Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Lời mở đầu
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, Việt nam đã đạt đợc những
thành tựu nhất định trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động giao lu thơng mại.
Công tác xuất nhập khẩu hàng hoá nhanh chóng phát triển và trở thành yếu tố quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế của nớc nhà.
Hoạt động nhập khẩu có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển nền kinh
tế, nó cung cấp nguyên liệu, phơng tiện kỹ thuật, công nghệ tiên tiến...cho nền sản
xuất cũng nh tiêu dùng trong nớc. Hoạt động nhập khẩu còn tạo ra nhiều việc làm
cho ngời lao động, làm tiền đề cho sự ổn định xã hội.
Hàng loạt các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong giai đoạn này đang gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm hiệu quả kinh doanh. Một trong những phơng
tiện không thể thiếu để xác định giải pháp tối u cho hoạt động kinh doanh là công
tác kế toán. Công tác kế toán cho thông tin phản ánh một cách khái quát và khách
quan hoạt động kinh doanh của đơn vị, có thể căn cứ vào đó để điều chỉnh, cân
đối nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính thực hiện chức năng ghi chép,
xử lý và phản ánh các thông tin kinh tế công tác kế toán tại các doanh nghiệp
nhập khẩu cũng đòi hỏi phải thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
mới. Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty Công ty TNHH Đỉnh
cao, em đã quyết định chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu và tiêu
thụ hàng nhập khẩu tại Công ty TNHH Đỉnh cao
Chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóanhập
khẩu trong doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
Chơng II: THựC TRạNG CÔNG TáC HạCH TOáN TIêU thụ HàNG HOá
NHậP KHẩU Tại CÔNG TY đỉnh cao
1
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
tiêu thụ hàng hoá NHậP KHẩU tại công ty
TNHH Đỉnh Cao - APEXCO
Do thời gian cũng nh trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế, vì vậy bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự thông cảm và h-
ớng dẫn của các thầy cô giáo cũng nh ý kiến đóng góp từ phía các bạn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Phạm Đức Hiếu
và các cán bộ Phòng Tài chính Kế toán của Công ty TNHH Đỉnh cao đã tận tình
giúp đỡ chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài viết này.
Chơng i
lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa
nhập khẩu trong doanh nghiệp
kinh doanh nhậpkhẩu
I- Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong cơ
chế thị trờng
1- Đặc trng cơ bản của hoạt động nhập khẩu hàng hóa:
Hoạt động nhập khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng, là sự trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế giới.
Nhìn chung, hoạt động nhập khẩu thể hiện những đặc điểm cơ bản nh thị trờng
rộng lớn, thanh toán, vận chuyển hết sức phức tạp, độ rủi ro cao...
2- Các phơng thức nhập khẩu hàng hóa:
2.1- Các phơng thức nhập khẩu hàng hoá:
Trong kinh doanh nhập khẩu có các phơng thức nhập khẩu chủ yếu sau:
2
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
- Phơng thức trực tiếp : là hình thức mà ở đó các đơn vị sản xuất kinh doanh
nhập khẩu đợc Nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, trực tiếp tổ chức
quan hệ, đàm phán giao dịch, ký kết hợp đồng, thanh toán, bán hàng...
- Nhập khẩu theo phơng thức ủy thác: là hình thức nhập khẩu áp dụng đối
với doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng cha có đủ điều kiện
trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài hoặc có thể cha trực tiếp lu
thông hàng hoá giữa trong và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp có
chức năng làm hộ.
2.2- Các phơng thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá:
Phơng thức thanh toán là một điều khoản quan trọng trong các hợp đồng
ngoại và nó cũng có ảnh hởng lớn tới việc hạch toán kế toán hoạt động nhập khẩu
hàng hoá. Sau đây là 3 phơng thức thanh toán phổ biến mà các đơn vị kinh doanh
nhập khẩu thờng sử dụng:
-Th tín dụng (L/C): Theo phơng thức này, ngời mua căn cứ vào hợp đồng
kinh tế làm thủ tục xin mở một tài khoản tín dụng chứng từ tại một ngân hàng theo
thoả thuận, ngân hàng này phải trả tiền cho ngời bán khi ngời bán nộp đủ bộ chứng
từ phù hợp với quy định trong L/C, nếu L/C thoả mãn các điều kiện thì sẽ giao
hàng cho ngời mua. Sau khi giao hàng, ngời bán lập chứng từ thanh toán nhờ ngân
hàng chuyển hộ bộ chứng từ cho ngời mua đồng thời thu tiền của ngời mua để trả
tiền cho ngời bán
-Phơng thức chuyển tiền: Là phơng thức mà theo đó, ngời mua yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời bán ở một địa điểm nhất
định bằng phơng tiện chuyển tiền do ngời mua yêu cầu. Phơng tiện chuyển tiền th-
ờng là hai hình thức chủ yếu là: Điện báo và th chuyển tiền
3- Các phơng thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá:
3.1 - Quy trình bán hàng nội địa:
3
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
- Trực tiếp: Trớc khi nhập hàng, đơn vị NK đã ký kết với một ngời mua
một hợp đồng nội tức là hàng đã đợc ngời mua đặt trớc khi NK và họ sẽ
nhận hàng ngay tại cảng hoặc đợc vận chuyển đến tận nơi với số lợng theo
thoả thuận trong hợp đồng gọi là giao hàng trực tiếp không qua kho. Khi
hàng giao cho ngời mua xong thì hàng hóa đó đợc coi là tiêu thụ.
- Gián tiếp: Có ba hình thức cơ bản.
Hàng bán tại kho
Hàng gửi bán
Hàng gửi đại lý
3.2 - Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trờng nội địa:
Có hai phơng thức tiêu thụ hàng mà các doanh nghiệp NK hay áp dụng:
- Bán buôn: Đây là phơng thức tiêu thụ hàng với số lợng lớn và là phơng thức
bán chủ yếu nhất trong kinh doanh hàng nhập khẩu
- Bán lẻ: Đây là phơng thức tiêu thụ hàng với số lợng nhỏ bao gồm: bán hàng
thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn...
II- Tổ chức kế toán quá trình nhập khẩu hàng hóa
1- ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức kế toán quá trình nhập khẩuhàng hóa:
1.1 ý nghĩa tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa:
Hoạt động NK là hoạt động phức tạp nên công việc quản lý NK cũng không
kém phần khó khăn, đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng và phối hợp nhiều công cụ
quản lý khác nhau.Với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp, thực hiện công việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh cũng nh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động NK kế toán hoạt
động NK sẽ thu thập và cung cấp những thông tin, số liệu đã đợc tổng hợp và hệ
thống hoá toàn bộ quá trình kinh doanh NK, về hiệu quả của quá trình này. Các
nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm chắc công cụ này để phục vụ tốt công tác quản
4
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
lý hoạt động NK, để có những quyết định, điều chỉnh, định hớng và có những biện
pháp thích hợp cho hoạt động NK mang lại hiệu quả cao.
Do tầm quan trọng của kế toán, của NK mà ngoài việc bảo đảm những
nguyên tắc cơ bản của kế toán DN, kế toán hoạt động NK còn phải vận dụng đúng
đắn hình thức tổ chức kế toán thích hợp, xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ một
cách khoa học tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô hoạt động NK và đặc điểm công
tác quản lý doanh nghiệp. Phải xác định một cách đúng đắn thời điểm, quy mô
hoạt động NK để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời những nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong hoạt động NK. Tổ chức kế toán phải kết hợp với những chứng từ,
tài khoản, sổ sách kế toán trong mối liên hệ chặt chẽ của một hệ thống mới có thể
cung cấp thông tin chính xác, toàn diện về tình hình hoạt động NK nói chung cũng
nh tình hình và kết quả của hoạt động NK theo từng thơng vụ nói riêng.
1.2-Nhiệm vụ tổ chức kế toán quá trình nhập khẩu hàng hóa :
Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp NK hàng hóa nói riêng,
hạch toán kế toán là công cụ cho việc quản lý tài sản, quản lý kinh doanh và thực
hiện hạch toán kinh tế. Nhiệm vụ của kế toán NK:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng NK.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ.
- Thanh toán kịp thời công nợ của các thơng vụ NK để đảm bảo cán cân ngoại
thơng.
- Phản ánh và giám đốc các nghiệp vụ NK hàng hóa
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán phải tổ chức kế toán NK hàng hóa
sao cho từ việc thu thập xử lý, kiểm tra về chứng từ ban đầu đợc đảm bảo hợp lệ,
hợp pháp từ khâu mua đến khâu bán. Bên cạnh đó, kế toán phải áp dụng phơng
pháp hạch toán đợc quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT của Bộ trởng Bộ Tài chính và các quy
định đợc ban hành khác có liên quan. Căn cứ vào các quy định này, kế toán ghi sổ
5
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
sách kế toán và lập báo cáo để cung cấp tin tức cho lãnh đạo, giúp họ đa ra những
quyết định đúng đắn phục vụ cho quá trình NK và bán hàng.
2- Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán nhập khẩu:
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ chính là phơng tiện minh
chứng tính hợp pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phơng tiện thông tin về kết quả
nghiệp vụ đó. Chứng từ chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho từng nghiệp vụ
kinh tế. Đối với doanh nghiệp NK, ngoài chứng từ thông thờng nh các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nội địa, doanh nghiệp kinh doanh NK còn có những
loại chứng từ riêng biệt. Căn cứ vào chức năng, nội dung, các chứng từ của hoạt
động NK đợc chia thành nhiều loại:
Các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu:
Chứng từ hàng hóa chủ yếu là:
Hoá đơn thơng mại (hay còn gọi là vận đơn nớc ngoài)
Bảng kê chi tiết: là chứng từ ghi chi tiết hàng hóa trong kiện hàng.
Chứng từ vận tải trong nớc hay còn gọi là vận đơn trong nớc.
Chứng từ bảo hiểm : gồm hoá đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.
Chứng từ kho hàng: bao gồm:
Biên lai kho hàng: biên nhận đã lu kho số hàng hóa theo thoả thuận với chủ hàng.
Chứng chỉ lu kho: xác nhận hàng hóa đã đợc tiếp nhận trong kho.
Chứng từ hải quan:
Tờ khai hải quan: là căn cứ để cơ quan này tính thuế NK và thuế GTGT.
Giấy phép NK: do Bộ Thơng mại cấp cho phép NK hàng hóa.
Ngoài ra còn có các loại hóa đơn khác nh: Giấy thanh toán tiền tạm ứng,
thông báo của hải quan về thuế NK, phiếu chi (séc), phiếu nhập kho...
Các chứng từ liên quan đến bán hàng nội địa:
6
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Gồm có: phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu thu, hóa đơn (GTGT) hoặc hóa
đơn bán hàng, bảng kê tính thuế GTGT đầu ra phải nộp, biên bản hàng bán bị
trả lại, chứng từ về giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thanh toán....
3- Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu:
Trong chế độ kế toán có hệ thống tài khoản kế toán thống nhất đợc sử dụng đủ
để phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của các ngành kinh tế quốc dân.
Ngành kinh doanh XNK có thể căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
của Nhà nớc và đặc điểm kinh doanh của ngành để xây dựng hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất trong ngành. Do vậy, doanh nghiệp kinh doanh NK sử dụng các
tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đợc ban hành theo quyết
định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và bổ sung thêm một số tài khoản theo
Thông t số 10/TT/CĐKT ngày 20/03/1997.
- Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động nhập khẩu:
TK 1112 - Tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ TK1562 - Chi phí mua hàng
TK 1122- Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
TK 331 - Phải trả ngời bán (chi tiết) TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cợc TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng TK 6112 - Mua hàng hóa
TK 007 - Ngoại tệ các loại (Nguyên tệ) TK1561 - Trị giá hàng mua
Đặc biệt, TK 6112 chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu:
TK 131 - Phải thu khách hàng (chi tiết) TK 157 - Hàng gửi bán
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK 511 - Doanh thu bán hàng hóa TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 3331 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu .............................
4- Tổ chức kế toán quá trình nhập khẩu hàng hóa
4.1 - Xác định thời điểm hàng hóa đợc coi là nhập khẩu và giá hàng NK :
7
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
4.1.1- Xác định thời điểm hàng hóa đợc coi là nhập khẩu
Xác định thời điểm hàng hóa đợc coi là NK có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác kế toán. Theo quy định chung của quốc tế thì thời điểm hàng đợc coi là
NK liên quan đến phơng tiện vận chuyển và đợc xác định cụ thể nh sau:
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển tính từ ngày hàng đến địa phận nớc ta
(hàng vào cảng) và đợc hải quan đã ký vào tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đờng hàng không tính từ ngày hàng đợc chuyển đến
sân bay đầu tiên của nớc ta theo xác nhận của hải quan sân bay.
- Nếu vận chuyển bằng đờng sắt hay đờng bộ tính từ ngày hàng đợc chuyển
đến sân ga, trạm biên giới nớc ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
4.1.2 - Xác định giá nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu theo quy định đợc tính
theo giá thực tế. Cách tính nh sau:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
4.2- Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa theo hình thức trực tiếp:
Để hạch toán các loại hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên (KKTX) hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).Việc lựa
chọn phơng pháp nào tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của công tác
quản lý cũng nh trình độ kế toán của đơn vị .
- Doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phơng pháp KKTX:
8
Giá thực Giá mua Thuế Chi phí Giảm giá
tế hàng hóa = hàng hoá + nhập + thu mua - hàng mua
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng đợc hởng
Giá thực Giá mua Thuế Chi phí Thuế GTGT Giảm giá
tế hàng hóa = hàng hoá + nhập + thu mua + nhập khẩu - hàng mua
nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng đầu vào của đợc hởng
hàng nhập khẩu
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Phơng pháp KKTX theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm
hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho. Theo phơng pháp này, giá vốn hàng NK xuất kho đợc hạch toán vào
TK 632. Trình tự hạch toán theo phơng pháp này nh sau:
Mở L/C : Hạch toán NK trực tiếp hàng hóa, vật t, TSCĐ thờng đợc thực hiện bắt
đầu bằng nghiệp vụ mở L/C theo hợp đồng thơng mại đã ký kết. Có ba trờng
hợp xảy ra:
Nếu đơn vị có tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ để mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi
tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C.
Nếu đơn vị NK phải vay ngân hàng mở L/C thì sẽ tiến hành kí quỹ một tỷ lệ
nhất định theo giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ bằng ngoại tệ đợc theo dõi trên
TK 144. Khi kí quỹ số tiền theo % quy định, kế toán ghi :
a/ Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.
Có các TK 111( 1112), 112(1122) ...
b/ Có TK 007- Nguyên tệ
và khi ngân hàng báo Có tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng .
Có TK 311- Vay ngắn hạn
Nếu đơn vị NK dùng tiền mặt bằng ngoại tệ nộp vào ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 112 (1122)
Có TK 111 (1112)
b/ TK 007- USD TGNH
c/ Có TK 007- USD TM
Phí doanh nghiệp phải trả ngân hàng để mở L/C
a/ Nợ TK 641
Có TK 111,112...
b/ Có TK 007
Tiếp nhận hàng NK
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
9
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
-Trờng hợp hàng cha về cuối tháng, hàng về đã kiểm nhận, nhập kho trong kỳ
hoặc bàn giao tiêu thụ trong kỳ: Căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ
liên quan đến hàng NK (đã hoàn thành thủ tục hải quan), sau khi kiểm nhận hàng
và nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng NK cuối tháng cha về kho
Nợ TK 156(1561) - Trị giá hàng mua đã kiểm nhận và nhập kho.
Nợ TK 153(1532) - Trị giá bao bì tính riêng theo tỷ giá thực tế nhập .
Nợ TK 157 - Hàng NK gửi bán không qua kho
Nợ TK 632 - Hàng NK bán trực tiếp không qua kho
Nợ (Có) TK 413 - CL tỷ giá (trờng hợp tính theo tỷ giá hạch toán)
Có các TK 331, 111(1112), 112(1122)- Giá mua hàng thực tế
Có TK 333(3333) - Thuế nhập khẩu
- Phản ánh số thuế Giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 133 (1331) Tính theo tỷ giá thực tế
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT tính theo tỷ giá thực tế.
- Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 333 (3333)- số thuế nhập khẩu.
Nợ TK 3331(33312) - thuế GTGT đã nộp.
Có các TK 111, 112.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền bảo hiểm hàng hóa đơn vị NK phải chịu
Nợ TK 156(1562)
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331
sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp
(Theo phơng pháp KKTX và doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331, 1112 TK151 TK 1561
10
Trị giá
mua hàng
nhập khẩu
tính theo
tỷ giá
thực tế
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Giá CIF Hàng đang Hàng đi đờng kỳ trớc
(Tỷ giá thực tế) đi đờng về nhập kho kỳ này
Hàng nhập khẩu đã kiểm nhận
nhập kho kỳ này
TK 3333
Thuế nhập khẩu TK 157
phải nộp
Hàng nhập khẩu chuyển
đi tiêu thụ kỳ này `
TK 632
Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay
(giao tay ba)
TK33312 TK!331
Thuế GTGT của hàng
nhập khẩu
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Số thuế GTGT của hàng NK đợc tính vào giá thực tế hàng NK, kế toán ghi:
Nợ các TK 151, 156(1561) - Trị giá mua hàng nhập khẩu tính theo tỷ giá
thực tế (Cả thuế nhập khẩu và VAT)
Có TK các 331, 111(1112), 112(1122) - Giá mua hàng
Có TK 333(3333) - Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 3331(33312) - Thuế GTGT của hàng NK theo tỷ giá thực tế.
- Doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên,
liên tục về sự biến động của hàng hóa, vật t trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê
cuối kỳ, từ đó xác định số lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho kinh doanh
hay mục đích khác.
Tài khoản sử dụng để hạch toán trong phơng pháp này là TK 611- Mua hàng.
11
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Giá trị hàng xuất kho đợc tính bằng công thức:
Giá trị hàng = Giá trị hàng + Giá trị hàng - Giá trị hàng tồn
xuất kho nhập kho tồn kho đầu kỳ kho cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị hàng cha tiêu thụ:
Nợ TK 611(6112)
Có TK 156- Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Có TK 157- Hàng gửi bán, ký gửi đầu kỳ.
Có TK 151- Hàng mua đang đi đờng đầu kỳ.
Trong kỳ: Các bút toán phản ánh các nghiệp vụ mở L/C đợc ghi nh đối với các
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX.
- Phản ánh giá trị hàng tăng thêm do các nguyên nhân (thu mua, nhận cấp phát,
thuế NK, chi phí thu mua...) ghi:
Nợ TK 611(6112)
Có TK 3333 Thuế NK phải nộp
Có các TK 331, 111, 112.... Giá mua và chi phí thu mua.
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng NK phải nộp đợc khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133(1331)
Có TK 3331(33312) - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
- Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 1388...
Có TK 611(6112) - Trị giá mua của hàng bị trả lại hoặc bị giảm giá.
Có TK 133(1331) -Thuế GTGT tơng ứng của số hàng mua trả lại.
Sơ đồ kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn
hàng bán theo phơng pháp KKĐK
12
TK 151, 156, 157
TK 331,111, 112, 411
TK 6112 TK 151, 156, 157
TK 632
TK 331, 111, 112
Kết chuyển trị giá vốn
hàng tồn kho, tồn quầy,
hàng mua đang đi đường,
hàng gửi bán, ký gửi chưa
tiêu thụ đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vốn hàng mua
đang đi đường, hàng tồn kho,
tồn quầy, hàng gửi bán, ký gửi,
đại lý chưa tiêu thụ cuối kỳ.
Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng
Trị giá vốn hàng hóa trong kỳ
(Kể cả thuế nhập khẩu, phí thu mua)
Trị giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 1331
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Các khoản giảm giá hàng
mua , hàng mua trả lại
trong kỳ.
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Đặc biệt: Trờng hợp doanh nghiệp NK những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng NK và thuế NK phải nộp, kế toán
phải xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và ghi tăng trị giá hàng mua.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đợc phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (151, 156....)
Có TK 333 (3332) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng NK phải nộp đợc tính nh sau:
4.3 - Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa theo phơng thức ủy thác tại
đơn vị nhập ủy thác
Phản ánh số tiền mà đơn vị uỷ thác giao để NK hàng hóa và nộp thuế:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 338 (3388 - chi tiết đơn vị )
Tiếp nhận hàng NK
13
Thuế TTĐB của hàng Giá nhập khẩu
+
Thuế nhập khẩu
*
Thuế suất
nhập khẩu phải nộp = hàng hóa (CIF) phải nộp thuế TTĐB
= + x
Thuế TBTB của hàng
nhập khẩu phải nộp
Giá nhập khẩu
hàng hoá (CIF)
Thuế TBTB của hàng
nhập khẩu phải nộp
Thuế nhập
khẩu phải nộp
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
-Nếu đơn vị nhận uỷ thác trực tiếp nhận hàng NK cho đơn vị giao uỷ thác
Nợ TK 151, 156
Có các TK 1112, 1122, 331...
Và khi trả hàng cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán đơn vị nhận uỷ thác ghi:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 151, 156
- Nếu đơn vị giao uỷ thác trực tiếp nhận hàng tại cảng
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112, 331
Phản ánh số thuế nhập khẩu nộp hộ cho đơn vị giao uỷ thác
Nợ TK 338(3388) Trừ vào số tiền nhận trớc
Có các TK 111, 112...
Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhập uỷ thác
- Trờng hợp các khoản chi phí chi ra đơn vị nhận uỷ thác chịu
a/ Nợ TK 641
Nợ TK 133
Nợ (Có) TK 413
Có TK 111,112,331...
b/ Có TK 007
- Trờng hợp các khoản chi phí chi hộ cho đơn vị giao uỷ thác
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111,112,331
Số hoa hồng ủy thác đợc hởng
Nợ các TK 111, 112, 338....
Có TK 3331(33311) - Thuế GTGT đầu ra tính trên hoa hồng ủy thác đợc
hởng
Có TK 511 - Số hoa hồng ủy thác đợc hởng.
Các bút toán khác tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp khác.
14
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
5- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu
5.1 - Các phơng pháp xác định giá trị xuất của hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng NK là khâu cuối cùng kết thúc quá trình hoạt động NK của một
doanh nghiệp xuất NK. Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa là các khoản lỗ hoặc
lãi. Đó chính là số chênh lệch giữa bán hàng NK và toàn bộ chi phí mà đơn vị bỏ
ra để NK hàng. Kết quả của hoạt động tiêu thụ này có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại, phát triển của mỗi đơn vị kinh doanh xuất NK vì vậy các doanh nghiệp phải
có phơng pháp tính giá hàng hóa phù hợp nhất, nhanh nhất, chính xác nhất để giúp
các nhà quản lý đề ra các quyết định KD một cách đúng đắn.
Có nhiều cách tính giá thực tế hàng hóa xuất kho để tiêu thụ nh: Giá nhập trớc,
xuất trớc (FIFO); giá nhập sau, xuất trớc (LIFO); giá thực tế đích danh; giá bình
quân sau mỗi lần nhập; giá bình quân cả kỳ và cuối kỳ dự trữ...
Để xác định đợc giá của hàng tiêu thụ, kế toán còn phải phân bổ chi phí thu
mua cho hàng tiêu thụ đó. Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hóa
trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại theo tiêu
thức phù hợp (theo doanh thu, theo trị giá mua, số lợng, trọng lợng....).
Công thức phân bổ nh sau:
5.2- Kế toán nghiệp vụ bán hàng
5.2.1- Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Bán buôn theo phơng thức trực tiếp.
- Khi chuyển giao hàng cho ngời mua, kế toán ghi:
a/ Giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632 - Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
15
Phí thu mua Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ Phí thu mua của
phân bổ cho =
x hàng còn tồn
hàng tiêu thụ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu đầu kỳ và phí
thụ trong kỳ và còn lại cuối kỳ phát sinh trong kỳ
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Có TK 156(1561) - Bán buôn qua kho.
Có TK 151, 331, 111...- Bán buôn vận chuyển thẳng tham gia thanh toán.
b/ Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131.... - Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra.
Có các TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng.
- Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu có)khi đợc ngời
mua chấp nhận hoặc nhận thanh toán:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 138(1388)
- Số chiết khấu thanh toán cho ngời mua hởng:
Nợ TK 811- Số chiết khấu bán hàng (bao gồm cả thuế).
Có các TK 131, 111, 112
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng:
Nợ TK 532 - Số giảm giá hàng bán (cả thuế GTGT)
Có các TK 131, 111, 112, 3388...-Số giảm giá trả cho khách hàng.
- Hàng bán bị trả lại:
a/ Khi hàng bán bị trả lại kế toán ghi giá vốn và doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ các TK 156 (1561), 154, 138(1388), 334, 111....
Có TK 632 - Giá vốn hàng bị trả lại.
Đồng thời ghi:
Nợ TK 531- Số doanh thu hàng bán bị trả lại ( gồm cả thuế GTGT).
Có cácTK 131, 111, 112, 3388 - Tổng doanh thu hàng bán bị trả lại.
b/ Khi đơn vị đã có đầy đủ những chứng từ nh: Phiếu nhập kho hàng bị trả lại,
biên bản hàng bán bị trả lại và cơ quan thuế cho giảm thuế GTGTđầu ra, ghi:
Nợ TK 3331(33311)- Số thuế GTGT đợc giảm .
Có TK 531
- Các bút toán kết chuyển hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đợc hạch toán
nh sau:
16
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Nợ TK các 511, 512- Doanh thu cha có thuế.
Có các TK 531,532-Doanh thu hàng bán bị trả lại(giảm giá hàng bán).
Bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Khi chuyển hàng đến cho ngời mua
Nợ TK 157 - Trị giá mua hàng đang chuyển và trị giá bao bì tính riêng.
Có các TK 1561, 1532 - Trị giá của hàng, bao bì xuất gửi đi.
Có các TK 331, 111, 112... - Trị giá mua của hàng và bao bì chuyển thẳng
có tham gia thanh toán.
- Khi hàng hóa và bao bì đợc chấp nhận thanh toán
a/ Phản ánh trị giá hàng mua đợc chấp nhận
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán đợc chấp nhận.
Có TK 157 - Trị giá hàng mua đợc chấp nhận.
b/ Phản ánh doanh thu bán hàng và bao bì tính riêng
Nợ các TK 131, 136, 111, 112... - Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331(33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Có TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 153 Bao bì tính riêng.
Các bút toán khác nh: chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán... đợc phản ánh
tơng tự nh bán buôn trực tiếp.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (áp dụng đối với đơn
vị nhập ủy thác)
- Hoa hồng môi giới đợc hởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131.....
Có TK 3331(33311) -Thuế GTGT phải nộp tính trên hoa hồng.
Có các TK 511, 512 - Hoa hồng môi giới đợc hởng.
- Các chi phí liên quan đến bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng phát sinh
Có các TK 334, 338, 111, 112
17
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Bán lẻ hàng hóa (thu tiền trực tiếp , thu tiền tập trung, thu tiền tự chọn)
- Phản ánh doanh thu bán hàng (căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền,
bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ).
Nợ các TK 111, 112, 113...
Có TK 3331(33311) - Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán (tơng tự nh các phơng thức bán buôn).
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc các
đối tợng không chịu thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tơng tự
nh các DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu
doanh thu TK511, 512 có cả thuế (GTGT hoặc tiêu thụ đặc biệt). Ngoài ra, thuế
GTGT phải nộp cuối kỳ đợc ghi nhận vào chi phí QLDN (6425).
5.2.2- Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK
Đối với các doanh nghiệp này, hàng NK tiêu thụ trong kỳ không đợc theo dõi
một cách thờng xuyên liên tục mà chỉ đợc xác định vào cuối kỳ thông qua kết quả
kiểm kê cuối kỳ đó. Từ đó kế toán mới có thể xác định giá vốn hàng bán và hàng
cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định hàng đã tiêu thụ và cha tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ các TK 151, 156, 157 - Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ.
Có TK 6112 - Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Xác định giá trị vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632 - Trị giá vốn hàng tiêu thụ.
Có TK 611(6112) - Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ đợc kế toán ghi giống các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp KKTX.
6- Hạch toán chi tiết hàng hóa nhập khẩu:
18
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Để phục vụ tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa NK thì
ngoài việc theo dõi tổng hợp về mặt giá trị, kế toán cần phải theo dõi chi tiết. Hạch
toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại hàng hóa và
theo từng kho, từng ngời phụ trách, đợc tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế
toán.
Tùy vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba ph-
ơng pháp hạch toán sau:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
7- Kế toán chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh NK hàng hóa
7.1 - Kế toán chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý DN (CPQLDN).
- CPBH là toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng
nhập khẩu trong kỳ. CPBH bao gồm: chi phí quảng cáo, chi phí giao hàng, vận
chuyển, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng ủy thác bán hàng, lơng nhân viên
bán hàng....Các khoản CPBH phát sinh đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 641 (6411...6418)- CPBH phát sinh liên quan đến tiêu thụ hàng NK
Nợ TK 1331- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338, 214.....
- CPQLDN là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động
của các doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc bất cứ hoạt động nào. Các khoản
CPQLDN phát sinh đợc hạch toán, ghi:
Nợ TK 642 (6421...6428) - Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334, 338, 214, 333....
7.2 - Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ
Tùy thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau.
19
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ: trong
chi phí không bao gồm số thuế GTGT đầu vào. Tơng tự, trong doanh thu bán hàng
là giá bán hoặc thu nhập cha có thuế GTGT (kể cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán - nếu có).
- Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
đối với các đối tợng không chịu thuế GTGT: trong chi phí bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào và trong doanh thu (hay thu nhập) gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ
đặc biệt đầu ra (kể cả các khoản thu phụ và phí thu thêm - nếu có).
Từ đó, các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng đợc xác định nh sau:
cách tính các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ
Tổng số doanh thu (Tổng giá thanh toán)
Doanh thu thuần về
tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng
nhập khẩu đợc tiêu thụ (nếu có)
- Các khoản giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại (nếu có)
Lãi gộp (Lợi nhuận gộp)
Giá vốn hàng bán
KQKD hàng hoá NK Chi phí quản lý DN Chi phí bán hàng
Tổng số doanh thu: số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng nội cung
cấp hàng hóa NK.
Doanh thu thuần về tiêu thụ: số chênh lệch giữa tổng số DT với các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của sô hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giảm giá hàng bán: số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do các nguyên nhân đặc biệt do lỗi chủ quan của doanh nghiệp. Ngoài ra,
tính vào khoản này còn bao gồm khoản thởng khách hàng do trong một khoảng
thời gian nhất định đã tiến hàng mua một khối lợng lớn hàng hóa và khoản
giảm trừ trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: tổng giá thanh toán của số hàng đã đợc tiêu thụ
nhng bị ngời mua từ chối trả lại do ngời bán vi phạm các điều kiện đã cam kết
20
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
trong hợp đồng nh không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng
kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Lợi nhuận gộp: số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Lợi
nhuận gộp còn đợc gọi là lãi thơng mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp.
Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa NK): số
chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất NK cũng
đợc hạch toán giống nh các doanh nghiệp khác.
S
ơ đồ kế toán kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
8- Hệ thống sổ sách kế toán
21
TK 632
TK 641, 642
TK 911 TK 511, 512
TK 421
Kết chuyển giá vốn
hàng tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển
chi phí
bán hàng
và chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trừ vào thu nhập
trong kỳ
Kết chuyển
doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 1422
Chờ
kết chuyển
Kết
chuyển
n
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
TK 531, 532
Kết chuyển
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
Nếu nh hoàn thiện hạch toán ban đầu là cung cấp thông tin riêng rẽ về các
nghiệp vụ kế toán phát sinh làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và chi tiết thì hoàn
thiện sổ sách kế toán sẽ là công việc tiếp theo để thực hiện tốt việc xử lý thông tin
ban đầu đáp ứng việc cung cấp các thông tin một cách tổng hợp, có hệ thống, theo
thời điểm và thời kỳ, theo không gian và thời gian. Mặc dù có 4 hình thức kế toán
song do tính chất phức tạp của loại hình doanh nghiệp hoạt động NK, nên các đơn
vị này sẽ chỉ lựa chọn một trong ba hình thức kế toán sau để kế toán hoạt động
KDNK của mình (hình thức kế toán không áp dụng là Nhật ký - Sổ cái).
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Các nghiệp vụ KT phát sinh đợc phản ánh
trên chứng từ gốc trớc khi ghi vào sổ cái, chúng đợc tổng hợp, phân loại và lập
chứng từ ghi sổ. Cơ sở ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ. Hình thức này tách rời việc ghi
sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống ở trên hai hệ thống sổ kế toán tổng
hợp khác nhau: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái tài khoản.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung: đợc sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó
lấy số liệu từ sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Các hoạt động KT-TC đợc phản ánh ở
các chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ Nhật ký chứng từ, cuối tháng
tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
CHƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC kế TOáN tiêu thụ
HàNG HOá NHậP KHẩU Tại CÔNG TY đỉnh cao
22
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
i- khái quát về Công ty TNHH Đỉnh Cao - APEXCO :
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Đỉnh Cao là một Công ty t nhân hoạt động trong lĩnh vực thơng
mại có tên giao dịch Quốc tế là APEX COMPANY LIMITED (APEXCO) có trụ
sở tại số 177 Bùi Thị Xuân, Quận Hai Bà Trng, Hà nội.
Công ty TNHH Đỉnh Cao đợc ủy ban Nhân dân thành phố Hà nội cấp giấy phép
thành lập số 4536GP/TLDN ngày 12-8-1999, và đợc sở Kế hoạch và Đầu t Hà nội
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 072425 ngày 19 -8-1999 với ngành nghề
kinh doanh theo đăng ký là:
- Buôn bán t liệu sản xuất: đại lý mua, bán, ký gửi, dịch vụ xúc tiến thơng mại,
lắp đặt, bảo dỡng các sản phẩm Công ty kinh doanh. Buôn bán, t vấn, thiết kế
thi công, sửa chữa các trang thiết bị hệ thống điện tử, phòng cháy chữa cháy,
thiết bị an toàn và bảo vệ. Buôn bán khoáng sản thực phẩm, nông sản.
Vốn điều lệ của Công ty là:1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng).
APEXCO chuyên t vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo dỡng các thiết bị máy
móc, dây chuyền đồng bộ cho các ngành SX trong nớc bao gồm:
Chế biến nông sản, thực phẩm Cơ khí mạ, sơn
Van và nồi hơi công nghiệp Sản xuất ô tô, xe máy...
Hệ thống phòng, báo và chữa cháy Đúc, nhiệt luyện, hàn
Máy đo mầu công nghiệp (giấy, vải,sơn...) Các thiết bị đo lờng
Thiết bị bảo vệ thông tin, viễn thông Thiết bị y tế, máy móc xây dựng
Nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp ....................................
2- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Đỉnh Cao
Chức năng chính của Công ty là kinh doanh NK các loại máy móc, thiết bị, vật
t cụ thể là các loại máy móc cơ khí, dây chuyền chế biến công nghiệp, thiết bị đo
kiểm, thiết bị phòng cháy chữa cháy trong lĩnh vực đã đăng ký của Công ty.
Để thực hiện tốt các chức năng trên, Công ty phải đảm bảo chấp hành tốt các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
23
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh NK các loại máy móc thiết bị,
vật t thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Nâng cao năng lực làm việc của
đội ngũ cán bộ, nhân viên hiện có.
- Thực hiện kinh doanh NK những mặt hàng, vật t nhằm đáp ứng nhu cầu trong
nớc. Nắm bắt nhu cầu, thị hiếu và giá cả cũng nh các yếu tố ảnh hởng khác của
thị trờng trong nớc, giữ uy tín đối với khách hàng.
- Tiết kiệm và phát triển vốn kinh doanh, tuân thủ các quy định về chế độ quản lý
kinh tế của Nhà nớc. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
3- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Tổng số cán bộ nhân viên trong Công ty là 12 ngời, ngoại trừ lái xe tất cả đều có
trình độ Đại học và trên Đại học. Trong đó Giám đốc, phó giám đốc, trởng phòng
cũng nh một số nhân viên kinh doanh là những ngời đã có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Là Công ty t nhân nên bộ máy quản lý khá gọn nhẹ, linh hoạt, bao gồm:
4 - Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của Công ty:
Trong những năm vừa qua nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên
Công ty nên mặc dù vừa mới thành lập nhng hoạt động kinh doanh Công ty cũng
đã đạt đợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên trong thời gian kinh doanh vừa
qua cũng xuất hiện nhiều khó khăn và thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của
Công ty. Cụ thể những khó khăn thuận lợi đó là:
24
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng hành
chính
Nguyễn Đức Hiếu Lớp 5C - B2
a. Mặt thuận lợi:
Công ty APEXCO có nguồn hàng ngoại phong phú đa dạng cho phép đáp ứng
nhiều đơn hàng của nhiều đơn vị trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhu cầu về các
thiết bị do Công ty kinh doanh hàng năm tơng đối ổn định và có chiều hớng tăng
lên - phù hợp với sự phát triển của đất nớc, yêu cầu cao hơn của các ngành sản xuất
và đời sống ngời dân đợc cải thiện
Công ty đã từng cung cấp thiết bị cho nhiều đơn vị và cũng đã thiết lập đợc
những khách hàng truyền thống có tiềm năng lớn đảm bảo cho sự phát triển.
Công ty có đội ngũ nhân viên và cộng tác viên giàu kinh nghiệm, năng động
sáng tạo đáp ứng đợc yêu cầu của kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
b. Mặt khó khăn:
Hiện nay trên thị trờng xuất hiện ngày một nhiều các Công ty KD những mặt
hàng tơng tự nh của APEXCO do vậy cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt
Công ty APEXCO mới đợc thành lập vì vậy cha có tiếng tăm lớn trên thị trờng,
nên khâu tìm kiếm khách và giới thiệu Công ty trở thành hết sức quan trọng. Công
ty có số vốn không lớn, tiềm lực tài chính không cho phép Công ty tăng cờng hoạt
động KD do đó đòi hỏi phải KD chắc chắn và có hiệu quả cao.
5- Cơ cấu bạn hàng, mặt hàng nhập khẩu của Công ty TNHH Đỉnh cao :
Trong quá trình phát triển, Công ty đã có quan hệ buôn bán với các bạn hàng
chủ yếu ở Đài Loan, Trung Quốc và Nhật bản trong đó có những Hãng và Tập
Đoàn nổi tiếng nh SHEALIENG Corporation, MEIWA Corporation, NITTAN,
NIPPON Corporation và Công ty đang tích cực hợp tác với ngày càng nhiều bạn
hàng khác tại khắp các nớc trên thế giới nhằm mở rộng mặt hàng kinh doanh và
tìm kiếm các mặt hàng phù hợp cho thị trờng trong nớc.
Không chỉ đối với thị trờng kinh doanh, Công ty đã đổi mới cả về phơng thức
nhập khẩu, kết hợp nhập khẩu trực tiếp với nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh dịch
vụ ... đẩy mạnh kim ngạch nhập khẩu trong đó phơng hớng kinh doanh chủ yếu
của Công ty là nhập khẩu trực tiếp.
25