Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Khóa luận Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối Dân vận cơ sở ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.47 KB, 36 trang )

1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN
Năm 2016 là năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của Đảng, Nhà nước
và địa phương: Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng; bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 20162021; kỷ niệm 130 năm Khởi nghĩa Ba Đình, 70 năm thành lập Đảng bộ
huyện Nga Sơn và tỉnh Thanh Hố đang tích cực chuẩn bị tổ chức các hoạt
động chào mừng kỷ niệm 70 năm lần đầu tiên Bác Hồ về thăm Thanh Hoá
(22/02/1947-22/02/2017). Để Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đi vào cuộc
sống, dưới sự lãnh đạo của đảng, hệ thống chính trị và nhân dân huyện Nga
Sơn đang tích cực đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và
xây dựng nông thôn mới, để huyện sớm trở thành huyện kiểu mẫu, góp phần
đưa Thanh Hố thành tỉnh kiểu mẫu theo lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Để thực hiện hồn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng của Đảng,
công tác vận động nhân dân (công tác dân vận) là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, quyết định sự thành công của mọi cuộc cách mạng. Trong những
năm qua, hệ thống dân vận của huyện đã phát huy tốt vai trò, chức năng
trong tham mưu ban hành nhiều chủ trương, cơ chế đúng đắn; chỉ đạo hệ
thống chính trị làm tốt công tác dân vận và từng bước đổi mới cả về nội dung
và phương thức tiến hành; từng bước phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế xã hội, xây dựng Đảng,
Nhà nước và hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện, Đồng thời, tham mưu,
chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, pháp luật của nhà nước, Pháp lệnh 34, các Nghị định của Chính
phủ về thực hiện dân chủ; thực hiện tốt việc xây dựng cơ sở và thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở; thường xuyên nắm chắc tình hình cơ sở, tình hình nhân
dân; phối hợp tham mưu giải quyết kịp thời những vướng mắc, bức xúc trong
nhân dân; tham mưu chỉ đạo nâng cao chất lượng tổ chức, đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể, hội quần chúng. Phối
hợp triển khai có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của tỉnh, của


huyện đến cơ sở. Phối hợp tham mưu cho cấp uỷ lãnh đạo, chỉ đạo nắm bắt


2

tình hình và thực hiện tốt cơng tác tơn giáo, nhất là các ngày lễ lớn đảm bảo
an toàn, đúng luật; giải quyết kịp thời, có hiệu quả các hoạt động phát sinh về
tôn giáo. Đẩy mạnh thực hiện: Học tập và làm theo tấm gương, tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với các phong trào thi đua yêu nước nhất
là phong trào thi đua "Dân vận khéo" trong xây dựng nông thôn mới…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của Khối
Dân vận ở cơ sở trên địa bàn huyện còn gặp phải những khó khăn và bộc lộ
những hạn chế về: Nội dung, phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả,
tính bền vững của một số phong trào, về trình độ, năng lực, tác phong công
tác của cán bộ làm công tác dân vận…Việc Khối dân vận cơ sở cần phải khắc
phục được những hạn chế, hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao hơn là
nhiệm vụ quan trọng, vừa mang tính cấp bách và mang tính lâu dài, tạo tiền
đề vững chắc, góp phần thúc đẩy phát triển về mọi mặt của huyện … đáp ứng
yêu cầu công tác dân vận trong tình hình mới, thực hiện tốt Nghị quyết 25NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI), cùng với hệ thống
chính trị và tồn thể nhân dân trong huyện đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành
vững chắc, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đề ra, nhất là mục tiêu
xây dựng nơng thơn mới.
Với vai trị là một đảng viên và là cán bộ làm công tác dân vận của
huyện Nga Sơn, là học viên đang theo học chương trình Cao cấp lý luận
chính trị tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tơi chọn nghiên cứu đề
án: “Nâng cao chất lượng hoạt động của Khối Dân vận cơ sở ở huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020” để làm đề án tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1. Mục tiêu chung
Các cấp uỷ tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo củng cố tổ chức bộ

máy, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt
động của Khối dân vận cơ sở. Mỗi cán bộ, đảng viên, thành viên Khối nhận
thức sâu sắc và không ngừng nâng cao năng lực, kỹ năng thực hiện công tác
dân vận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; gương mẫu, trọng
dân, hiểu dân, đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đồng thuận


3

thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị trong từng năm và cả giai đoạn, đưa
nhanh nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu 90% đoàn viên, hội viên trở lên và trên 80% quần chúng
tham gia học tập, tiếp thu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật Nhà nước; 100% Khối tổ chức các hoạt tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện.
- Mỗi năm tổ chức tổ chức ít nhất 2 cuộc kiểm tra tại cấp cơ sở và các
thôn về thực hiện nhiệm vụ của Khối dân vận.
- Xây dựng tiêu chí thơn đạt chuẩn “Dân vận khéo” phù hợp với tình
hình đơn vị; hằng năm đăng ký xây dựng và có từ 70% thơn trở lên được
công nhận đạt tiêu chuẩn thôn "Dân vận khéo".
- Mỗi năm tổ chức 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận cho
100 thành viên của Khối và Tổ dân vận thơn, xóm, tiểu khu. Có 90% thành
viên Khối dân vận là Chủ tịch MTTQ và Trưởng các tổ chức chính trị -xã hội
có trình độ chun mơn Đại học và trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Tham mưu, chỉ đạo nâng tỷ lệ thu hút đoàn viên, hội viên vào các tổ
chức Hội ở từng xã, Thị trấn đến 2020: Đoàn thanh niên đạt 75% trở lên;

Cơng đồn đạt 90% trở lên; Hội nơng dân đạt 95% trở lên; Hội Liên hiệp phụ
nữ đạt 90% trở lên; Hội Cựu chiến binh đạt 98% trở lên. 100% khu dân cư có
chi đồn, chi hội, tổ chức sinh hoạt thường kỳ theo quy chế và Điều lệ Hội,
Đoàn, đạt hiệu quả cao.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Phân tích rõ thực trạng hoạt động Khối dân vận cơ sở: Về đội ngũ cán
bộ, tổ chức bộ máy; chất lượng tham mưu thực hiện nhiệm vụ dân vận; hiệu
quả, nội dung, phương thức hoạt động của Khối…
- Xác định rõ yêu cầu đặt ra để nâng cao chất lượng hoạt động của khối
Dân vận cơ sở giai đoạn 2017-2020.


4

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động Khôi Dân vận
cơ sở của huyện Nga Sơn giai đoạn 2017-2020.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
1.4.1. Phạm vi đối tượng
Đề án nghiên cứu hoạt động của Khối dân vận cơ sở của huyện Nga
Sơn, tập trung vào hoạt động cơng tác dân vận của cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp cơ sở.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 đến năm 2020.
PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đề án được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Đề án được xây dựng trên những căn cứ pháp lý sau:

- Hướng dẫn liên ngành số 01/HDLB-TC-DV ngày 25/5/2000 của Ban
Dân vận Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương Về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ của Ban Dân vận địa phương.
- Quyết định số 290- QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ chính trị về việc
ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
- Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 Ban chấp hành Trung ương
Đảng về Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân
vận trong tình hình mới”.
- Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc
ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đồn thể chính trị - xã hội.


5

- Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về Quy
định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt nam các đồn thể chính trị - xã hội và
nhân dân tham gia góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền.
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
Tăng cường và đổi mới cơng tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước,
chính quyền các cấp trong tình hình mới.
- Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về Tăng cường công tác dân vận của các cơ quan Nhà nước các cấp.
- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 06/04/2007 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về Thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
- Nghị định 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ Quy định
chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ

ở cơ sở tại nơi làm việc.
- Quyết định 1890-QĐ/TU ngày 01/9/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Thanh Hóa về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế công tác dân vận của hệ thống
chính trị.
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc,
các đồn thể chính trị- xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020.
2.1.3. Lý luận về công tác dân vận
2.1.3.1. Quan niệm công tác dân vận của Đảng
Công tác dân vận là một trong những cơng tác cơ bản có tính chiến lược
của Đảng Cộng sản Việt Nam; là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân.


6

C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định, để đảm bảo cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản và
các giai cấp bóc lột khác, xây dựng xã hội mới cơng bằng, văn minh hơn, cần
có hai yếu tố cơ bản: Một là, giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra được một
chính đảng độc lập; hai là, phải có sự tham gia của đơng đảo quần chúng
nhân dân. Nhưng muốn cho quần chúng hiểu rõ phải làm gì, làm như thế nào
và tự giác làm thì “cần tiến hành một công tác lâu dài và kiên nhẫn”
Trong bài báo Dân vận viết ngày 15/10/1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
đưa ra khái niệm dân vận: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một
người dân khơng để sót một người nào, góp thành lưc lượng tồn dân, để
thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc của Chính phủ và đồn
thể đã giao cho”. Đồng thời Người cũng chỉ rõ: Tất cả cán bộ chính quyền,
tất cả các cán bộ đồn thể và tất cả các hội viên của các tổ chức nhân dân đều

phải phụ trách dân vận. Tiêu chuẩn của người cán bộ dân vận - theo Chủ tịch
Hồ Chí Minh - là: “Ĩc nghĩ, mắt trơng, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm.
Chứ khơng phải chỉ nói sng, chỉ ngồi viết mệnh lệnh. Họ phải thật thà
nhúng tay vào việc”. Người khẳng định: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả
quyền hành đều ở nơi dân; sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là cơng việc của
dân; chính quyền từ xã đến chính phủ trung ương đều do dân bầu ra; đoàn thể
từ trung ương đến xã đều do dân tổ chức nên; công việc kháng chiến, kiến
quốc, xây dựng đất nước, xây dựng chính quyền, đồn thể các cấp là trách
nhiệm của dân. Từ đó, Người kết luận: “Nói tóm lại, quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân”. Do vậy, Đảng phải luôn coi trọng và thường xuyên
tiến hành công tác dân vận.
Xuất phát từ nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, có thể quan niệm: Cơng tác dân vận của Đảng là toàn bộ những hoạt
động của Đảng, nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp
nhân dân để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước và để chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân.
Chủ thể tiến hành công tác dân vận là Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể nhân dân. Đảng khơng những lãnh đạo hệ thống chính


7

trị tiến hành cơng tác dân vận, mà cịn trực tiếp làm công tác dân vận. Mọi tổ
chức đảng từ Trung ương đến cơ sở, cấp ủy đảng các cấp, mọi cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức phải làm cơng tác dân vận theo chức trách của
mình. Lực lượng tham gia cơng tác dân vận cịn có lực lượng vũ trang, các
doanh nghiệp, các nhà khoa học, các phương tiện truyền thơng, những người
tiêu biểu có uy tín trong nhân dân. Tóm tại cơng tác dân vận là trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đối tượng công tác dân vận của Đảng là các tầng lớp nhân dân.

Mục tiêu công tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc
lịng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân
dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng
rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của Khối dân vận cơ
sở (Khối dân vận xã, phường, thị trấn)
Hướng dẫn liên ngành số 01/HDLB-TC-DV ngày 25/5/2000 của Ban
Dân vận Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương “Về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ của Ban Dân vận địa phương” hướng dẫn
như sau:
* Về tổ chức bộ máy: Các xã, phường, thị trấn tổ chức Khối Dân vận do
đồng chí Phó bí thư thường trực Đảng (hoặc đồng chí Ủy viên thường vụ
thường trực Đảng) làm trưởng khối. Thành viên bao gồm các đồng chí: Chủ
tịch Mặt trận Tổ quốc, trưởng các đoàn thể và hội quần chúng, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân. Ở các phường, thị trấn cử
thêm đồng chí Trưởng cơng an tham gia.
* Về chức năng và nhiệm vụ của Khối dân vận cơ sở.


8

- Phối hợp các thành viên trong Khối để tham mưu với cấp ủy tổ chức
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác dân vận. Theo dõi,
kiểm tra tình hình; phản ánh diễn biến tư tưởng, nguyện vọng của nhân dân;
sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất và kiến nghị các vấn đề về công tác
dân vận với cấp ủy và cấp trên.
- Phối hợp các hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể; tuyên truyền, phổ

biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới các tầng
lớp nhân dân; hướng dẫn tổ chức các phong trào quần chúng thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng; tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; giúp cấp ủy xử lý
những vấn đề cụ thể liên quan đến công tác dân vận.
- Thường xuyên giữ mối liên hệ các hoạt động trong Khối, theo dõi tình
hình và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể, qua đó đề xuất với cấp
ủy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; biểu dương mặt tốt, khắc phục thiếu
sót, có kế hoạch củng cố tổ chức, bồi dưỡng đào tạo, sử dụng và khen thưởng
động viên cán bộ trong khối.
- Duy trì nền nếp chế độ giao ban khối hàng tháng, quý, năm để tổng
hợp tình hình quần chúng; thống nhất kiến nghị với cấp ủy và chính quyền xử
lý những vướng mắc trong cơng tác Mặt trận, đồn thể.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cấp ủy và Ban Dân vận cấp
trên theo quy định.
2.1.3.3. Vai trị và tầm quan trọng của cơng tác dân vận
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định vị trí, vai trị của nhân dân là người
sáng tạo ra lịch sử. Nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội.
Ở Việt Nam từ xa xưa các triều đại phong kiến cũng phải thừa nhận sức
mạnh, vai trò to lớn của nhân dân. Các triều đại phong kiến Việt Nam ở thời
điểm khi đất nước đứng trước sự đe dọa của giặc ngoại xâm, đều phải dựa
vào lực lượng nhân dân. Dân là quý nhất: “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi


9

khinh”, “chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân. Lật thuyền mới biết
dân như nước” và “khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc” được coi là
thượng sách để giữ nước.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, kế
thừa và phát triển những tinh hoa của triết học phương Đông, phương Tây
cũng như những tư tưởng tiến bộ của ông cha ta về nhân dân. Người ln
đánh giá cao vai trị và sức mạnh của nhân dân: Dân là quý nhất, là quan
trọng hơn hết, là “tối thượng”; “trong bầu trời khơng có gì q bằng nhân
dân. Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định dân là gốc của nước, của cách mạng: “Dân
chúng đồng lịng, việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ việc gì
làm cũng khơng nên”. “Dễ mười lần khơng dân cũng chịu. Khó trăm lần dân
liệu cũng xong”. “Nước lấy dân làm gốc… Gốc có vững cây mới bền. Xây
lầu thắng lợi trên nền nhân dân”. Đánh giá cao vai trò của nhân dân và tầm
quan trọng của công tác dân vận, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Lực
lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì
cũng kém. Dân vận khéo việc gì cũng thành công”.
Đảng cộng sản Việt Nam kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh về vai trò của nhân dân và tầm quan
trọng của công tác dân vận được thể hiện trong mọi giai đoạn cách mạng.
Bước vào sự nghiệp đổi mới tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của cách mạng
Việt Nam. Đảng ta rút ra bài học đầu tiên, xuyên suất, bao trùm là bài học
“lấy dân làm gốc”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng
khẳng định: “Sự tin tưởng, ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân là cội nguồn của
sức mạnh, là cái gốc của mọi thắng lợi, là tài sản quý báu của Đảng”. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tổng kết 5 bài học kinh nghiệm lớn,
trong đó có bài học thứ hai tiếp tục khẳng định: Sự nghiệp cách mạng là của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên
thắng lợi của cơng cuộc đổi mới.
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI nhấn mạnh:
Tổng kết qúa trình cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chính trị (Bổ sung, phát



10

triển năm 2011) của Đảng đã rút ra 5 bài học, trong đó có bài học: Các mạng
là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; chính nhân dân là
người làm nên thắng lợi lịch sử; toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát
từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; sức mạnh của Đảng là ở
sự gắn bó mật thiết với nhân dân; quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ
dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế
độ và của Đảng. Công tác dân vận là nhiệm vụ chiến lược đối với toàn bộ sự
nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng thì một trong những nhiệm vụ
quan trọng về xây dựng Đảng trong điều kiện hiện nay là “tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân”. Theo đó, nghị quyết đưa ra nhiệm vụ cụ thể: “Củng cố vững
chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách
mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… Đội ngũ cán bộ đảng viên phải
thực sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách
nhiệm với dân. Giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những kiến
nghị chính đáng của nhân dân và khiếu nại, tố cáo của công dân… Thực hiện
tốt Quy chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm chuyên trách công tác dân vận”
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KHỐI DÂN VẬN CƠ SỞ
Ở HUYỆN NGA SƠN TỪ 2011 ĐẾN 2016
2.2.1. Đặc điểm tình hình và tổ chức bộ máy Khối dân vận cơ sở
Nga Sơn là huyện ven biển, nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Thanh Hóa; phía
Bắc giáp với huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, phía Tây giáp huyện Hà Trung
và Thị xã Bỉm Sơn, phía Nam giáp huyện Hậu Lộc, phía Đơng giáp biển

Đơng. Tồn huyện có 15.836 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó có 9.405 ha
đất nơng nghiệp, dân số gần 150 nghìn người. Đảng bộ huyện Nga Sơn hiện
nay có gần 8.000 đảng viên sinh hoạt tại 54 Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc,


11

trong đó có 26 đơn vị xã và 01 Thị trấn (trong đó có 12 xã có đạo Cơng giáo)
và 27 đảng bộ, chi bộ cơ quan, ngành đóng trên địa bàn. Tại Đảng bộ 27 xã,
thị trấn đã chỉ đạo thành lập 27/27 Khối dân vận cơ sở; Trưởng khối Dân vận
được cơ cấu là đồng chí Phó Bí thư trực Đảng uỷ; các thành viên bao gồm:
Phó Chủ tịch HĐND xã, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc,
Trưởng các Đoàn thể và các hội quần chúng. Tổng số thành viên Khối dân
vận cơ sở hiện nay là 323 đồng chí. Trong đó: Nữ: 63 đồng chí. Cán bộ gốc
giáo: 23 đồng chí.
- Trình độ chun mơn: Đại học: 86 đồng chí; Cao đẳng: 13 đồng chí;
Trung cấp: 143 đồng chí; Sơ cấp: 5 đồng chí; khơng có trình độ chun mơn:
76 đồng chí (chủ yếu là Trưởng các Hội quần chúng).
.
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 9 đồng chí; Trung cấp: 247 đồng
chí; Sơ cấp: 12 đồng chí; Khơng có trình độ lý luận chính trị: 55 đồng chí
(chủ yếu là Trưởng các Hội quần chúng).
- Tổ chức giao ban Khối, sơ kết, tổng kết hoạt động định kỳ: 100% đơn
vị đã xây dựng được quy chế hoạt động; đa số đơn vị đã tổ chức được sơ kết
6 tháng, tổng kết năm.
2.2.2. Kết quả hoạt động của Khối dân vận trên các lĩnh vực
2.2.2.1. Kết quả tham mưu triển khai, tổ chức thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết của Đảng về công tác dân vận
Trong 5 năm qua, hệ thống dân vận nói chung và Khối dân vận cơ sở ở
huyện Nga Sơn nói riêng đã tích cực tham mưu cho cấp ủy tổ chức triển khai,

chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của cấp uỷ
cấp trên về công tác dân vận, tiêu biểu: Nghị quyết số 25-NQ/TW của BCH
Trung ương Đảng (khóa XI) "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với cơng tác dân vận trong tình hình mới"; Quyết định 290-QĐ/TW của Bộ
Chính trị về quy chế cơng tác dân vận của hệ thống chính trị; Chỉ thị số
16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới cơng tác dân
vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình
mới; Kết luận 114-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao
hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp; Quyết định


12

217-QĐ/TW, Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 02NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị-xã hội tỉnh
Thanh Hoá, giai đoạn 2016-2021”, Pháp lệnh 34 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội (Khoá XI), Nghị định 04 và Nghị định 60 của Chính phủ về thực hiện dân
chủ... Tham mưu ban hành và chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các
Nghị quyết, chỉ thị, đề án, chương trình hành động, kế hoạch ... của cấp
huyện đến cơ sở về thực hiện các chủ trương, chỉ thị của tổ chức đảng cấp
trên về công tác dân vận, tiêu biểu: Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ
hằng năm; Nghị quyết số 03-NQ/HU của BCH Đảng bộ huyện về “Nâng cao
hiệu quả sản xuất ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Nga Sơn, giai đoạn
2016-2020”; Đề án số 03-ĐA/HU về “Xây dựng lực lượng cốt cán vùng đồng
bào có đạo công giáo trên địa bàn huyện Nga Sơn”; Chỉ thị 29-CT/HU của
Ban Thường vụ Huyện uỷ về "Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng
đối với công tác xây dựng thơn, xóm đạt chuẩn Nơng thơn mới"....
Kết quả triển khai các đợt nghiên cứu, học tập, quán triệt các quyết, chỉ
thị của Đảng đến cán bộ, đảng viên hằng năm đạt từ 85%-90%, trong quần
chúng nhân dân đạt từ 70%-75%. Trong đó, các hoạt động tuyên truyền phần

lớn được thông qua hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyên viên,
hoạt động của thành viên Khối dân vận, Tổ dân vận; qua các phương tiện
thông tin đại chúng, các hội thi và thông qua sinh hoạt định kỳ của các tổ
chức đảng, đồn thể, họp thơn, xóm, tiểu khu, hoạt động kỷ niệm các ngày lễ
lớn của quê hương, đất nước.
Tham mưu nắm tình hình nhân dân, tình hình cơ sở, tình hình tơn giáo
thường xun và đặc biệt là trong các dịp diễn ra các sự kiện lớn: Đại hội
Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020; cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV
và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; Đại hội nhiệm kỳ của
MTTQ và các đoàn thể các cấp.... Tham mưu giải quyết kịp thời các vấn đề
phát sinh tại cơ sở, khơng để xảy ra điểm nóng, nổi cộm diễn ra trên địa bàn.
Tham mưu cho thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng liên quan đến công tác dân vận. Thông qua
việc sơ kết, tổng kết đã kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân


13

tiêu biểu trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phịng an
ninh, đồng thời nhân rộng các mơ hình, điển hình tiên tiến; trong thực hiện
các phong trào thi đua yêu nước, đặc biệt là thực hiện Chỉ thi 03-CT/TW của
Bộ Chính trị, chủ yếu biểu dương các tấm gương quần chúng nhân dân có
nhiều thành tích trong phát triển kinh tế, đóng góp xây dựng cộng đồng dân
cư ở địa phương.
2.2.2.2. Kết quả tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các
chu trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên
các lĩnh vực
2.2.2.2.1. Trên lĩnh vực phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
Thực hiện các chủ trương về phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân do các cấp ủy Đảng phát động, Khối dân vận cơ sở đã vận động nhân dân

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng cánh đồng lớn; vùng thâm canh lúa
năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao; vùng rau an tồn tập trung; tích cực ứng
dụng cơ giới hóa vào sản xuất; cải tạo vùng cói hoang hóa, chuyển đổi vùng
cói năng xuất thấp sang trồng lúa và trang trại tổng hợp và trang trại chăn
nuôi công nghiệp; sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển
kinh doanh dịch vụ... Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng, nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển tăng cao; kết quả cụ
thể: Tốc độ tăng gia tăng giá trị sản xuất giai đoạn 2011-2016 ước đạt 13,1%;
riêng năm 2016 đạt 13,5%, thu nhập bình quân đầu người đạt 24,3 triệu
đồng/năm; giá trị sản xuất đạt 106,8 triệu đồng/ha; cơ cấu kinh tế: Nông, lâm
thủy sản 36%; công nghiệp, xây dựng 30,7%; dịch vụ 33,3%.
2.2.2.2.2. Vận động nhân dân dồn đổi ruộng đất, hiến đất làm đường
giao thông, xây dựng chỉnh trang nhà cửa, tường rào, cơng trình vệ sinh,
thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Phong trào xây dựng nông thôn mới được cấp ủy, chính quyền, các
ngành quan tâm, đưa ra nhiều chủ trương, giải pháp và tổ chức chỉ đạo, vận
động nhân dân thực hiện và được nhân dân đồng tình hưởng ứng cao, xác
định vai trị chủ thể của mình trong xây dựng nơng thơn mới. Do đó, đã huy
động được mọi nguồn lực, tập trung chỉ đạo sản xuất nâng cao thu nhập cho


14

nhân dân, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng lên; bộ mặt nơng thơn của huyện có nhiều khởi sắc.
Để tạo điều kiện có quỹ đất thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn
mới và khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún trong quản lý, sử dụng đất
đai trong sản xuất nông nghiệp, BTV Huyện ủy đã ban hành Nghị quyết 06NQ/HU và được nhân dân đồng tình, hưởng ứng thực hiện. Chỉ trong thời
gian ngắn (gần 4 tháng), toàn huyện đã cơ bản hoàn thành việc dồn đổi ruộng
đất. Kết quả, bình qn tồn huyện đã giảm từ 2,5 - 2,9 thửa/hộ xuống còn

1,53 thửa/hộ (giảm 0,97 - 1,37 thửa/hộ). Sau dồn đổi ruộng đất có 1.151 ha
quỹ đất do UBND xã quản lý, trong đó có 690,35ha đất cơng ích; 95,5ha đất
vắng chủ được quy hoạch thành vùng và giao cho hộ có nhu cầu sử dụng.
Đặc biệt, thông qua việc dồn đổi ruộng đất, nơng dân đã hiến đất, góp được
366,77 ha đất để xây dựng đường giao thông, thuỷ lợi nội đồng, nhà văn hố,
nghĩa trang nhân dân và các cơng trình phúc lợi công cộng khác. v
Thực hiện Kế hoạch 72-KH/HU của BTV Huyện ủy, Khối dân vận cơ
sở đã vận động nhân dân tích cực cải tạo vườn tạp có giá trị kinh tế thấp
thành vườn có giá trị kinh tế, hàng hóa, để góp phần nâng cao thu nhập cho
nhân dân. Đến nay đã cải tạo 90,4 ha vườn tạp có giá trị thu nhập cao như mơ
hình cây Hồng xiêm, cây Bưởi Diễn, cây Thanh Long, cây dưa hấu … Bên
cạnh đó đã vận động nhân dân tự nguyện phá rỡ hàng ngàn mét tường rào,
chặt nhiều cây cối có giá trị hiến 7,2 ha đất thổ cư để mở rộng đường giao
thơng thơn, xóm. Hàng ngàn hộ dân trong huyện đã chủ động xây dựng mới
hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở, cơng trình vệ sinh, tường rào, cổng ngõ… với
tổng giá trị hàng trăm tỷ đồng. Bên cạnh đó đã kêu gọi được dự án đầu tư
nâng cấp đường hạ tầng ven biển (vốn ODA) với số vốn đầu tư 11 triệu USD.
Đầu tư hơn 100 km đường giao thơng nơng thơn, xây dựng 25 cơng trình thủy
lợi, củng cố và nâng cấp 20,13 km đê biển, đê cửa sông; xây dựng Cầu Điền
Hộ, Cầu Thắm, đắp đặp Sông Càn để ngăn nước mặn, giữ nước ngọt phục vụ
cho sản xuất nơng nghiệp. Nhựa hóa, bê tơng hóa 66,81 km đường trục xã;
358,5 km đường liên thơn và đường ngõ xóm; bê tơng hóa và cứng hóa 136,87
km đường nội đồng, tỷ lệ đường giao thông được cứng hố đạt 60,1%. Kiên cố
hóa 75,69 km kênh mương nội đồng, tu sửa nâng cấp hệ thống các công trình


15

thủy lợi, đảm bảo tưới tiêu cho hơn 8.000 ha đất canh tác. Cơ sở vật chất
trường học, trạm y tế, công sở được đầu tư xây dựng kiên cố, bộ mặt nơng

thơn có nhiều đổi thay. Xây mới và nâng cấp 241 phịng học, 11 trạm y tế; 12
cơng sở xã; 8 nhà văn hóa và khu thể thao; 94 nhà văn hóa thơn; 5.444 cơng
trình vệ sinh; 6.846 nhà ở dân cư; xây dựng trung tâm hội nghị của huyện,
đường đôi vào sân vận động, xây dựng đền thờ Mai An Tiêm; nhà máy nước
sạch với tổng vốn đầu tư 10 triệu USD, công suất 7.500m3/ngày. Tổng vốn
đầu tư cho phát triển từ 2011-2016 đạt 5.644 tỷ đồng. Đến nay bình qn
tồn huyện đạt 15 tiêu chí, 9/26 xã và 57/234 thôn được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới.
2.2.2.2.3. Phát triển văn hóa xã hội
Khối dân vận đã tích tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và phối hợp
với các ban, ngành có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ thơng tin, tun
truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Quản lý, tổ
chức thực hiện tốt các hoạt động lễ hội, đám cưới, ma chay… có 95,8% đám
cưới và 100% đám tang được thực hiện nếp sống văn minh, theo tinh thần
Chỉ thị 27-CT/TW của Bộ Chính trị và quyết định 1323/QĐ-UBND của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá. Tổ chức phát động thường xuyên, liên tục các
phong trào: “Đoàn kết - năng động - sáng tạo - hiệu quả”; phong trào “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” v.v… Phong trào văn hoá
văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, hình
thức phong phú, đa dạng, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.
Vận động nhân dân thực hiện tốt cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hố ở khu dân cư”, xây dựng làng, cơ quan, trường học,
công sở, gia đình văn hố phát triển sâu rộng. Hiện nay có 217/234 làng, tiểu
khu được cơng nhận làng, tiểu khu văn hố đạt 92,73%; có 10 xã đạt chuẩn
văn hố nơng thơn mới; có 66/141 cơ quan, trường học được cơng nhận đạt
chuẩn văn hố đạt tỷ lệ 46,8%. Tổng đầu tư cho cơ sở vật chất văn hoá trên
50 tỷ đồng. Tồn huyện có 213 điểm di tích, trong đó có 43 di tích được xếp
hạng cấp tỉnh và cấp quốc gia. Tỷ lệ gia đình văn hố đến 2014 đạt 83%.



16

Chất lượng giáo dục - đào tạo không ngừng được nâng lên, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp các cấp hằng năm đạt trên 99%; mỗi năm có gần 1.000 học
sinh trúng tuyển vào các trường đại học, có nhiều học sinh đạt giải cao trong
các kỳ thi cấp huyện trở lên. Quan tâm đẩy mạnh hoạt động các Trung tâm
học tập cơng đồng có hiệu quả, phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ.
Vận động, hướng dẫn nhân dân quan tâm chủ động phịng, chống các
loại dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; kiểm tra thực hiện vệ sinh
an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; thực
hiện tốt kế hoạch tiêm chủng mở rộng. Số cháu trong độ tuổi được tiêm
chủng và uống Vitamin A đạt kế hoạch đề ra. Phối hợp vận động nhân dân
hưởng ứng thực hiện xây dựng Trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia. Kết quả đến
nay đã có 12 xã đạt chuẩn y tế giai đoạn 2. Bệnh viện đa khoa huyện được
tỉnh đánh giá là đơn vị trong tốp đầu của tỉnh đã trang bị được một số máy
mọc công nghệ cao phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Tham mưu thực hiện tốt các chính sách đối với người có cơng với cách
mạng, đã giải quyết kịp thời các chế độ cho gần 13.000 người có cơng với
cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội. Huy động hỗ trợ trên 23 tỷ đồng để
xây mới, cải tạo nhà ở cho 2.799 hộ nghèo, người có cơng khó khăn về nhà ở.
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 15.219 lao động, xuất khẩu lao động
mỗi năm có trên 200 người; tỷ lệ giảm nghèo hằng năm trên 3%. Đến nay tỷ
lệ hộ nghèo đa chiều giảm còn 6,54%; hộ cận nghèo giảm còn 8,79%; tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 67%; tỷ lệ hộ dân được dùng nước hợp
vệ sinh ước đạt 90%.
2.2.2.2.4. Vận động nhân dân tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn
dân, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội:
Tham mưu cho cấp ủy các cấp chỉ đạo các đơn vị lực lượng vũ trang
thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, xây
dựng kế hoạch phòng thủ, kế hoạch chống bạo loạn, trực ngày cao điểm được

tăng cường; đảm bảo an toàn tuyết đối cho các sự kiện trọng đại của Đảng,
nhà nước và địa phương. Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về nhiệm vụ quốc


17

phòng - an ninh; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế-xã hội với củng cố
quốc phòng-an ninh. Đồng thời vận động nhân dân tích cực thực hiện nhiệm
vụ xây dựng cơ sở vững mạnh an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu bằng việc
thường xuyên quan tâm công tác tuyên truyền nâng cao ý thức xây dựng nền
quốc phịng tồn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Hàng
năm hồn thành xuất sắc cơng tác xây dựng lực lượng, huấn luyện dân quân
tự vệ, dự bị động viên, cơng tác diễn tập phịng chống lụt bão, tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn, diễn tập phịng thủ, trực sẵn sàng chiến đấu và nhiệm vụ tuyển
quân. Chủ động nắm chắc tình hình cơ sở, xử lý có hiệu quả các tình huống
phát sinh tại cơ sở, khơng để xảy ra điểm nóng trên địa bàn; thực hiện tốt
chính sách hậu phương quân đội.
Tham mưu chỉ đạo xây dựng mơ hình “Doanh nhân với an ninh trật tự”,
phong trào “khu dân cư an toàn về an ninh trật tự”, “khu dân cư khơng có tệ
nạn xã hội” được đẩy mạnh. Cơng tác phịng chống, trấn áp các tội phạm
được đề cao, góp phần thực hiện các mục tiêu và giải pháp trong chương
trình quốc gia phịng chống tội phạm, chương trình hành động phịng chống
ma túy. Cơng tác tun truyền giáo dục về an tồn giao thơng với khẩu hiệu:
“An tồn giao thơng là hạnh phúc của mọi nhà” được nhân dân đồng tình
hưởng ứng và hăng hái tham gia. Hằng năm tổ chức diền đàn “Công an lắng
nghe ý kiến nhân dân” đảm bảo chất lượng, thông qua diễn đàn lực lượng
công an và hệ thống dân vận đã tiếp thu được nhiều thơng tin bổ ích phục vụ
cho cơng tác nắm tinh hình và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Xây dựng
mơ hình điểm "Xứ đạo bình n - gia đình văn hố"; giải quyết kịp thời các

hoạt động tôn giáo trái pháp luật, khơng để xảy ra điểm nóng. Xây dựng và
thực hiện có hiệu quả mơ hình "Quỹ doanh nhân với an ninh trật tự" gắn với
phát triển kinh tế hộ.
Tình hình an ninh chính trị ổn định trên tất cả các tuyến, khơng có vụ
việc đột xuất, bất ngờ xảy ra. Lực lượng công an liên tục mở các đợt cao
điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, không để xảy ra tội phạm có tổ
chức, các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, số đề, ma tuý,....được kiềm chế. 100%
xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng


18

chiến đấu. Tham mưu, tham gia thực hiện tốt công tác điều tra, truy tố, xét xử
của các cơ quan tư pháp, khơng có trường hợp nào oan sai hay bỏ lọt tội
phạm; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết dứt điểm các ý kiến, kiến
nghị, đơn thư khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền, khơng có đơn thư tồn đọng
vượt cấp kéo dài.
2.2.2.3. Tham mưu, thực hiện xây dựng Đảng, Chính quyền, MTTQ
và các đồn thể trong sạch, vững mạnh
Tham mưu triển khai, quán triệt tuyên truyền đầy đủ các nghị quyết, chỉ
thị của đảng các cấp cho cán bộ, đảng viên; làm tốt công tác giáo dục chính
trị tư tưởng cho đảng viên, nhất là đẩy mạnh thực hiện việc học tập và làm
theo tấm gương, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần
Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ chính trị (khóa XI) và Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ
chính trị (Khóa XII) gắn với thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4
(Khóa XI và Khóa XII) về xây dựng chỉnh đốn Đảng.
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của các tổ chức cở sở Đảng; thực hiện công tác quy hoạch,
luân chuyển, bố trí, sắp xếp, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ. Thực hiện
luân chuyển hàng chục cán bộ lãnh đạo quản lý từ huyện đi cơ sở làm Bí thư

hoặc Phó bí thư trực Đảng, Phó Bí thư Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, Thị
trấn; luân chuyển ngang đối với các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở ;
điều động, luân chuyển một số cán bộ công chức chuyên môn cấp cơ sở ở các
lĩnh vực như kế tốn ngân sách, địa chính, tư pháp... tạo động lực rèn luyện,
phấn đấu cho cán bộ trên các cương vị, lĩnh vực công tác mới để đào tạo
nguồn cán bộ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Cơng tác quản lý đảng
viên đảm bảo chất lượng và từng bước được nâng lên; bình quân mỗi năm kết
nạp được trên 200 đảng viên; số tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh
ngày càng tăng, không cóởtor chcứ cơ sở đảng yếu kém.
Thực hiện tốt cơng tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong
Đảng ; hằng năm hồn thành 100% chương trình cơng tác kiểm tra giám sát
theo quy định của Điều lệ Đảng, giải quyết dứt điểm các đơn thư khiếu nại tố
cáo và ý kiến trong Đảng; quan tâm thực hiện tốt việc kiểm tra dấu hiệu vi


19

phạm và xử lý thi hành kỷ luật các tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định
của Đảng, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban chấp hành Trung ương (Khóa XI và XII).
Hệ thống dân vận được củng cố và đổi mới phương pháp cơng tác, ln
nắm bắt kịp thời tình hình cơ sở, tình hình tơn giáo, tâm tư nguyện vọng
chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; thực hiện tốt các chương
trình phối hợp với các ngành và lực lượng vũ trang; tham mưu thực hiện đảm
bảo chính sách hậu phương quân đội. Tích cực tham mưu thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh 34 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa
XI, Nghị định 04/2015/NĐ-CP và Nghị định 60/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Tham mưu cho cấp uỷ chỉ đạo chính quyền cơ sở tiếp tục thực hiện tốt cơng
tác cải cách hành chính; quan tâm giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân
dân, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức về ý

thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Công tác tiếp dân đã đi vào nề nếp; lề lối, phương pháp cơng tác của cán bộ
có nhiều chuyển biến tích cực, được nhân dân đồng tình; mối quan hệ giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân được củng cố vững chắc.
Quan tâm đẩy mạnh thực hiện xây dựng cơ quan, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh trong các cơ quan Đảng, chính quyền, MTTQ và các đồn thể,
góp phần hồn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Phát huy
tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết, nghĩa tình, giúp đỡ nhau thực hiện
tốt các cuộc vận động, các phong trào, tạo khí thế thi đua sôi nổi, thiết thực,
bền vững thu hút đông đảo hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tham
gia. Tiêu biểu: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư”; Phong trào xây dựng khu dân cư “3 khơng”, “xứ đạo bình
n, gia đình văn hóa” của MTTQ. Phong trào“Phụ nữ tích cực học tập lao
động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, “Phụ nữ giúp nhau xoa đói
giảm nghèo”; cuộc vận động “Gia đình 5 khơng 3 sạch” gắn với đảm bảo
công tác vệ sinh môi trường khu dân cư của Hội LHPN. Phong trào thi đua
“Tuổi trẻ lập nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN” của đồn
TNCS Hồ Chí Minh. Phong trào “Hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi” của
Hội nông dân huyện. Phong trào “Cựu chiến binh gương mẫu” của Hội cựu


20

chiến binh; Phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” gắn với cuộc vận
động xây dựng người cán bộ công chức “Trung thành, tận tụy, gương mẫu và
sáng tạo”; phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” của Liên đoàn lao
động. Phong trào “Tuổi cao gương sáng” của Hội Người cao tuổi; Phong trào
“Khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập” của Hội khuyến học... Từ
các phong trào trên đã tạo được động lực thúc đẩy hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội; tạo môi trường xã hội lành

mạnh, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng cao, giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.2.3.1. Tồn tại, hạn chế
- Chất lượng tham mưu của Khối dân vận ở một số đơn vị trong vận
động nhân dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi để phát triển
kinh tê, nâng cao thu nhập cho nhân dân cịn có mặt hạn chế.
- Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện các chủ
trương, nhiệm vụ về cơng tác dân vận có lúc, có việc chưa kịp thời; cơng tác
nắm bắt tình hình vụ việc phát sinh ở cơ sở có việc còn chậm và phối hợp
tham mưu giải quyết những vấn đề nổi cộm, phát sinh ở cơ sở có việc cịn lúng
túng. Cơng tác dân vận chính quyền có đơn vị còn ngại va chạm với các hoạt
động trái quy định của tơn giáo và một số cơng chức chính quyền cịn có biểu
hện gây khó khăn cho nhân dân đến giao dịch và trong giải quyết thủ tục
hành chính.
- Hiệu quả thực hiện chương trình phối hợp cơng tác dân vận với các ngành,
lực lượng vũ trang ở một số địa phương cịn hạn chế, cịn biểu hiện hình thức. Việc
triển khai thực hiện xây dựng mơ hình "Dân vận khéo" một số đơn vị còn chậm,
một số điển hình "Dân vận khéo" thiếu bền vững, chưa được nhân rộng kịp thời.
- Tham mưu lãnh đạo thực hiện nắm tình hình nhân dân, tình hình tơn giáo và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ở một số đơn vị cịn hạnh chế, cá biệt có đơn vị
cịn xảy ra tình trạng lạm thu trong trường học hoặc thu một số khoản không đúng
quy định.
- Hoạt động của một số Khối dân vận xã, Thị trấn và tổ dân vận thôn ở


21

một số lĩnh vực cịn mang tính hình thức, chiếu lệ; chưa thể hiện rõ được vai
trò, trách nhiệm, chức năng hoạt động nên hiệu quả cơng tác cịn hạn chế;

một số Khối chưa tổ chức giao ban định kỳ và sơ tổng kết theo quy định.
- Công tác vận động nhân dân đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa các tai
nạn, tệ nạn xã hội ở một số đơn vị cịn hạn chế làm ảnh hưởng đến tình hình
an ninh trật tự trên địa bàn.
2.2.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Trình độ, năng lực, nghiệp vụ cơng tác của đội ngũ cán bộ làm công
tác dân vận ở cơ sở cịn có mặt chưa đáp ứng được với u cầu cơng việc vì
đa số cán bộ trưởng thành từ thực tiễn cơng tác; có nhiều đồng chí chun
mơn được đào tạo không phù hợp với nhiệm vụ công tác.
- Cấp ủy, Chính quyền cũng như người đứng đầu một số đơn vị chưa
quan tâm đúng mức đến công tác dân vận; cịn có tư tưởng xem nhẹ, thiếu
tính chủ động trong việc nắm bắt tình hình cũng như giải quyết các vấn đề tại
cơ sở.
- Một số thành viên Khối dân vận chưa chủ động, tích cực, có kế hoạch
cụ thể trong tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện công tác dân vận
theo chức năng, nhiệm vụ.
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ đảng viên và nhân dân cịn hạn chế,
có tính ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước nên chất lượng của một
số phong trào, cuộc vận động và một số chủ trương, chính sách chưa cao.
- Việc chủ động phối hợp tham mưu thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động của một số thành viên Khối ở một số đơn vị chưa có sự nhạy bén,
sáng tạo; cơng tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ trương về
công tác dân vận ở một số đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
- Kinh phí chi hoạt động thường xuyên cho Khối dân vận cơ sở chưa có,
cán bộ làm kiêm nhiệm cơng tác dân vận chưa có chế độ phụ cấp hoặc thù
lao theo công việc.
2.2.4. Nội dung cụ thể thực hiện Đề án
- Theo Hướng dẫn liên ngành số 01/HDLB-TC-DV ngày 25/5/2000 của
Ban Dân vận Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương “Về chức năng, nhiệm



22

vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ của Ban Dân vận địa phương” Ban
Dân vận tham mưu chỉ đạo 100% đơn vị Khối dân vận cơ sở và 234/234 Tổ
dân vận được kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy khi có khuyết thiếu; tổ chức
tốt các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ.
- Khối tham mưu cho cấp uỷ triển khai đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng các cấp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn và mỗi năm
ban hành 01 chủ trương hoặc nghị quyết chuyên đề lãnh đạo cơng tác dân
vận của hệ thống chính trị; mỗi thành viên của khối là Trưởng các đoàn thể
đăng ký xây dựng 01 mơ hình chỉ đạo điểm tại các thơn mình phụ trách .
- Hệ thống dân vận từ huyện đến cơ sở tham mưu 100% cán bộ phụ là
thành viên Khối dân vận được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vũ, kỹ năng cơng tác vận động quần chúng.
- Các hoạt động của Khối được quan tâm hỗ trợ kinh phí đầy đủ, kịp
thời, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tham mưu để 100% thành viên tổ dân vận
được hưởng phụ cấp hoặc thù lao công việc.
- Tham mưu chỉ đạo 100% Khối xây dựng kế hoạch công tác dân vận
hằng năm, tổ chức giao ban nắm tình hình, sơ kết, tổng kết theo quy chế.
- Hàng năm mỗi đơn vị khảo sát, đăng ký xây dựng hoặc nhân rộng ít
nhất từ 1 đến 2 mơ hình “Dân vận khéo” (có kế hoạch lồng ghép trong kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm; thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu
quả).
- 100% thành viên Khối dân vận cơ sở tích cực rèn luyện về kỹ năng,
nghiệp vụ cơng tác; chủ động trong nắm tình hình cơ sở và tham mưu giải
quyết các vụ việc phát sinh tại cơ sở theo chức trách nhiệm vụ.
2.2.5. Giải pháp thực hiện Đề án
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của Khối dân vận cơ sở; căn
cứ vào những mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; để nâng cao chất lượng hoạt

hoạt động của Khối dân vận cơ sở trên địa bàn huyện Nga Sơn trong những
năm tới góp phần thực hiện hồn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị địa
phương, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:


23

2.2.5.1. Tham mưu cho cấp ủy cơ sở lãnh đạo hệ thống chính trị tăng
cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên, hội viên, quần
chúng nhân dân, làm tốt công tác phát triển đảng viên nông thôn
- Tổ chức quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước sâu rộng trong quần chúng nhân dân. Tỷ lệ đoàn viên, hội
viên tham gia học tập đạt từ 90% trở lên, quần chúng nhân dân đạt từ 80%
trở lên. Xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Đảng các
cấp sát thực với nhiệm vụ của địa phương.
- Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền để quần chúng nhân dân
dễ hiểu và thực hiện nghị quyết có hiệu quả; gắn nội dung sinh hoạt hội với
công tác tuyên truyền chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Đổi mới cách triển khai chỉ thị, nghị quyết và chính sách pháp luật
của Đảng và nhà nước.
- Tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền vận động để
thống nhất về nhận thức gắn với việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ”. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận
có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức, kỷ luật, thực sự tiền
phong gương mẫu, có năng lực để hồn thành nhiệm vụ được giao.

- Tham mưu cho cấp uỷ chỉ đạo làm tốt công tác phát triển nguồn đảng
viên nông thôn, nhất là đối với các xã vùng giáo.
- Thường xuyên sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các chỉ thị,
nghị quyết; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập, cá nhân làm tốt,
đồng thời nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, chỉ đạo khắc phục
những tồn tại hạn chế.


24

2.2.5.2. Tham mưu cho cấp ủy cơ sở tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, công tác kiểm tra của cấp ủy về thực hiện công tác dân vận của cả
hệ thống chính trị và trực tiếp là hoạt động của Khối dân vận cơ sở
- Đảng uỷ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện mọi hoạt động của khối
Dân vận, Đảng uỷ có các chủ trương, nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo công
tác vận động quần chúng, đưa vào chương trình cấp uỷ để triển khai thực
hiện. Chương trình cơng tác hàng q, hàng tháng phải báo cáo với Thường
trực cấp uỷ.
- Hàng tháng, Thường trực Đảng uỷ giao ban với khối Dân vận để nghe
báo cáo kết quả thực hiện trong tháng và định hướng những nhiệm vụ tháng
sau. Sáu tháng một lần Đảng ủy xã làm việc với Khối dân vận để chỉ đạo
bằng những chủ trương, biện pháp tăng cường hoạt động của Khối thực hiện
tốt công tác dân vận của cả hệ thống chính trị ở cơ sở.
- Đảng uỷ xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động của khối Dân vận mỗi
năm ít nhất 2 lần. Qua kiểm tra kịp thời biểu dương những kết quả thực hiện
nhiệm vụ của khối và uốn nắn, chỉ ra những thiếu sót khuyết điểm để có
hướng khắc phục thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
- Hàng năm Khối xây dựng kế hoạch và chủ động tổ chức kiểm tra các
thơn, xóm về thực hiện nhiệm vụ của Khối dân vận.
2.2.5.3. Tham mưu kiện toàn, bổ sung kịp thời các thành viên của

Khối dân vận; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Khối dân
vận; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về công tác
vận động quần chúng cho các thành viên của Khối dân vận; tạo điều kiện
kinh phí hoạt động của Khối và hỗ trợ phụ cấp hoặc trả thù lao cho cán bộ
Tổ dân vận.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung thành viên khối dân vận theo hướng dẫn mới
của Ban Dân vận Huyện uỷ.
- Rà soát, bổ sung quy chế hoạt động của khối dân vận cho phù hợp với
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và bổ sung những nhiệm vụ mới được
giao.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong khối.


25

- Các thành viên trong khối thường xuyên nắm bắt tình hình ở cơ sở
thơn mình phụ trách; đổi mới cách tiếp xúc với nhân dân và cách nắm thông
tin, tăng cường đối thoại với nhân dân.
- Lập kế hoạch và đề nghị đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ về
công tác vận động quần chúng cho cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở và ở thôn cũng
như các thành viên của khối dân vận; phấn đấu hàng năm mở các lớp tập
huấn nghiệp vụ công tác dân vận cho các thành viên của khối và trưởng thơn,
bí thư chi bộ
- Cá nhân từng thành viên Khối tích cực chủ động tự học tập để nâng
cao trình độ về mọi mặt của bản thân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
phân công.
- Tham mưu chỉ đạo cấp ủy cơ sở chỉ đạo chính quyền có giải pháp phù
hợp với đặc điểm tình hình của địa phương để chi một khoản ngân sách nhất
định cho hoạt động của Khối và chi trả thù lao (hoặc hỗ trợ) phụ cấp cho cán
bộ dân vận là thành viên của Tổ dân vận và các hoạt động của Tổ dân vận

thơn (xóm, tiểu khu).
2.2.5.4. Tham mưu cho cấp ủy cơ sở lãnh đạo đổi mới hình thức tuyên
truyền, vận động quần chúng nhân dân của MTTQ và các đoàn thể, vận
động thu hút quần chúng nhân dân tham gia vào các tổ chức đoàn thể
- Đổi mới phong cách tiếp xúc nhân dân, phải gần dân, cùng họp, cùng
bàn với nhân dân, cùng làm việc, cùng kiểm tra, giám sát với nhân dân từ đó
tạo lịng tin trong quần chúng nhân dân.
- Chọn điểm chỉ đạo xây dựng các mơ hình của các phong trào phát
động trong nhân dân. Mỗi đoàn thể chọn 01 mơ hình hoặc phong trào để chỉ
đạo thực hiện chi hội, chi đoàn do Trưởng đoàn thể là thành viên khối dân
vận phụ trách như: xây dựng khu dân cư tiên tiến, kiểu mẫu; nâng cao chất
lượng hoạt động của các chi hội, các câu lạc bộ; các phong trào, mơ hình về
sản xuất kinh doanh giỏi, sử dụng vốn vay hiệu quả vươn lên thoát nghèo...
- Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể, bằng nhiêu hình thức triển khai sâu
rộng Kế hoạch hành động của tổ chức mình về thực hiện Nghị quyết số 02NQ/TU ngày 30/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục đổi mới,


×