Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận luật thương mại Phân tích các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.29 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỞ BÀI.....................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I) Những nội dung cơ bản về công ty cổ phần, cổ phần và chuyển nhượng cổ phần........1
1. Khái niệm:.............................................................................................................1
2. Phân loại cổ phần.....................................................................................................2
3. Đặc điểm của cơng ty cổ phần..................................................................................3
II) Các quy định chính của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. 4
1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần............................................................................4
2. Cách thức chuyển nhượng cổ phần...........................................................................8
III) Những bất cập về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần tại Việt Nam
.................................................................................................................................12
1. Nguy cơ cơng ty bị thâu tóm bởi các thế lực bên ngồi......................................12
2. Xuất hiện nhiều hình thức trá hình chuyển nhượng cổ phần nhằm trốn thuế.....13
KẾT LUẬN.............................................................................................................14
PHỤ LỤC................................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................21


MỞ ĐẦU
Những năm qua, cùng với sự chuyển đổi nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam,
pháp luật kinh tế đã từng bước thay đổi, tiến bộ và hoàn thiện hơn. Đặc biệt là vấn đề các
công ty cổ phần (CTCP ) cũng như việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, chuyển
đổi công ty TNHH. Hơn nữa, các quy định pháp lý cũng dần được thay đổi sao cho phù
hợp nhất để vừa ổn định quản lý doanh nghiệp cổ phần vừa tạo điều kiện để các chủ sở
hữu điều hành quản lý. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong cơng ty cổ phần chính là
yếu tố quan trọng quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, bài
tiểu luận lựa chọn đề tài số 2 : “Phân tích các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ
phần trong công ty cổ phần” để đi sâu tìm hiểu.

NỘI DUNG


I) Những nội dung cơ bản về công ty cổ phần, cổ phần và chuyển nhượng cổ phần
1. Khái niệm:
Công ty Cổ phần được định nghĩa theo khoản 1 Điều 110 Luật Doanh
Nghiệp 2014:
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
1


d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật
này.”
Cổ phần: Phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của cơng ti, được thể hiện dưới
hình thức cổ phiếu.
Cổ phiếu: “Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc
dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó”
(Điều 120 Luật Doanh Nghiệp 2014)
Chuyển nhượng cổ phần: Hành vi làm thay đổi ( mua bán, biếu tặng, thừa kế…)
số lượng cổ phần đang nắm giữ.
2. Phân loại cổ phần
Trong cơng ty cổ phần có thể tồn tại hai loại cổ phần:
 Cổ phần phổ thông: Cổ phần chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả hoạt
động của công ty.
 Cổ phần ưu đãi: Cổ phần có một đặc quyền nào đó. Cổ phần ưu đãi chia thành các
loại như sau:
 Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Loại cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn

so với cổ phần phổ thông. Nhiều hơn bao nhiêu lần do điều lệ công
ty quy định.
 Cổ phần ưu đãi cổ tức: Loại cổ phần được trả cổ tức (tiền lãi) với
mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn
định hàng năm.Cổ tức được chia có hai loại: Cổ tức cố định và Cổ
tức thưởng.

2


 Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Loại cổ phần sẽ được cơng ty hồn vốn
góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều
kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
 Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đặc điểm của công ty cổ phần
Về thành viên (cổ đông): Luật Doanh nghiệp chỉ hạn định số lượng tối thiểu mà
không giới hạn số lượng tối đa các cổ đông của công ty cổ phần, theo đó cơng ty này phải
có ít nhất 3 cổ đơng trong suốt q trình hoạt động.
Về cấu trúc vốn: Cơng ty cổ phần có cấu trúc vốn “mở”. Đặc điểm về cấu trúc
vốn của công ty cổ phần thể hiện trước hết ở vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của
công ty phải được chia thành những phần nhỏ nhất bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi
cổ phần gọi là mệnh giá (giá trị danh nghĩa) của cổ phần và có thể được phản ánh trong
cổ phiếu. Tư cách cổ đông của công ty được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ
phần. Các cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị
Pháp luật cấm chuyển nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển
nhượng cổ phần phụ thuộc vào tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển
nhượng cổ phần, cơ cấu cổ đơng của cơng ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh
hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của công ty.
Về huy động vốn: Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần còn thể hiện ở
khả năng huy động vốn bằng phát hành chứng khốn. Cơng ty có thể phát hành cổ phiếu

để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín dụng) theo quy
định của Pháp luật.
Về chế độ trách nhiệm tài sản: Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách độc
lập về các nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của công ty. Cổ đông không phải chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của cơng ty ngồi phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông
3


nắm giữ. Tuy nhiên, chế độ TNHH mà cổ đông được hưởng cũng kèm theo những ràng
buộc nhất định nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba.
Về tư cách pháp lý: Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân.
Theo Luật doanh nghiệp , cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

II) Các quy định chính của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ
phần
1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần
1.1. Đối với cổ phần phổ thông
Theo Luật DN 2014 thì cổ đơng phổ thơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác ( điểm d, khoản 1, Điều 114 ), trừ trường hợp điều kiện
hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông đối với cổ đông sáng lập ( khoản 3 điều 119 )
và trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định hạn chế ( khoản 1, Điều 126 ) . Theo đó, ta có
các điều kiện cụ thể như sau :
Trường hợp thứ nhất : Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đơng sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho cổ đơng sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng
của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần khơng có
quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Lưu ý, số cổ phần phổ thơng
bị hạn chế chuyển nhượng này là số cổ phần phổ thông mà cổ đơng mua khi góp vốn

thành lập doanh nghiệp ( nằm trong số 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào
bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp ).Các hạn chế của quy định này không áp dụng
4


đối với cổ phần mà cổ đơng sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và
cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng
lập của công ty.
Sự hạn chế này được quy định nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định, bền vững của
doanh nghiệp vì trong 3 năm đàu tiên, doanh nghiệp mới hình thành nên chưa gây dựng
được uy tín cũng như thương hiệu trên thị trường. Do đó, tàm ảnh hưởng của doanh
nghiệp ít, đồng thời cơ cấu tổ chức có thể vẫn chưa được kiện toàn nên sự chuyển
nhượng cổ phần của cổ đơng sáng lập trong thời điểm này sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của công ty. Thêm vào đó, quy định này góp phần ràng buộc, đồng thời đề cao
trách nhiệm của cổ đông sáng lập trong giai đoạn đầu thành lập cơng ty. Qua đó, pháp
luật doanh nghiệp sẽ ngăn chặn được tình trạng lừa đảo, chiếm đoạt vốn của những người
góp vốn.
Trường hợp thứ hai : Nếu Điều lệ cơng ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng
cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần
tương ứng. Đây là một điểm mới so với Luật DN 2005, quy định này làm tăng quyền
quyết định của thành viên trong công ty cũng như đề cao vai trị của Điều lệ cơng ty ( tính
thỏa thuận của các chủ thể tham gia ) khi cho phép Điều lệ cơng ty có quy định về hạn
chế chuyển nhượng cổ phần.
Ví dụ : Cơng ty Cổ phần Minh Anh có quy định về chuyển nhượng cổ phần trong
Điều lệ công ty như sau :
“ Việc chuyển nhượng Cổ phần phổ thông cho các cá nhân, tổ chức có hoạt động
kinh doanh cùng ngành nghề, cùng lĩnh vực và có khả năng cạnh tranh cao hoặc gây
ảnh hưởng đến lợi ích của Cơng ty thì do Hội đồng quản trị quyết định và báo cáo tại
Đại hội đồng cổ đông gần nhất ”.
1.2. Đối với cổ phần ưu đãi

5


1.2.1. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết
Theo khoản 3 điều 116 Luật DN 2014: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác ”.
Theo khoản 3 điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014: “Chỉ có tổ chức được Chính
phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu
đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông ”.
Do CTCP là công ty duy nhất có khả năng huy động vốn bằng cách phát
hành cổ phiếu và cổ phiếu phổ thông được chuyển nhượng một cách tự do trên thị
trường. Bất cứ tổ chức cá nhân nào mua cổ phiếu của công ty đều trở thành một cổ
đông. Những yếu tố này một mặt mang lại thuận lợi cho việc huy động vốn nhưng
mặt khác lại là hạn chế trong cơ cấu quản lý công ty. Mà những cổ đông ưu đãi
biểu quyết lại có quyền lợi lớn trong việc biểu quyết, có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phiếu phổ thơng.
Chính vì vậy, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng, và chỉ
dành cho hai đối tượng là Cổ đơng sáng lập và tổ chức được Chính phủ ủy quyền
để đảm bảo tính phù hợp với cơ chế hoạt động của công ty, và sự ổn định trong bộ
máy điều hành - quản lý. Pháp luật quy định như vậy vì để tránh khơng cho một cá
nhân trong nội bộ làm việc có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của một tập
thể.
1.2.2. Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức
Theo điểm c khoản 2, Điều 117, Luật DN 2014, cổ phần ưu đãi cổ tức được
chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định
6



khác về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Vì cổ phần ưu đãi cổ tức chỉ mang giá trị
về mặt tài sản, tức là được nhận nhiều cổ tức hơn so với các cổ phần khác, nó khơng
mang tính ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty bởi cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm sốt.
Đây chính là một điểm mới của Luật DN 2014, bởi trong Luật DN 2005 không
tồn tại quy định về việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức mà việc chuyển nhượng
phụ thuộc vào quy định của Điều lệ cơng ty. Có thể thấy, tương tự như quy định đối với
cổ phần phổ thông, Luật DN ngày càng hạn chế việc can thiệp vào nội bộ, quyết định của
công ty cổ phần, đề cao sự thỏa thuận của các chủ sở hữu thông qua việc để doanh
nghiệp tự do quyết định theo Điều lệ công ty.
1.2.3. Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Giống như cổ phần cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng có các
quyền giống như các quyền khác như cổ đơng phổ thông: Tức là cổ phần ưu đãi cổ tức
được chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy
định khác về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần ( khoản 2, Điều 118 , Luật DN 2014 ).
Bản chất của cổ phần ưu đãi hoàn lại tương tự như cổ phần ưu đãi cổ tức, do cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi hồn lại cũng khơng có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Người sở hữu cổ phần ưu
đãi hồn lại sẽ có quyền u cầu hồn lại vốn góp hoặc việc hồn lại sẽ được thực hiện
khi đáp ứng các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại thì, khơng
mang tính ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
2. Cách thức chuyển nhượng cổ phần
Theo khoản 2, Điều 126, Luật Doanh nghiệp 2014: “Việc chuyển nhượng
được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch
7


trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy
tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng

hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch
trên thị trường chứng khốn, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khốn”.
2.1. Chuyển nhượng theo cách thơng thường bằng hợp đồng
Có thể hiểu đây là một loại giao dịch dân sự mà đối tượng là giấy tờ có giá, cơ sở
hình thành đó là sự thỏa thuận từ hai bên. Vì thế thủ tục giao dịch cũng do hai bên tự thỏa
thuận theo quy định của Luật dân sự. Các hành vi chuyển nhượng khác như tặng – cho,
thừa kế . cũng thuộc hình thức chuyển nhượng này. Yêu cầu đối với trường hợp chuyển
nhượng bằng hợp đồng là giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng hoặc đại điện của họ ký (khoản 2, Điều 126, Luật DN 2014). Một
hợp đồng chuyển nhượng cổ phần thường có các điều khoản sau đây được quy định :











Đối tượng của hợp đồng
Phương thức và thời hạn thanh toán
Quyền và nghĩa vụ của 2 bên
Cam kết của 2 bên
Thay đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng
Kế thừa
Các sự cố vi phạm
Thông báo

Giải quyết tranh chấp
Điều khoản thi hành

2.2. Chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán
Căn cứ vào Luật chứng khoán 2006, sửa đổi bổ sung tại Luật chứng khốn 2010
thì hiện nay có 2 cách thức để giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán:
Chuyển nhượng trực tiếp
8


Các cổ đơng có thể chuyển nhượng cổ phần cho nhau, cho người khác ngồi cơng
ty thơng qua việc trao đổi trực tiếp, ở đây người mua có điều kiện trực tiếp xác định, đánh
giá chất lượng hàng hóa, và trực tiếp trả giá cho người bán. Hành vi chuyển nhượng này
do hai bên mua bán tự thỏa thuận theo quy định giao dịch dân sự.
Để bảo vệ lợi ích cho người mua cổ phần là người không tham gia thành lập công
ty cổ phần, không biết được thực trạng công ty khi mới thành lập, luật doanh nghiệp đã
quy định điều kiện hạn chế đối với người bán là những cổ đông sáng lập công ty. Quy
định các cổ đơng sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thơng có
quyền chào bán là quy định bắt buộc có tính cứng nhắc để ràng buộc nghĩa vụ vật chất
của các cổ đông sáng lập đối với người mua, tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo để thu
hút người mua.
Chuyển nhượng gián tiếp
Các công ty cổ phần được bán cổ phần trên thị trường chứng khốn phải tn thủ
các điều kiện nghiêm ngặt về tính minh bạch tài chính, về khả năng sinh lời, phải được
ủy ban chứng khoán thẩm định và phải tuân thủ các quy tắc kiểm toán theo pháp luật về
chứng khoán.
Những quy định chặt chẽ này nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho người mua, vì khi
các cơng ty niêm yết bán cổ phần trên thị trường thì người mua khơng có điều kiện trực
tiếp kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa. Sự can thiệp của Nhà nước trong việc thẩm
định các công ty cổ phần đăng ký bán cổ phần là một chứng thực tin cậy để người mua

trả giá mua hàng. Người mua thực hiện việc mua cổ phần chỉ qua các thông tin đã được
Nhà nước kiểm định, người mua khơng nhìn thấy hàng hóa cụ thể, nếu các thơng tin này
bị sai lệch thì có rất nhiều rủi ro đối với người mua. Điều này cho thấy pháp luật về
chứng khoán cần phải hết sức cụ thể, phải được thực hiện đầy đủ để bảo vệ lợi ích cộng
đồng người mua.
9


Sau khi đã hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng cổ phần theo hợp đồng hoặc chứng
khoán, người nhận cổ phần chỉ có thể trở thành cổ đơng cơng ty nếu đáp ứng quy định tại
khoản 7, Điều 126, Luật DN 2014 : “ Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy
định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ
quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ
đông.”
Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần do phát sinh các căn cứ được quy
định tại khoản 3,4,5 Điều 126, Luật DN 2014 như sau:
“3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của cổ đơng đó là cổ đơng của cơng ty.
4.Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà khơng có người thừa
kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần
đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5.Cổ đơng có quyền tặng cho một phần hoặc tồn bộ cổ phần của mình tại
công ty cho người khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được
tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.”
Theo như quy định trên đây, việc chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ
phần phát sinh khi cổ đông là cá nhân chết, cổ đông sở hữu cổ phần tặng cho người
khác, hoặc dùng cổ phần đó để trả nợ. Khi cổ đông là cá nhân cá nhân chết, có
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, thì những người thừa kế sẽ sở hữu
cổ phần của cổ đơng đó, sau khi hồn tất việc ghi thơng tin của họ vào sổ đăng kí
cổ đơng thì những người thừa kế sẽ trở thành cổ đông của công ty. Nếu cổ đông là

cá nhân chết nhưng không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế,
hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đơng đó sẽ được xử lý theo quy
định của pháp luật dân sự. Trong trường hợp cổ đơng đó tặng cho cổ phần của
10


mình, có thể tặng cho một phần hoặc tồn bộ; hoặc cổ đông dùng cổ phần để trả
nợ, việc trả nợ cũng có thể sử dụng một phần hoặc tồn bộ số cổ phần của cổ đơng;
thì người được tặng cho hoặc được nhận cổ phần để trả nợ sẽ sở hữu số cổ phần mà
cổ đông tặng cho hoặc dùng để trả nợ. Người được tặng cho hoặc nhận cổ phần để
trả nợ sẽ trở thành cổ đông của công ty khi ghi đầy đủ thông tin tại sổ đăng kí cổ
đơng.
Trong trường hợp cổ đơng sáng lập là cá nhân chết, tặng cho cổ phần thì
người thừa kế, người được tặng cho cổ phần ghi đầy đủ thông tin vào sổ đăng ký
cổ đơng thì cơng ty có trách nhiệm thông báo với cơ quan đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 5, Điều 51, Nghị định 78/2015/NĐCP về đăng ký doanh
nghiệp: “5. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng cho,
thừa kế cổ phần được thực hiện như quy định đối với trường hợp thông báo thay
đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3
Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn
tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao
hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.”. Hồ sợ chuyển nhượng trong
trường hợp thừa kế cổ phần, tặng cho cổ phần được thực hiện giống như trong
trường hợp chuyển nhượng đã được nêu ở trên.
Với cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần, tặng cho hoặc dùng trả nợ một
phần cổ phần của mình, cổ đơng phải đăng ký thay đổi số cổ phần còn lại của mình
trong sổ đăng ký cổ đơng. Nếu một số cổ phần đã chuyển nhượng đó đã được ghi
nhận cổ phiếu thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và cơng ty phát hành cổ phiếu mới ghi
nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại của cổ đông căn cứ vào
khoản 6, Điều 126, Luật DN 2014: “Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ

phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và cơng ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ
phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.”
11


III) Những bất cập về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần tại Việt
Nam
1. Nguy cơ công ty bị thâu tóm bởi các thế lực bên ngồi
Quy định chuyển nhượng cổ phần tự do tiềm ẩn nguy cơ là cổ phần dễ dàng
rơi vào tay người ngoài thậm chí cơng ty có thể bị thây tóm. Nhất là đối với những
công ty đại chúng đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Nếu Ban lãnh đạo
nắm quá ít cổ phần và tỷ lệ chào bán cho cổ đơng chiến lược q lớn thì doanh
nghiệp sẽ bị phụ thuộc, dễ dẫn đến việc bị thơn tính. Hiện nay, trên Thị trườn
chứng khốn Việt Nam có khơng ít trường hợp doanh nghiệp bị đối thủ ngấm ngầm
thâu tóm mà lãnh đạo doanh nghiệp không hề hay biết. Đối tượng bị thâu tóm
thường là các cơng ty có triển vọng vị thế mạnh trong ngành, hoặc tình hình kinh
doanh thua lỗ nhưng có tài sản ngầm có giá trị. Một trong những nguyên nhân dẫn
tới hiện tượng trên là công ty khơng kiểm sốt được cơ cấu cổ đơng và quan hệ cổ
đông chưa tốt.
Trường hợp trên đã xảy ra với Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp –
DESCON bị thâu tóm bởi một nhóm nhà đầu tư vào năm 2010, gồm tập hợp các cổ
đông nhỏ và một tổ chức đứng sau. Trước khi bắt đầu triển khai kế hoạch thâu tóm,
các cổ đơng tham gia nhóm này đều nắm tỷ lệ xấp xỉ 1%, CTCP Bất động sản Bình
Thiên An nắm giữ 6,99%. Các giao dịch được thực hiện cho đến khi nhóm cổ đơng
nói trên nắm giữ được 35% cổ phần của công ty và buộc Ban lãnh đạo phải ra đi và
thay vào đó là người đại diện của mình. Thành cơng của vụ thâu tóm này phải kể
đến kịch bản rất tốt và sự ủng hộ các cổ đông khác, cũng như việc Ban lãnh đạo cũ
khơng kiểm sốt được và để ý đến việc chuyển nhượng của nhóm cổ đơng lớn.
2. Xuất hiện nhiều hình thức trá hình chuyển nhượng cổ phần nhằm trốn thuế
12



Theo quy định của Thơng tư 111/2013/TT-BTP thì tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng cổ phần là một trong những đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân với
mức thuế suất 20%, do vậy, hiện nay trên thị trường đã xảy ra hiện tượng lách luật
bằng nhiều hình thức, thủ đoạn để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế này. Một chiêu
thức phổ biến doanh nghiệp chuyển nhượng vốn lòng vòng bằng cách thành lập
nhiều công ty, nhiều chi nhánh, thay đổi liên tục địa điểm kinh doanh nên cơ quan
thuế khó quản lý.
Trong trường hơp sau, sự thay đổi tên người đại diện pháp luật đã được áp
dụng để đem về lợi ích. Cơng ty cổ phần thương mại dịch vụ Phở 24 thường được
biết đến dưới tên gọi “Phở 24” được chuyển nhượng cho Công ty Việt Thái Quốc
tế - đơn vị sở hữu thương hiệu Highlands Coffee, với giá 20 triệu USD trong khi
giá vốn chỉ 1 tỷ đồng. Sau đó, Cơng ty Việt Thái Quốc tế bán 50% cổ phần “Phở
24” cho Jollibee – thương hiệu thức ăn nhanh nổi tiếng của Philippines – với giá trị
giao dịch là 25 triệu USD. Tuy nhiên, khi cơ quan thuế kiểm tra thì Cơng ty mới
chỉ đăng ký thay đổi tên người đại diện pháp luật cho ông David Thái, cịn tên các
thành viên và tỉ lệ góp vốn không thay đổi, các bên chuyển nhượng không cung
cấp hợp đồng nên cơ quan thuế chưa có cơ sở để xử lý.
KẾT LUẬN
Vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần đã được pháp luật hóa
một cách khá chặt chẽ, phù hợp với thực trạng nền kinh tế thương mại Việt Nam về
cả lý luận và áp dụng thực tiễn. Tuy nhiên, không tránh khỏi những bất cập cần
được giải quyết triệt để, hiệu quả đảm bảo lợi ích cho cơng ty cũng như cổ đơng,
đồng thời góp phần phát triển pháp luật thươn mại Việt Nam ngày một chính xác,
linh hoạt và phù hợp.

13



PHỤ LỤC
Mẫu một hợp đồng chuyển nhượng cổ phần được trình bày như sau:
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------***------HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
(Số: ……………./HĐCNCP)
- Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2005;
- Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ vào Điều lệ của Công ty . ;
- Căn cứ vào nhu cầu của các bên,

Hôm nay, ngày …… tháng ……. năm …...
Tại………………………………………. Chúng tơi gồm có:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN A) : ……………………………………………………….................
Là cổ đông của:………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………................……………………………………..
Điện thoại:……………………………………………………………………
Fax: ……………………………………………………………………………
GCNSH/Mã số cổ đông số: ……………………………………………………..
CMND/GPĐKKD số: ………….…… cấp ngày ….. tháng …. năm …………
Tại: ………………………………………………………………………………
Mã số thuế cá nhân/tổ chức: ……………………………………………………
Số tài khoản: ………………....tại Ngân hàng……………………………………
14


Do Ông (Bà):………………………….. Sinh năm: …………………………….
Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.
CMND số: …………….. Ngày cấp …….…….. Nơi cấp……………………


BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN B): …………………………………………………………
Là cổ đông của:…………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………………………………
Fax: ………………………………………………………………………
GCNSH/Mã số cổ đông số: ……………………………………………………
CMND/GPĐKKD số: …………… cấp ngày ….. tháng …. năm …………….
Tại: ………………………………………………………………………
Mã số thuế cá nhân/tổ chức: …………………………………………………
Số tài khoản: ………………………....tại Ngân hàng……………………………
Do Ông (Bà):………………………………….. Sinh năm: (3) ………………
Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.
CMND số: …………….. Ngày cấp …………….. Nơi cấp……………………
Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:

Điều 1: Đối tượng của hợp đồng
Bên A đồng ý chuyển nhượng cổ phần cho bên B theo nội dung sau:
a) Tên chứng khoán: Cổ phần……………………………………………………..
b) Tổ chức phát hành:……………………………………………………………
c) Loại cổ phần:…………………………………………………
15


d) Mệnh giá: ……………..………….. đồng/cổ phần.
e) Số lượng: ………………………cổ phần (Bằng chữ:………………….…).
f) Giá chuyển nhượng:……………đồng/cổ phần (Bằng chữ:……………/cổ phần).
g) Tổng giá trị giao dịch: ….........đồng (Bằng chữ:……………………)

Điều 2: Phương thức và thời hạn thanh toán
a) Phương thức thanh toán:

Tổng số tiền chuyển nhượng được nêu tại Điều 1 sẽ được Bên B thanh toán cho
Bên A bằng ……………………………………………………………………
b) Thời hạn thanh toán:
- Ngay sau khi hai bên ký kết hợp đồng này, Bên B sẽ đặt cọc một khoản tiền
tương ứng là ………….% giá trị của Hợp đồng.
- Sau ……… ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đến ngày ……. tháng ….… năm
…….. Bên B thanh toán cho Bên A khoản tiền là: ……………………..………..,
khoản tiền đó đã bao gồm cả khoản đặt cọc.

Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Yêu cầu Bên B thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định trong Hợp đồng;
b) Thực hiện nghĩa vụ chuyển nhượng cổ phần cho Bên B theo thỏa thuận trong
Hợp đồng.
c) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
d) Trong trường hợp Bên A vì lý do bất kỳ mà khơng thực hiện chuyển nhượng cổ
phần theo quy định trong Hợp đồng này, sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận như trên
và bồi thường thiệt hại cho Bên B một khoản tiền bằng …… % giá trị của hợp
đồng này, tức ………….. đồng (Bằng chữ: ……………………………)

Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của Bên B

16


a) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Bên A tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần
theo quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này.
b) Bên B được quyền sở hữu số cổ phần quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này,
đồng thời hưởng mọi quyền lợi phát sinh cũng như các nghĩa vụ của cổ đông theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của ………………………. kể từ ngày được
…………………… chấp thuận và hoàn tất thủ tục chuyển tên cổ đông.


Điều 5: Cam kết của Bên A
Bên A cam kết rằng:
a) Bên A có quyền sở hữu hợp pháp số cổ phần chuyển nhượng quy đinh tại Điều
1 của Hợp đồng này và Bên A đã hoàn thành mọi thủ tục pháp lý cần thiết để
chuyển nhượng cổ phần của mình;
b) Cổ phần của Bên A đã đăng ký hợp thức, đã thanh toán đầy đủ cho
………………………….. và được phép chuyển nhượng.
c) Bên A tiến hành thủ tục thông báo cho …………………………. được biết về
việc thay đổi cổ đơng, kể từ khi có xác nhận của ………………………... nếu
thanh toán bằng chuyển khoản hoặc kể từ khi thanh toán hết bằng tiền mặt.
d) Nếu hết thời hạn thanh toán mà Bên A từ chối thực hiện việc chuyển nhượng cổ
phần thì Bên B được nhận lại tiền đặt cọc tại ngân hàng và Bên A phải trả cho Bên
B một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Điều 6: Cam kết của Bên B
Bên B cam kết:
a) Bên B sẽ kế thừa và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan của Bên A
sau khi hoàn thành các cam kết theo Hợp đồng này.
b) Thanh toán đầy đủ theo đúng tiến độ của Hợp đồng. Nếu đến hết thời hạn thực
hiện thanh toán quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này mà Bên B khơng thanh tốn
đủ hoặc khơng thanh tốn hết thì coi như Hợp đồng này hết hiệu lực và Bên B bị
mất tiền đặt cọc, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 của Hợp đồng.

17


Điều 7: Thay đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng
- Trên đây là toàn bộ thoả thuận giữa các bên liên quan đến các vấn đề quy định tại
Hợp đồng.

- Mọi sửa đổi, bổ sung nào của Hợp đồng này có giá trị khi được lập bằng văn bản
và có chữ ký của các bên.
- Nếu một quy định bất kỳ của Hợp đồng bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc không
thực thi được, các bên sẽ xem như tất cả các quy định còn lại của Hợp đồng này có
giá trị, thực thi được và được các bên tuân thủ.

Điều 8: Kế thừa
- Các bên cam kết bản thân mình và các cá nhân, tổ chức kế thừa quyền lợi và trách
nhiệm của các bên sẽ thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hợp đồng này mà
khơng có bất kỳ khiếu nại nào;
- Hợp đồng này có giá trị bắt buộc và có hiệu lực đối với các bên và bên kế thừa,
khơng có bất kỳ một sự rút lui không thực hiện các cam kết trong hợp đồng này mà
khơng có sự thoả thuận giữa các bên
Điều 9: Các sự cố vi phạm:
- Do giá trị của Cơng ty chưa được kiểm tốn, nên Bên B yêu cầu Bên A cam kết
Bảng danh mục tài sản của Công ty đã được Hội đồng quản trị xác nhận tại Phụ
Lục của Hợp đồng này như sau: Tương ứng với số tài sản của Công ty tại Bảng
danh mục tài sản thì giá của một cổ phần của Công ty cổ phần……. là …………
- Trong thời gian là một tháng kể từ ngày đặt cọc, nếu Bên B phát hiện số lượng tài
sản của Công ty cổ phần ……………………... trong Bảng danh mục tài sản của
Công ty cổ phần ………………………….… giảm xuống hoặc tăng lên, thì các
bên phải xác định lại giá trị của một cổ phần ở tại thời điểm đặt cọc và Bên B thanh
toán cho Bên A theo đúng thời hạn, với giá đã được điều chỉnh. Ngoài thời gian
này, coi như Hợp đồng đã được thực hiện và khơng có bất kỳ sự điều chỉnh giá nào
khác.

Điều 10: Thông báo
Mọi thông báo, yêu cầu và liên lạc khác theo Hợp đồng này phải được lập thành
văn bản và phải được gửi đến địa chỉ tương ứng nêu trên.
18



Điều 11: Giải quyết tranh chấp:
Mọi tranh chấp phát sinh (nếu có) liên quan đến Hợp đồng này sẽ được các Bên
giải quyết bằng thương lượng, hòa giải. Trường hợp các Bên khơng giải quyết
được bằng thương lượng thì một trong hai Bên có quyền khởi kiện tại Tịa án có
thẩm quyền để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 12: Điều khoản thi hành
a) Hai Bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình phát sinh từ
việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này.
b) Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, nếu có phát sinh vấn đề mới, hai bên sẽ
cùng nhau bàn bạc và ký phụ lục bổ sung.
c) Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ....................................... chấp thuận việc
chuyển nhượng.
d) Hợp đồng gồm 03 (ba) trang và được lập thành 03 (ba) bản có giá trị pháp lý
như nhau, mỗi Bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản lưu tại…………………….

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

5.
6.

Luật DN 2014
Luật DN 2005
Luật chứng khoán 2006
Luật chứng khoán 2010
Nghị định 78/2015/NĐCP về đăng ký doanh nghiệp
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 1), Nxb. Công an

nhân dân, Hà Nội, 2006
7. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (tập 1: Luật doanh
nghiệp), Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2006
8. Nguyễn Thị Dung (Chủ biên), Nguyễn Thị Yến, Vũ Phương Đông, Nguyễn Như
Chính, Lê Hương Giang, Nguyễn Ngọc Anh, Vũ Hịa Như, Hướng dẫn môn học
Luật thương mại Tập 1, NXB. Lao động, 2014.

20



×