sách xã hội cụ thể cho nhóm người yếu thế tại địa bàn trên.

Trang 1


BÀI LÀM
Câu 1.
a. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội
Chính sách là một hệ thống ngun tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết
định và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định,
và được thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được
cơ quan quản trị thơng qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc
đưa ra quyết định chủ quan và khách quan.
Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ quan thường hỗ trợ
quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích tương đối của một
số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính sách cân bằng
giữa cơng việc và cuộc sống. Các chính sách tương phản để hỗ trợ việc ra quyết
định khách quan thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm tra
khách quan
Chính sách xã hội là một dạng chính sách được nhà nước ban hành nhằm
cung cấp cho người dân những dịch vụ xã hội tốt nhất. Các chính sách xã hội
nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn trong xã hội( nhóm người yếu thế).


Chính sách xã hội được đưa ra bởi Đảng và nhà nước nhằm bổ trợ cho
chính sách cơng, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội và phục vụ cho lợi
ích chung của xã hội.
Ví dụ: Để tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên thốt nghèo, Đảng và nhà
nước có chính sách hỗ trợ cho các gia đình thuộc hộ nghèo như sau:
+ Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh
+ Miễn học phí cho học sinh, sinh viên
+ Hỗ trợ vay vốn xây nhà ở
+ Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng
b. Các thành tố căn bản của một chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách
xã hội đó vận hành trong thực tiễn bao gồm: hành lang pháp lý, sự đồng
thuận của nhân dân và thực tiễn. Trong đó:
- Hành lang pháp lý là tập hợp các quy định pháp luật hợp thành thể chế, chế
định có tính chuyên ngành dành cho việc điều chỉnh một loại quan hệ xã hội
cùng tính chất, liên hệ khăng khít với nhau, để phân biệt với các quan hệ xã hội
thuộc loại khác, bảo đảm cho sự thống nhất cho sự vận hành của các quan hệ xã
hội đó. Mỗi loại quan hệ xã hội có hành lang pháp lý riêng của mình.
Trang 2


Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính sách của
Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một bước xây dựng và hồn thiện chính
sách cơng. Nếu chính sách (khi chưa được luật pháp hóa) chỉ là những cái đích
mà người ta cần hướng tới, chưa phải là những quy tắc xử sự có tính ràng buộc
chung hay tính bắt buộc phải thực hiện, thì pháp luật lại là những chuẩn mực có
giá trị pháp lý bắt buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của Nhà nước; Khi đã được thể chế hóa thì, vì chính sách là nội dung, pháp
luật là hình thức nên chính sách có vai trị chi phối, quyết định đối với pháp luật.
Khi tư tưởng chính sách thay đổi thì pháp luật phải thay đổi theo. Ngược lại,
pháp luật lại là công cụ thực tiễn hóa chính sách. Chính sách muốn đi vào cuộc

sống một cách thực sự hiệu quả thì phải đựợc luật pháp hóa.
- Đồng thuận của nhân dân là điều kiện khách quan cho sự tồn tại, ổn định và
phát triển bền vững của mỗi hệ thống xã hội; đồng thời là phương thức tập hợp
lực lượng hữu hiệu nhất trong đời sống chính trị - xã hội, trong cơng tác dân vận
hiện nay. Đồng thuận của nhân dân là sự nhất trí cao trong tư tưởng, hành động
tạo nên sức mạnh thực hiện mục đích, lí tưởng chung. Đối tượng chính sách ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách. Chính sách có đạt được mục đích
đề ra hay khơng, khơng chỉ phụ thuộc vào chất lượng chính sách và năng lực của
chủ thể thực thi chính sách, mà cịn phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính
sách.
Theo đó, nếu đối tượng chính sách tiếp nhận và ủng hộ chính sách thì việc
thực thi chính sách sẽ thuận lợi. Cịn nếu đối tượng chính sách khơng tiếp nhận
chính sách, khơng ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó khăn, từ đó làm cho
chi phí thực thi chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ phận đối tượng chính
sách tiếp nhận chính sách cũng làm cho q trình thực thi chính sách trở nên khó
khăn hơn. Do đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách là một trong
những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách cơng. Mục
tiêu chính sách thường đa dạng, nhưng thường được thể hiện là sự phân phối và
điều chỉnh đối với lợi ích của một bộ phận người cũng như tiến hành kiểm soát
hay làm thay đổi hành vi đối với một bộ phận người. Mức độ hưởng ứng và tiếp
nhận chính sách của đối tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính tốn về mặt
chi phí – lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên quan đến mức độ điều chỉnh
của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách.
Một chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thiết thực cho đối
tượng chính sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối
tượng chính sách khơng lớn thì thường dễ được đối tượng chính sách tiếp nhận,
Trang 3


qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng

chính sách cho rằng, chính sách đó khơng mang lại lợi ích cho họ, thậm chí ảnh
hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối
với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách thường ít
tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hiện chính sách. Vì vậy, để tăng
cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, việc hoạch định chính sách cần
phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thể hiện được lợi ích cơ bản của
người dân hoặc xác định mức độ phù hợp trong điều chỉnh hành vi đối với đối
tượng chính sách.
- Chính sách thực tiễn với sự phát triển của xã hội là một tất yếu. Xây dựng,
thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; giải quyết hài hòa các
quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc,
những mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột xã hội… quan tâm thích đáng đến các
tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu – nghèo, bảo
đảm sự phát triển xã hội ổn định và bền vững... Kịp thời kiểm soát và xử lý các
rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội..
Thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã
hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ trong phát triển
sản xuất, tăng năng xuất lao động, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội,
khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp. Các vấn đề chính sách xã hội đều
phải giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt, đồng
thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá
nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội.
c. Ví dụ minh họa đối với các chính sách xã hội cụ thể:
Hiện tại ở nước ta đang có 2 hướng chính sách về xã hội chính là:
+ Nhóm chính sách xã hội được đưa ra cho những người lao động trong xã hội
và những đối tượng ấy vẫn hay được gọi là đối tượng xã hội và đối tượng chính
sách.
+ Chính sách đối với giai cấp xã hội là những chính sách dành cho nhiều tầng
lớp trong xã hội hiện tại, với những nhóm xã hội điển hình như: tầng lớp tri thức,

tầng lớp thanh thiếu niên, chính sách về tơn giáo, chính sách dân tộc...
+ Bên cạnh đó, khi thực thi một số chính sach cơng, chính sách xã hội cịn được
áp dụng tức thời cho một số đối tượng rơi vào hồn cảnh khó khăn như quy
hoạch cầu, đường bị mất đất đai và nhà ở...
Trang 4


Có thể xem đây là những chính sách được đưa ra bởi nhà nước, với mục
đích ổn định an sinh xã hội thông qua những hành động động cụ thể. Nhiều
nhóm đối tượng khác nhau sẽ được phân loại rõ ràng để hưởng những chính sách
về xã hội do chính nhà nước áp dụng. Về định nghĩa “đối tượng chính sách” bạn
có thể hiểu một cách ngắn gọn chính là những đối tượng thuộc vào diện những
người lao động nhưng vì hồn cảnh, điều kiện sống khó khăn có thể từ kinh tế
hoặc do những tác nhân tự nhiên chủ quan, hoặc hồn cảnh từ chính bản thân họ.
Nhóm đối tượng này sẽ được hưởng các chính sách về xã hội do chính phủ hỗ
trợ với mục đích giúp họ được sống với quyền lợi bình đẳng. Những tầng lớp
khác trong xã hội, tăng điều kiện được tiếp cận với những thông tin, và dịch vụ
xã hội được cải tiến. Đối tượng cụ thể bao gồm:
+ Nhóm đối tượng thuộc diện người dân tộc thiểu số tại Việt Nam
+ Những cơng dân ưu tú điển hình, trực tiếp tham gia vào những hoạt động sản
xuất với trên 5 năm làm việc liên tục, và trong đó sẽ cần phải có 02 năm đạt danh
hiệu “chiến sĩ thi đua” được phía tỉnh, thành phố, nơi địa phương cư trú công
nhận và trao tặng bằng khen.
+ Trường hợp là những thương bệnh binh, công an nhân dân, quân nhân, tại ngũ
được đơn vị cử đi học, hoặc đã thực hiện xong nghĩa vụ từ 12 tháng trở lên và
hiện tại đã xuất ngũ ở khu vực 1.
+ Nhóm đối tượng là con của thương bệnh binh, liệt sĩ, con của bà mẹ Việt Nam
anh hùng, con thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, con anh hùng lao
động, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Đối tượng là công an nhân dân hoặc quân nhân, được đơn vị cử đi học tập hoặc

quân nhân, công an đã thực hiện xong nghĩa vụ trên 24 tháng trở lên và hiện tại
đã xuất ngũ.
Các hộ được hưởng quyền lợi, chính sách nhà nước
+ Hộ nghèo
+ Gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
+ Gia đình thuộc hộ dân tộc thiểu số
+ Hộ gia đình có người là thương bệnh binh và có cơng với cách mạng
+ Những hộ gia đình bị ảnh hưởng từ chất độc màu da cam do hậu quả chiến
tranh để lại
 Xét trường hợp cụ thể: Chính sách xã hội đối với hộ gia đình có người là
thương bệnh binh và có cơng với cách mạng. Chính sách xã hội đối với hộ
gi đình có người là thương bệnh binh và có cơng với cách mạng được thực
hiện bởi 3 thành tố:
Trang 5


+ Hành lang pháp lý: Chính sách xã hội đối với hộ gi đình có người là thương
bệnh binh và có cơng với cách mạng được thể hiện thành văn bản luật và được
áp dụng trên phạm vi cả nước.
+ Sự đồng thuận của nhân dân: Đây là một chính sách mang tính nhân văn thể
hiện sự đền ơn đáp nghiã đối với các thương bệnh binh và các chiến sỹ đã hy
sinh trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Được Đảng, nhà nước và nhân dân ủng hộ.
Hằng năm, tháng 7 được xem là tháng tình nguyện của thanh niên: thăm mẹ Việt
Nam anh hùng, thăm hỏi gia đình chính sách, viếng nghĩa trang liệt sĩ, thắp nến
tri ân ngày 27.7,...
+ Chính sách mang tính thực tiễn: Ngồi vật chất, các hộ gia đình có người là
thương bệnh binh và có cơng với cách mạng cịn được sự hỗ trợ chia sẻ về mặt
tinh thần. Trong thời hịa bình, dù mang thương tật, hoặc mất mác người thân,
nhưng các hộ gia đình có người là thương bệnh binh và có cơng với cách mạng
vẫn cảm thấy được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, xã hội. Có như thế, mới

thấy sự dũng cảm và hy sinh trong chiến tranh là xứng đáng, khi chiến tranh xảy
ra, Tổ quốc cần thì nhân dân mới sẵn sàng đứng lên cùng Đảng và nhà nước
chống giặc bảo vệ Tổ quốc.

Trang 6


Câu 2.
a. Giới thiệu về huyện Thạnh Phú, xã Thạnh Phong, xã Thạnh Hải
Thạnh Phú là một trong 3 huyện biển của tỉnh Bến Tre với diện tích 411
km2, dân số 127.800 người, mật độ dân số khá thấp đạt 312 người/km2. Thị
Trấn Thạnh Phú nằm trên Quốc lộ 57, cách thành phố Bến Tre 45 km, có đường
bờ biển dài khoảng 25 km thuộc 2 xã Thạnh Phong, Thạnh Hải.
Xã Thạnh Phong diện tích 39,61km2, mật độ dân số cịn thấp (thấp hơn
312 người/km2) nằm phía Tây Nam của huyện thạnh Phú là vùng chuyên sản
xuất thủy sản, nông nghiệp. Thạnh Phong với khí hậu mát mẻ, mơi trường sinh
thái trong lành giữa màu xanh của những cánh rừng bạc ngàn, rộng lớn, thuộc
vùng hạ lưu song Mêkông, bên bờ biển đơng, địa bàn sơng ngịi chằng chịt và có
các bãi bồi, tạo nên nơi lý tưởng cho những làng nghề truyền thống: Xứ biển-sân
nghêu-đầm tơm-ao cá-rẫy dưa-vườn xồi Tứ Quý hình thành và phát triển, mang
lại nét văn hóa đặc trưng, đậm đà bản sắc dân tộc. Khu du lịch sinh thái cộng
đồng Thạnh Phong nằm ở vị trí trung tâm của quần thể du lịch Tây Nam Bộ.
Phía Đơng giáp Biển đơng, phía Tây giáp song Cổ Chiên, thuộc vị trí đối diện
với Thành Phố Trà Vinh và Vĩnh Long, cách thị Trấn Thạnh Phú 17 km, cách
Thành Phố Bến Tre khoảng 57 km về hướng Bắc.
Xã Thạnh Hải có diện tích 55,11 km2, mật độ dân số còn thấp hơn mật
độ chung của huyện. Tại đây có hệ thống rừng phịng hộ và rừng đặc dụng nhằm
giữ sạt lỡ đất và biến đổi khí hậu. Thạnh Hải phát triển du lịch biển, bãi biển Cồn
Bửng, một trong những bãi biển vẫn còn lưu giữ được nguyên nét hoang sơ vốn
có, với những món ăn hải sản-đặc sản của quê hương.

Nhìn chung kinh tế huyện tập trung chủ yếu là nông nghiệp và nuôi trồng
thủy hải sản với chính sách 3 cây, 3 con chủ lực: 3 cây “Cây lúa, cây dừa, cây
xoài”, 3 con “ Con tơm, con Bị, con gà”, hiện nay các sản phẩm cũng đã hình
thành nên thương hiệu của Thạnh Phú: “Gạo sạch Thạnh Phú”-là loại gạo trồng
trong vng ni tơm ít phân và khơng thuốc trừ sâu; Xồi tứ Q;…đã được
đăng ký nhãn hiệu, truy suất nguồn gốc sản phẩm. Huyện cịn tỉ lệ hộ nghèo
6,73%; có 5/18 xã thị trấn được công nhận xã nông thôn mới; dự kiến đến cuối
năm 2020 có thêm 2 xã; đến 2025 huyện đạt huyện nông thôn mới; xây dựng 02
xã thành độ thị loại V.
Các chính sách cơng đầu tư phát triển 2 xã biển của Thạnh Hải, Thạnh
Phong của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre hiện nay đã và đang tập trung trên 2
xã này:
Trang 7


- Thạnh Hải: Phát triển du lịch biển, xây dựng hồn thiện các cơng trình như
quần thể di tích “Đường Hồ Chí Minh trên biển”; Lăng Ơng Nam Hải và Dự án
Điện khí gió của Tập đồn Tân Hồn Cầu chủ đầu; đi kèm với dự án là xây dựng
các thiết chế để phục vụ dụ lịch trong thời gian sắp tới.
+ Dự án Khu di tích đường Hồ Chí Minh trên biển tại Cồn Bửng, xã Thạnh
Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, là một trong những địa danh lưu giữ giá trị
lịch sử văn hóa của cuộc kháng chiến vĩ đại, nơi sản sinh ra các vị anh hùng
trung kiên bất khuất. Khu di tích có tổng diện tích 635 ha, vốn đầu tư 1.500 tỷ
đồng. Tại đây đã dựng Bia di tích Đường Hồ Chí Minh trên biển và các viên đá
khác của một số tỉnh thành, cơ quan đơn vị trên khắp đất nước Việt Nam.
Đây là cơng trình văn hóa, lịch sử được đặt đúng điểm xuất phát của
những con tàu không số năm xưa, ngay trong khu du lịch tầm cỡ quốc gia, để
tưởng nhớ đến những nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ chiến sỹ Đồn tàu
Khơng số nhằm chi viện đắc lực cho chiến trường miền Nam trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước hào hùng của dân tộc. Cơng trình được thiết kế với

qui mô lớn, phù hợp với không gian địa điểm xây dựng và ý nghĩa quan trọng
của tuyến Đường Hồ Chí Minh trên biển. Nơi đây cảnh quan tuyệt đẹp, gần
khách sạn 4 sao, gần bãi tắm và là một trong những điểm du lịch thú vị hấp dẫn
du khách bốn phương.
+ Lăng Ông Nam Hải là lăng mới thay thế cho lăng xây tạm thời từ cuối năm
2004 đến nay để thờ 2 cá ông (tọa lạc tại khu vực lăng cũ ở tổ NDTQ số 2, ấp
Thạnh Hải, còn gọi là cồn Bửng - xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú), do Công ty
cổ phần Khai thác khống sản ATM - Hà Nội đầu tư. Cơng trình này nằm trong
quần thể chung của Dự án “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị Di tích lịch sử
Đường Hồ Chí Minh trên biển”. Qua đó, tạo tiền đề tốt cho sự phát triển du lịch
tâm linh và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở cồn Bửng.
Tổng kinh phí xây dựng lăng mới khoảng 30 tỷ đồng, diện tích 2.600m2,
với thiết kế phục vụ khoảng 50 ngàn lượt du khách trên 1 lần lễ hội Nghinh ông
diễn ra nhiều ngày. Lăng được xây dựng theo kiến trúc phương Đơng, trong đó
có tiền sảnh, điện thờ, khu trưng bày cốt 2 cá ông và các hạng mục phụ khác của
cơng trình. Theo truyền thuyết, cá ông (cá voi) được xem là pháp y (áo choàng
sau) của Quan Thế Âm (hay Nam Hải Bồ tát) quăng xuống biển để cứu giúp
người dân đi biển trước những bão táp cuồng phong. Lễ hội Nghinh ông là lễ
tưởng nhớ công ơn của vị “đại tướng quân Nam Hải” đã khơng ít lần cứu giúp
ngư dân vượt qua sóng to gió lớn, đem lại điềm lành và hạnh phúc cho mọi
người.
Trang 8


+ Dự án Điện khí gió của Tập đồn Tân Hồn Cầu là dự án Nhà máy điện gió số
5, tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú. Nhà máy có cơng suất 120MW, gồm 24
tuabin gió 3,3 - 4,5MW, được xây dựng mới hồn tồn trên biển, với diện tích
mặt biển sử dụng 48ha. Khi đi vào hoạt động, đây sẽ là một địa điểm nổi bật, tạo
cảnh quan mới lạ, thu hút khách du lịch, tạo sinh kế cho người dân, góp phần
phát triển chung của tỉnh.

- Thạnh Phong: Chính phủ định hướng có chủ trương đầu tư Cảng nước sâu và
nhà máy lọc dầu cấp quốc gia, hiện nay đang tập trung làm bờ kè tránh thay đổi
dòng chảy và sạc lỡ.
b. Dự báo các chính sách xã hội cần triển khai tại hai xã Thạnh Phong
và Thạnh Hải
- Chính sách đền bù cho người dân có nhà ở và đất canh tác nông nghiệp trong
các dự án du lịch và điện khí gió và hỗ trợ tái định cư, việc làm, trường học...
cho các hộ gia đình này.
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo chịu ảnh hưởng của dự án tại địa phương.
- Chính sách bảo vệ mơi trường dân sinh, hệ sinh thái ven biển.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp địa phương phát triển kinh tế.
- Chính sách hỗ trợ các tín ngưỡng, tơn giáo.
c. Phân tích chính sách đền bù cho người dân có nhà ở và đất canh tác nông
nghiệp trong các dự án du lịch và điện khí gió và hỗ trợ tái định cư, việc
làm, trường học... cho các hộ gia đình này.
Trong quá trình thực hiện các dự án, việc thu mua và đền bù đất là điều
bắt buộc xảy ra. Đa số việc đền bù tiền của nhà nước và doanh nghiệp cho người
dân là phù hợp tức thời. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ tái định cư, việc làm,
trường học... cho các hộ gia đình này là một vấn đề quan trọng nhưng chưa thực
hiện sâu sát được. Người dân địa phương quen với việc canh tác nông nghiệp
bỗng dưng mất nhà, mất đất canh tác. Trong trường hợp không được hỗ trợ,
người dân sẽ tự phát mua nhà ở một khu vực khác. Vì vậy, việc thay đổi chỗ ở,
thay đổi trường học của con cái, mất đất canh tác, khơng có việc làm hoặc việc
làm khơng phù hợp có thể dẫn đến nghèo đói, tệ nạn xã hội trong tương lai.
Vì vậy, tốt nhất, khi thực hiện dự án, nhà nước nên thống kê số lượng
người trong độ tuổi lao động có nguy cơ mất việc làm, mất đất canh tác. Hỗ trợ
họ có khu tái định cư phù hợp để con cái có thể đến trường học tập. Bản thân họ
cũng cần hỗ trợ tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ và năng lực. Có như thế,
lợi ích mà các dự án mang lại cho địa phương càng ngày sẽ được nâng cao, đảm
bảo an sinh xã hội.

Trang 9



×