Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NÔNG THỊ ÁNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,CHẨN
ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

NÔNG THỊ ÁNH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,CHẨN
ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K47 - TY - N04
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Hà Văn Doanh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể
các thầy cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Hà Văn Doanh đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành
khóa luận này.
Em xin cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Lương đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đồng cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nông Thị Ánh

năm 2019



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh phòng bệnh cho chó .............................................. 40
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 41
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (Tháng
6/19 – Tháng 11/2019) .................................................................... 42
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh
xá Thú y .......................................................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y . 44
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh xá Thú y.................................................................................. 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ................................. 47
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ....................................... 48
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám tại
bệnh xá Thú y.................................................................................. 49


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P.O

: Per Os, đường uống

S.C


: Subcutaneous injection, tiêm dưới da

I.M

: Intramuscular, tiêm bắp

I.V

: Intravenous, tiêm tĩnh mạch

TT

: Thể trọng

PTNT : Phát triển nông thôn
TP

: Thành phố

TX

: Thị xã


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 5
2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp .............................................................. 7
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ........................................... 10
2.2. Một số bệnh thường gặp ở chó................................................................. 11
2.2.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................. 11
2.2.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................... 16
2.2.3. Bệnh hệ hô hấp ...................................................................................... 18
2.2.4. Bệnh Ký sinh trùng ............................................................................... 20
2.2.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................ 21
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 25
2.3.1. Hiểu biết chung về lồi chó................................................................... 25
2.3.2. Đặc điểm sinh lý của chó ...................................................................... 33
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 37
3.4.3. Phương pháp chẩn đốn bệnh ............................................................... 38
3.4.4. Cơng thức tính tốn ............................................................................... 38
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 40
4.1. Thực hiện chăm sóc và vệ sinh phịng bệnh cho chó tại bệnh xá thú y ... 40
4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y ......................... 41
4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ............................ 42
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh
tại bệnh xá ....................................................................................................... 43
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá . 43
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y ... 44
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y .................................................................................... 45
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ..................................................... 45
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ........................................... 47
4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y .................................................................................... 48
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó.............................................. 48
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại bệnh xá Thú y ........... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con
người. Ngày nay ni chó khơng vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí,
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh
quốc phịng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và
giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc
ni dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh
cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phịng bệnh,
thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn
biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7
năm 2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong
khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động
khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi
Thú y đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc,
khám chữa bệnh tại đây ngày một đơng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện đề tài : “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho chó tại
bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh
xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.



2

- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám
và chữa bệnh tại bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám
chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó đến khám tại
bệnh xá.
- Biết cách phịng và trị bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám tại bệnh xá.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được
xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn ni Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Ngun, do đó khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đơng
song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
ni cần chú ý tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 80%. Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du
lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách
thủ đơ Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đơng giáp thành phố Sơng Cơng
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
*Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù
sa khơng được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm
17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa khơng được bồi hàng năm
có 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu
ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có

379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển
trên phù sa cũ có sản lượng ferelit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm
1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ
giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:


5

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ
dốc lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng
suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân
số, xây dựng cơ sở hạ tầng, … diện tích đất nơng nghiệp và đất hoang hóa có xu
hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn ni. Chính vì thế,
trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn
nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong
đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết
Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh

sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du
miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chun mơn cao, và
nhiều trung tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế xã Quyết Thắng mới
được khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện
đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân,
đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung rất nhiều các trường
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và các trường trung cấp dạy nghề, viện nghiên
cứa khoa học,… và địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn
của tỉnh như: Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh,
Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông


6

Lâm, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học
cơ sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí
của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng
cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hồn thành chương trình giáo dục phổ cập
trung học cơ sở.
- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra
khơng ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực
các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ
nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá
phức tạp.
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động
của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm
cơng nghiệp lâu đời, có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú, có điều

kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đồn cây rừng, cây cơng nghiệp, cây
ăn quả và vật ni. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di
tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành
thép Việt Nam.
Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nơng - lâm nghiệp, có
vùng chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái
Ngun cũng có nhiều loại khống sản như: than, sắt, đá, vơi, cát, sỏi... Trong đó,
than được đánh giá là có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp về khai
khống, luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… Khu Gang
Thép Thái Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ
quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để
phát triển. Có nhiều nhà máy Xi măng công suất lớn đã và đang được tiến


7

hành xây dựng.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp
với sự kết hợp hài hịa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn ni.
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi
trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô
sản xuất cịn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản
xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/người/năm; tổng
thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/người/tháng. Chăn nuôi với quy mô
nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mơ

hình chăn ni với quy mơ lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây
được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả
các hộ dân. Đường giao thơng được bê tơng hóa tới từng ngõ xóm. Nhận thức
và trình độ dân trí của người đân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy
lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia
đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo,… Đây là điều kiện
thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để
phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày.
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trị chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân
xã Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm


8

và phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập,
người dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa
các giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngồi ra, xã cịn trồng ngơ,
khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ
nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập
trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất cịn mang tính tự
cung tự cấp. Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây
cảnh. Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia
đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng

và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản;
diện tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.
2.1.3.2. Ngành chăn ni
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực
tham gia vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt
vào chăn ni làm giảm chi phí chăn nuôi, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu
nhập cho người dân.
- Chăn ni trâu bị: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bị trên
2000 con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bị được người
chăn ni chăm sóc khá tốt, cơng tác tiêm phịng đã được người dân chú trọng
hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây khơng có dịch bệnh xảy ra trên
địa bàn xã. Bên cạnh đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã
tư vấn cho người chăn nuôi nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa
học, công tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bò của


9

xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đơng xn. Tuy nhiên, việc chăn ni trâu bị
theo hướng cơng nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.
- Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong
chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.
Nhiều hộ gia đình ni lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ
động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên,
hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương
thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên
năng suất chăn nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị
trí quan trọng trong việc phát triển ngành nơng nghiệp. Trong đó, chăn ni

gà chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt.
Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn
nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực
hiện tốt quy trình phịng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra
nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả
kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả
tự do, khơng có ý thức phịng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây
thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm.
- Tình hình ni chó: Đối với tỉnh Thái Ngun, theo số liệu thống
kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ
Nơng nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái
Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh
truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phịng vắc
xin; xây dựng các mơ hình quản lý đàn chó và phịng, chống bệnh dại; đẩy
mạnh cơng tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính
quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh


10

dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
cơng tác phịng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn như:
Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó ni đều theo phương thức ni thả
rơng, khơng xích nhốt; nhận thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn
chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, khơng chấp hành
tiêm phịng dại cho chó; khi bị chó cắn khơng báo cáo chính quyền địa
phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ
sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho
bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.

Ngồi việc phát triển chăn ni trâu, bị, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình
cịn đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy
nhung và một số lồi vật ni khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y
xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn
vật ni 2 lần trong một năm trên địa bàn tồn xã. Ngồi việc đẩy mạnh cơng
tác phịng bệnh, cán bộ thú y xã cịn chú trọng tới cơng tác kiểm dịch, không
để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác tun truyền lợi ích của cơng tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu
và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng
suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngồi cơng tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.


11

* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăn nuôi thú y cho gia súc,
gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại
bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục

vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4
sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.
Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp
chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phịng
chẩn đốn xét nghiệm, phịng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có
đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh cho
thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ
lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá cịn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng,
cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
triệt sản…
2.2. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.2.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.2.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.


12

* Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, Cầu trùng …
- Do nuốt phải các ngoại vật khơng tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.

* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đơi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hơi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu
hoặc đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ
tươi thì sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm
cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sơi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do
bụng đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu.
Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
Điều trị
Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.


13

Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12.
Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.
2.2.1.2. Bệnh do Parvo vi rút

Theo Nguyễn Như Pho (2003) [24], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ
chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc
viêm cơ tim.
Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn
công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [12], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất
đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa
chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.
Triệu chứng chủ yếu
- Chó bỏ ăn, nơn.
- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.
- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân lỗng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân
có màu hồng hoặc đỏ tươi.
- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hồn tồn sau đó suy kiệt mà chết.


14

Điều trị
- Khơng có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã
(1998) [23], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc
điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.

- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
- Hộ lý và chăm sóc tốt: khơng cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.
Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.
- Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi
rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy
nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau
để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy:
diosmectite, men tiêu hóa, …
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
- Cầm máu bằng vitamin K.
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [11] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin
để phòng bệnh Parvo cho chó.
2.2.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa
Ngoại vật thực quản
Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [27], các ngoại vật như kim, lưỡi câu,
xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc phần đáy


15

của tim với cơ hồnh. Chó gặp phổ biến hơn mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không

ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.
Chẩn đốn: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đốn chính xác
bằng cách chụp X - quang.
Hướng điều trị:
+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra.
+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy
ngoại vật ra.
Ngoại vật trong dạ dày:
Theo Vũ Như Quán (2009) [26], bệnh khá phổ biến ở chó mèo với
những nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc
tạo khối trong dạ dày.
Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật
thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.
Chẩn đốn chính xác nhất là chụp X - quang.
Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại
vật có kích thước quá lớn.
2.2.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Nguyên nhân gây bệnh:
Do vi rút thuộc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân,
nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường
tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn,
nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột…. Theo Lê Thị Tài
(2006) [31], cho biết do khí hậu miền Bắc nước ta nóng ẩm, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút phát triển, lây lan và gây bệnh.


16

Cơ chế gây bệnh:
Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và

mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội
mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.
Triệu chứng chủ yếu
Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …
Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm
mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.
Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu,
sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước
mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.
Điều trị
Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone.
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat,
NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.
2.2.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc.
Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót
nhau. Có thể do q trình can thiệp kéo thai ra ngồi làm xước niêm mạc tử
cung dẫn tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống


17

nhiều lần trong một lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ

biến nhất, có thể cịn thấy Streptococcus, Staphylococcus.
Triệu chứng chủ yếu
Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy
ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hơi tanh khó chịu.
Điều trị
Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha lỗng.
Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: amoxcicillin, gentamicin,…
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.
complex, vitamin B1, B6, B12.
Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật
cắt bỏ buồng trứng và tử cung.
Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất.
2.2.2.2. Đẻ khó
Theo Xuân Giao (2006) [6], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến với chó mèo,
đặc biệt là những giống chó mèo nhỏ ni để làm cảnh. Vì vậy ta phải nhận
định và can thiệp kịp thời.
Nguyên nhân gây bệnh
Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến
dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …
Chẩn đoán
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ
mà chưa thấy đẻ.
Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra.
Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp.
Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày).
Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại.


18


Điều trị
Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa.
Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra.
2.2.2.3. Viêm bàng quang
Nguyên nhân gây bệnh
Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu hay
bạch huyết. Có thể do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát
do tổn thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu
là các vi khuẩn gram âm như: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram
dương ít thấy hơn: Streptococcus, Staphylococcus …
Triệu chứng chủ yếu
Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có
thể lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ ngồi. Nếu để lâu
có thể dẫn tới trúng độc.
Điều trị:
Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin.
Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K.
Thông tiểu hàng ngày cho con vật.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như
B.complex, vitamin B1, B6, B12.
2.2.3. Bệnh hệ hô hấp
2.2.3.1. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân gây bệnh:
Do biến đổi niêm mạc mũi.
Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm
nhập làm tổn thương niêm mạc mũi.
Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…



×