Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TỐT
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TỐT
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K48 - CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y
2016 - 2020
TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thời gian thực tập tại Bệnh xá thú y khoa Chăn nuôi thú y.
Em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể các thầy cơ
trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện tốt nhất giúp em hồn thành q trình học tập và nghiên cứu.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy
đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Lương đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đồng cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè
đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công
trong giảng dạy và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Dương Thị Tốt

năm 2020



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng và một số công việc khác tại
bệnh xá thú y ................................................................................... 43
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 44
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
(Từ tháng 5/2019 - đến tháng 11/2019) .......................................... 46
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh
tại bệnh xá Thú y............................................................................. 47
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú
y ....................................................................................................... 48
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y .................................................................... 50
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ................................. 51
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y (tháng 5/2019 - 11/2019) .......................... 53
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hơ hấp cho chó đến
khám tại bệnh xá Thú y................................................................... 54


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P.O (Per Os):

Đường uống

S.C (Subcutaneous injection): Tiêm dưới da

I.M (Intramuscular):

Tiêm bắp

I.V (Intravenous):

Tiêm tĩnh mạch

TT:

Thể trọng

PTNT:

Phát triển nông thôn

TP:

Thành phố

TX:

Thị xã


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 5
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp........................................................ 7
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ..................................... 10
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................... 11
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó ............................................................ 11
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................ 20
2.2.3. Các chỉ tiêu lâm sàng chính của chó.............................................. 23
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó.............................................................. 27
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ....................................................................... 27
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ......................................................... 31
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ......................................................................... 35
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động...................................................... 36
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 40
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 40
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 40
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 40


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 40

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 40
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ............................ 40
3.4.3. Phương pháp chẩn đốn bệnh ......................................................... 41
3.4.4. Cơng thức tính tốn......................................................................... 42
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 43
4.1. Thực hiện chăm sóc và vệ sinh phịng bệnh cho chó tại bệnh xá
thú y .............................................................................................................. 43
4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y ...................... 44
4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ......................... 45
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá ........................................................................................... 47
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá........ 47
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá
Thú y ......................................................................................................... 48
4.5. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến
khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .............................................................. 49
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ............................................... 49
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ................................... 51
4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ........................................................................ 52
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ....................................... 52
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại bệnh xá Thú y..... 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55
5.1. Kết luận ................................................................................................. 55
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 1


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thế giới chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân
thiện với con người. Ngày nay ni chó khơng vì mục đích giữ nhà mà có
thể giải trí, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công
tác an ninh quốc phòng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người,
số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh
đó, việc ni dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe
mạnh cũng là mối quan tâm của chủ ni. Mặc dù, đã có vắc xin phịng
bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những
diễn biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7
năm 2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong
khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động
khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi
Thú y đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc,
khám chữa bệnh tại đây ngày một đơng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho chó
tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh
xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


2


- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho chó khi đến khám và chữa
bệnh tại bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho chó khi đến khám tại bệnh xá.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được
xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn ni Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là

khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông
song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khơ.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni.
Mùa khơ kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 80%. Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du
lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách
thủ đơ Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đơng giáp thành phố Sơng Cơng
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
* Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù
sa khơng được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm
17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa khơng được bồi hàng năm
có 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu
ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có
379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển
trên phù sa cũ có sản lượng ferelit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm

1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ
giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngơ, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:


5

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 794 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 321 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 178 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ
dốc lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng
suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân
số, xây dựng cơ sở hạ tầng, … diện tích đất nơng nghiệp và đất hoang hóa có xu
hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn ni. Chính vì thế,
trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn
nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong
đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết
Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh
sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du

miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chun mơn cao, và
nhiều trung tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế xã Quyết Thắng mới
được khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện
đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân,
đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung rất nhiều các trường
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và các trường trung cấp dạy nghề, viện nghiên
cứa khoa học,… và địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn
của tỉnh như: Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh,
Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông


6

Lâm, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học
cơ sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí
của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hồn thành chương trình giáo dục phổ cập
trung học cơ sở.
- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra
khơng ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực
các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ
nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá
phức tạp.
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm
cơng nghiệp lâu đời, có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú, có điều
kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đồn cây rừng, cây cơng nghiệp, cây
ăn quả và vật ni. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di

tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành
thép Việt Nam.
Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nơng - lâm nghiệp, có
vùng chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái
Ngun cũng có nhiều loại khống sản như: than, sắt, đá, vơi, cát, sỏi... Trong đó,
than được đánh giá là có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp về khai
khống, luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… Khu Gang
Thép Thái Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ
quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để
phát triển. Có nhiều nhà máy Xi măng công suất lớn đã và đang được tiến
hành xây dựng.


7

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nơng nghiệp
với sự kết hợp hài hịa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi
trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mơ
sản xuất cịn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản
xuất nơng nghiệp, thu nhập bình qn lương thực là 500 kg/người/năm; tổng
thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/người/tháng. Chăn ni với quy mơ
nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mơ
hình chăn ni với quy mơ lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây

được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả
các hộ dân. Đường giao thơng được bê tơng hóa tới từng ngõ xóm. Nhận thức
và trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy
lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia
đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo,… Đây là điều kiện
thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để
phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày.
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trị chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân
xã Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm
và phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện


8

thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập,
người dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa
các giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngồi ra, xã cịn trồng ngơ,
khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ
nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập
trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất cịn mang tính tự
cung tự cấp. Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây
cảnh. Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia
đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng
và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản;
diện tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.

2.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực
tham gia vào phát triển chăn ni, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt
vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn ni, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu
nhập cho người dân.
- Chăn ni trâu bị: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bị trên
2000 con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bị được người
chăn ni chăm sóc khá tốt, cơng tác tiêm phịng đã được người dân chú trọng
hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây khơng có dịch bệnh xảy ra trên
địa bàn xã. Bên cạnh đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã
tư vấn cho người chăn nuôi nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa
học, công tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bị của
xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông xuân. Tuy nhiên, việc chăn ni trâu bị
theo hướng cơng nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.


9

- Chăn ni lợn: Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong
chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.
Nhiều hộ gia đình ni lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ
động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên,
hiện nay trên địa bàn xã vẫn cịn một số hộ dân chăn ni lợn theo phương
thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên
năng suất chăn nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị
trí quan trọng trong việc phát triển ngành nơng nghiệp. Trong đó, chăn ni
gà chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn ni vịt.
Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn

nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực
hiện tốt quy trình phịng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả
kinh tế. Tuy nhiên, vẫn cịn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả
tự do, khơng có ý thức phịng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây
thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm.
- Tình hình ni chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống
kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ
Nông nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái
Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phịng vắc
xin; xây dựng các mơ hình quản lý đàn chó và phịng, chống bệnh dại; đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính
quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh
dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như:
Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó ni đều theo phương thức ni thả


10

rơng, khơng xích nhốt; nhận thức của người dân về bệnh dại cịn nhiều hạn
chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, khơng chấp hành
tiêm phịng dại cho chó; khi bị chó cắn khơng báo cáo chính quyền địa
phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ
sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho
bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
Ngồi việc phát triển chăn ni trâu, bị, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình
cịn đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy

nhung và một số lồi vật ni khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y
xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phịng cho đàn
vật ni 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngồi việc đẩy mạnh cơng
tác phịng bệnh, cán bộ thú y xã cịn chú trọng tới cơng tác kiểm dịch, không
để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác tuyên truyền lợi ích của cơng tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu
và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng
suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngồi cơng tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăn nuôi thú y cho gia súc,
gia cầm.


11

* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại
bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục
vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4
sinh viên rèn nghề.

* Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.
Gồm 9 phịng chức năng: Phịng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp
chung, kho vật tư, phòng khám tổng qt, phịng tư vấn và điều trị, phịng
chẩn đốn xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có
đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh cho
thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ
lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng,
cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều giống chó địa phương và chó nhập
nội, phổ biến nhất vẫn là chó Phú Quốc đại diện cho giống chó địa phương và
chó Béc Giê đại diện cho chó nhập nội.
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo tài liệu của Nguyễn Văn
Thanh và cs (2011) [33], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự
phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ
con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc
bộ lông và từng địa phương để gọi tên.


12

 Giống chó Vàng
Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ
3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Chúng có tầm vóc trung bình, con

trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường
nhỏ hơn chó đực. Theo tài liệu của Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [33], Đây
là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại
cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi
15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung
bình đẻ 5 con.
 Chó Lào
Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], cho biết chó Lào có bộ lơng xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mơng, cao 60 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Được ni nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước
ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
 Chó H’Mơng
Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], cho biết chó H’Mông sống ở miền núi
cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá
thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg,
chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.Theo tài liệu của Đinh Thế Dũng và cs
(2011) [6], chó H’Mơng có kiểu lơng màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện
như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao
trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác
nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
 Chó Bắc Hà
Hồng Nghĩa (2005) [21], cho biết chúng có bộ lơng xù kèm theo cái
bờm rất đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau


13

như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải
khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều
cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi

của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
 Chó Phú Quốc
Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], cho biết chúng có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là
giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc
màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú Quốc thơng
minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm
chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
 Nhóm chó cảnh
 Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên
của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [14], cho biết Chó Chihuahua có bộ lơng
ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần
cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 23cm, nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì
rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó
thích hợp với việc ni ở căn hộ.
 Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống
chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.


14

Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [14], cho biết chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có khối lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng
cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt
gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên,

cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ
lơng mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc
theo sống lưng kiểu đi.
 Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng
xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ
hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho
ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.
 Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.


15

Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải,
có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
tròn, đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có

những nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra.
Đuôi thẳng hoặc xoắn, khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
 Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có khối lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe,
hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất
thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt
có màu sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đuôi được cắt
ngắn từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ,
vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
 Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ bằng một món đồ chơi, có chiều
cao từ 18 - 30cm, khối lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân
xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số con khác
lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có
màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đi xù trơng rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp


16

trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa

dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
 Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy
Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì
thế nên cơ thể có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt
hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân
chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng
chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lơng xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu,
vàng, kem,…
 Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta
từ những năm 1960. Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [15], cho biết chó Becgie có
tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
khối lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
 Nhóm chó làm việc
 Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [11], cho biết đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có
nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,
cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.


17

Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của

đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
 Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt chủng vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [14], cho biết chó Rottweiler có thể trạng
khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu
nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo
thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá
cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng
thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở
gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
 Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn
gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung
bình từ 11 -13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn
chắc vạm vỡ. Bộ lơng của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai
của chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn
từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
 Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thốt sự tù túng.


18


Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng
hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt
của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau
vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt
khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm,
nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa
đẻ được 6 - 8 con.
 Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55
cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe
dọa hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,
chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
 Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, khối lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào khơng
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…


×