Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt môn Địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 15 trang )

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

MỤC LỤC
TRANG
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
3.Thực trạng và nguyên nhân của thực trạng
2
1.1. Khảo sát thực trạng sự hứng thú học tập mơn Địa lí của học sinh
2
1.2.Ngun nhân của thực trạng
3
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các giải pháp thực hiện
1.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần nghiên cứu kĩ tài liệu giảng dạy
1.1.1.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúc của môn
học
1.1.2.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúc bài học
trong sách giáo khoa
1.2. Giải pháp 2: Khắc sâu, mở rộng kiến thức sau mỗi hoạt động
dạy
1.3. Giải pháp 3: Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy
1.4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo bản đồ,
lược đồ
1.4.1. Cung cấp cho học sinh các kiến thức liên quan đến bản đồ
1.4.2. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng bản đồ
1.5. Giải pháp 5: Giải nghĩa cho học sinh những từ ngữ khó hiểu


có trong bài học
1.6. Giải pháp 6: Cập nhật kịp thời các thông tin
1.7. Giải pháp 7: Sử dụng thơ ca, tục ngữ, ca dao trong dạy mơn
Địa lí
2. Khái qt hóa các giải pháp
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được
2. Khuyến nghị

1/15

4
4
5
5
6
8
8
9
10
12
12
13

14
15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí


PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Chương trình dạy học lớp Bốn là chương trình tương đối khó trong bậc
Tiểu học, cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản thiết thực, có
hệ thống. Ngồi những mơn học như năm lớp Ba, lớp Bốn có thêm ba mơn là
Lịch sử, Địa lí và Khoa học thay thế cho mơn Tự nhiên và Xã hội. Trong đó,
mơnĐịa lí là một trong những mơn học có vị trí quan trọng trong chương trình
giáo dục, nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về thiên nhiên, cuộc
sống, con người của các vùng miền trong đất nước Việt Nam. Nhưngthực tế hiện
nay các em khơng tích cực học tập mơn học này một cách say sưa và tự giác.
Các em thường chú trọng vào hai mơn học là Tốn và Tiếng Việt nhiều hơn, do
đó việc nắm bắt kiến thức về Địa lý cịn ở mức thấp. Bên cạnh đó, mơn học cũng
không nhận được nhiều sự quan tâm từ các bậc phụ huynh nên việc kèm cặp,
hướng dẫn con em gần như là khơng có. Là một giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn
chú trọng vào việc giáo dục để học sinh được phát triển tồn diện, để các em
khơng xem nhẹ môn học nào. Điều quan trọng là người giáo viên cần biết khơi
gợi sự hứng thú của học sinh đối với môn học. Bởi đây là môn học thú vị, những
kiến thức Địa lí là kiến thức thực tế. Học giỏi địa lí cũng có nghĩa là giỏi về
nhiều kiến thức xã hội cần thiết ở ngoài đời sống vẫn thường gặp.Vậy làm thế
nào để cho học sinh tiếp thu các mơn học nói chung và mơn Địa lí nói riêng một
cách nhẹ nhàng, chủ động? Đây là một vấn đề trăn trở của bản thân tôi cũng như
đồng nghiệp. Vì vậy tơi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm
giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí”.
2. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
2.1. Thời gian nghiên cứu:
Tôi nghiên cứu đề tài từ tháng 9/2019 và cho đến cuối tháng 2/2020.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến kinh nghiệm“Một số kinh
nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt môn Địa lí” được nghiên cứu và áp dụng
với học sinh lớp 4A và lấy kết quả của học sinh lớp 4B - trường Tiểu học Dương

Liễu Bđể so sánh, đối chứng.
3. Thực trạng và nguyên nhân của thực trạng:
1.1. Khảo sát thực trạng sự hứng thú học tập mơn Địa lí của học sinh:
Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành điều tra cụ thể về sự yêu thích, hứng thú
với mơn Địa lí của học sinh lớp 4A (là lớp thực nghiệm) và 4B (là lớp đối
chứng), kết quả như sau:
2/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:

Lớp


Số

Học sinh rất yêu Học sinh yêu Học sinh khơng
thích mơn học
thích mơn học
u thích mơn học
SL
TL
SL
TL
SL
TL

4A


38

5

13,1%

14

36,9%

19

50%

4B

35

3

8,5%

14

40%

18

51,5%


1.2.Ngun nhân của thực trạng:
Qua kết quả khảo sát, tôi nhận thấy số học sinh khơng u thích mơn học
chiếm tỉ lệ còn khá cao. Qua thực tế giảng dạy và thăm dị học sinh, tơi nhận
thấy một số ngun nhân cơ bản về phía học sinh như sau:
- Mơn Địa lí là môn học mới mẻ với học sinh lớp Bốn nên các em còn chưa kịp
bắt nhịp.
- Lần đầu tiên các em được làm việc nhiều với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh để tìm
hiểu nội dung của bài, kĩ năng chỉ bản đồ còn rất lúng túng.
- Nhiều em thấy mơn học chưa có gì cuốn hút nên học còn uể oải.
- Một số học sinh nhận thức chưa cao nên việc tiếp thu bài còn chậm

3/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

PHẦN THỨ HAI
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Từ ngun nhân thực trạng trên, để tạo sự hứng thú cho học sinh khi học
Địa lí và nâng cao hiệu quả giảng dạy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng
một số giải pháp như sau:
1.Các giải pháp thực hiện:
Môn Địa lí là một mơn học mới đối với các em học sinh lớp 4. Tuy đây là
môn học không khó nhưng để ngay từ đầu các em học sinh đã u thích và học
tốt mơn học, tơi đã nghiên cứu và vận dụng một số giải pháp sau:
1.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần nghiên cứu kĩ tài liệu giảng dạy:
Người giáo viên chủ nhiệm bậc Tiểu học được coi là ông thầy “ tổng thể”
bởi không chỉ làm cơng tác chủ nhiệm lớp mà cịn giảng dạy nhiều môn học. Tôi
thiết nghĩ, để môn học nào cũng giảng dạy tốt, tiết dạy nào cũng đạt hiệu quả

cao thì việc nghiên cứu tài liệu phục vụ chuyên môn rất quan trọng.Nghiên cứu
tài liệu để nắm được phương pháp dạy học cũng như các u cầu khác của mơn
học.
Vì vậy, ngay từ đầu năm học, tôi đã tập trung nghiên cứu các loại sách
liên quan đến giảng dạy môn Địa lí như Sách giáo khoa, Sách giáo viên, sách
Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 4, sách Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4
– Tập 2 với mục đích để làm sao chất lượng giảng dạy mơn Địa lí nói riêng và
các mơn khác nói chung đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.1.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúccủa môn học:
Nắm được cấu trúc của mơn học giúp tơi có thể hình dung được mạch
kiến thức mà mơn Địa lí lớp 4 sẽ cung cấp cho học sinh, từ đó tơi sẽ có kế hoạch
nghiên cứu về vùng miền sắp dạy được kĩ và sâu, tránh sự nghiên cứu dàn trải.
Qua tìm hiểu chương trình Sách giáo khoa mơn Địa lí 4, tơi thấy các bài
học được sắp xếp theo địa hình từ cao xuống thấp.Cụ thể là chương trình được
sắp xếp như sau:
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi, trung du
Bắc Bộ và Tây Nguyên.
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền Đồng bằngVùng biển Việt Nam.
Trong mỗi vùng miền trên, các em sẽ được tìm hiểu về các thành phố tiêu
biểu của vùng miền đó.
Ví dụ:Ở đồng bằng Dun hải miền Trung có hai bài học giới thiệu về
haithànhphố lớn đó là thành phố Đà Nẵng và thành phố Huế.

4/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Như vậy theo cấu trúc nội dung chương trình như trên, để học sinh tiếp thu đầy
đủ những kiến thức đó địi hỏi người giáo viên phải có những hiểu biết sâu các

kiến thức địa lí,phải biết vận dụng nhiều phương pháp, hình thức dạy học phù
hợp,để phát huy khả năng sáng tạo,sự tìm tịi,suy nghĩ,tự chiếm lĩnh tri thức địa
lí của học sinh trong q trình học tập.
1.1.2.Nghiên cứu tài liệu giảng dạy để nắm được cấu trúc bài học trong sách
giáo khoa:
Việc nghiên cứu cấu trúc bài học trong sách giáo khoa nhằm mục đích
giúp giáo viên bước đầu định hình ra tiến trình giảng dạy của mỗi bài học cũng
như lựa chọn được phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nhất. Qua nghiên
cứu, tôi thấy mỗi bài học bao gồm ba phần:
- Phần cung cấp kiến thức (thông tin), bằng kênh chữ, kênh hình:Khác với sách
giáo khoa Tự nhiên và Xã hội các lớp 1,2,3, trong SGK Địa lí 4 kênh chữ đóng
vai trị chủ yếu trong việc cung cấp kiến thức. Tuy nhiên, kênh hình vẫn đóng
vai trị quan trọng. Nó không chỉ là sự minh họa cho kênh chữ mà còn là nguồn
cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
- Phần các câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động:
+ Câu hỏi hoặc hoạt động ở giữa bài nhằm gợi ý cho giáo viên tổ chức cho học
sinh hoạt động để khai thác nội dung (thông tin), rèn luyện kĩ năng hoặc bồi
dưỡng nhận thức.
+ Câu hỏi ở cuối bài nhằm giúp giáo viên kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của
bài và củng cố kiến thức của học sinh sau mỗi bài.
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được đóng khung.
1.2. Giải pháp 2: Khắc sâu, mở rộng kiến thức sau mỗi hoạt động dạy:
Nếu giáo viên chỉ dạy những gì trong SGK và SGV thể hiện thì chưa đủ.
Vì chỉ dạy những gì trong sách thì chưa thấy được vai trị của giáo viên. Trong
sách có sẵn câu hỏi, phần trả lời, học sinh chỉ cần xem là làm được. Vậy vai trò
giáo viên phải làm gì ?
Trước hết, chúng ta cần xác định dạy mơn TNXH nói chung và Địa lí nói
riêng là cung cấp thêm cho các em một số vốn sống phù hợp với tâm sinh lí lứa
tuổi của các em. Trẻ nhỏ thì mau qn nhưng cũng rất “tị mị”,thích khám phá.
Vì vậy, trong qúa trình giảng dạy tơi ln quan tâm đến việc chốt sâu kiến thức

sẽ giúp các em hứng thú tìm tịi, u thích mơn học hơn. Để làm được điều này,
tôi đã tham khảo sách, tư liệu, tranh ảnh,…. liên quan đến nhiều môn chứ không
riêng mơn Địa lí. Cập nhật kiến thức thường xun như một thói quen thì lúc đó
chúng ta sẽ nhớ lâu hơn. Tuy nhiên khi khắc sâu hay mở rộng kiến thức phải có

5/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

sự lựa chọn, đảm bảo tính chính xác, bám sát vào nội dung bài đang dạy tránh sa
đà đi quá mục tiêu bài.
Ví dụ:
- Bài Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn (trang 76 / Sách
LS-ĐL lớp 4). Trong bài cho biết Để trồng lúa trên đất dốc, người dân xẻ sườn
núi san thành những bậc phẳng gọi là ruộng bậc thang.Tức là học sinh chỉ biết
người dân muốn trồng lúa trên đất dốc thì phải làm ruộng bậc thang và trồng lúa
trên ruộng bậc thang. Trường hợp này giáo viên cần mở rộng để giúp các em
hiểu“Vì sao phải làm ruộng bậc thang mà khơng làm như ruộng ở đồng
bằng?”Chính vì địa hình ở đây dốc, nếu làm như ở đồng bằng thì khi tưới nước,
nước sẽ chảy hết xuống thấp, lúa sẽ chết. Cịn ruộng bậc thang do có từng bậc
phẳng sẽ giữ lại nước cho cây.
- Bài thành phố Đà Nẵng ( trang 147 /SGK LS-ĐL lớp 4 ). Trong sách cho
biết Đà Nẵng là trung tâm cơng nghiệp, có một số hàng đưa đi các nơi khác như
vật liệu xây dựng, đá mĩ nghệ, vải may quần áo, hải sản ( đông lạnh, khô ). Nếu
giáo viên chỉ dừng lại ở đó thì học sinh rất khó hình dung được Đà Nẵng là
trung tâm công nghiệp. Sau này khi học về một vùng, một miền nào đó cũng có
những sản phẩm như thế các em sẽ cho đó là trung tâm công nghiệp. Muốn vậy,
tôi đã giúp các em hiểu rằng tại Đà Nẵng có rất nhiều nhà máy chế biến thực
phẩm, nhiều cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng,…và đưa thêm số liệu cụ thể để tăng

sức thuyết phục là trung tâm cơng nghiệp hơn.
1.3.Giải pháp 3: Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy:
Giáo viên trường tơi có một điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đó chính là các phịng học đều được
trang bị Tivi màn hình phẳng, sóng Wifi bao phủ tồn trường. Và tôi nhận thấy
việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong giảng dạy mơn Địa lí lại
càng cần thiết bởi vì mơn Địa lí khơng cần nói q nhiều về lý thuyết mà cần
phải cho học sinh trải nghiệm qua các hiệu ứng của phần mềm dạy học, qua
quan sát tranh ảnh, xem clip,… để tăng hiệu quả tiết học. Tất cả các tiết học Địa
lí tơi đều soạn giảng trên phần mềm Powerpoint và sử dụng thêm một số phần
mềm hỗ trợ khác như phần mềm cắt, nối âm thanh, phim ảnh như Free MP3
Cutter Joiner, Free MP3 Cutter ,….
Ví dụ 1: Khi dạy bài Đồng bằng Nam Bộ, giáo yêu cầu HS lên chỉ vị trí của
Đồng bằng Nam Bộ trên lược đồ. Sau đó sẽ trình chiếu slide có hiệu ứng nhấp
nháy khoanh vùng vị trí của đồng bằng Nam Bộ. Với hiệu ứng này sẽ giúp HS
nhận biết rõ hơn về vị trí của đồng bằng Nam Bộ, đồng thời các em sẽ nhớ lâu
hơn và thấy cuốn hút hơn.
6/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Slide có hiệu ứng nhấp nháy
Tạo hiệu ứng để học sinh nhận biết sông Mê Công và 9 cửa sơng của sơng
Mê Cơng.

Ví dụ 2: Khi dạy bài Một số dân tộc ở Tây nguyên, giáo viên sẽ tìm kiếm trên
mạng Internet một số hình ảnh hoặc clip để cho HS thấy người dân Tây Nguyên
sáng tạo ra nhiều loại nhạc cụ dân tộc độc đáo.


7/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Các hình ảnh trình chiếu trên slide
1.4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo bản đồ, lược đồ:
Nói đến địa lý là nói đến bản đồ, lược đồ. Do đó, tơi rất coi trọng việc
hướng dẫn, cung cấp cho các em những kiến thức có liên quan đến bản đồ cũng
như cách sử dụng bản đồ. Làm tốt việc này sẽ giúp các em có được những kiến
thức nhất định về cách sử dụng bản đồ, lược đồ; các em sẽ tự tin khi làm việc
với bản đồ, lược đồ, từ đó hiệu quả tiết dạy được nâng cao.
1.4.1. Cung cấp cho học sinh các kiến thức liên quan đến bản đồ:
Trước khi dạy các em cách sử dụng bản đồ, tôi giúp các em hiểu được
một số yếu tố của bản đồ như tên bản đồ, phương hướng, tỉ lệ bản đồ, kí hiệu
bản đồ. Đặc biệt, khi dạy về phương hướng bản đồ, tơi thấy cịn nhiều học sinh
8/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

lúng túng trong việc xác định phương hướng.Do đó, tơi đã tìm ra cách dạy tuy
đơn giản nhưng lại hiệu quả.
Chẳng hạn:Khi dạy bài Làm quen với bản đồ, để HS dễ nhớ phương hướng,
tôiđã cho cả lớp đứng lên, dang thẳng hai tay, bản đồ treo trước mặt và cho HS
biết hướng bản đồ: phía trên là hướng bắc, phía dưới là hướng nam, về tay phải
là hướng đông, về tay trái là hướng tây. Cho các em lặp lại nhiều lần: “Trên:
bắc, dưới: nam, phải: đông, trái: tây”. Cuối cùng, tôi cho các em chơi trị chơi có
tên “Đơng, Tây, Nam, Bắc”. Chẳng hạn tơi hơ “Tây” thì các em phải giơ tay trái
và hơ to ‘Trái”,….Trị chơi này tơi thường cho các em chơi trong phần khởi

động tiết học mơn Địa lí.
1.4.2. Hướng dẫn học sinh cách sử dụng bản đồ:
Bản đồ có rất nhiều loại. Mỗi loại bản đồ có những thơng tin riêng. Để sử
dụng được bản đồ, tôi đã hướng dẫn các em theo các bước sau:
Bước 1: Đọc tên bản đồ
Bước 2: Xem bảng chú giải
Bước 3: Tìm đối tượng địa lí trên bản đồ dựa vào kí hiệu
Các bước được tiến hành như sau:
*Đọc tên bản đồ:Trên thực tế, có giáo viên thường ít cho HS đọc tên bản đồ,
lược đồ mà chỉ tập trung cho các em chú ý quan sát ngay đối tượng cần tìm hiểu.
Thực sự, việc cho HS đọc tên bản đồ, lược đồ là việc rất quan trọng; nó chẳng
những giúp các em xác định ngay trọng tâm nội dung của bản đồ, lược đồ (Bản
đồ hành chính phân rõ tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn,… ) mà quan trọng hơn là
còn giúp các em tự tìm đúng bản đồ, lược đồ để tra cứu trong thực tế khi cần
thiết hay khi lên trung học.
* Xem bảng chú giải:Sau khi đọc tên bản đồ, cho HS đọc chú giải để biết về các
kí hiệu đỉnh núi, dãy núi, biên giới quốc gia,… Ví dụ : đường đứt khúc chỉ ranh
giới giữa các tỉnh, cây dù chỉ bãi biển, chấm tròn chỉ thành phố,…..
Cần phải chú trọng việc nắm các kí hiệu này, vì qua mỗi bài, các kí hiệu
tăng. Đặc biệt là chú giải về màu sắc, cùng màu nhưng độ đậm nhạt cũng có ý
nghĩa khác nhau như cho biết độ cao của vùng đất, độ sâu của biển,… ở từng
nơi. Cứ mỗi một bài học địa lý liên quan đến bản đồ, lược đồ, tôi thường cho các
em nhắc lại cách xem bản đồ, lược đồ.
* Tìm đối tượng địa lí trên bản đồ dựa vào kí hiệu:
Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này học sinh thường chỉ
khơng chính xác do khơng thường xun chỉ bản đồ nên dễ lúng túng.Do
vậy,chỉ bản đồ, lược đồ cho đúng cách là kĩ năng địa lý mà tôi đã tập luyện cho
HS rất nhiều.
9/15



Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Chẳng hạn:
- Chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, …), tơi hướng dẫn các em
phải làm thành một đường khép kín theo chiều kim đồng hồ quay.
- Chỉ về một địa danh, một thành phố, một tỉnh,… :Nếu là bản đồ hành chính thì
sẽ có ranh giới giữa các thành phố, tỉnh. Tôi hướng dẫn học sinh chỉ theo đường
ranh giới , bắt đầu ở điểm nào thì kết thúc ở điểm đó của một thành phố, một
tỉnh muốn chỉ. Nếu là bản đồ tự nhiên thì thường một thành phố được kí hiệu
bằng dấu chấm trịn, các em chỉ cần chỉ ngay vào chấm trịn là thành phố, hoặc
các kí hiệu về khoáng sản,… ( Xem chú giải trên bản dồ, lược đồ)
- Chỉ đường (khi chỉ dịng sơng, dãy núi, …): Chỉ vềbiển, sơng ngịi, Đại dương
chỉ kéo rộng trong giới hạn của nó khơng lấn vào đất liền. Biển, sông, dãy núi
chỉ theo hướng từ thượng lưu đổ xuống hạ lưu, từ nơi cao (độ cao của địa hình)
xuống nơi thấp.
1.5. Giải pháp 5: Giải nghĩa cho học sinh những từ ngữ khó hiểu có trong bài
học:
Các bài học trong sách Địa lý 4 hầu như khơng có chú giải các từ ngữ khó
hiểu. Nhưng thực tế, có rất nhiều từ ngữ mà giáo viên cần phải giải thích cặn kẽ
thì học sinh mới có thể nắm vững được bài học như mật độ dân số, rừng khộp,
rừng rậm nhiệt đới, đường mòn, ruộng bậc thang, cao nguyên, vựa lúa, đất phèn,
đất mặn, doi cát, đầm, phá,… Rất nhiều thầy cơ khi dạy thường hay qn giải
thích vì cứ nghĩ rằng các em đã biết. Như vậy, học sinh sẽ hiểu bài một cách mơ
hồ và khi lên các lớp trên lại càng “mù mờ” khi thầy cô ở trung học nhắc đến
các từ này. Vì vậy, khi gặp các từ ngữ khó hiểu, tơi thường dùng nhiều hình thức
để giúp các em hiểu nghĩa của từ ngữ đó như dùng tranh ảnh, câu hỏi gợi mở,
đặt câu,…
Ví dụ 1: Khi giải nghĩa từ ngữ ‘ruộng bậc thang”, tôi cho các em quan sát hình
ảnh ruộng bậc thang và đặt câu hỏi gợi mở:

- Ruộng có đặc điểm gì?
- Ruộng thường làm ở đâu?
- Tại sao lại san thành bậc thang?
Cuối cùng đi đến kết luận: Ruộng bậc thang là ruộng ở sườn đồi, sườn núi san
phẳng thành từng tầng.

10/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Ruộng bậc thang
Ví dụ 2: Khi dạy bài Hoạt động sản suất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ,
tôi đã giúp học sinh hiểu nghĩa của từ “vựa lúa” bằng cách cho các em quan sát
một cánh đồng lúa bát ngát ở đồng bằng Nam Bộ và giới thiệu: Hình ảnh này
cho ta thấy đồng bằng Nam Bộ là vựa lúa lớn của cả nước đấy. Vậy cho cơ biết
con hiểu Vựa lúa là gì?
Rút ra kết luận: Vựa lúa là vùng sản xuất ra nhiều thóc gạo.

Cánh đồng lúa ở đồng bằng Nam Bộ

11/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

1.6. Giải pháp 6: Cập nhật kịp thời các thơng tin:
Vì chương trình mơn Địa lí lớp 4biên soạn đã rất lâu nên có những bài
học mà số liệu về dân số, diện tích hoặc một vài thơng tin khơng cịn phù hợp
với hiện tại giảng dạy. Vì vậy, tơi đã ln cập nhật những sự thay đổi đó vào

giảng dạy để phù hợp với thực tiễn.
Ví dụ:
- Khi dạy bài “Thủ đô Hà Nội” (trang 109), tôi đã cung cấp cho các em thông tin
về sự mở rộng địa giới hành chính vào năm 2008, sự thay đổi về diện tích và dân
số của thủ đơ hiện nay.
- Bài Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ có nói nhà của người dân đồng bằng Bắc
Bộ xây dựng chắc chắn, xung quanh có sân, vườn, ao,…Tơi cũng đã giải thích
với các em về mơ hình nhà ở của người dân đồng bằng Bắc Bộ có nhiều sự đổi
thay do kinh tế phát triển,…
- Khi dạy đến bài 21: Thành phố Hồ Chí Minh, tơi cũng sẽ điều chỉnh như sau:
+ Tiêu đề của mục 1 là Thành phố lớn nhất cả nước thành Thành phố lớn của cả
nước để phù hợp với thực tế. Bởi vì tính đến thời điểm hiện tại thì Hà Nội mới là
thành phố có diện tích lớn nhất cả nước.
+ Bảng số liệu về diện tích và dân số của một số thành phố (trang 128) được
điều tra năm 2004 (trước khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính) cho thấy
thành phố Hồ Chí Minh có diện tích và dân số lớn nhất cả nước. Vì vậy,
tơi cũng sẽ điều chỉnh về diện tích và số dân của các thành phố theo số liệu điều
tra năm 2009. Theo đó, Hà Nội sẽ là thành phố có diện tích lớn nhất.
1.7. Giải pháp 7: Sử dụng thơ ca, tục ngữ, ca dao trong dạy mơn Địa lí:
Sử dụng hợp lý thơ ca, ca dao, tục ngữ vào trong bài học Địa lý là một
cách làm đa dạng hóa các phương pháp dạy học, tránh hiện tượng HS bị nhàm
chán; góp phần đa dạng hóa các kênh thơng tin, làm bài học trở nên gần gũi hơn
với cuộc sống, HS cũng nắm bắt nhanh hơn, hiểu sâu hơn, dễ thuộc bài hơn. Vì
vậy,tùy thuộc vào từng bài, từng phần nội dung bài học, tôi đã mạnh dạn sử
dụng những câu thơ, câu ca dao, tục ngữ có liên quan nhằm đem lại sự hứng thú,
say mê mơn học cho học sinh.
Ví dụ 1:
Sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu về đặc điểm của dãy núi Hoàng Liên Sơn
trong bài “Dãy Hoàng Liên Sơn” (trang 70/SGK), tôi đã giúp học sinh ghi nhớ
kiến thứcbằng mấy câu thơ sau: Nào ta lên dãy Hoàng, Liên / Một toà sừng

sững,địa đầu Việt Nam / Fansipan… nhất trong tam…/Nóc nhà Đơng Á, đã làm
nên danh…/Núi cao chọc thủng trời xanh / Biển mây trắng xoá vây quanh đỉnh
đầu.
12/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

Ví dụ 2:
Khi dạy bài 5: “Tây Nguyên”, tôi đã giới thiệu Tây Nguyên bằng những
lời thơ của Tế Hanh: “Bác Hồ ơi Tây Nguyên giàu đẹp/ Kon Tum, Pleiku, Đắc
Lắc, Lâm Đồng/ Màu đất đỏ như tấm lịng son sắt”, sau đó giới thiệu bài: Vậy
vùng đất Tây Ngun có đặc điểm gì? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài hơm nay.
Ví dụ 3:
Bài 13: “Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ”, tôi
giới thiệu kinh nghiệm trồng lúa nước của người dân đồng bằng Bắc Bộ qua
câu: Lúa chiêm lấp ló đầu bờ / Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Hoặc giáo
dục học sinh biết quý trọng sức lao động của người nông dân đã tần tảo sớm
hôm để sản xuất ra lúa gạo qua câu “Ai ơi bưng bát cơm đầy / Dẻo thơm một
hạt, đắng cay muôn phần”
Ví dụ 4:
Khi dạy về sự khác biệt về khí hậu giữa khu vực phía bắc và phía nam của
dãy núi Bạch Mã (Bài 24), tơi đã trích dẫn câu thơ của: ”Hải Vân đèo lớn vượt
qua / Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè.”Nội dung Địa lí được phản ánh là trong
câu thơ: Đèo Hải Vân nằm trên dãy Bạch Mã là ranh giới tự nhiên giữa hai miền
Bắc – Nam. Cuối mùa đơng, phía Bắc đèo Hải Vân mưa phùn độc đáo (mưa
xuân). Phía Nam đèo Hải Vân từ Đà Nẵng trở vào Nam thời tiết nắng, nóng.
* Khi vận dụng giải pháp trên, cần lưu ý đảm bảo tính vừa sức với học sinh và
khơng sa đà, làm mất đi tính đặc thù của bộ mơn.
2. Khái quát hóa các giải pháp:

Để nâng cao chất lượng giảng dạy giúp học sinh học tốt mơn Địa lí, tơi
nhận thấy ngồi việc giáo viên phải nghiên cứu kĩ tài liệu giảng dạy; khắc sâu,
mở rộng kiến thức cho học sinh; tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
giảng dạy; chú ý giải nghĩa từ khó hiểu trong bài thì giáo viên cần rèn luyện cho
học sinh một số kỹ năng địa lí như: Sử dụng bản đồ, lược đồ. Ngồi các giải
pháp nêu trên, tơi thiết nghĩ, chúng ta có thể đưa thơ ca, tục ngữ, ca dao vào việc
giảng dạy mơn Địa lí nhằm đem đến cho học sinh sự tị mị và thích thú.

13/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được:
Qua thời gian áp dụng sáng kiến tại lớp học do tôi phụ trách, tôi thấy hiệu
quả mà sang kiến mang lại thật to lớn. tập môn Địa lí của học sinh được nâng
lên rõ rệt. Các em luôn hào hứng trong học tập, tiếp thu bài khá nhanh, thao tác
chỉ bản đồ, lược đồ, chính xác hơn, học sinh nhanh nhẹn hoạt bát hơn trong học
tập. Ngoài ra khi dạy phần Lịch sử các em cũng nhanh nhẹn áp dụng các biện
pháp giáo viên hướng dẫn ở mơn Địa lí vào mơn Lịch sử thành thạo hơn.
Số liệu điều tra sau khi thực hiện đề tài
(Lớp thực nghiệm: 4A, lớp đối chứng: 4B)

Lớp


Số


Học sinh rất yêu Học sinh u Học sinh khơng
thích mơn học
thích mơn học
u thích mơn học
SL
TL
SL
TL
SL
TL

4A

38

10

26,3%

24

63,8%

4

10,5%

4B

35


3

8,5%

14

40%

18

51,5%

Bảng so sánh, đối chiếu trước và sau khi thực hiện đề tài
(Đối với lớp thực nghiệm: lớp 4A)
Học sinh rất Học sinh u Học sinh khơng
u thích mơn thích mơn học
u thích mơn học
học
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Trước
khi 5
thực hiện
Sau khi thực 10
hiện


13,1%

14

36,9%

19

50%

26,3%

24

63,8%

4

10,5%

So sánh

14/15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Bốn học tốt mơn Địa lí

2. Khuyến nghị:
Để giúp học sinh lớp 4 học tốt mơn Địa lí tơi có một vài đề xuất sau:

- Đối với giáo viên:
+ Cần nghiên cứu kĩ tài liệu mơn học
+ Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong các tiết học Địa lí nói riêng và
các mơn học khác nói chung.
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ, lược đồ thành thạo.
+ Vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học để đem lại sự hứng
thú cho học sinh với môn học.
- Đối với nhà trường:
+ Trang bị thêm tài liệu giảng dạy với mơn học.
+ Phủ sóng Wifi tốc độ cao giúp giáo viên thuận lợi hơn trong giảng dạy, nhất
là việc ứng dụng CNTT.
Trên đây là một vài biện pháp của bản thân tôi nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy mơn Địa lí nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường nói chung.Tuy nhiên những giải pháp nêu trên khơng tránh khỏi sai sót.
Rất mong được sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học các cấp.
Xin chân thành cám ơn!
Dương Liễu, ngày 18 tháng 2 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Hiền

15/15



×