Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài liệu Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.6 KB, 22 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢI
BÀI TỐN BẰNG HAI PHÉP TÍNH
Mơn

: Tốn

Cấp học

: Tiểu học

Tên tác giả

: Phạm Thị Lăng

Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
Chức vụ

: Giáo viên

Năm học: 2019 - 2020


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

MỤC LỤC


NỘI DUNG

TRANG

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

1. Cơ sở lí luận

1

2. Cơ sở thực tiễn

2

II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

1. Mục đích nghiên cứu

2

2. Phương pháp nghiên cứu


2

IV. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

3

I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU

3

1. Cơ sở lí luận
2. Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 3

3

3. Mục tiêu của mơn Tốn lớp 3

3

4. Phương pháp dạy học Tốn 3

4

II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC BÀI TOÁN GIẢI BẰNG HAI
PHÉP TÍNH Ở LỚP 3.


4

1. Thuận lợi

4

2. Tình hình thực tế của việc dạy và học bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3

4

III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

5

1. Phân loại đối tượng học sinh

5

2. Tìm hiểu nội dung của kiến thức bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3

5

3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính

6

4. Các hoạt động cụ thể hướng dẫn học sinh

10


5. Bồi dưỡng, nâng cao cho những học sinh hoàn thành tốt

14

IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

14

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

3

15

1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm

15

2. Khuyến nghị

15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận.
Mỗi mơn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển

nhân cách và tư duy con người. Trong đó, mơn Tốn có vị trí rất quan trọng vì
các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao
động và học tập. Tốn học rất đa dạng, phong phú, có nhiều bài tốn thuộc nhiều
dạng tốn khác nhau. Trong đó, bài tốn có lời văn giữ một vị trí rất quan trọng
bởi nó thể hiện mối quan hệ với các mơn học khác cũng như mối quan hệ trong
thực tiễn cuộc sống.
Trong cấu trúc nội dung mơn Tốn ở lớp 3, các bài tốn có lời văn được
sắp xếp gắn liền với nội dung từng mạch kiến thức. Mỗi khi học một nội dung
kiến thức mới, bao giờ học sinh cũng được thực hành giải các bài tốn có lời văn
để củng cố nội dung kiến thức đó. Mỗi bài tốn có lời văn là một tình huống có
vấn đề buộc các em phải tư duy, suy luận, phân tích và tổng hợp để giải quyết
vấn đề. Nếu các em giải tốt được các bài tốn có lời văn thì những vấn đề gặp
trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng và giải quyết hợp lí. Trên cơ sở học
sinh đã được học các dạng tốn về “Nhiều hơn”; “Ít hơn”; “Tìm tổng của hai
số”; “So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị”; “Gấp một số lên nhiều
lần”; “Giảm đi một số lần”; “Thêm một số đơn vị”; “Giảm đi một số đơn vị”,...
chỉ giải bằng một phép tính, từ tuần 11, học sinh được làm quen với “Bài tốn
giải bằng hai phép tính”. Vì vậy, để giúp học sinh biết giải bài tốn bằng hai
phép tính thành thạo thì người giáo viên cần lựa chọn phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học phù hợp, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học
sinh nắm được các bước giải để vận dụng trong thực tế được tốt.
Thơng qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh
sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để
rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống. Mỗi đề
toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết
rút ra từ bức tranh ấy bản chất tốn học của nó, biết lựa chọn những phép tính
thích hợp, biết đặt lời giải chính xác... Vì thế q trình giải tốn sẽ giúp học sinh
rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con
mắt tốn học của mình.
Việc giải các bài tốn có lời văn sẽ giúp phát triển trí thơng minh, óc sáng

tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải tốn
có lời văn, học sinh phải tập trung vào bản chất của đề toán, biết gạt bỏ những
cái thứ yếu, phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra mối liên
hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn, tư duy của các
em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc sẽ khoa học hơn.
Khi giải bài tốn có lời văn cịn địi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét, tìm
tịi cách giải quyết vấn đề; Tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết
quả... Do đó giải bài tốn có lời văn là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính
kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, chính xác cho học sinh.
1/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

2. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy mơn Tốn ở lớp 3 hiện nay, mỗi giáo viên đều
đang cố gắng tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên, lớp 3 là lớp chuyển tiếp từ giải bài tốn
bằng 1 phép tính sang giải bài tốn bằng 2 phép tính. Khi giải bài tốn bằng hai
phép tính địi hỏi các em phải phân tích các dữ liệu của đề bài. Các em phải tìm
hiểu từ câu hỏi của bài tốn để suy luận các yếu tố có liên quan đến câu hỏi; Từ
đó đi tìm lời giải cho phép tính thứ nhất sao cho phù hợp. Chính vì vậy khá
nhiều học sinh bỡ ngỡ và khó khăn trong việc tìm ra lời giải thứ nhất cho bài
toán. Các em thường nêu lời giải thứ nhất trùng với dữ liệu đã cho của đề bài
hoặc viết những câu lời giải hết sức ngô nghê, chưa phù hợp với yêu cầu, hoặc
chỉ giải bài tốn bằng một phép tính, chưa trả lời được câu hỏi của bài toán đã
đáp số. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy - học giải bài toán có lời văn,
trong năm học 2019 - 2020 này, tơi chọn đề tài nghiên cứu : “Một số biện pháp
giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính” và áp dụng vào thực tế
lớp mình đang dạy.

II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu:
Trước tiên, tôi nghiên cứu sách giáo khoa để nắm được nội dung chương trình;
Trên cơ sở lí luận thực tiễn, phân tích những ưu điểm, tồn tại để đưa các biện pháp,
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài tốn giải bằng 2 phép tính.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học Tốn;
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên để tìm hiểu nội dung
và phương pháp dạy Toán; Trên cơ sở đó lựa chọn những phương pháp phù hợp;
- Phương pháp tìm hiểu thực tế;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh.
III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian: + Tháng 10/ 2019: Khảo sát tình hình thực tế để chọn đề tài.
+ Tháng 2/ 2020: Tổng hợp những việc đã làm và đánh giá kết quả
đạt được để hoàn thành đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thanh Xuân Nam,
năm học 2019 - 2020.
- Phạm vi nghiên cứu:“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng
hai phép tính”.

2/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận.

Tốn học là một môn khoa học ra đời từ rất sớm . Đây là một mơn học khó
nhưng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Nó là nền
tảng cơ bản để ra đời nhiều ngành khoa học khác nhằm phục vụ cho những nhu
cầu phát triển chung của xã hội loài người. Bởi vậy đã từ rất lâu, Tốn học đã
khẳng định vị trí của nó trong nền giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới. Riêng
ở nước ta, Tốn học là mơn được trẻ làm quen từ những năm học của bậc Mầm
non và trở thành một mơn học chính thức bắt đầu từ bậc Tiểu học. Mơn Tốn
giúp học sinh rèn luyện rất nhiều kĩ năng như: cộng, trừ, nhân, chia, giải tốn có
lời văn; Đồng thời giúp các em phát triển khả năng tư duy logic, óc quan sát,
phán đốn, tưởng tượng, khả năng khái qt hóa. Khơng những thế, mơn học
này cịn rèn luyện cho các em những phẩm chất đạo đức q báu như tính chính
xác, kiên trì, cẩn thận và tạo cho các em tác phong làm việc độc lập, sáng tạo.
Tốn học cũng là chìa khóa mở ra sự phát triển của các môn khoa học khác.
2. Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 3.
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài, tơi thống kê, phân tích các
hướng nghiên cứu giải tốn có lời văn trong mơn Tốn của chương trình sách
giáo khoa lớp 3 phục vụ cho việc giảng dạy. Tôi nhận thấy nội dung về giải bài
tốn có lời văn được đưa vào giảng dạy trong chương trình Tốn lớp 3 gồm :
1. Bài tốn về nhiều hơn, ít hơn; So sánh hai số hơn, kém nhau bao nhiêu đơn vị;
Tìm tổng của hai số.
2. Bài toán về gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy
của một số; Bài tốn về tích của hai số - chia thành các phần bằng nhau - chia
thành nhóm.
3. Bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính.
4. So sánh số lớp gấp mấy lần số bé; So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
5. Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
6. Bài về đại lượng và đo đại lượng, về hình học (tính chu vi, diện tích).
3. Mục tiêu của mơn Tốn lớp 3. Dạy học tốn ở lớp 3 nhằm giúp học sinh:
- Biết đếm, đọc, viết các số trong phạm vi 100 000.
- Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.

- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000.
- Biết tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính .
- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính.
3/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

- Biết tìm một trong các phần bằng nhau của một số .
- Biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp.
- Biết đặc điểm, biết tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vng.
- Bước đầu vận dụng các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn để giải bài tốn có lời
văn (có khơng q hai bước tính) như gấp 1 số lên nhiều lần; Giảm đi 1 số lần;
So sánh số lớn gấp mấy lần số bé; Bài toán liên quan đến rút về đơn vị,…
- Giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy, phát triển trí tưởng tượng không gian,
tập nhận xét các số liệu thu thập được, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
4. Phương pháp dạy học Toán 3.
Định hướng của phương pháp dạy học Toán 3 là dạy học trên cơ sở tổ
chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Ngoài các phương pháp dạy học đã sử dụng ở các lớp 1, 2, đến lớp 3 còn
sử dụng các phương pháp dạy học giúp học sinh tập nêu các nhận xét hoặc các
quy tắc ở dạng khái quát nhất định. Đây là cơ hội phát triển năng lực trừu tượng
hóa, khái quát hóa trong học Toán ở cuối giai đoạn các lớp 1, 2, 3; Đồng thời
tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt của học sinh theo mục tiêu mơn Tốn ở
Tiểu học. Giáo viên vận dụng phương pháp dạy học toán ở Tiểu học nói chung
và phương pháp dạy học Tốn 3 nói riêng để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức,
kỹ năng toán. Do vậy, giáo viên phải khéo léo sử dụng phối hợp các phương
pháp và hình thức dạy học phù hợp để hướng dẫn học sinh tự tìm tịi, tự phát
hiện kiến thức mới và từ đó tự chiếm lĩnh kiến thức cho chính mình.
II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC BÀI TỐN GIẢI BẰNG HAI PHÉP

TÍNH Ở LỚP 3.
1. Thuận lợi.
- Các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao
trong lĩnh vực chuyên môn; Luôn đồng hành và giúp đỡ kịp thời tới từng giáo
viên trong quá trình giảng dạy, tạo điều kiện tốt giúp học sinh đạt kết quả cao.
- Đa số các em có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập. Phụ huynh học sinh
quan tâm sát sao và tạo điều kiện tốt nhất cho các con trong quá trình học tập.
- Cơ sở vật chất: Trường lớp sạch sẽ, thoáng mát. Lớp học đầy đủ ánh sáng và được
trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học hiện đại cũng như đồ dùng bán trú.
2. Tình hình thực tế của việc dạy và học bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3.
Qua tình hình giảng dạy thực tế ở lớp 3 nhiều năm, tôi nhận thấy khi giải
bài tốn bằng hai phép tính ở lớp 3, học sinh thường mắc những lỗi sau:
- Viết sai lời giải hoặc viết sai phép tính;
- Tính tốn sai hoặc viết sai đơn vị; Lời giải không phù hợp với phép tính;
- Trình bày bài chưa khoa học, chỉ giải một phép tính đã đáp số….
Ví dụ 1 : Bài 2 (Sách Toán lớp 3 - trang 51)
4/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

Một thùng đựng 24 l mật ong, lấy ra

1
số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng cịn
3

lại bao nhiêu lít mật ong ?
- Khi giải bài tốn này, có học sinh chỉ giải bằng 1 phép tính như sau:
Trong thùng cịn lại số lít mật ong là:

24: 3= 8 ( l mật ong)
Đáp số: 8 l mật ong.
* Nguyên nhân: Các em chưa đọc kĩ bài tốn nên khơng hiểu mối quan hệ
giữa các dữ kiện của bài tốn, khơng xác định đúng câu hỏi của bài tốn. Các em
chưa có thói quen kiểm tra kết quả sau khi đã làm.
Năm học 2019 - 2020 này, lớp 3A2 do tơi phụ trách có 62 học sinh. Đa số
em có ý thức học tốt, nhiều em tiếp thu bài nhanh; Song bên cạnh đó cũng cịn
một số em do tính chưa cẩn thận, chưa tập trung khi làm bài… nên kết quả học
tập chưa được như mong muốn. Để kiểm tra việc thực hiện giải bài tốn bằng hai
phép tính của các em, tơi đã ra một bài khảo sát. Qua kết quả khảo sát, tôi thấy có
1 số học sinh làm khơng đúng là do:
+ Viết sai lời giải hoặc viết phép tính sai. Tính tốn ẩu nên tính sai kết quả;
+ Giải bằng một phép tính đã đáp số, có học sinh lại viết 2 đáp số.
(Đề khảo sát và bảng kết quả cụ thể tại phụ lục 1)
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Phân loại đối tượng học sinh.
Sau khi cho học sinh làm khảo sát và qua các tiết học toán đầu năm, tơi đã
tìm hiểu và nhận thấy một số điểm yếu của học sinh trong lớp như sau:
- Học sinh cịn thụ động trong suy nghĩ, thường nơn nóng, đọc qua loa đề bài, chưa
chú ý đến các dữ kiện, dữ liệu của bài toán, chưa xác định đúng yêu cầu của bài tốn;
- Khả năng suy luận cịn hạn chế dẫn đến máy móc, bắt chước, chỉ giải được các
dạng tốn có sẵn, khi gặp bài tốn ở dạng biến đổi thì khơng làm được;
- Kĩ năng tính tốn cịn thiếu chính xác dẫn đến khi giải tốn hay sai kết quả;
- Một số em chưa biết cách trình bày bài tốn.
2. Tìm hiểu nội dung của kiến thức bài tốn giải bằng hai phép tính ở lớp 3.
Qua nghiên cứu sách Tốn lớp 3, tơi thấy bắt đầu từ tuần 11, học sinh
được làm quen với bài toán giải bằng hai phép tính. Từ đó, các bài tốn giải
bằng hai phép tính được đưa xen kẽ vào trong chương trình, lồng ghép với các
kiến thức mới tương đối nhiều. Chẳng hạn, sau khi học sinh học bảng chia 8,
đến tiết luyện tập (trang 60) có bài tập 3 vừa giúp học sinh củng cố bảng chia 8,

đồng thời cũng giúp học sinh củng cố về giải bài toán bằng hai phép tính. Hoặc
sau khi học bài “So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn”, đến tiết “Luyện tập”
(trang 62) có bài tập 2 vừa giúp học sinh củng cố về so sánh số bé bằng một phần
5/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

mấy số lớn vừa giúp học sinh củng cố về bài toán giải bằng hai phép tính.
3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.
Trên cơ sở nắm một cách chắc chắn các đối tượng học sinh lớp mình, nắm
được cấu trúc chương trình, tơi lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học cho
phù hợp với học sinh. Q trình dạy học giải bài tốn bằng hai phép tính gồm
các bước sau:
3.1. Bước 1: Đọc kĩ bài tốn và tóm tắt bài tốn.
Hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài tốn, tìm hiểu nội dung bài tốn để nắm
được: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì ? Xác định mối quan hệ giữa các dữ
kiện của bài tốn. Đây là một cơng việc có ý nghĩa hết sức quan trọng, các em
có đọc kĩ đề tốn mới nắm bắt được các dữ kiện của bài toán; Ở bước này tơi
ln gọi những em giải tốn chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và yêu cầu học sinh
dùng bút chì gạch 1 gạch dưới những dữ kiện bài toán đã cho, gạch 2 gạch dưới
câu hỏi của bài toán; Đồng thời nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán để giúp
cho học sinh hiểu một số thuật ngữ của bài toán. Học sinh biết diễn đạt ngắn gọn đề
tốn bằng cách tóm tắt, nhìn vào tóm tắt để định ra các bước giải của bài tốn.
Có 4 cách tóm tắt bài tốn: - Cách 1: Dưới dạng câu ngắn.
- Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng.
- Cách 3: Dưới dạng hình vẽ.
- Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu.
Tuỳ vào từng dạng tốn mà tơi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù
hợp. Với những bài tốn tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải

đảm bảo tính cân đối, chính xác. Ở những dạng toán học sinh mới gặp lần đầu,
giáo viên có thể làm mẫu tóm tắt. Sau đó, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt
bài tốn. Sau khi tóm tắt, yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn bài tốn mà khơng
cần nhắc lại ngun văn. Khi học sinh đã xác định được mối quan hệ giữa các
dữ kiện, xác định được bài tốn u cầu tìm gì thì các em dễ dàng giải được bài tốn đó.
Ví dụ 1: Bài 1 (Tiết Bài tốn giải bằng hai phép tính - Sách Tốn 3, trang 50)
Với bài tập này, tôi đã hướng dẫn học sinh như sau:
- Giáo viên đưa bài toán trên bài giảng điện tử.
- Yêu cầu học sinh đọc bài toán (1- 2 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm).
- Hỏi: Bài toán cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?
Giáo viên dùng hiệu ứng gạch 1 gạch dưới các dữ kiện bài toán đã cho, gạch 2
gạch dưới câu hỏi của bài tốn, nhấn mạnh và in đậm thuật ngữ ít hơn.
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi cả hai anh em có
tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ?
Trên cơ sở hiểu nội dung của bài tốn, hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán:
15 bưu ảnh
Anh:
Em :

? bưu ảnh
7 bưu ảnh
6/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

Ví dụ 2: Bài 2 (Tiết Luyện tập - Sách Toán 3, trang 62)
Với cách dẫn dắt như ví dụ 1, hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn bằng lời.
Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một
phần mấy số bị ?

Tóm tắt:
Trâu
: 7 con
Bị nhiều hơn trâu : 28 con
Số trâu

:

1
?

Số bị

Ví dụ 3: Bài 3 (Tiết Luyện tập chung - Sách Toán 3, trang 106)
Với cách dẫn dắt tương tự ví dụ 1, 2; tơi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài
tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Một đội trồng cây đã trồng được 948 cây, sau đó trồng thêm được bằng

1
số cây
3

đã trồng. Hỏi đội đó đã trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
Tóm tắt:
948 cây

? cây
Đã trồng :
Trồng thêm:
Ví dụ 4 : Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đơi chiều

rộng. Tính chu vi của hình chữ nhật đó ?
Với cách dẫn dắt như các ví dụ trên, tơi hướng dẫn học sinh có thể tóm tắt
bài tốn bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng:
Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đơi chiều rộng. Tính chu
vi của hình chữ nhật đó ?
Cách 1:
Cách 2:
3cm
Chiều rộng : 3cm
Chiều rộng :
Chiều dài : gấp đôi chiều rộng
Chiều dài :
Chu vi
: ... cm ?
Chu vi :... cm ?
Thực tế, một bài tốn có thể có nhiều cách tóm tắt. Tuy nhiên tơi ln
hướng dẫn các em chọn cách tóm tắt nào dễ hiểu nhất. Với những bài tốn có
liên quan đến “Nhiều hơn; Ít hơn; Gấp lên một số lần; Giảm đi một số lần; Tìm
một phần mấy của một số”, tơi ln khuyến khích học sinh tóm tắt bằng sơ đồ
đoạn thẳng để các em dễ nhận thấy mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho.
3.2. Bước 2: Phân tích đề tốn để tìm cách giải.
Bước phân tích đề tốn để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong
quá trình giải một bài toán của học sinh; Đồng thời cũng là bước khó khăn nhất
đối với các em. Vì vậy, khi giải một bài tốn có lời văn, tơi thường xun rèn
luyện, hướng dẫn các em phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thơng
qua hệ thống câu hỏi, câu trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. Cụ thể, tôi hướng dẫn học
sinh bằng cách đi từ câu hỏi của bài toán đến các dữ kiện đã cho. Giúp học sinh
hiểu bài tốn giải bằng hai phép tính chính là một dạng bài tốn có lời văn mà
khi giải bài tốn đó (mặc dù đầu bài chỉ có một câu hỏi) nhưng phải tiến hành
giải hai bài toán đơn (tức là giải bằng 2 phép tính). Dần dần các em sẽ quen và

biết phân tích, lập sơ đồ để tìm cách giải một cách đúng đắn và nhanh chóng.
7/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

Ví dụ 1: Bài 1 (Sách Tốn 3, trang 50): Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn
anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh?
Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh như sau:
- Bài tốn hỏi gì?

- Hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh.

- Muốn tìm cả hai anh em có tất cả bao - Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số
nhiêu tấm bưu ảnh ta làm thế nào ?
bưu ảnh của em.
- Con có thể tìm ngay được số bưu ảnh - Khơng tìm ngay được vì chưa biết số
bưu ảnh của em là bao nhiêu.
của cả hai anh em khơng ? Vì sao ?
- Muốn tìm số bưu ảnh của em ta làm - Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7.
thế nào?
Có thể ghi vắn tắt q trình phân tích trên bằng sơ đồ:
Tất cả
Anh + Em
Anh - 7
- Dựa vào các câu hỏi gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách
giải của bài tốn gồm 2 phép tính: + Trước tiên phải tìm số bưu ảnh của em.
+ Sau đó tìm số bưu ảnh của cả hai anh em.
Ví dụ 2: Bài 2 (Tiết Luyện tập - Sách Tốn 3, trang 62)
Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy

số bị ?
Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh như sau:
- Số trâu bằng một phần mấy số bị.
- Bài tốn hỏi gì ?
- Muốn biết số trâu bằng một phần - So sánh số bò gấp mấy lần số trâu rồi
mấy số bò ta làm thế nào ?
mới trả lời.
- Con có tìm ngay được số bị gấp mấy - Khơng tìm ngay được vì chưa biết có
bao nhiêu con bị.
lần số trâu khơng ? Vì sao ?
- Lấy số trâu cộng với 28.
- Muốn tìm số bị ta làm thế nào ?
Có thể ghi vắn tắt q trình phân tích trên bằng sơ đồ:
Số trâu bằng 1 phần mấy số bò
So sánh số bò gấp mấy lần số trâu
Số bò : số trâu
Số trâu + 28
8/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

- Dựa vào cách gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách giải của
bài tốn đó gồm 2 phép tính:
+ Trước tiên phải đi tìm số bị.
+ So sánh số bò gấp mấy lần số trâu =>Trả lời số trâu bằng một phần mấy số bị.
Ví dụ 3: Bài 3 (Tiết Luyện tập chung - Sách Toán 3, trang 106)
Một đội trồng cây đã trồng được 948 cây, sau đó trồng thêm được bằng

1

số cây
3

đã trồng. Hỏi đội đó đã trồng được tất cả bao nhiêu cây?
- Bài toán hỏi gì ?
- Đội đó trồng được tất cả bao nhiêu cây.
- Con có tìm ngay được đội đó có tất - Khơng tìm ngay được vì chưa biết số
cả bao nhiêu cây khơng? Vì sao?
cây đội đó trồng thêm là bao nhiêu cây.
- Muốn tìm số cây trồng thêm ta làm - Lấy số cây đã trồng chia cho 3.
thế nào?
Có thể ghi vắn tắt q trình phân tích trên bằng sơ đồ:
Tất cả
Đã trồng + trồng thêm
Đã trồng : 3
- Dựa vào các câu hỏi gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách
giải của bài tốn đó gồm 2 phép tính:
+ Trước tiên phải tìm số cây đội đó trồng thêm.
+ Sau đó tìm số cây đội đó trồng được tất cả.
* Tóm lại: Khi phân tích một bài tốn, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh có
thói quen tự đặt câu hỏi, chẳng hạn:
- Bài tốn cho gì ? Bài tốn hỏi gì ?
- Muốn trả lời câu hỏi của bài tốn ta cần phải biết gì ?
- Từ những dữ kiện đã cho có thể biết được gì ?...
Khuyến khích học sinh biết nhận xét, tìm cách giải bài tốn bằng nhiều
phương pháp khác nhau, đồng thời biết chọn cách giải hay nhất. Điều đó có tác
dụng rất lớn trong việc phát huy tính sáng tạo, phát triển trí thơng minh. Đồng
thời đem lại niềm hứng thú cho học sinh khi học tốn.
3.3. Bước 3: Tổng hợp và trình bày bài giải.
Sau khi học sinh đã tìm được cách giải bài tốn bằng phương pháp phân

tích, lập sơ đồ giải tốn, thì việc trình bày bài giải khơng phải là bước khó khăn
lắm đối với các em. Tuy vậy, cũng cần hướng dẫn cho các em biết viết lời giải
và trình bày bài giải một cách khoa học, rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo
phương pháp tổng hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải.
Ví dụ: Bài 1 (Bài “Bài tốn giải bằng hai phép tính” - Sách Toán 3, trang 50)
9/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

Từ sơ đồ phân tích (như bước 2), bằng phương pháp tổng hợp đi ngược từ dưới
lên để trình bày bài giải:
Bài giải
Số bưu ảnh của em là:
15 - 7 = 8 (tấm)
Số bưu ảnh của cả hai anh em là:
15 + 8 = 23 (tấm )
Đáp số: 23 tấm bưu ảnh
- Với phương pháp phân tích (như bước 2) và phương pháp tổng hợp (như bước 3)
hướng dẫn như trên sẽ giúp học sinh nắm chắc được các bước khi thực hiện giải
bài toán bằng hai phép tính. Từ đó, các em áp dụng trong thực hành để giải bài
tốn có hai hoặc nhiều hơn hai phép tính được thành thạo và đạt hiệu quả cao.
3.4. Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả.
Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã
giải là một việc rất quan trọng vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo,
ý thức trách nhiệm với cơng việc mình làm.
- Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau:
+ Xét tính hợp lí của đáp số.
+ Trong trường hợp bài tốn có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều có
cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.

+ Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm
bằng cách lập bài tốn ngược lại bài tốn đã giải; Coi đáp số tìm được là số đã
biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm được đáp số của bài
toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết thì bài tốn giải đúng.
- Xét tính hợp lí trong ví dụ trên (Bài 1- Sách Tốn 3, trang 50) ta thấy:
Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh, mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có
số tấm bưu ảnh là:
23 - 15 = 8 ( tấm)
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh. Vậy số bưu ảnh của em ít
hơn của anh là:
15 - 8 = 7 (tấm)
=>Vậy bài toán giải đúng.
4. Các hoạt động cụ thể hướng dẫn học sinh.
- u cầu học sinh đọc kĩ đề tốn (ít nhất 2 lần).
- Cho học sinh nhận dạng bài toán, từ đó biết tóm tắt bài tốn.
- Hướng dẫn học sinh phân tích đề tìm cách giải : + Bài tốn cho biết gì ?
+ Bài tốn hỏi gì ?
- Dùng hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh tìm ra hướng giải đúng cho bài tốn.
- Học sinh làm việc cá nhân: Thực hiện bài làm trên bảng, vở, phiếu bài tập, …
- Giáo viên theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, hướng dẫn học sinh làm bài đúng thời gian.
10/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

Áp dụng từng dạng tốn cụ thể như sau:
4.1. Phương pháp giải các bài toán bằng hai phép tính có liên quan đến
“Nhiều hơn; Ít hơn; Gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một
phần mấy của một số” - “Tìm tổng của hai số”.
Ví dụ 1: Thùng thứ nhất có 36 l dầu, thùng thứ hai ít hơn thùng thứ nhất 8 l dầu.

Hỏi cả 2 thùng có bao nhiêu lít dầu ?
* Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài tốn: Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?
36 l
Tóm tắt: Thùng 1:
8 l dầu

Thùng 2:

? l dầu

* Bước 2 : Phân tích đề tốn để tìm cách giải :
- Con có tìm ngay được số dầu của hai thùng khơng ? Vì sao ?
- Muốn tìm được số dầu của hai thùng, trước tiên phải tìm gì ?
* Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số dầu của thùng thứ hai.
- Tìm số dầu cả hai thùng.
* Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả
Ví dụ 2: (Bài 3 trang 58 - Sách Toán 3): Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được
127 kg cà chua, ở thửa ruộng thứ hai được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng
thứ nhất. Hỏi thu hoạch ở cả hai thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam cà chua ?
* Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài tốn: Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?
127 kg
Tóm tắt:

Thửa 1:

? kg cà chua

Thửa 2:
* Bước 2 : Phân tích đề tốn để tìm cách giải :
- Con có tìm ngay được số cà chua của hai thửa ruộng khơng ? Vì sao ?

- Muốn tìm được số cà chua của hai thửa ruộng, trước tiên phải tìm gì ?
* Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số cà chua của thửa ruộng hai.
- Tìm số cà chua cả hai thửa ruộng.
* Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả.
=> Nói tóm lại: Khi dạy học sinh giải bài tốn bằng hai phép tính có liên quan
đến: “Nhiều hơn; ít hơn; Gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một
phần mấy của một số” và “Tìm tổng của hai số”, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh nắm được những bài tốn này có đặc điểm sau:
- Bài tốn có 2 đối tượng, trong đó 1 đối tượng đã biết và 1 đối tượng chưa biết.
- Bài tốn u cầu tìm tổng của hai đối tượng.
11/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

Do vậy bài tốn dạng này giải bằng hai phép tính: + Tìm đối tượng chưa biết.
+ Tìm tổng của hai đối tượng.
4.2. Phương pháp giải các bài tốn về tìm tích của hai số, chia thành các
phần bằng nhau - Chia thành nhóm.
Ví dụ : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên
kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ?
Hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra đây là bài toán giải
bằng 2 phép tính (Gồm 2 bài tốn đơn dạng gấp 1 số lên nhiều lần):
- Tìm số viên kẹo của 1 thùng:
32 x 8 = 256 (viên)
- Tìm số viên kẹo của 5 thùng:
256 x 5 = 1280 (viên).
4.3. Phương pháp giải các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả
của phép tính - So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị.
Ví dụ: Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. Hỏi

chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ?
*Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài tốn: Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?
47 con
Tóm tắt: Chuồng 1:
? con

Chuồng 2:

82 con

*Bước 2 : Phân tích đề tốn để tìm cách giải :
- Con có tìm ngay được chuồng 2 kém chuồng 1 bao nhiêu con gà không ? Vì sao ?
- Muốn biết chuồng 2 kém chuồng 1 bao nhiêu con gà, trước tiên phải tìm gì ?
* Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải:
- Tìm số gà ở chuồng thứ hai.
- So sánh số gà ở 2 chuồng hơn kém nhau bao nhiêu con.
* Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả
=> Khi dạy cần hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra: Bài tốn
có 2 đối tượng, trong đó 1 đối tượng đã biết và 1 đối tượng chưa biết. Bài toán
yêu cầu so sánh 2 đối tượng hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. Do đó bài tốn sẽ
giải bằng hai phép tính: - Tìm đối tượng chưa biết.
- So sánh hai đối tượng hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị.
4.4. Phương pháp giải các bài toán về so sánh số lớn gấp mấy lần số bé; So
sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Ví dụ: (Bài 2 trang 62 - Sách Tốn 3): Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu
là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy số bò ?
*Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài tốn: Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?
12/15



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

Tóm tắt:

Trâu
: 7 con
Bị nhiều hơn trâu : 28 con
Số trâu

:

1
?

số bò ?

* Bước 2 : Phân tích đề tốn để tìm cách giải :
- Con có tìm ngay được số trâu bằng một phần mấy số bị khơng ? Vì sao ?
- Muốn biết số trâu bằng một phần mấy số bò, trước tiên phải tìm gì ?
* Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số con bị.
- So sánh số bò gấp mấy lần số trâu =>Trả lời số trâu bằng

1
số bò ?
?

* Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả
=> Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra:
- Bài tốn có 2 đối tượng, trong đó đã biết 1 đối tượng và 1 đối tượng chưa biết.
- Bài toán yêu cầu so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.

=> Do đó, bài tốn dạng này giải bằng 2 phép tính:
- Tìm đối tượng chưa biết.
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé => Trả lời số bé bằng 1 phần mấy số lớn.
4.5. Phương pháp giải các bài tốn về tìm hiệu của hai số.
Ví dụ: (Bài 4 trang 90 - Sách Toán 3):
Một cuộn vải dài 81m, đã bán được

1
cuộn vải. Hỏi còn lại bao nhiêu mét vải ?
3

* Bước : Tìm hiểu đề và tóm tắt bài tốn: Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì ?
Tóm tắt:
81 m

Đã bán
Cịn lại ? m
*Bước 2 : Phân tích đề tốn để tìm cách giải :
- Con có tìm ngay được cịn lại bao nhiêu mét vải khơng ? Vì sao ?
- Muốn tìm cịn lại bao nhiêu mét vải, trước tiên ta phải tìm gì ?
* Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải :- Tìm số mét vải đã bán.
- Tìm số mét vải cịn lại.
* Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả
4.6. Phương pháp giải các bài tốn về đại lượng và đo đại lượng.
Ví dụ: Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đơi chiều rộng.
Tính chu vi của hình chữ nhật đó?
* Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài tốn: Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn hỏi gì?
13/15



Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

3 cm
Tóm tắt: Chiều rộng :
Chiều dài :
Chu vi : ? cm
* Bước 2 : Phân tích đề tốn để tìm cách giải :
- Con có tìm ngay được chu vi hình chữ nhật ABCD khơng ? Vì sao ?
- Muốn tìm chu vi hình chữ nhật ABCD, trước tiên ta phải tìm gì ?
* Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải: - Tìm chiều dài hình chữ nhật.
- Tính chu vi của hình chữ nhật.
* Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả.
5. Bồi dưỡng, nâng cao cho những học sinh hoàn thành tốt.
Việc bồi dưỡng cho những học sinh có tư duy tốt, hồn thành tốt các bài tập
trong sách giáo khoa là điều không thể thiếu được đối với mỗi người giáo viên.
Bởi vậy, song song với việc dạy các bài tập trong chương trình sách giáo khoa
thì trong các tiết hướng dẫn học, giáo viên có thể tùy theo đối tượng học sinh của
lớp mình để ra thêm một số bài tập nâng cao cho những học sinh đã hoàn thành
tốt các bài tập trong sách. Các bài tập ra thêm được nâng dần lên từ dễ đến khó.
Để bồi dưỡng cho học sinh, tơi giao thêm các bài tốn có lời văn mà giải bằng
nhiều hơn hai phép tính cho các em làm quen và thực hành. Đây là dạng bài tập
đòi hỏi học sinh phải đọc kĩ đầu bài, có sự suy luận, phân tích mới tìm ra cách giải.
Ví dụ: Cửa hàng có 350 kg gạo. Ngày thứ nhất cửa hàng bán 135 kg, ngày thứ hai
bán nhiều hơn ngày thứ nhất 30 kg. Hỏi cửa hàng cịn lại bao nhiêu ki-lơ-gam gạo ?
Với bài tập này, hướng dẫn học sinh phải phân tích để tìm được các bước giải như sau:
Tìm số gạo bán ngày thứ hai => Tìm số gạo bán trong 2 ngày => Tìm số gạo cịn lại.
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Để khẳng định hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, tôi cho học sinh làm bài
khảo sát để so sánh với kết quả trước khi thực hiện, kết quả thu được cụ thể (Phụ lục 2, 3).
Sau thời gian áp dụng một số biện pháp dạy học sinh lớp 3 giải bài tốn

bằng hai phép tính tại lớp 3A2, tơi nhận thấy học sinh có kỹ năng thực hiện
cộng, trừ, nhân, chia số có ba, bốn chữ số với số có một chữ số rất tốt; Kĩ năng
giải tốn có lời văn của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em đã biết cách phân
tích đề tốn, biết đâu là “giả thiết”, đâu là “kết luận”. Tất cả các đối tượng học
sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài giải bài tốn bằng hai phép tính. Các
em hoàn thành tốt các bài tập trong sách giáo khoa. Nhiều em cịn giải bài tốn
bằng hai cách. Ngồi ra, nhiều em cịn giải được các bài tốn có lời văn ở dạng
nâng cao hơn, giúp các em phát huy được tính sáng tạo và năng lực tư duy. Các
em biết kiểm tra, đánh giá bài làm của bạn, biết tự kiểm tra, đánh giá bài làm của
mình và báo cáo giáo viên. Học sinh tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến
thức mới và vận dụng vào làm bài tập thực hành tốt. Kết quả kiểm tra định kỳ
cuối học kỳ I vừa qua, mơn Tốn lớp tơi có 55/62 học sinh đạt điểm 9, 10 (88,7 %).
14/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm.
Qua quá trình nghiên cứu và thực tế dạy học sinh lớp 3 giải bài toán bằng
hai phép tính tại lớp 3A2, tơi thấy rằng để giúp học sinh giải bài tốn bằng hai
phép tính đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải nắm được nội dung, chương
trình sách giáo khoa, nắm được yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của mơn học.
Tìm hiểu thực tế và thống kê được những sai lầm mà học sinh thường mắc và
những khó khăn của học sinh. Từ đó, lựa chọn và áp dụng những phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Tăng cường luyện tập, hình thành kĩ năng trong việc giải tốn cho học
sinh. Sau mỗi dạng bài, mỗi phần kiến thức mới, trong các tiết hướng dẫn học,
giáo viên cần ra thêm những bài tập tương tự cho những học sinh hồn thành tơt
để các em luyện tập, thực hành, nhằm giúp các em nắm chắc kiến thức. Những

bài tập ra thêm phải có hệ thống, được mở rộng, nâng cao từ dễ đến khó để phát
huy tính sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Động viên, khuyến
khích kịp thời những học sinh tiến bộ. Khi dạy cần thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài tốn.
- Bước 2: Phân tích đề tốn để tìm cách giải bài tốn.
Xác định bài tốn u cầu tìm gì, phân tích các dữ liệu đã cho và tìm cách giải.
- Bước 3: Tổng hợp và trình bày bài giải (dựa vào kế hoạch, trình bày bài giải).
- Bước 4: Kiểm tra và thử lại kết quả (tự kiểm tra, hoặc trao đổi trong nhóm).
2. Khuyến nghị.
- Trước khi dạy bài mới, giáo viên cần xem xét kĩ nội dung bài và định hướng
việc sử dụng phương pháp dạy học sao cho hợp lí và đạt hiệu quả cao nhất.
- Nhà trường cần đầu tư, đổi mới trang thiết bị và đồ dùng dạy học; Tăng
cường các phương tiện kĩ thuật hiện đại nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc hướng dẫn học sinh lớp
3 giải bài tốn bằng hai phép tính mà tôi đã thực hiện trong năm học này. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các cấp lãnh đạo và các bạn
đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm
này do tôi tự viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Hà nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020
Người viết

Phạm Thị Lăng
15/15


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách Toán 3.
2. Sách giáo viên Toán 3.
3. Sách thực hành phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học.
4. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học.
5. Sách Toán bồi dưỡng học sinh lớp 3.


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC NGHIỆM
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
a, 464 + 318

b, 683 - 176

c, 512 + 69

d, 763 - 548

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bài 2: Ngày thứ nhất cửa hàng bán được 316 kg gạo. Ngày thứ hai bán nhiều
hơn ngày thứ nhất 47 kg. Hỏi cả hai ngày cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lôgam gạo ?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
Bài 3: : Một tấm vải dài 54m, người ta đã bán đi

1
tấm vải đó. Hỏi tấm vải cịn
6

lại dài bao nhiêu mét ?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bài 4: Có 35 kg gạo nếp, số gạo tẻ gấp 7 lần số gạo nếp. Hỏi có tất cả bao nhiêu
ki - lô- gam gạo nếp và gạo tẻ ?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Kết quả thu được:
Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

%


SL

%

SL

%

20

32,3%

37

59,7%

5

8,0%


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT SAU KHI THỰC NGHIỆM
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
a, 5718 + 1536

b, 4380 - 729


c, 102 x 5

d, 738 : 6

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bài 2: Một cửa hàng có 126 m vải, cửa hàng đã bán

1
số vải đó. Hỏi cửa hàng
3

cịn lại bao nhiêu mét vải?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bài 3: : Một cửa hàng buổi sang bán được 432 l dầu, buổi chiều bán được gấp
đôi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bài 4: Một hình chữ nhật có chu vi là 48 cm, chiều rộng là 10 cm. Tính chiều
dài hình chữ nhật đó?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Kết quả thu được:
Hồn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

%

SL

%

SL

%

54

87,1%

8

12,9%


0

0


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.

PHỤ LỤC 3
SO SÁNH KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC NGHIỆM
Để có những đánh giá mang tính khoa học, khách quan, tơi đã tiến hành
khảo sát tất cả học sinh trong lớp sau khi học bài: “Bài tốn giải bằng hai phép
tính” để nắm bắt tình hình thực tế về việc giải bài tốn có lời văn của học sinh
trong lớp. Sau khi thực hiện đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải
bài tốn bằng hai phép tính”, tôi cho học sinh làm một đề khảo sát để nắm bắt
tình hình giải bài tốn bằng hai phép tính, đồng thời kiểm tra chất lượng mơn
Tốn của học sinh trong lớp 3A2. Kết quả cụ thể của hai lần kiểm tra như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài (Tháng 10/2019)
Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

%

SL

%


SL

%

20

32,3%

37

59,7%

5

8,0%

Bảng 2: Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài (Cuối tháng 1/2020)
Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

%

SL


%

SL

%

54

87,1%

8

12,9%

0

0

So sánh hai bảng kết quả đó, chúng ta đều nhận thấy kết quả mơn tốn của
học sinh lớp 3A2 được nâng lên rõ rệt; Đặc biệt, học sinh có kĩ năng giải bài
tốn có lời văn; Các em đã biết cách phân tích đề tốn, biết đâu là “giả thiết”,
đâu là “kết luận”; Tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày
bài giải bài tốn bằng hai phép tính. Chất lượng mơn Tốn của học sinh lớp 3A2
được tăng lên nhiều so với trước khi thực hiện đề tài.


Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài tốn bằng hai phép tính.




×