Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.97 KB, 14 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÚP HỌC SINH VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ LỚP 2

A. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Căn cứ vào mục tiêu dạy mơn Tiếng Việt nói chung và nhiệm vụ chủ yếu của phân
mơn Chính tả lớp hai nói riêng, ngồi kĩ năng rèn học sinh đọc thơng chúng ta còn rèn
cho học sinh viết thạo, viết đúng chính tả, rèn cho học sinh một số phẩm chất như tính
cẩn thận, tính thẩm mĩ. Ngồi việc nắm vững vị trí, nhiệm vụ, tính chất, nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy phù hợp, GV còn phải nắm vững các nguyên tắc dạy chính
tả Tiếng Việt.
Dạy chính tả là một q trình rèn luyện lâu dài, khơng chỉ ở giờ chính tả mà có thể
rèn luyện phân tích từ phân môn: Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, . .
Ví dụ: Một học sinh làm một bài văn rất hay nhưng mắc nhiều lỗi chính tả thì bài
văn đó khơng được đánh giá cao. Hoặc một học sinh dự thi viết chữ đẹp dù chữ có đẹp
bao nhiêu nhưng mắc một vài lỗi chính tả thì cũng không đem lại kết quả. Nếu một em
viết sai nhiều lỗi chính tả (từ 5 lỗi trở lên) thì khơng thể học tốt các mơn học khác.
Do đó, việc giúp học sinh viết đúng chính tả là mong muốn của tất cả giáo viên.
Chính vì thế, tơi chọn “ Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả lớp 2” để làm
đề tài kinh nghiệm cho năm học 2020-2021.
2. Mục tiêu:
Giúp học sinh nhớ luật viết chính tả để vận dụng tốt bài viết chính tả
Nâng cao chuyên mơn, giúp bản thân dạy tốt mơn chính tả.


Giải quyết những khó khăn trong việc dạy chính tả, rèn học sinh ý thức, thói quen
và hồn thiện kỹ năng viết chính tả, nhằm nâng cao chất lượng mơn Tiếng Việt.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Vận dụng những phương pháp hợp lí để hướng dẫn học sinh viết đúng chính tả.
Giúp đỡ học sinh nắm vững quy tắc chính tả và hình thành kỹ năng viết chính tả cụ
thể; viết đúng âm đầu, âm chính, âm chính và thanh điệu, viết đúng tên riêng, cách sử


dụng đúng dấu câu.
Kết hợp luyện tập chính tả, rèn cách phát âm, củng cố nghĩa của từ. Bồi dưỡng các
em lòng yêu mến Tiếng Việt.
4. Phạm vi vàđối tượng nghiên cứu:
4.1. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu phương pháp rèn viết chính tả đúng cho học sinh lớp 2.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 2/1 trường Tiểu học Hiếu Thành.
Thời gian: Từ tháng 9 năm 2020 đến cuối học kỳ I.
4.3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp trực quan.
Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp hỗ trợ, phương pháp điều tra.
Phương pháp nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lí.
Phương pháp điều tra khảo sát, thống kê.
B. NỘI DUNG:


1. Cơ sơ lý luận:
Qua nhiều năm giảng dạy lớp 2, tôi đã đúc kết được một vài kinh nghiệm trong dạy
phân mơn chính tả. Nếu học sinh “đọc thơng - viết thạo” Tiếng Việt thì các em sẽ học tốt
các môn học khác và ngược lại.
Học sinh viết đúng chính tả chính là chìa khóa mở ra tất cả cho các em học tốt các
mơn học khác. Vì vậy, người thầy cần phải nắm vững các nguyên tắc chính tả khơng tách
rời các ngun tắc Tiếng Việt. Chính tả là phân mơn có tính chất cơng cụ, tính chất thực
hành làm cơ sở cho việc dạy học các phân mơn khác của Tiếng Việt.
Mục đích của Tiếng Việt là rèn cho học sinh “ đọc thông - viết thạo” chủ yếu là viết
đúng chính tả.
2. Thực trạng:
2.1. Thuận lợi:

Năm học 2020– 2021, tôi được phân công giảng dạy lớp 2/1 với tổng số 25 học sinh,
trong đó có 9 học sinh nữ. Trường lớp khang trang, học sinh có đầy đủ sách giáo khoa và
đồ dùng học tập. Học sinh được học hai buổi/ngày nên rất thuận lợi cho việc giáo viên
rèn luyện học sinh viết chính tả.
2. 2. Khó khăn:
Khả năng học tập của học sinh khơng đồng đều, các em ít tham gia đọc sách, khơng
nhớ mặt chữ. Đặc biệt do phát âm phương ngữ của học lớp 2/1 sai nhiều ở âm (ch/tr),
k/gh/ngh, s/x, luật viết, chưa phân biệt từ ngữ qua nghĩa để viết đúng chính tả.
Tuy nhiên, qua 2 tuần học đầu năm với 4 bài chính tả, tơi nhận thấy tình hình học
sinh lớp tơi viết chính tả cịn nhiều hạn chế, cụ thể ở mỗi bài chính tả như sau:
Thời điểm

Tổng

Số lỗi sai


số
HS

Không sai lỗi
TL
SL

Từ 2 - 5 lỗi
TL
SL

Từ 5 - 10 lỗi
TL

SL

Trên 10 lỗi
TL
SL

10

11

Đầu tháng 9

25

0

0%

4

16%

40%

44%

Điều đó, tơi đã thấy kĩ năng viết của các em còn hạn chế làm ảnh hưởng tới kết quả
học tập ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác nên tôi quyết định thực hiện “Một
số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả lớp 2”.
3. Giải pháp thực hiện:

Trước tình hình học sinh của lớp viết cịn sai nhiều lỗi chính tả, tôi đã áp dụng một
số biện pháp khắc phục nhằmgiúp các em hạn chế viết sai chính tả qua các giải pháp sau:

3.1. Luyện phát âm:
Muốn học sinh viết đúng chính tả, tơi phải chú ý luyện phát âm cho mình và cho học
sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi
âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu giáo viên chưa phát âm chuẩn,
là do ảnh hưởng của cách phát âm phương ngữ, sinh ra và lớn lên trong môi trường phát
âm như vậy nên các em cũng có thói quen phát âm sai dẫn đến hiện tượng viết sai chính
tả.
* Ví dụ: hoa sen - hoa xen; cái vung - cái dung; quen thuộc - ven thuộc, …
Giáo viên phải phát âm rõ ràng, tốc độ viết của học sinh vừa phải mới có thể giúp
học sinh viết đúng chính tả.
3.2. Phân tích so sánh:
Song song với việc luyện phát âm cho học sinh, khâu phân tích so sánh tiếng, từ
cũng rất quan trọng trong giờ học chính tả. Với những tiếng khó, tôi áp dụng biện pháp


phân tích cấu tạo tiếng, so sánh. Với những tiếng dễ lẫn lộn, tôi nhấn mạnh những điểm
khác để học sinh ghi nhớ.
* Ví dụ: Bài: Nghe – viết: Ơng ngoại
Trong đoạn viết có câu: “Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi
lang thang khắp các căn lớp trống, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống
trường”. Khi viết tiếng “lặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “lặn”, giáo viên yêu cầu học
sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
Cấu tạo từ
âm
Vần
Thanh
Lặng

L
ăng
Thanh nặng
Lặn
L
ăn
Thanh nặng
So sánh để thấy sự khác nhau, tiếng “lặng” có âm cuối là “ng” cịn tiếng “lặn” có âm
Tiếng

cuối là “n”.
Với cách so sánh như thế tôi chắc rằng khi viết ở bất kỳ mơn học nào thì học sinh
dần dần có thói quen viết đúng chính tả.
3.3. Giải nghĩa từ:
Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống
nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng các từ phổ
thơng.
* Ví dụ: Bài: Nghe – viết: Người mẹ
Trong câu: “Nhờ Thần Đêm Tối chỉ đường, bà vượt qua bao nhiêu khó khăn, hi sinh
cả đơi mắt của mình để giành lại đứa con đã mất.”
Có thể học sinh sẽ viết “dành lại” nên tơi giúp học sinh hiểu nghĩa: giành là tranh
giành, giành phần hơn về mình cịn dành là để dành (dành dụm, dỗ dành).


* Ví dụ: Bài: Bàn tay cơ giáo
Trước khi viết bài, tơi phân tích cho học sinh hiểu nghĩa một số tiếng dễ lẫn lộn như:
tay/tai: bàn tay, ngón tay, cái tay dùng để cầm, nắm một vật gì đó thì ln viết y (dài).
Cịn “tai” để nghe có nghĩa là lỗ tai thì viết i (ngắn) và chữ “tai” đi với chữ khác tạo
thành từ có nghĩa khơng tốt thì viết i (ngắn) như: tai nạn, tai ương, …
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập

làm văn nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết chính tả khi mà học sinh khơng
thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải
nghĩa từ cho học sinh như tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng
vật thật, mơ hình, tranh ảnh, … Với những từ nhiều nghĩa tơi phải đặt từ đó trong văn
cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
3.4. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả:
Ngay từ lớp Một, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như các âm
đầu:
Âm
Kết hợp
k/gh/ngh i, e, ê
g/c
a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư.
a) Phân biệt âm đầu s/ x:
s/x
Từ
Từ chỉ tên sim, sậy sắn, sung, sầu riêng, sứ, sả,…
cây cối
Từ chỉ tên sáo, sên, sâu, sán, sóc, sói, sư tử,…
con vật
b) Phân biệt âm đầu tr/ch:
tr/ch
Từ
từ chỉ đồ chổi, chum, chén, chảo, chai, chày,


vật trong chăn, chiếu, …
nhà
Từ chỉ tên chó, chuột, châu chấu, chuồn chuồn,
con vật

chào mào, chiền chiện, …
c) Luật trầm – bổng (luật hỏi – ngã trong từ láy):
Có thể cho học sinh học thuộc hai câu thơ sau:
Chị Huyền mang Nặng Ngã đau
Anh Ngang, Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào.
Nghĩa là: Thanh Huyền, Nặng, Ngã kết hợp với dấu Ngã.
Thanh Ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với dấu Hỏi.
* Ví dụ: Âm trầm
Âm trầm
Huyền – Ngã
Nặng – Ngã
Ngã – Ngã
* Ví dụ: Âm bổng.
Âm bổng
Ngang – Hỏi
Sắc – Hỏi

Từ
vững vàng, vẽ vời, vồn vã, lững lờ, sẵn sàng, …
đẹp đẽ, nhẹ nhõm, mạnh mẽ, lạnh lẽo, vội vã, …
dễ dãi, nhõng nhẽo, lỗ lã, nghễnh ngãng, …

Từ
vui vẻ, nho nhỏ, lẻ loi, trong trẻo, …
vắng vẻ, mát mẻ, nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vất vả,


Hỏi – Hỏi
hổn hển, lỏng lẻo, thỏ thẻ, thủ thỉ, rủ rỉ, …
Cũng có thể cung cấp thêm cho học sinh mẹo luật sau:

Từ có âm đầu là M, N, Nh, V, L, D, Ng thì viết là dấu ngã (Mình Nên Nhớ Viết Là
Dấu Ngã).
* Ví dụ:
Âm
M

Từ
mĩ mãn, mã lực, từ mẫu, cần mẫn, …


N
NH
V
L

nỗ lực, trí não, truy nã, nữ giới, …
nhẫn nại, nhẵn bóng, quấy nhiễu, nhõng nhẽo, …
vĩnh viễn, vỗ về, vũ trang, võ nghệ, vũ trụ, …
lễ phép, lữ hành, kết liễu, thành lũy, lạnh lẽo, …
dã man, dã tràng, dũng cảm, dỗ dành, hướng dẫn, diễm

D
lệ, …
ngưỡng mộ, hàng ngũ, ngữ nghĩa, ngơn ngữ, ngỡ
NG
ngàng, ngã (té),
Ngồi 7 âm đầu trên các từ Hán Việt đều viết dấu hỏi:
* Ví dụ: ảm đạm, ẩm thực, ủy ban, quỷ quyệt, xả thân, kỉ niệm, tỉ mỉ, ...Ngoại lệ:
quỹ đạo, thủ quỹ, xã hội, kĩ thuật, mĩ thuật, …
3.5. Viết hoa đúng chính tả:

Giải thích cho học sinh hiểu: Viết hoa là viết những chữ cái đầu của một từ nào đó
mình phải viết hoa. Có 3 trường hợp thường gặp:
- Viết hoa đầu câu: những chữ cái đầu của một từ nào đó sau dấu chấm, dấu chấm
hỏi, dấu chấm than hoặc đầu đoạn, đầu mỗi dòng thơ đều phải viết hoa.
- Viết hoa tên riêng: viết hoa những chữ cái đầu của tên, họ và cả chữ lót (nếu có) của
một người nào đó. Ví dụ: Nguyễn Thị Bèo, Huỳnh Thư, Minh Ân, Tân, …

- Viết hoa

tên địa danh: viết hoa những chữ cái đầu tên của một địa danh như Vũng Liêm, khu di
tích Cái Ngang, cầu Đình Đơi, ….
Khơng những giúp học sinh viết đúng chính tả ở các tiết học chính tả mà tơi cịn giúp
học sinh viết đúng chính tả trong các mơn học khác như: Tập làm văn, Luyện từ và câu,
Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Toán, … Hàng ngày, học sinh ghi tập bài học, tôi cũng
thường xuyên theo dõi để phát hiện lỗi sai và sửa chữa kịp thời.
4. Kết quả:


Trong q trình giảng dạy, tơi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh
có tiến bộ rõ rệt. Các em có hứng thú trong giờ học chính tả, khơng cịn “sợ” học chính tả
như trước đây nữa. Số lỗi sai giảm hẳn, học sinh viết sai chính tả giảm đáng kể. Cụ thể
tiết chính tả ở tuần 18 đạt được kết quả như sau:
Tổng
Thời điểm
số HS

Không sai lỗi
SL
TL


Số lỗi sai
Từ 2 - 5 lỗi
Từ 5 - 10 lỗi
SL
TL
SL
TL

Trên 10 lỗi
SL
TL

Đầu tháng 9

25

0

0%

4

16%

10

40%

11


44%

25

14

56%

5

20%

6

24%

0

0%

14

56%

1

4%
4

16%


11

44%

Cuối HKI

Tăng so với đầu năm
Giảm so cuối HKI

5. Khả năng nhân rộng:
Khi thực hiện kinh nghiệm “Một số biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả lớp
2”.Tơi thấy chất lượng học sinh lớp 2/1 có nâng lên rõ rệt, tơi rất phấn khởi đã chia sẻ
kinh nghiệm này với thầy cô dạy trong khối cùng nhau áp dụng và kinh nghiệp này có thể
áp dụng dạy tốt lớp 2 ở tiểu học.
Giáo viên trong trường đã áp dụng kinh nghiệm này.
STT
1

Họ và tên giáo viên
Đỗ Mai Như Thủy

2
Phạm Thu Thảo
3
Võ Văn Ngọc
C. Kết luận, đề xuất:

Dạy lớp


Kí tên

2/2
3/1
2/3

1. Kết luận:
Để dạy tốt phân mơn chính tả, giáo viên cần phải nắm vững chương trình của lớp
mình dạy.


Tiến hành soạn giảng có đổi mới phương pháp và bổ sung thêm các dạng bài tập
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Giáo viên cần rèn cho học sinh kĩ xảo viết đúng tạo tiền đề cho các em học tốt các
môn học khác và đặc biệt là trong giao tiếp bằng văn bản được chính xác hơn.
Giáo viên cần trang bị cho bản thân các kiến thức về ngôn ngữ học, ngữ âm học,
ngữ nghĩa học, chuẩn chính tả, các mẹo luật, các ngoại lệ của việc viết chính tả.
Ngồi ra giáo viên cịn phải là người nắm vững cơ sở tâm lí học trong giảng dạy
chính tả.
2. Đề xuất:
2.1. Cấp trường:
Nhà trường tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ động trong việc khai
thác nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập phù hợp để giúp học sinh khắc phục
lỗi chính tả.
Cung cấp các tài liệu về nghiên cứu Tiếng Việt, từ điển Tiếng Việt.
2.2. Tổ chuyên môn:
Tổ chuyên môn mỗi học kỳ mở một chuyên đề chính tả để chia sẻ và học hỏi.
2.3. Giáo viên:
Để chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên, giáo viên cần sử dụng nhiều
hình thức và phương pháp trong giảng dạy. Vì vậy việc tổ chức thao giảng, hội giảng,

đánh giá rút kinh nghiệm cần tổ chức thường xuyên. Qua mỗi năm học, giáo viên viết
sáng kiến kinh nghiệm để trong tổ khối học hỏi kinh nghiệm trao đổi lẫn nhau.


Kính mong được sự đóng góp, trao đổi từ các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp để bản
thân rút kinh nghiệm nhiều hơn trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học phân mơn
Chính tả đạt kết quả cao hơn.
Hiếu Thành , ngày 27 tháng 12 năm 2020
Hiệu trưởng

Người viết

Bùi Ngọc Trí

KẾT QUẢ CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC: 2020 - 2021
GK
1
2

Họ và tên

Kết quả chấm

Chữ ký

Sáng kiến kinh nghiệm của Thầy Bùi Ngọc Trí là giáo viên trường Tiểu học Hiếu
Thành năm học 2020 – 2021 được Ban giám hiệu thống nhất chấm: .............../10điểm.
Hiếu Thành , ngày ....... tháng .12..... năm 2020



TRƯỞNG BAN


PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VŨNG LIÊM
TRƯỜNG TIỂU HỌC HIẾU THÀNH

KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
LỚP 2


Thực hiện: Bùi Ngọc Trí
Dạy lớp: 2.1
Năm học: 2020-2021



×