Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đầu trâu 501, axit humic, phân hữu cơ đến lan kiều tím (dendrobium amabile) tại vườn lan trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

TRẦN THÙY LINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN(ĐẦU TRÂU 501, AXIT
HUMIC, PHÂN HỮU CƠ) TỚI SINH TRƯỞNG CỦA LAN KIỀU TÍM
(DENDROBIUM AMABILE) TẠI VƯỜN LAN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng Lâm Kết Hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

TRẦN THÙY LINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN(ĐẦU TRÂU 501, AXIT
HUMIC, PHÂN HỮU CƠ) TỚI SINH TRƯỞNG CỦA LAN KIỀU TÍM
(DENDROBIUM AMABILE) TẠI VƯỜN LAN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nơng Lâm Kết Hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn : Th.S La Thu Phương


Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thu thập trong q trình thực hiện đề tài, khơng sao chép của ai. Nội
dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài
liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên,25 tháng 6 năm 2020
Xác nhận của GVHD

Sinh viên

Trần Thùy Linh

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón Đầu trâu 501, Axit humic, Phân hữu cơ đến Lan
Kiều tím (Dendrobium amabile) tại vườn lan- Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun”

Vậy em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. La Thu
Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân cịn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cơ và tồn thể các bạn để khóa luận
tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 06 năm 202020
Sinh viên
Trần Thùy Linh


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chồi lan Kiều tím ....... 29
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao chồi cây lan Kiều tím ..... 31
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân bón tới động thái ra rễ của lan Kiều tím ...... 33
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng chiều dài rễ lan Kiều tím
......................................................................................................................... 35
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón đế động thái ra lá của cây lan Kiều tím 37
Bảng 4.6: Chất lượng của cây lan Kiều tím .................................................... 39

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng sinh trưởng chồi của cây lan Kiều tím ............ 29
Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng chiều cao chồi của
cây lan Kiều tím .............................................................................................. 31

Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng động thái ra rễ của
cây lan Kiều tím .............................................................................................. 33
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng chiều dài rễ của
cây lan Kiều tím .............................................................................................. 35
Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng động thái ra lá của
cây lan Kiều tím .............................................................................................. 37
Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng của cây lan
Kiều tím ........................................................................................................... 40


iv
DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN

Cơng thức thí nghiệm

Hvn

Chiều cao vút ngọn

CT

Cơng thức

STT

Số thứ tự

vn


Chiều cao vút ngọn trung bình

Hi

Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

n

Dung lượng mẫu điều tra

i

Thứ tự cây thứ i

cm

Centimet

TB

Trung bình


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tổng quan về các loài lan........................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm thực vật ................................................................................... 8
2.2.2. Phân bố .................................................................................................... 9
2.2.3. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 12
2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 13
2.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 16
2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 22
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung Nghiên cứu ............................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23


vii

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 23
3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành ............................... 23
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 29

4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng số chồi cây
lan Kiều tím ..................................................................................................... 29
4.2. Sinh trưởng chiều cao chồi của cây lan Kiều tím .................................... 31
4.3. Động thái ra rễ của cây lan Kiều tím ....................................................... 33
4.4. Sinh trưởng chiều dài rễ của cây lan Kiều tím ......................................... 35
4.5. Động thái ra lá của cây lan Kiều tím........................................................ 37
4.6. Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng của cây lan Kiều tím................. 39
4.7. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ. ......................................... 41
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 44
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa lan sở dĩ được nhiều người ưa chuộng là vì trong thế giới các loài
hoa, hoa lan là một trong những lồi hoa đẹp nhất. Hoa lan có hơn 25.000
giống khác nhau, cùng với những loài mới được khám phá và mơ tả theo hàng
năm. Hoa lan được coi là lồi hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang, vua của
các lồi hoa. Hoa lan khơng những đẹp về màu sắc mà cịn đẹp cả về hình
dáng, cái đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã
đến dạng hình thân, lá, cành dun dáng ít có lồi hoa nào sánh nổi.Tuy nhiên
ở Việt Nam có một lồi lan được xem là đẹp nhất đó là hoa lan Kiều tím nó
có một vẻ đẹp huyền bí, thường được người ta gọi là đại diện cho sự chân
thành và chung thủy. Vì thế nó thường được dùng để làm quà tặng rất ý nghĩa

hoặc trồng trong khu vườn của gia đình.
Cách nhận biết lan kiều tím cũng rất đơn giản ở vẻ bề ngồi của nó.
Lan kiều thường được ví với sức sống mạnh mẽ cũng chính vì điểm nhận
dạng đầu tiên là lá của nó rất cứng. Lá hơi nhọn và có thân dài màu đen,
thường có 4 – 5 lá trên thân cây.
Có thể nói mẹ thiên nhiên đã ban cho núi rừng một loài hoa đẹp “xuất
sắc” như hoa phong lan kiều tím. Hoa có 5 cánh màu tím đặc trưng thuần
khiết, với điểm thêm họng hoa màu vàng dễ làm “rung động” tất cả tâm hồn
người ngắm hoa.
Màu sắc hoa lan nói chung thường thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc,
trắng như ngà, êm mượt như nhung, mịn màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt,
nâu, xanh, vàng, tía cho đến chấm phá, loang sọc vằn…
Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc
chung quanh một cái mơi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác


2

thường. Hoa lan có loại cánh trịn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào,
có loại xoè ra có những đường chun xếp, vịng vèo, uốn éo, có loại có râu, có
vịi quấn qt, có những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa lan có những
bơng nhỏ nhưng cũng có bụi lan rất lớn.
Hương của hoa lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt
ngào, thanh cao, vương giả. Hoa lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ
thích hợp có thể giữ được ngun hương, nguyên sắc đến 2 tuần lễ có những
giống nở hoa liên tiếp quanh năm.
Phân bố, đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng
phân bố nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam.
Do có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa thích, các lồi lan rừng
đã bị khai thác kiệt quệ.

Để tìm hiểu một số kỹ thuật trồng và chăm sóc tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng các loại phân bón Đầu trâu 501, Axit
humic, Phân hữu cơ đến Lan Kiều tím (Dendrobium amabile) tại vườn lanTrường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng,
và chất lượng của cây lan Kiều tím trong giai đoạn đầu sinh trưởng từ đó đưa
ra loại phân bón phù hợp với điều kiện khí hậu tại Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu các loại phân bón đối với cây trồng là rất quan trọng ,
ảnh hưởng tới việc sinh trưởng và phát triển của cây đặc biệt là trong sản
xuất và nhân giống đề xuất một số giải pháp bảo tồn.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua nghiên cứu đề tài đề xuất được các giải pháp về phân bón,
tới sinh trưởng và phát triển của cây lan kiều tím giai đoạn vườn ươm.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học của sinh viên, làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về cây lan
Kiều tím tại Trường.
Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để trọng được loại phân bón
hợp lý, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc giúp nâng cao
năng suất, chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho người trồng lan.


4

Phần 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Phân bón thúc đẩy cây sinh trưởng, phát triển của cây. Sinh trưởng là
quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc của cây một cách không thuận nghịch
(các thành phần mới của tế bào, tế bào mới, cơ quan mới…) thường dẫn đến
tăng về số lượng, kích thước, thể tích, sinh khối của chúng. Tuy nhiên khơng
nên quan niệm sinh trưởng chỉ biểu hiện sự biến đổi về lượng một cách đơn
thuần vì khơng phải bao giờ sự sinh trưởng cũng dẫn đến sự biến đổi về kích
thước và khối lượng. Chẳng hạn, lúc tạo yếu tố cấu trúc mới của nhân, tế
bào tạm ngừng lớn lên, khi hạt trương nước thì trọng lượng chất khơ khơng
tăng, lúc ra hoa cây ngừng sinh trưởng về kích thước.
Phân bón có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của thực
vật trong các hoạt động sinh lý của thực vật như: Sự trao đổi nước, quang
hợp, hô hấp, dinh dưỡng khoáng và nitơ, sự biến đổi và vận chuyển các chất
hữu cơ ở trong cây. Các chức năng sinh lý này xảy ra một cách đồng thời và
luôn ln có mối quan hệ khăng khít ràng buộc với nhau. Kết quả hoạt động
tổng hợp của các chức năng sinh lý đó đã làm cho cây lớn lên, ra hoa kết quả
rồi già đi và chết, hay nói một cách khác đã làm cho cây sinh trưởng và phát
triển. Như vậy sinh trưởng và phát triển là một quá trình sinh lý tổng hợp của
cây, là kết quả của tồn bộ các chức năng và q trình sinh lý của cây.
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu
cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng
của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật
thiết với điều kiện bên ngoài.


5

Phân bón là một chất dùng để cung cấp một hay nhiều yếu tố màu mỡ

cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế
tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều
như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây (FAO 1994).
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống canh
tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp
kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy
nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng
đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao,
chất lượng tốt.
Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh, phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
Trong sản xuất nơng nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao,
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
P, K… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp.


6


Sâu bệnh hại:Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa
nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng
đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm
chí có nơi cịn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng
vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp
sử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi
bị nhiễm sâu bệnh nặng.
Theo bộ Lâm nghiệp (1994) cây con tạo ra từ các vườn ươm phải được
đảm bảo cho các cây giống được lựa chọn những phẩm chất tốt phù hợp với
điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loại cây
khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây
con trong tương lai. Các loại phân bón được sử dụng chăn sóc cây con trong
thời gian ngắn. Sự bón phân này kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Phá
váng, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh hại phải thường xuyên để phát huy tối đa
hiệu lực của phân bón.
Phân bón là chất dung để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường nhanh và dễ dàng do có
tế bào lơng hút ở rễ. Số tế bào lông hút ở rễ cây nhiều và rễ cây hấp thụ phân
qua sự hòa tan trong nước.
Song một thực tế cho thấy, trước nhu cầu về lâm sản hiện nay, cơng
tác trồng rừng hiện nay khơng cịn phù hợp, thay vào đó là trồng rừng thâm
canh cao địi hỏi đầu tư lớn khâu chọn giống, nhân giống đến trồng và chăm
sóc cần phải bón phân theo một quy trình nghiêm ngặt từ đó rút ngắn được
chu kỳ kinh doanh, tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích.



7

Nhưng kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, muốn đạt kết quả cao trong việc
kinh doanh rừng thì việc sử dụng phân bón là rất cần thiết đặc biệt trong giai
đoạn vườn ươm, giai đoạn mà rễ cây con cịn phát triển chậm.
Cơ sở trồng, chăm sóc, bảo vệ lan rừng
Hoa lan rừng khi mang về trồng trong môi trường nhà ở nếu bị ánh
nắng trực tiếp, nhất là nắng quá chiều sẽ gây lụi tàn nhanh chóng dù lan được
cung cấp đầy đủ nước và khống hịa tan.
Muốn cho lan sinh trưởng tốt, môi trường thuận lợi nhất cho lan bám
vào cây tươi nơi thống gió, ít ánh sáng chói. Vì vậy, khi lan đưa vào trồng
trong chậu cần chăm sóc từ từ cho cây quen dần, khơng bón thúc phân hóa
học quá sớm. Lúc lấy lan rừng cần bóc cả vỏ gỗ mục (loại lan đang sống) bó
lại để nơi thống mát, ngày tưới vài ba lần bằng cách phun sương đều cả lá
thân rễ. Chăm sóc cho lan một tháng rồi chiết thành nhánh trồng vào giị. Chú
ý lót giị bằng mùn cưa hay xơ dừa đều không được nén chặt. Tránh để ánh
nắng gay gắt, thỉnh thoảng đưa lan ra ngoài trời đêm. Chơi lan khơng nên bón
nhiều phân hóa học, chỉ cần đủ nước, ánh sáng và không gian phù hợp là cây
phát triển tốt.
Khi muốn lan ra hoa bất thường, vào dịp tết chẳng hạn, thì bón phân
qua lá dành riêng cho lan. Song cần rất hạn chế bón thúc cho hoa vì sau mỗi
đợt bón như vậy cây sẽ yếu sức. Tốt nhất là cách hai tháng lại thay lót giị một
lần bằng xơ dừa mạt cưa. Hoa tàn thì cắt ngay cuống lá để tập trung dinh
dưỡng nuôi cây lại sức. Tưới nước nhẹ đều đặn ngày vài ba lần là cây sống
khỏe khơng cần bón phân.
- Chăm sóc
Một trong những đặc điểm sinh học của lan là lồi cây khó tính ở chỗ
lan có khả năng chịu ớm cao, ưa ẩm và bóng râm nhưng nếu thiếu ánh sáng
cũng giảm năng suất và phẩm chất. Nếu lan bị ánh nắng trực tiếp nhất là nắng



8

quá chiều sẽ gây lụi tàn nhanh chóng mặc dù vẫn được cung cấp đầy đủ nước
và khống hịa tan. Để phòng ngừa tác hại của nắng hạn đối với lan, ta cần
chủ động tiến hành một số biện pháp sau:
Đối với phong lan: Không để cho nắng trời trực tiếp chiếu vào, đặc biệt
"kỵ" với nắng quái chiều và gió tây (gió Lào).
Chú ý phun tưới (tốt nhất là phun sương mù nhân tạo) cho toàn bộ cây
và giá thể theo kinh nghiệm "2 ướt - 1 khô" trong ngày, đó là vào các thời
điểm trước bình minh và sau hồng hơn. Lượng nước vừa đủ để làm mát cây,
ướt rễ và dự trữ.
Đối với địa lan: Chăm sóc như đối với phong lan, cần chú ý đảm bảo
đất nền tơi xốp, nhiều màu ở thể hữu cơ đang hoai mục là tốt nhất. Nên bổ
sung từ 10-20% vụn gỗ mục (cả vỏ), 10-20% (theo khối lượng tổng thể) các
mẫu than gỗ nhỏ, luôn ẩm (nhưng không ướt sũng) để nhử rễ ăn ra (gọi là hồ
rễ). Tránh gió khơ, nóng lùa qua phần nổi của cây. Làm mát đất bằng phun
tưới nước loang theo bóng tán. Cần loại bỏ ngay những lá già để ngăn chặn
sâu bệnh bội nhiễm, tỉa các cành khô, rễ đã hết chức năng hấp thụ hơi nước và
cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm nuôi cây.
Không nên dùng NPK - loại dùng cho cây hoa màu, cây lương thực để
bón cho lan. Để cây tươi lâu, đẹp bền, hoa sai thắm màu, hương đậm có thể
thúc cho lan (phun tưới tồn bộ giá thể) với nước gạo mới vo, nước ngâm tro
hoai và rắc xỉ than (nguồn phân vi lượng tổng hợp). Nếu có điều kiện lấy
bơng (hoặc vải cotton) nhúng vào dung dịch glycerin 10-15% cuốn vào cổ rễ
để giữ ẩm cho cây [18].
2.2. Tổng quan về các loài lan
2.2.1. Đặc điểm thực vật
Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan
Orchidales, lớp thực vật một lá mầm.



9

Lan thuộc vào lồi hoa đơng đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000
giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay
thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một lồi hoa đơng đảo vào bậc thứ nhì sau
hoa cúc (Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan
mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá.
4. Saprophytes: Loại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay,
người dân mới biết đến chúng là những lồi được sử dụng làm cây cảnh trang
trí ở các hộ gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn lồi lan đã phát hiện
có một số lồi cịn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu
chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong số những lồi đó người ta đã
phát hiện trong lan Thạch hộc tía và lan kim tuyến có chứa một loại hoạt chất
để sản xuất thuốc chữa ung thư. Chính vì vậy, giá thị trường hiện nay lên tới 7
triệu đồng/kg lan [19].
Cịn đối với Kiều tím có thân cứng, trịn, màu xanh đậm, thường dài
30-80cm. Dọc theo thân cây là nhiều rãnh nhỏ.Kiều tím khơng có mùa nghỉ,
nên ít rụng lá vào mùa đơng. Lá rất dày có chóp hơi nhọn, màu xanh đậm và
tốt quanh năm [21].
2.2.2. Phân bố
Họ lan là một họ có tính chất tồn cầu, chúng xuất hiện và có mặt mọi
nơi trên trái đất nhưng có khoảng 4/5 tập trung ở các vùng nhiệt đới. Những
vùng khí hậu khắc nghiệt như khu vực gần các địa cực thuộc Bắc Cực và Nam

Cực người ta vẫn thấy sự xuất hiện của hoa lan.Tuy nhiên số lượng địa lan ở


10

đây rất ít ỏi chỉ có một vài lồi địa lan với sức sống vô cùng mạnh mẽ. Ở các
vùng Ôn Đới hoa lan bắt đầu phong phú hơn, phân bố nhiều loài địa lan sống
sát mặt đất. Việt Chương, Nguyễn Việt Thái (2004) [3].
Theo Helmut Bechtel (1982) . Hiện nay trên thế giới có hơn 750 lồi lan
rừng, gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan
lai khơng thể thống kê chính xác số lượng [11].
Cây hoa lan (Orchidaceae) thuộc họ phong lan (Orchidaceae), bộ lan
(Orchidales), lớp một lá mầm (Monocotyledoneae).
Họ phong lan phân bố từ 680 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam, nghĩa là từ gần
cực Bắc như Thuỵ Điển, Aleska, xuống tận cuối cùng ở cực nam của Ostralia.
Tuy nhiên tập trung phân bố của họ này là ở trên các vĩ độ nhiệt đới, đặc biệt
châu Mỹ và Đông Nam Á. Ngay ở các vùng nhiệt đới họ phong lan cũng phân
bố rộng khắp từ vùng đầm lầy sát Biển Hồ qua các đồi núi thấp lên các vùng
núi cao. Mặc dù đa số các loài lan chỉ mọc ở độ cao dưới 2000 m so với mặt
nước biển, song có một số ít lồi sống cả ở độ cao 5000m so với mặt nước
biển (ở Colơmbia có một số loài phong lan sống ở núi quanh năm tuyết phủ).
Việt Chương, Nguyễn Việt Thái (2004) [3].
Ở Châu Á, các nước Thái Lan, Lào Campuchia, Việt Nam... có Hồng thảo
(Dendrobium), Hồ điệp (Phalaenopsis), Phượng vĩ (Renanthera). Các nước
Châu Mỹ như Venezuela, Colombia... có các chi Cattleya, Miltonia...
Theo presley (1951) thì vùng Châu Á nhiệt đới có 250 chi và 6.800
lồi, trong đó có Dendrobium có 1.400 lồi, chi phalaenopsis có 35 lồi, chi
Vanda có 60 lồi Nguyễn Tiến Bân [1].
Theo Briger (1971), ở vùng khí hậu ơn hồ số lượng lồi giảm đi nhanh
chóng và rõ rệt. Bắc bán cầu có khoảng 75 chi và 900 lồi. Nam bán cầu có

khoảng 40 chi và 500 lồi, tồn Châu Âu có khoảng 120 loài và Bắc Mỹ
khoảng 170 loài Nguyễn Tiến Bân [1].


11

Theo R.L. Dresler (1981) ở Châu Mỹ nhiệt đới có 306 chi và 8.266
lồi, Trên thế giới có một số nước tập trung nhiều lồi như Colombia có 1.300
lồi và Tân Ghinê có 1.450 lồi, Phan Thúc Hn (1987) [5].
Theo Trần Hợp (1990) . Hệ thực vật họ phong lan nước ta vô cùng
phong phú, chúng phân bố từ bắc vào nam. Một số loài chỉ xuất hiện ở các
tỉnh phía bắc, một số khác chỉ phân bố ở các tỉnh phía nam, số ít phân bố rộng
từ bắc vào nam làm cho sự phân chia về phân bố khá phức tạp . Tuy nhiên có
thể sơ bộ chia sự phân bố đó làm 6 khu vực sau: [6]
- Khu Đơng Bắc Bộ: đây là nơi có vĩ độ cao và khí hậu lạnh nhất nước
ta, tập trung một số loài lan Á Nhiệt Đới, Nhiệt Đới như Cymbidium,
Phalaenopsis, Vanda, Paphiopedium, Dendrobium..
- Khu Tây Bắc Bộ: nằm ở vị trí có vĩ độ cao, tuy nhiên có nhiều dãy núi
che chắn và có gió lào vào mùa hè nên các lồi lan ở đây chịu nóng tốt hơn
như: Eria, Bulbophylum, Rhynchostylis, Dendrobium...
- Khu Trường Sơn Bắc: đây là vùng chuyển tiếp của khu hệ phong lan
miền Bắc và miền Nam. Một số loài chủ yếu: Habenaria, Phaius, Flickingeria,
Dendrobium...
- Khu Trường Sơn Nam: do địa hình chia cắt nhiều nên các lồi lan
phân bố ở đây rất phức tạp, có những lồi Nhiệt Đới và Á Nhiệt Đới, đặc biệt
có lồi chịu khơ nóng kéo dài như: Eria, Cleisostoma, Liparis..., loại chịu ẩm
như Bromheadia, Calanthe...
- Đối với lan Kiều tím hay cịn gọi là hoa lan Hồng Thảo Thủy Tiên
Hường có nguồn gốc xuất sứ từ rất nhiều nơi đặc biệt vùng Đông Nam Á. Tại
Việt Nam mọc từ Miền Bắc vào đến Miền Nam Bộ dọc theo dãy Trường Sơn

giáp với nước Lào,Campuchia và Thái Lan. Ở Việt Nam xuất hiện tại các tỉnh
như Thái Nguyên,Thanh Hóa,Tây Ninh...


12

2.2.3. Đặc điểm hình thái

Lan Kiều tím lồi phong lan ưa nắng, thoáng mát và nhiệt độ ở nơi
trồng lan thủy tiên nên duy trì từ 20 – 300C là cây có thể sinh sống và phát
triển tốt nhất. Khơng cần tưới nước quá nhiều lần trong một tuần, độ ẩm duy
trì từ 60 – 80%, nhiệt độ quá thấp sẽ khiến lan phát triển chậm hoặc có các
biểu hiện teo thân, tóp ngọn.
Lan kiều cho số lượng hoa nhiều, chùm hoa to, dài, nhiều màu sắc và
khá bắt mắt, hoa lâu tàn, thời gian nở từ 7 đến 15 ngày.
Thân: Phong lan thân thẳng thường mọc dựng lên trên hướng ánh nắng,
thân cây thường cao từ 25-40cm,đường kính thân khoảng 0,5-1cm.
Lá loại này ra rất ít,chỉ khoảng từ 3-5 lá,lá dài từ 7-10 cm và rộng
khoảng 5-7 cm(hoặc có thể to hơn 7cm,loại đặc biệt,dạng lá mít),màu của lá


13

thường có màu xanh đậm,màu xanh vàng tùy thuộc vào tình trạng cây đủ nắng
hoặc thiếu nắng hoặc thiếu nắng, lá mọc dạng so le và cách nhau từ 1-2cm.
Cổ lá thường có khấc màu xanh trắng,trên lá cây có thể sẽ có nhiều gân
và có thể có sọc trắng mờ dọc,cuối từng chiếc lá sẽ có những vết khuyết nhỏ
chéo giữa nửa lá này và nửa lá bên kia.Thường cây đến cuối năm sẽ ngừng
phát triển và rụng lá từ gốc sau đó lan dần lên ngọn nhưng cây vẫn hút nước
qua rễ để nuôi thân và cho hoa năm tới.

Rễ cây: Rễ cây thuộc loại rễ chùm, đầu rễ thường có màu xanh trắng,
Thân rễ thường có màu trắng ngà và ít khi có màu khác. Cây ra rễ ở gốc và ở
các cây ki con mọc ra trên thân cây cũ. Với khí hậu nóng và khơng lạnh thì rễ
mọc quanh năm, cịn nếu có mùa đơng rễ cây sẽ ngừng phát triển hoặc phát
triển rất chậm. Rễ cây bắt đầu ra sẽ có rất nhiều đầu rễ sau đó theo năm tháng
sẽ dài ra và tiếp tục ra nhiều rễ phân nhánh con bám vào chất trồng để đi tìm
hơi ẩm.
Mùa nở hoa: Mùa Hồng Thảo Thủy Tiên Hường hoặc Kiều tím nở
hoa thường vào mùa hè,ra hoa vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 6.Hoa nở dải
rác và có cây cho tận 2 lần hoa trong 1 năm.
Màu Sắc và Hương thơm: Màu sắc của Hoa Lan Hồng Thảo Thủy
Tiên Hường hoặc Kiều tím chỉ có là màu trắng tím và lưỡi có màu vàng đậm
viền trắng.
Hoa Lan Hoàng Thảo Thủy Tiên Hường hoặc Kiều tím rừng cánh hoa
rất đa dạng như cánh bay,cánh sen,cánh mai.. cánh hoa rất đa dạng làm cho
người sưu tầm rất lâu mới có thể khám phá hết,hơn nữa mùi hương cũng rất
nhẹ nhàng và đầy quyến rũ. Độ bền của hoa khoảng 5-7 ngày nếu ở trong điều
kiện nóng và khơ,cũng có thể lên đến khoảng >7 ngày nếu thời tiết mát mẻ [21].
2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sử dụng phân bón hữu cơ cung cấp một thay thế an toàn hơn để lựa
chọn tổng hợp. Sử dụng của họ gắn liền với sự gia tăng trong nông nghiệp


14

hữu cơ. Theo Bộ Nơng nghiệp Mỹ, có hơn 14.000 trang trại hữu cơ và các trại
chăn nuôi ở Hoa Kỳ. Trong số này, 50 phần trăm sử dụng phân bón hữu cơ
như mùn hữu cơ và phân bón cho cây trồng của họ. Phân bón hữu cơ giúp
thực vật trong một số cách cho dù đó là một hoạt động canh tác quy mơ tồn
hoặc cho các nhà máy khu vườn.

Theo Thomas (1985) , chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình
trạng chất khống. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mơ là một cách duy nhất để
đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con [15].
Giả thuyết rằng tưới cây, bón phân quá ít hoặc quá nhiều sẽ làm chậm
tăng trưởng thực vật được chứng minh là đúng.
Sử dụng các số liệu chính xác của phân bón là rất quan trọng để tối ưu
hóa năng suất của vườn hoặc trang trại. Đơi khi sử dụng liên tục của phân bón
sẽ gây ra các chất dinh dưỡng và muối để tích lũy trong đất trong một
khoảng thời gian. Vì vậy, sử dụng phân bón mỗi tuần một lần thay vì hàng
ngày hoặc có đất kiểm tra có thể được đề nghị để cải thiện năng suất và
bảo vệ cây trồng [13].
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên,
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân
nhanh được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý
nhiều hơn, đặc biệt nhất là Thái Lan.
Thái lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng
130 năm Parinda - Sriyaphai (2002). Hiện nay, Thái Lan đã nghiên cứu và
làm chủ công nghệ sản xuất cây giống bằng nuôi cấy mô tế bào và công nghệ
sản xuất, điểu khiển ra hoa đồng loạt một số loài phong lan, đặc biệt là các


15

lồi lan Hồng Thảo (Dendrobium) chiếm 80%. Đặc biệt khí hậu ở Thái Lan
lại rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Hồng Thảo. Chính vì
vậy, Thái Lan là nước đứng đầu về xuất khẩu hoa phong lan trên thế giới kể
cả giống và cây lan cắt cành [14].

Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu
tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một lồi bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ). Các nhà khoa học Trung
Quốc thuộc Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ Thực vật thành phố Thẩm Quyến,
Viện Nghiên cứu Thẩm Quyến, Đại học Thanh Hoa và Viện Nghiên cứu Gen
Hoa Đại tuyên bố đã hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan,
Trung Quốc phác họa khung bản đồ gen hoa lan (2009) [16].
Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích so sánh gen của 11 loài hoa
lan khác nhau và tạo ra được hệ thống tiến hóa tương đối hồn chỉnh. Sau khi
hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp
tục hoàn thiện bản đồ gen chi tiết.
Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng
cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý
phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên
lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những lồi cây cỏ có hương
thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm,
từ thế kỷ thứ V trước công ngun đã có tranh vẽ về phong lan cịn lưu lại từ
thời Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung
Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong


16

lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập,
Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên
thế giới hơn 400 năm nay.

Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ
thơng, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất
thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa
lan dùng cho kỹ nghệ cắt bơng như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng
cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để
cung ứng cho thị trường trong nước. Năm 1904, Noel Bernard thực hiện
phương pháp gieo hạt cộng sinh với nấm để gây sự nảy mầm, ông nhận thấy
rằng các hoa lan con nảy mầm trong rừng đều bị nhiễm nấm, ông đã cô lập
các nấm ở rễ hoa lan con và cấy vào hạt lan, chính bằng phương pháp này ông
là người đầu tiên làm cho 100% hạt lan nảy mầm. Hans Burgff (1909) đã làm
nảy mầm hạt lan trên môi trường dinh dưỡng 0,33% đường saccarose trong
điều kiện hồn tồn bóng tối. Năm 1922, Lewis Krudso một nhà khoa học
người Mỹ lại thành công trong việc gieo hạt ở môi trường thạch và ông nhận
thấy rằng sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào thời gian thu hái quả
Ajchara – Boonrote (1987) [10].
2.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,
ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường.
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) . Đã
nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua q trình thích ứng và tiến hố lâu dài, ở hồn cảnh


17

sống khác nhau các lồi thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của

cây đối với hoàn cảnh [2].
Nguyễn Thị Kim Lý (2009) cho rằng, nên tưới nước phân cho lan vào
buổi sáng sớm hay lúc chiều mát, không nên tưới phân vào buổi trưa. Bình
thường tưới 1 lần trong 1 tuần, nếu vườn lan giâm mát thì khoảng cách dài
hơn, 10 – 15 ngày/lần. Ngược lại, vườn lan có nhiều ánh sáng có thể tưới 2
lần/tuần. Sau khi tưới phân nên tăng lượng nước tưới của ngày sau đó để rửa
bớt muối còn đọng lại gây ảnh hưởng bất lợi cho lan.
Trước khi lan bước vào mùa nghỉ dùng loại phân bón có nồng độ kali
cao để tăng sức chịu đựng như phân N:P:K loại 10:20:30. Cũng theo Nguyễn
Công Nghiệp, không nên dùng nồng độ phân bón q 1 g/lít nước vì sẽ làm cây
lan chết hoặc thối hố. Phân bón qua lá dưới dạng phun sương là rất hiệu quả.
Theo Nguyễn Hạc Thúy (2001), phân bón qua lá gồm phân hóa học (vô
cơ), phân hữu cơ (xác bã động, thực vật,…) và phân hữu cơ có nguồn gốc
EDTA và các Aminoacid thuỷ phân từ các chất hữu cơ giàu protein (phân
pomior). Tác giả đã xác định phân có tỷ lệ đạm cao 30:10:10) phù hợp cho
cây con, những cây đang nảy chồi mới, những cây sau khi cắt hoa. Phân có tỷ
lệ lân cao (6:30:30) kích thích ra rễ, hoa, làm cho lá bớt màu xanh, giảm
lượng nước ở trong lá, tăng khả năng đề kháng của cây. Phân có tỷ lệ kali cao
(10:20:30) giúp cây khỏe, chống hạn, sâu, bệnh tốt. So với cây trồng khác thì
cây lan cần lượng kali tương đối nhiều vì mục đích chính của ni trồng lan là
thưởng thức hoa. Kali giúp hoa có màu sắc đẹp, bền, thường sử dụng phân có
tỷ lệ kali vào lúc cây lan có hoa. Việt Chương và Nguyễn Việt Thái (2002) đã
xác định tỷ lệ bón phân N:P:K phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng của lan
như N:P:K loại 30:10:10 thúc đẩy tốt cho việc tăng trưởng, ra lá lan. Loại


×