Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt môn Địa lí ở Trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.89 KB, 14 trang )

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, trước yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế tri thức đòi
hỏi việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước
cải tổ và chấn hưng nền giáo dục Quốc gia, đáp ứng và phù hợp với xu thế hội
nhập tồn cầu. Trong đó, định hướng chủ đạo và xuyên suốt của việc nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo chú trọng phát huy tính tích cực chủ động sáng
tạo, khơi gợi năng lực tự nghiên cứu, lòng say mê, ham hiểu biết và học hỏi của
học sinh. Thông qua sự đổi mới nội dung chương trình giáo dục, đổi mới phương
pháp, phương tiện dạy học nhằm đào tạo ra lớp người năng động, linh hoạt có đủ
năng lực, phẩm chất, trí tuệ và hoàn thiện về nhân cách để đảm đương sứ mệnh
chủ nhân tương lai của đất nước – một đất nước đang trong thời kỳ vươn mình ra
biển rộng, hội nhập vào một sân chơi lớn mà ở đó ngồi việc được đối xử bình
đẳng, được tiếp cận với những tiến bộ của nền kinh tế tri thức, ta còn khẳng định
vị thế phát triển nước ta trên trường Quốc tế bằng lối đi riêng với bản sắc riêng
của dân tộc mình. Đó là vấn đề lớn, những thách thức lớn đặt ra không những cho
các nhà chiến lược, các nhà hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ các Bộ, ban, ngành, mà còn đặt ra với mọi cơng dân Việt Nam.
Dạy học nói chung và dạy học mơn Địa lí nói riêng cũng góp phần đáng kể
trong sứ mệnh chung đó. Với suy nghĩ, trăn trở của một giáo viên nhiều năm
giảng dạy mơn Địa lí ở trường trung học cơ sở của một Huyện còn gặp nhiều khó
khăn của Tỉnh. Trước hết tơi nhận thấy rằng với bất kỳ một mơn học nào, trong
q trình dạy học, giáo viên phải khơi gợi, kích thích lịng ham muốn học hỏi,
hiểu biết của học sinh bằng cả tấm lịng nhiệt tình, bằng sự khéo léo trong xử lý
tình huống trong nghiệp vụ sư phạm của mình, sẽ hình thành cho học sinh một kĩ
năng, một thói quen tốt, một nhận thức đúng đắn và đầy đủ, sâu sắc về kiến thức
được lĩnh hội.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại
trong dạy và học mơn Địa lí tại huyện nhà. Tơi xin trình bày những suy nghĩ và


nghiên cứu của mình về cách hướng dẫn học sinh có kĩ năng học tốt mơn Địa lí ở
Trường THCS Đống Đa và mong nhận được sự góp ý, xây dựng của tất cả Anh
chị em, bạn bè đồng nghiệp.
II/ Mục đích nghiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kết hợp sử dụng
sách giáo khoa, thiết bị dạy học nhằm hình thành kĩ năng học tốt mơn Địa lí.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu

1


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

- Đối tượng nghiên cứu: Là kinh nghiệm rèn luyện cho học sinh một số kĩ
năng học mơn Địa lí.
- Khách thể nghiên cứu: Là để học sinh học tốt môn Địa lí.
IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Giới hạn nghiên cứu: Nêu một số kinh nghiệm hướng dẫn một số kĩ
năng học mơn Địa lí.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 6,7,8,9 của Trường THCS Đống Đa.
V/ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: Qua dự giờ thao giảng ở tổ chuyên môn.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
B.PHẦN NỘI DUNG

I/Cơ sở lý luận:
1Khái niệm về kĩ năng Địa lí:
- Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là phương thức thực hiện một hành động nào
đó, thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng, kĩ
xảo thực chất là những hành động thực tiễn mà học sinh hồn thành
được một cách có ý thức trên cơ sở những kiến thức Địa lí.
- Muốn có kĩ năng, kĩ xảo, trước hết học sinh phải có kiến thức và biết
cách vận dụng chúng vào thực tiễn.
- Kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo.
- Kĩ năng hồn thiện được hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng hồn
thiện địi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định
trong hành động.
2/ Đặc điểm mơn Địa lí:
- Mơn Địa lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một
khối lượng kiến thức phong phú về địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội và những
kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà không
một mơn học nào đề cập tới. Vì vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững các kĩ năng
và kiến thức địa lí trong dạy học Địa lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề
sau:
+ Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm địa lí, các
mối quan hệ địa lí, nhất là mối quan hệ nhân quả.
+ Phát triển cho học sinh tư duy địa lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp xét
đoán dựa trên bản đồ.
+ Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa lí như tranh ảnh, bản đồ, biểu
đồ, bảng thống kê, băng đĩa hình, trong đó quan trọng nhất là bản đồ. Qua bản đồ,

Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu


2


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

học sinh dễ dàng có được các biểu tượng trong khơng gian đồng thời phát triển tư
duy địa lí.
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận dụng
kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống.
II/ Thực trạng dạy học địa lí ở trường Trung học cơ sở:
Từ trước đến nay, trong dạy học Địa lí, giáo viên chủ yếu sử dụng các
phương pháp dạy học như phương pháp dùng lời, phương pháp sử dụng các
phương tiện trực quan (mơ hình, bản đồ, tranh ảnh, các loại biểu bảng…).Có thể
nói một số khơng ít giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp, có hiểu biết sâu sắc
về bộ môn đã sử dụng các phương pháp này khá tốt, khêu gợi được suy nghĩ, tìm
tịi, tự lực của học sinh. Tuy nhiên, cũng khơng ít giáo viên cịn ít quan tâm tới
việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh khi sử dụng các phương pháp dạy
học nói trên. Có thể nhận thấy những nét chung của giáo viên sử dụng phương
pháp trong dạy học môn địa lí như sau:
Phương pháp dùng lời cho đến nay vẫn được coi là một trong những
phương pháp chính để chỉ đạo học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng địa lí, đặc
biệt là khâu nắm kiến thức mới. Lời ở đây chủ yếu là lời của thầy để mô tả, giải
thích các sự vật, hiện tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng, sự
vật địa lí kết hợp với việc tổ chức học sinh quan sát khi sử dụng các đồ dùng trực
quan. Phương pháp vấn đáp cũng là một trong những phương pháp dùng lời được
sử dụng phổ biến hiện nay, trong đó thiên về vấn đáp tái hiện và vấn đáp giải
thích minh họa.Việc sử dụng các phương pháp dùng lời như vậy thực chất là giáo
viên giảng- học sinh nghe, giáo viên ghi bảng- học sinh chép vào vở, giáo viên chỉ
bản đồ- học sinh nhìn theo, giáo viên hỏi- học sinh trả lời.Giáo viên chủ động
truyền đạt một cách rõ ràng, mạch lạc nội dung bài đã được chuẩn bị sẵn, trò thụ

động tiếp thu và ghi nhớ những nội dung mà giáo viên truyền đạt, kết hợp trả lời
câu hỏi giáo viên nêu ra.
Phương pháp trực quan: Việc sử dụng các phương tiện trực quan cũng còn
nhiều khiếm khuyết nên ít có tác dụng phát huy tính tích cực của học sinh.Có thể
nói các phương tiện dạy học của mơn Địa lí có vai trị hết sức quan trọng vì đó là
“nguồn kiến thức địa lí”, nhưng hiện nay đại đa số giáo viên địa lí sử dụng các
phương tiện trực quan theo cách của phân tích minh họa, ít chú ý đến vai trò là
nguồn kiến thức của chúng và chưa chú ý đúng mức đến việc cho học sinhtự làm
việc với các phương tiện này. Chính vì vậy, rất nhiều học sinh không biết đọc bản
đồ, không biết khai thác các bảng số liệu…, nói chung kĩ năng địa lí của học sinh
cịn yếu.
Trong những năm qua, cùng với việc triển khai cải cách giáo dục, phương
pháp dạy học Địa lí tuy đã có một số cải tiến, chú ý tới việc phát huy tính tích cực
của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức bằng cách tăng cường hệ thống câu
hỏi có yêu cầu phát triển tư duy, nhưng đó chỉ là những câu hỏi do giáo viên nêu
Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu

3


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

ra và giáo viên dẫn dắt đến đâu thì giải quyết đến đó.Về mặt hình thức, các giờ
học đó có vẻ sinh động vì học sinh tích cực hoạt động. Song nếu theo quan niệm
về học tập tích cực thì những giờ học như vậy chưa thể nói rằng học sinh đã học
tập một cách tích cực, bởi hoạt động của học sinh ở đây mới chỉ là việc trả lời thụ
động các câu hỏi của giáo viên chứ bản thân học sinh chưa có nhu cầu nhận thức,
chưa chủ động tìm tịi, suy nghĩ và giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài học.

Nguyên nhân của những tồn tại trên đó là chưa có sự thống nhất về quan
điểm: Thế nào là đổi mới phương pháp dạy học địa lí? Chưa có sự triển khai đồng
bộ trong các khâu: Bồi dưỡng giáo viên, đổi mới cách viết sách giáo khoa, sách
giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá…trong đó
chế độ thi cử cịn chia ra các mơn “chính phụ” là những trở ngại lớn. Nhiều giáo
viên chưa tâm huyết với nghề nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chun mơn vì quan
niệm mơn Địa lí là mơn phụ.
III/ Một số biện pháp cụ thể hướng dẫn học sinh học tập Địa lí:
1/ Tổ chức và hướng dẫn học sinh kĩ năng sử dụng các thiết bị:
Thiết bị và phương tiện dạy học phong phú, hiện đại, thực sự là công cụ
cho học sinh trong việc nghiên cứu khám phá kiến thức một cách nhanh chóng và
có hiệu quả nhất. Do vậy, giáo viên cần tổ chức hướng dẫn học sinh tiến hành các
hoạt động học tập nhằm khai thác và lĩnh hội kiến thức với phương tiện dạy học
Địa lí sau:
1.1/ Bản đồ, lược đồ:
Đối với việc dạy học Địa lí, bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và được
coi như quyển sách thứ hai của học sinh. Tổ chức cho học sinh làm việc với bản
đồ giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ theo
các bước sau:
Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì?
Ví dụ:
Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa hình ( các
dạng địa hình và sự phân bố của chúng); Bản đồ khí hậu thì đối tượng thể hiện
chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa...) hoặc
bản đồ cơng nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung tâm và các
ngành công nghiệp.
Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản đồ
như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì? Bởi các kí hiệu qui ước trên
bản đồ là những biểu trưng của các đối tượng, hiện tượng địa lí trong hiện thực
khách quan. Vì vậy, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh biết thông qua những


Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Chaâu

4


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

kí hiệu đó mà rút ra nhận xét về tính chất, đặc điểm của các đối tượng địa lí được
thể hiện trên bản đồ.
Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối
tượng địa lí.
Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức địa lí, vận dụng các thao tác tư duy
(so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ địa lí khơng thể hiện
trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các yếu tố kinh
tế với nhau ) nhằm giải thích sự phân bố cũng như đặc điểm các đối tượng , hiện
tượng địa lí.
Ví dụ1:
Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ “Lược đồ phân bố
hoang mạc trên thế giới” trong SGK Địa lí Lớp 7.(Bài 19: Môi trường hoang
mạc.).
- Tên lược đồ : “Lược đồ phân bố hoang mạc trên thế giới”.
- Cách thể hiện: Các hoang mạc trên lược đồ được thể hiện bằng màu
vàng ( Đối với vùng cực kì khơ hạn), màu xanh lá mạ (Vùng khô hạn).
Dựa vào màu sắc thể hiển trên lược đồ để xác định vị trí của các hoang
mạc, các bán hoang mạc nằm dọc hai bên đường chí tuyến, ở sâu trong lục địa
hoặc gần các dòng biển lạnh.
Dựa vào lược đồ, kết hợp với các kiến thức đã học để xác lập mối quan hệ

giữa các nhân tố : Vĩ độ địa lí, vị trí gần hay xa biển, các dịng biển lạnh với khí
hậu từ đó giải thích vì sao các hoang mạc lại thường nằm dọc theo 2 đường chí
tuyến, ở sâu trong lục địa.
1.2/ Biểu đồ:
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước:
- Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểu đồ, xem biểu đồ thể hiện, hiện
tượng gì ?(khí hậu, cơ cấu kinh tế, phát triển dân số...).
- Tìm hiểu xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì?(nhiệt độ, lượng
mưa, các ngành kinh tế, dân số...) trên lãnh thổ nào và thời gian nào, được thể
hiện trên biểu đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt...) và trị số các đại
lượng được tính bằng gì?(mm, %, triệu người...).
- Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối
chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng
địa lí được thể hiện.
Ví dụ 2:
Khi dạy Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa (Lớp 6).
Bài tập 1: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội(Hình 55SGK/65).
- Tên biểu đồ: biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa của
Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu

5


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

Hà Nội qua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ thị,
lượng mưa được thể hiện bằng hình cột. Trị số của nhiệt độ được tính bằng ( oC),

lượng mưa được tính bằng ( mm).
- Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa của
Hà Nội có sự chênh lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao
(tháng 7) có tháng nhiệt độ thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có tháng
mưa ít (tháng 12). Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng cao
nhất và thấp nhất tương đối lớn (về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng 12 oC, về
lượng mưa chênh lệch nhau khoảng 280 mm)
1.3/ Tranh ảnh địa lí:
Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các bước:
- Nêu lên các bức tranh (hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay, bức
ảnh đó thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?.
- Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể hiện
trên bức tranh (hoặc ảnh).
- Nêu biểu tượng và khái niệm địa lí trên cơ sở những đặc điểm và thuộc
tính của nó.
Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số
đặc điểm và thuộc tính nhất định về đối tượng. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý cho
học sinh dựa vào kiến thức địa lí đã học, kết hợp với bản đồ, biểu đồ, các tư liệu
địa lí khác để giải thích đặc điểm, thuộc tính cũng như sự phân bố (vị trí) của đối
tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh) đó.
Ví dụ 3:
Bài 21: Con người và mơi trường địa lí (Lớp 8).
Mục 2: Tranh Khu cơng nghiệp luyện kim ở Đức.(Hình 21.3-SGK/75)
- Tên tranh: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức.
- Đặc điểm khu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công
nghiệp được xây dựng bên bờ một con sông.
- Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san sát,
khói bụi mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông.
- Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động cơng nghiệp có ảnh
hưởng tới mơi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện pháp

khắc phục).
1.4/ Bảng số liệu:
Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các bảng số liệu thống kê
(hoặc các số liệu riêng lẻ). Cần chú ý học sinh:
- Khơng bỏ sót số liệu nào.
- Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể.
- Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu

6


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu theo
cột, theo hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu
nhằm tìm ra kiến thức mới.
Ví dụ 4:
Phân tích bảng số liệu (Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ
và Duyên hải Nam Trung Bộ-Lớp 9).
Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ năm
2002 (Nghìn tấn).
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Nam Trung Bộ
Nuôi trồng
38,8
27,6

Khai thác
153,7
493,5
- Đọc rõ số liệu.
- So sánh số liệu và rút ra nhận xét.
+ Sản lượng nuôi trồng Bắc Trung Bộ lớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Sản lượng khai thác Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn BắcTrung Bộ.
- Câu hỏi đặt ra cho bảng số liệu.
+ Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác
giữa hai vùng?.
Trên cơ sở từng bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ,
tranh ảnh địa lí, giáo viên có thể vận dụng các bước này một cách linh hoạt khi
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí như quả
địa cầu, mơ hình.
2/ Tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thơng tin trong SGK và
trình bày lại:
Sách giáo khoa Địa lí mới được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình
huống, các thơng tin đã được lựa chọn kĩ để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn
học sinh thu thập, phân tích và xử lí thơng tin. Vì vậy, trong quá trình dạy học ở
trên lớp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thơng tin trong sách
giáo khoa Địa lí.
Ví dụ 5:
Bài 13: Mơi trường đới ơn hịa (Lớp 7).
Nội dung: Bài được thể hiện qua hai kênh chữ và kênh hình.
- Kênh hình trong bài gồm có:
+Lược đồ những yếu tố gây biến động thời tiết ở đới ơn hịa (Hình 13.1)
+ Ba ảnh: * Rừng lá rộng ở Tây Âu (Hình 13.2)
* Rừng lá kim ở Liên bang Nga (Hình13.3)
* Rừng cây bụi gai ven Địa Trung Hải (Hình 13.4)
+ Ba biểu đồ khí hậu bên cạnh ba kiểu rừng.

Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu

7


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thu thập thơng tin qua bài viết, tranh
ảnh, lược đồ để trả lời các câu hỏi trong bài và rút ra các kết luận về:
- Đặc điểm thời thiết bốn mùa và sự thay đổi quang cảnh thiên nhiên theo
mùa ở đới ôn hịa.
- Sự đa dạng của mơi trường đới ơn hịa (nhiều loại môi trường).
- Mối quan hệ giữa chế độ nhiệt, mưa với các loại rừng ở đới ơn hịa.
Thơng qua hoạt động thu thập, xử lí thơng tin để khai thác lĩnh hội kiến
thức học sinh sẽ có được phương pháp học tập, biết cách thu thập và xử lí thơng
tin từ các nguồn tài liệu khác, từ đó hình thành năng lực tự học.
3/ Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác
nhau.
Để có thể tích cực hóa hoạt động học tập(TCHHĐHT) của học sinh, ngồi
hình thức tổ chức học tập tập trung theo lớp như hiện nay, nên tổ chức cho học
sinh học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại lớp.
3.1/ Hình thức học tập cá nhân.
Dạy học theo định hướng TCHHĐHT của học sinh địi hỏi có sự cố gắng
về trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự lực giành lấy kiến
thức mới. Do đó, hình thức tự học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì
nó tạo điều kiện cho mỗi học sinh trong lớp được tự nghĩ, tự làm việc một cách
tích cực nhằm đạt tới mục tiêu học tập. Học sinh phải vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã có để khai thác và lĩnh hội kiến thức mới. Đồng thời hình thức này cũng tạo

điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng tự học của mỗi người.
Việc tiến hành dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập cá nhân có thể
như sau:
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức (chung cho cả lớp) và
hướng dẫn (gợi ý) học sinh làm việc.
- Làm việc cá nhân (ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời ra phiếu học tập)
- Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác
theo dõi, góp ý và bổ sung.
- Giáo viên tóm tắt, củng cố và chuẩn xác kiến thức.
3.2/ Hình thức học tập theo nhóm.
Trong học tập, khơng phải bất kì nhiệm vụ học tập nào cũng có thể hồn
thành bởi những hoạt động thuần túy cá nhân, có những bài tập, những câu hỏi,
những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, địi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân
mới có thể hồn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân cần
phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ.
Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao
nhiêu nhóm, thơng thường mỗi nhóm có từ 4 - 6 học sinh, tùy mục đích và yêu
Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu

8


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

cầu vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định(gồm
có Nam lẫn Nữ, cả học sinh khá, trung bình, yếu, kém trong cùng một nhóm). Các
nhóm có thể duy trì ổn định trong cả tiết hoặc thay đổi trong từng hoạt động, từng
phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ

khác nhau.
- Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau:
+ Làm việc chung cả lớp:
* Giáo viên nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức.
* Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm.
* Hướng dẫn , gợi ý (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề cần lưu ý
khi trả lời câu hỏi, hoàn thành các bài tập,...).
+ Làm việc theo nhóm.
* Phân cơng trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký của nhóm), phân
cơng việc cho từng thành viên trong nhóm.
* Từng cá nhân làm việc độc lập.
* Trao đổi, thảo luận trong nhóm và cùng nhau hồn thiện nhiệm vụ
của nhóm.
* Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm(khơng nhất thiết
là nhóm trưởng hay thư ký, mà có thể là một thành viên của nhóm đại
diện trình bày kết quả làm việc của nhóm).
+ Làm việc chung cả lớp(thảo luận, tổng kết trước toàn lớp).
* Đại diện một vài nhóm báo các kết quả làm việc.
* Thảo luận chung(các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung
cho nhau).
* Giáo viên tổng kết và chuẩn xác kiển thức.
* Sau cùng giáo viên nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc
của các nhóm để kịp thời động viên khuyến khích các nhóm làm việc tốt
và rút kinh nghiệm cho các nhóm làm việc chưa tốt.
Ví dụ 6: Khi dạy Bài 9: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa (Địa lí
lớp 6).
Phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa.
- Làm việc chung cả lớp:
+ Xác định nhiệm vụ nhận thức.
Quan sát hình 24(SGK/28) và trả lời 5 câu hỏi trong phiếu học tập:

Câu 1: Vì sao đường biểu diễn trục trái đất (BN) và đường phân chia sáng
tối(ST) không trùng nhau?.
Câu 2: Ngày 22/6 và ngày 22/12 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời và có
diện tích được chiếu sáng rộng hơn? Độ chênh lệch giữa ngày và đêm ở mọi
điểm của nửa cầu đó sẽ như thế nào?(Ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn
ngày?).
Câu 3: Nơi nào trên Trái Đất có độ dài ngày và đêm bằng nhau?
Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu

9


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

Câu 4: Ngày 22/6 và ngày 22/12 tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào vĩ
tuyến nào trên Trái Đất?
Câu 5: Từ vĩ tuyến nào lên đến cực Bắc và Nam vào ngày 22/6 và ngày
22/12 chỉ có một ngày mà khơng có đêm hoặc chỉ có đêm mà khơng có
ngày?.
Từ sự phân tích trên hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn
theo mùa trên Trái Đất.
+ Chia nhóm : Lớp chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh(2 nhóm 5 học
sinh) giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập cho mỗi nhóm.
* 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/6.
* 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/12.
+ Hướng dẫn gợi ý:
* Câu 1: Khi trả lời câu 1 cần nhớ lại kiến thức đã học về hình dáng
Trái Đất để hiểu được vì sao Trái Đất có đường phân chia sáng tối(ST)

Quan sát hình 24(SGK/28), nhận xét về độ nghiêng của đường phân
chia (ST) và đường biểu diễn trục Trái Đất (BN) so với mặt phẳng quĩ đạo.
Từ đó giải thích vì sao hai đường này không trùng nhau.
* Câu 2: Cần liên hệ với kiến thức đã học ở bài trước xem ngày 22/6
(hoặc ngày 22/12), là mùa nóng hay mùa lạnh của nửa cầu nào? Nửa cầu
nào có ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày.
* Câu 3: Muốn biết nơi nào trên Trái Đất có độ dài của ngày và
đêm bằng nhau, cần so sánh độ dài của ngày và đêm ở xích đạo với độ dài
của ngày và đêm ở các vĩ tuyến 23027/ và 66033/ Bắc và Nam.
Kết luân cần rút ra là hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên
Trái Đất như thế nào? (Mùa nào có ngày dài, đêm ngắn?Ngược lại mùa nào
có ngày ngắn, đêm dài?).
- Làm việc theo nhóm:
Từng cá nhân làm việc độc lập sau đó nhóm trưởng điều khiển nhóm
thảo luận, thư ký nhóm ghi lại ý kiến của từng cá nhân và ý kiến thống nhất
của cả nhóm.
- Làm việc chung cả lớp:
* Hai học sinh đại diện cho hai nhóm báo cáo kết quả làm việc của
nhóm (một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/6 và một nhóm báo cáo
kết quả về ngày 22/12).
* Các nhóm khác theo dõi góp ý và bổ sung.
* Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức và nhận xét tinh thần làm việc
của cả các nhóm, giáo viên tuyên dương những nhóm có ý kiến hay, tinh
thần tập thể cao, đồng thời nhắc nhở các nhóm cịn thụ động để học
sinh rút kinh nghiệm trong những tiết sau.

Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu 10



Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

Để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh được thuận lợi và đỡ mất thời
gian, nếu có điều kiện nên sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập là những tờ giấy
rời, trên đó xác định nhiệm vụ nhận thức (Các câu hỏi, bài tập…) mà học sinh
phải hồn thành nhiệm vụ đó trong một thời gian ngắn.
IV/ Kết quả đạt được:
- Qua việc thực hiện đổi mới phương pháp day học tôi thấy đã đạt được
những kết quả tích cực sau:
1/ Đối với giáo viên:
- Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù
hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày một nâng cao.
2/ Đối với học sinh:
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho
người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
- Học sinh ngồi việc tự học cịn biết trao đổi thảo luận với bạn trong
nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến.
*Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Khối
Sĩ số
HK 2 (2006-2007)
HK 1 (2007-2008)
Học
Dưới TB Trên TB Dưới TB Trên TB
sinh SL (TL) SL (TL) SL (TL)
SL (TL)
6
104

24(23.1) 80(76.9) 14(13.5) 90(86.5)
7
96
21(21.9) 75(78.1) 16(17.6) 80(83.3)
8
93
23(24.7) 70(75.3) 13(14)
80(86)
9
65
20(31)
45(69)
10(15.4) 55(84.6)
C/ Kết luận:
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí nói
riêng là một u cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp dụng
phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt kết quả
cao trong dạy và học. Vì vậy, đối với những đối tượng học sinh mà người giáo
viên cần phải vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp đặc trưng của bộ
mơn, để thực hiện q trình dạy học đạt kết quả cao.
Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học mới
đơi lúc vẫn cịn khó khăn nhưng không phải là không làm được, chỉ cần người
giáo viên đủ lịng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạn tiến hành từng bước, từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho chính mình
thì dần dần phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” sẽ khơng cịn
xa lạ, mới mẽ.
Vì vậy, tơi viết đề tài này cũng khơng ngồi mục đích nêu lại kinh nghiệm
mà bản thân tơi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy để đồng nghiệp tham khảo.
Trường THCS Đống Đa


Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu 11


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

Hy vọng rằng với chính lịng nhiệt huyết u nghề của tôi cũng như của đội ngũ
giáo viên sẽ đem lại nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ tốt hơn nữa
cho sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn./.
HẾT
Phú An, Ngày 25 tháng 2 năm 2008
Người thực hiện
Đồng Thị Mỹ Châu
MỤC LỤC
Trang
A/ PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………..……1
I/ Lý do chọn đề tài………………………………………..……..1
II/ Mục đích nghiên cứu……………………….............................1
III/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………….….........2
IV/Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài…………..……….2
V/ Phương pháp nghiên cứu…………………………..…………2
B/ PHẦN NỘI DUNG…………………………………..………….2
I/Cơ sở lý luận……………………………………….…………..2
II/Thực trạng dạy học Địa lí ở Trường THCS……….…………..2
III/ Một số biện pháp……………………………….….…………4
IV/ Kết quả đạt được……………………………………….......10
C/ PHẦN KẾT LUẬN………………………………..………........11

Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu 12



Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/SGV, SGK Địa lí lớp 6(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Phạm Thị Thu
Phương, Nguyễn Quận.
2/SGV, SGK Địa lí lớp 7(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Phan Huy Xu,
Mai Phú Thanh, Nguyễn Hữu Danh.
3/SGV, SGK Địa lí lớp 8(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Nguyễn Phi
Hạnh, Đặng Văn Đức, Đặng Văn Hương, Nguyễn Minh Phương.
4/SGV, SGK Địa lí lớp 9(NXB Giáo dục): Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh
Đức, Vũ Như Vân, Phạm Thị Sen, Phí Cơng Việt.
5/Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở Trường THCS (Bộ
Giao dục- Đào tạo.Xuất bản năm 2002). Nhóm tác giả: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương, Th.S. Phạm Thu Phương, Phạm Thị Sen, Nguyễn Việt Hùng, TS.
Nguyễn Hữu Chí, TS. Vũ Ngọc Anh, TS. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Sĩ Quế,
Đặng Thúy Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai, TS. Lưu Thu Thủy.
6/ Tài liệu bồi dưỡng thường xun cho giáo viên THCS chu kì III
(2004-2007) mơn Địa lí quyển 2 (NXB Giáo dục). Nhóm tác giả: Đặng Văn Đức,
Nguyễn Việt Hùng, Phạm Thị Thu Phương, Phạm Thị Sen,Phạm Thị Thanh.

Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu 13


Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh có một số kĩ năng để học tốt mơn Địa lí ở Trường THCS

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ


Trường THCS Đống Đa

Giáo viên thực hiện : Đồng Thị Mỹ Châu 14



×