Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám định, bồi thường tổn thất bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại tổng ctcp bảo hiểm bảo long sở giao dịch miền bắc luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 60 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN THỊ TRANG
CQ54/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG
TỔN THẤT BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO LONG – SỞ GIAO
DỊCH MIỀN BẮC
Chuyên ngành

: Tài chính – Bảo hiểm

Mã số

: 03

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Đoàn Thị Thu Hương

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Trang

Nguyễn Thị Trang

ii

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH,
BỒI THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI........ 4
1.1.Khái quát về nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ............................ 4

1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới. ......................................................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới: .......................................... 6
1.1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới: ........................... 7
1.2. Tổng quan về giám định – bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới. ...................................................................................................... 12
1.2.1.

Các bước triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới: ............. 12

1.2.2. Những vấn đề lý luận về giám định, bồi thường trong bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe. ................................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG TỔN
THẤT TRONG BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI TỔNG
CÔNG TY CỐ PHẦN BẢO HIỂM BẢO LONG – SỞ GIAO DỊCH MIỀN BẮC
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2019. .................................................... 27
2.1. Khái quát chung về Sở Giao Dich Miền Bắc Bảo Long. ................................. 27
2.1.1. Sự ra đời và phát triển: ................................................................................. 27
2.1.2. Các nhóm sản phẩm Bảo hiểm: .................................................................... 30
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh: ................................................................. 32
2.2. Hoạt động giám định, bồi thường tổn thất bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long – Sở giao dịch miền Bắc. .......................... 34
2.2.1. Hoạt động giám định: .................................................................................. 34

Nguyễn Thị Trang

iii

CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.2.2. Hoạt động bồi thường: ................................................................................. 37
2.2.3. Tình hình phịng tránh gian lận trục lợi bảo hiểm thiệt hại vật chất xe và
hướng giải quyết tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long – Sở Giao Dịch
Miền Bắc: .............................................................................................................. 40
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động giám định, bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại Sở Giao Dịch Miền Bắc. ........................................................... 41
2.3.1. Những kết quả đạt được: .............................................................................. 41
2.3.2. Những mặt còn hạn chế: .............................................................................. 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH,
BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỀM BẢO LONG – SỞ GIAO DỊCH MIỀN BẮC . 43
3.1. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long – Sở Giao
dịch Miền Bắc. ...................................................................................................... 43
3.1.1. Một số cơ hội và thách thức trong hoạt động giám định, bồi thường bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe tại Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Long – Sở Giao Dịch Miền Bắc
trong những năm tới: ............................................................................................. 43
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Long - Sở Giao Dịch
Miền Bắc: .............................................................................................................. 45
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám định, bồi thường tổn thất bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Long – Sở Giao Dịch
Miền Bắc: .............................................................................................................. 46
3.2.1. Giải pháp để nâng cao chất lượng trong hoạt động giám định bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới:........................................................................................... 46
3.2.2. Giải pháp đối với hoạt động bồi thường tổn thất: ......................................... 48
3.3. Một số kiến nghị: ............................................................................................ 50

3.3.1. Đối với Nhà Nước: ...................................................................................... 50
3.3.2. Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: ......................................................... 51
3.3.3. Đối với Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Long – Sở Giao Dịch Miền Bắc:........ 52
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 53
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 54

Nguyễn Thị Trang

iv

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
SGDBL

Sở Giao Dịch Bảo Long

BL

Bảo Long

TGĐ


Tổng Giám Đốc



Giám đốc đơn vị

NĐUQ

Người được ủy quyền

ĐVBT

Đơn vị bồi thường

ĐVKT

Đơn vị khai thác

P.TCKT

Phịng Tài chính Kế tốn

BTV

Bồi thường viên

BHVCX

Bảo hiểm vật chất xe


BHVCXCG

Bảo hiểm vật chất xe cơ giới

NĐBH

Người được bảo hiểm

TBH

Tái bảo hiểm

TNDS

Trách nhiệm dân sự

BPGĐ

Bộ phận giám định

GĐV

Giám định viên

STBT

Số tiền bồi thường

Nguyễn Thị Trang


v

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Số xe cơ giới lưu thông trên cả nước giai đoạn 2017-2019 ...................... 5
Bảng 2.1: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của Tổng công ty cổ phần Bảo Hiểm Bảo
Long – Sở Giao Dịch Miền Bắc giai đoạn 2017-2019 ............................................ 33
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu phí của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
Tổng Công Ty Bảo Hiểm Bảo Long – Sở Giao Dịch Miền Bắc từ năm 2017-2019 34
Bảng 2.3: Tình hình giám định trong BH vật chất xe tại Tổng công ty bảo hiểm Bảo
Long – Sở giao dịch miền Bắc từ năm 2017 – 2019 ............................................... 35
Bảng 2.4: Chi giám định tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe tại Sở Giao Dịch miền
Bắc (thuộc tổng công ty bảo hiểm Bảo Long) ........................................................ 36
Bảng 2.5: Tình hình bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe tại Tổng công ty bảo
hiểm Bảo Long – Sở giao dịch miền Bắc từ năm 2017 đến năm 2019.................... 38

Bảng 2.6: Chi bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe tại Sở Giao Dịch
miền Bắc (thuộc Tổng công ty bảo hiểm Bảo Long)......................................39
Bảng 2.7: Tình hình phịng tránh gian lận trục lợi bảo hiểm thiệt hại vật chất
xe tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long - Sở Giao Dịch Miền Bắc..40

Nguyễn Thị Trang


vi

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế ở nước ta, trong những năm gần
đây nhu cầu về sự vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng gia tăng đã
kéo theo sự gia tăng về số lượng các phương tiện giao thông. Tuy nhiên do
điều kiện về sơ sở hạ tầng giao thông ở nước ta vẫn cịn rất nhiểu điểm bất
cập, chưa hồn thiện, ý thức chấp hành tham gia giao thơng của người dân
cịn chưa cao, vì vậy mà vẫn đề tai nạn giao thông là một vấn đề mà xã hội
quan tâm. Mặc dù chính phủ, các cấp các ngành đã và đang tích cực thực hiện
các biện pháp để hạn chế tai nạn nhưng tình hình diễn biến giao thơng vẫn
đang diễn ra ngày càng phức tạp, Hàng năm có đến hành vạn người bị thương
và tử vong do tai nạn giao thông, thiệt hại về vật chất vô cùng to lớn và trở
nên ám ảnh đối với mọi người, nhất là các chủ của các phương tiện giao
thơng.
Trước thực trạng đó, nhu cầu về bảo hiểm xe cơ giới ngày càng được
các chủ phương tiện quan tâm và xem đây là một trong những biện pháp tích
cực để khắc phục những hậu quả khôn lường do tai nạn giao thông gây ra.
Trong các cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ thì nghiệp vụ bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới là một nghiệp vụ trọng yếu, luôn chiếm một tỷ lệ rất
lớn. Và tại Sở Giao dịch Bảo Long cũng vậy, nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu. Tuy nhiên,

công tác giám định và bồi thường ở nghiệp vụ này vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập. Với mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài, vững mạnh, Sở Giao Dịch Bảo
Long luôn chú trọng đến chất lượng dịch vụ sau khi bán hàng, nếu giải quyết
tốt nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ có đủ chữ tín với khách hàng.
Với mục đích phân tích đánh giá quy trình giám định bồi thường và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng trong công tác giám định bồi thường sản phẩm này
Nguyễn Thị Trang

1

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tại Tổng Cơng ty Bảo hiểm Bảo Long nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy
mạnh hoạt động giám định, bồi thường tổn thất bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long – Sở Giao
Dịch Miền Bắc ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện công
tác giám định, bồi thường tổn thất trong bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại sở Giao Dịch Bảo Long trong giai đoạn 2017- 2019.
Luận văn tốt nghiệp giới thiệu và phân tích thực trạng cơng tác giám
định, bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Sở Giao Dịch
Bảo Long ( Hiện tại Sở Giao Dịch Bảo Long chỉ cung cấp bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe ô tô nên luận văn này chỉ đề cập đến bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
ô tô) nhằm chỉ ra những thuận lợi cũng như những hạn chế, khó khăn mà

cơng ty đang gặp phải trong công tác giám định, bồi thường tổn thất. Trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám định, bồi
thường tổn thất trong nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá đối tượng, kết hợp phân
tích lý luận và phân tích thực tiễn. Ngồi ra, luận văn tốt nghiệp còn sử dụng
các phướng pháp khác như: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích để đánh
giá đối tượng nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới và hoạt động giám định,bồi thường trong bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới.

Nguyễn Thị Trang

2

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 2: Thực trạng công tác giám định, bồi thường tổn thất
trong bao hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo
Hiểm Bảo Long – Sở Giao Dịch Miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh công tác giám định, bồi
thường tổn thất bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Tổng Công Ty Cổ

Phần Bảo Hiểm Bảo Long – Sở Giao Dịch Miền Bắc.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ThS Đoàn Thị Thu Hương
cùng các anh chị ở phòng bảo hiểm giám định, bồi thường đã tận tình hướng
dẫn em hồn thành đề tài này. Do thời gian và kiến thức thực tế về nghiệp vụ
chưa nhiều nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong những ý
kiến đóng góp của các thầy cơ và các anh chị của Sở Giao Dịch Bảo Long để
đề tài hoàn chỉnh hơn về mặt lý luận và mang tính khả thi hơn trong thực tiễn
hoạt động kinh doanh của công ty.

Nguyễn Thị Trang

3

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ HOẠT ĐỘNG
GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI.
1.1.Khái quát về nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của bảo hiểm thiệt hại vật chất
xe cơ giới.
Xe cơ giới bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông
nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phịng ( kể cả rơ-mc và sơ mi rơ-mc được kéo bởi xe ơ tơ

hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại
xe cơ giới tương tự ( kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) tham gia giao
thông.
 Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe:
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất kinh doanh, con người luôn
phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đã giúp con người kiểm soát, hạn ché được phần nào một số rủi ro.
Song, chính bàn tay con người lại gây ra nhiều loại rủi ro khác và khơng ít rủi
ro trong xã hội hiện đại đang đe dọa cuộc sống của con người với mức độ
nguy hiểm khôn lường. Để bù đắp những thiệt hại, tổn thất có thể gặp phải, từ
trước đến nay, con người đã có nhiều biện pháp, và bảo hiểm ln được coi là
biện pháp hữu hiệu nhất. Có nhiều định nghĩa về bảo hiểm, nhưng ở một tầm
nhìn khái quát, bảo hiểm thường được hiểu là phương pháp xử lý rủi ro, nhờ
đó việc chuyển giao và phân tán rủi ro trong từng nhóm người được thực hiện
thơng qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm.
Trong nền kinh tế, giao thông vận tải luôn là ngành kinh tế kỹ thuật có
vị trí then chốt, là huyết mạch và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
các ngành khác. Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn
Nguyễn Thị Trang

4

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thì nhu cầu đi lại cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Hình thức vận chuyển

đa dạng bằng đường thủy, đường sắt, đường bộ, đường hàng không. Số lượng
và chất lượng phương tiện vận chuyển ngày càng tăng. Ở Việt Nam cũng như
ở nhiều nước trên thế giới, giao thông đường bộ phổ biến hơn cả. Bởi vì, xe
cơ giới tham gia giao thơng đường bộ có đặc điểm linh hoạt và được sử dụng
trên mọi địa hình khác nhau, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hành khách
và hàng hóa. Do vậy, chính phủ các nước đều luôn quan tâm đến công tác
nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ để đáp ứng nhu cầu đi
lại và vận chuyển hàng hóa. Sự phát triển của xe cơ giới ln gắn với sự phát
triển của cơ sở hạ tầng. Nếu hạ tầng giao thông chưa phát triển mà số lượng
phương tiện giao thơng lại tăng lên q nhanh thì sự không đồng bộ này sẽ là
một trong những nguyên nhân khiến cho tai nạn giao thông gia tăng. Ở Việt
Nam hiện nay, số lượng phương tiện giao thông đường bộ tăng lên khá nhanh,
đặc biệt là xe cơ giới.
Bảng 1.1: Số xe cơ giới lưu thông trên cả nước giai đoạn 2017-2019
(Đơn vị: chiếc)
Năm

2017

2018

2019

Mơ tơ

48.221.214

57.142.536

63.002.104


Ơ tơ

3.020.304

3.754.134

4.254.371

Tổng số

51.241.518

60.896.670

67.256.475

( Nguồn: Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia)
Khi tai nạn giao thơng xảy ra, các chủ xe không chỉ bị thiệt hại vật chất
xe, thiệt hại về người mà cịn có thể phải đền bù thiệt hại cho các nạn nhân
trong vụ tai nạn. Thực tế này đã tạo ra cả sức ép tài chính lẫn tinh thần đối với
các chủ phương tiện giao thơng đường bộ. Chính vì vậy, bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới đã được triển khai ở hầu hết các nước trên thế giới trong
đó có Việt Nam nhằm đáp ứng cho nhu cầu được bảo vệ của chủ xe khi có rủi
ro tai nạn giao thông xảy ra.
Nguyễn Thị Trang

5

CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bảo hiểm xe cơ giới là tập hợp các nghiệp vụ bảo hiểm gắn với các rủi
ro tai nạn giao thông đường bộ, bao gồm: bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ ba, bảo hiểm TNDS chủ xe
đối với hàng hóa chuyên chở trên xe, bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hành
khách, bảo hiểm tai nạn lái phụ xe, bảo hiểm người ngồi trên xe,... Trong số
đó, bảo hiểm vật chất xe cùng với bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ
ba là hai nghiệp vụ chủ yếu hay được triển khai nhất. Trước thục trạng tai nạn
giao thông đường bộ ngày càng nhiều, sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xe
cơ giới là một tất yếu khách quan.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới:
a. Đối với chủ xe:
- Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm
sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi
trách nhiệm của nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt
tài chính. Nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa
được đảm bảo giúp họ ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Không chỉ được bù đắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù
đắp về mặt tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro
xảy ra. Vì rủi ro đã được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những
cuộc sống của bản thân chủ xe được ổn định mà còn của cả con cái và người
thân của họ.
b. Đối với công ty bảo hiểm:
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới góp phần làm tăng doanh
thu cũng như lợi nhuận cho cơng ty bảo hiểm (tuy chỉ là một loại hình nghiệp

vụ nhỏ nhưng nó cũng đóng góp một phần đáng kể trong tổng doanh thu của
tồn cơng ty).

Nguyễn Thị Trang

6

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

c. Đối với xã hội:
- Tích cực ngăn ngừa và góp phần giảm thiểu tai nạn, hạn chế tổn thất
khi rủi ro xảy ra vì cơng tác triển khai nghiệp vụ này ln đi kèm với công tác
quảng cáo, tuyên truyền giúp mọi người nhận biết được vai trò khi tham gia
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới và những rủi ro bất ngờ cũng như thiệt
hại có nguy cơ xảy ra với chiếc xe của mình. Do vậy mà họ có ý thức tự giác
chấp hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao thơng đường bộ vì lợi ích trước hết
của chính bản thân họ. Bên cạnh đó việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe cơ giới cũng đi liền với việc giúp các cá nhân tổ chức tăng cường
công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro đến mức có thể.
- Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới cịn góp phần
xây dựng một xã hội phát triển.
- Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều
kiện đầu tư trở lại nền kinh tế, nâng cấp xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao
thông đảm bảo an tồn cho người tham gia giao thơng.
1.1.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới:

1.1.3.1. Đối tượng bảo hiểm:
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản, và nó được
thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Đối tượng bảo hiểm là bản
thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
Đối với xe ô tô, các chủ xe có thể tham gia tồn bộ xe hoặc cũng có thể
tham gia bảo hiểm theo từng bộ phận của xe.
Xét về kỹ thuật xe cơ giới, người ta chia một ô tô thành 7 tổng thành cơ
bản:Tổng thành thân vỏ, Tổng thành hệ thống lái, Tổng thành hộp số, Tổng
thành động cơ, Tổng thành trục trước., Tổng thành bánh xe.
Ngoài ra, đối với các xe chuyên dụng như xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe
chở container... thì có thêm tổng thành chuyên dụng.

Nguyễn Thị Trang

7

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong tất cả các tổng thành trên, tổng thành thân vỏ thường là phần dễ
bị tổn thất nhất khi rủi ro tai nạn giao thơng xảy ra. Do đó, đây cũng chính là
phần tổng thành được các chủ xe lựa chọn tham gia bảo hiểm nhất. Hiện nay,
ở nước ta có trên 60% khách hàng mua bảo hiểm cho tổng thành này.
1.1.3.2. Phạm vi bảo hiểm:
a. Rủi ro được bảo hiểm:
* Nhà bảo hiểm thường quy định bồi thường cho chủ xe những thiệt hại

vật chất xảy ra do tai nạn bất ngờ, ngoài sự kiểm soát của chủ xe, lái xe trong
những trường hợp sau đây:
- Tai nạn do đâm, va, lật, đổ
- Hỏa hoạn, cháy, nổ
- Những tổn thất do thiên nhiên như: bão, lũ lụt, sét đánh, động đất,
mưa đá, sụt lở,.
- Mất cắp toàn bộ xe ( đối với xe mơ tơ chỉ bảo hiểm khi có thỏa thuận
riêng).
- Tai nạn, rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Ngoài ra DNBH những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
- Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do
các nguyên nhân trên.
- Chi phí bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
- Chi phí giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của DNBH
không vượt quá số tiền bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
b. Rủi ro loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
* Những điểm loại trừ chung:
DNBH không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường
hợp sau đây:

Nguyễn Thị Trang

8

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Hành động cố ý gây thiệt hại của Chủ xe, lái xe hoặc của người bị
thiệt hại.
- Xe khơng có Giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và bảo vệ
mơi trường, hoặc có nhưng khơng hợp lệ (Trừ khi có những thỏa thuận khác).
- Lái xe khơng có giấy phép lái xe (Đối với loại xe cơ giới bắt buộc
phải có Giấy phép lái xe) hoặc có nhưng khơng hợp lệ.
- Tai nạn xảy ra do Lái xe có nồng độ cồn, rượu, bia vượt quá quy định
của pháp luật hiện hành, khi có kết luận bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc có chất ma túy và các chất kích thích khác mà pháp luật
cấm sử dụng.
- Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (trừ khi có thỏa thuận khác).
Ngồi những điểm loại trừ chung trên, DNBH khơng phải trả tiền bồi
thường thiệt hại về vật chất xe trong những trường hợp sau:
- Hao mòn, hư hỏng tự nhiên phát sinh từ việc hoạt động bình thường
của chiếc xe gây ra.
- Hư hỏng do khuyết tật, mất giá trị, giảm dần chất lượng cho dù có
Giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường.
- Hư hỏng hoặc tổn thất thêm do sửa chữa.
- Tổn thất đối với săm lốp, đề can, chụp đầu trục bánh xe, chắn bùn,
chữ nhãn hiệu, biểu tượng nhà sản xuất trừ trường hợp tổn thất này xảy ra do
cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng
một vụ tai nạn.
- Mất cắp bộ phận của xe (trừ khi có thỏa thuận khác).
- Các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị mà nhà sản xuất đã lắp
ráp (khơng tính các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe như hệ thống báo
động, cản trước, cản sau) hoặc trừ khi có thỏa thuận bổ sung bảo hiểm phần
giá trị thiết bị lắp ráp thêm.

- Mức miễn bồi thường thỏa thuận được ghi trên Giấy chứng nhận bảo
hiểm.
Nguyễn Thị Trang

9

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.3.3. Gía trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:
a. Gía trị bảo hiểm
Nguyên tắc để xác định giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế
của xe trên thị trường tại thời điểm người tham gia mua bảo hiểm. Việc xác
định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở
để tính tốn bồi thường thiệt hại cho chủ xe. Thực tế, giá trị xe trên thị
trường luôn biến động cũng là một khó khăn cho việc định giá. Do đó, để có
căn cứ, cơng ty bảo hiểm thường dựa vào đăng ký xe để tính khấu hao và xác
định giá trị. Cụ thể:
Gía trị bảo hiểm = Nguyên giá – Khấu hao
Ngun tắc tính khấu hao:
Để tính khấu hao thì có rất nhiều cách tính:
- Tính khấu hao so với nguyên giá
- Tính theo các phương pháp: Khấu hao đều (đường thẳng), khấu hao
nhanh, khấu hao giảm dần, khấu hao tăng dần... (Quy ước tính theo
khấu hao đều).
- Tính theo năm, tháng, ngày (Quy ước tính theo tháng).

Nếu thời điểm tham gia bảo hiểm từ ngày thứ 15 trở về đầu tháng đó thì
có tính khấu hao; cịn nếu từ ngày 16 trở đi thì tháng đó khơng tính khấu
hao. Việc tính khấu hao được tính theo nguyên giá:
Khấu hao =

𝑮í𝒂 𝒕𝒓ị 𝒃𝒂𝒏 đầ𝒖 𝒙 𝑻ỷ 𝒍ệ 𝒌𝒉ấ𝒖 𝒉𝒂𝒐
𝑻𝒉ờ𝒊 𝒈𝒊𝒂𝒏 𝒔ử 𝒅ụ𝒏𝒈

Trên thực tế, rất nhiều xe đã khấu hao hết nhưng giá trị sử dụng vẫn còn.
Điều này buộc doanh nghiệp bảo hiểm phải đưa ra những biện pháp linh hoạt
hơn để thu hút khách hàng.
b. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là số tiền nhất định được ghi trong giấy chứng nhận
bảo hiểm hoặc giấy yêu cầu bảo hiểm do chủ xe yêu cầu và được công ty bảo

Nguyễn Thị Trang

10

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hiểm chấp nhận. Vì đây là loại hình bảo hiểm tài sản nên về nguyên tắc số
tiền bảo hiểm phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm.
Trong trường hợp số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm ( gọi là
bảo hiểm dưới giá trị), khi tổn thất xảy ra công ty bảo hiểm sẽ bồi thường

dựa trên tỷ lệ giữa STBH và GTBH:
Số tiền bồi thường

=

Gía trị tổn thất thực tế x

𝑺ố 𝒕𝒊ề𝒏 𝒃ả𝒐 𝒉𝒊ể𝒎
𝑮í𝒂 𝒕𝒓ị 𝒃ả𝒐 𝒉𝒊ể𝒎

Trường hợp số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm, gọi là bảo hiểm
ngang giá trị), số tiền bồi thường là giá trị tổn thất thực tế.
Trường hợp số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm, gọi là bảo hiểm
trên giá trị.
1.1.3.4. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới là khoản tiền nhất định mà người
tham gia phải nộp cho nhà bảo hiểm sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp
đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực từ khi người tham gia bảo hiểm nộp phí. Việc
xác định phí bảo hiểm là cơng tác rất quan trọng.Khi xác định phí bảo hiểm
cho từng đối tượng tham gia cụ thể, công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các
yếu tố như: Loại xe, lịch sử về tình hình bồi thường tổn thất của những năm
trước đó, mục đích sử dụng xe, tuổi tác và kinh nghiệm lái xe của người yêu
cầu bảo hiểm,...
Ngoài ra, trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới các cơng ty cịn áp dụng
các biện pháp đặc biệt giảm phí và hồn phí trong trường hợp khách hàng
tham gia nhiều với số lượng lớn và/hoặc rủi ro xảy ra ít, ít có khiếu nại...
Riêng đối với những xe hoạt động mang tính thời vụ, tức là chỉ hoạt
động một số ngày hoặc tháng trong năm thì chủ xe đóng phí cho những hoạt
động đó theo cơng thức:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm x


Nguyễn Thị Trang

11

𝑺ố 𝒕𝒉á𝒏𝒈 𝒙𝒆 đã 𝒉𝒐ạ𝒕 độ𝒏𝒈 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒏ă𝒎
𝟏𝟐

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Cơng ty bảo hiểm sẽ hồn phí đối với trường hợp chủ xe đã đóng phí cả
năm, nhưng trong năm xe khơng hoạt động một thời gian vì lý do nào đó như
ngừng hoạt động để tu sửa xe..... Trong trường hợp này thông thường cơng ty
bảo hiểm sẽ hồn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho
chủ xe. Phí hồn lại được tính theo cơng thức:
Phí hồn lại = Phí cả năm x

𝑺ố 𝒕𝒉á𝒏𝒈 𝒙𝒆 𝒌𝒉ơ𝒏𝒈 𝒉𝒐ạ𝒕 độ𝒏𝒈
𝟏𝟐

x Tỷ lệ hồn phí

Tùy theo từng cơng ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỷ lệ hồn phí
là khác nhau.
1.2. Tổng quan về giám định – bồi thường trong nghiệp vụ bảo hiểm

thiệt hại vật chất xe cơ giới.
1.2.1. Các bước triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới:
1.2.1.1.Khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới:
Khai thác là khâu đầu tiên và quan trọng nhất khi triển khai bất kỳ một
nghiệp vụ bảo hiểm nào. Khai thác quyết định doanh thu và hiệu quả kinh
doanh của công ty, đồng thời nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu cịn lại của
nghiệp vụ. Đối với bảo hiểm vật chất ô tô, khai thác chiếm một vị trí đặc biệt
quan trọng do đây là loại hình bảo hiểm tự nguyện, tỷ lệ rủi ro cao. Vì vậy,
khâu khai thác được các cơng ty hết sức quan tâm.
Khâu khai thác thực chất là q trình vận động, tun truyền và giải
thích cho chủ xe thấy được lợi ích của việc tham gia bảo hiểm vật chất xe ơ
tơ. Từ đó tiến hành thẩm định, đánh giá rủi ro và đi đến ký kết hợp đồng, thu
phí bảo hiểm.
Việc thu hút ngày càng nhiều các chủ xe tham gia bảo hiểm có vai trị
đặc biệt quan trọng, từ đó làm tăng quỹ tài chính bảo hiểm, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bồi thường khi không may gặp phải rủi ro thiệt hại về tài
sản, nhanh chóng ổn định về tài chính cho khách hàng. Từ đó nâng cao chất
lượng dịch vụ, đem lại niềm tin cho khách hàng tham gia bảo hiểm. Bên cạnh

Nguyễn Thị Trang

12

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


đó, các cơng ty đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động của mình, tới nay
trên thị trường đã có 30 cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ doanh nghiệp trong
nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100 vốn đầu tư nước ngoài
cùng nhau hoạt động với các chi nhánh, công ty thành viên và văn phòng giao
dịch đến tận các tỉnh, thành, huyện, vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo cùng
hàng chục ngàn đại lý khắp cả nước để thực hiện việc giới thiệu và chào bán
các sản phẩm bảo hiểm, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm một cách thuận tiện,
dễ dàng và tốn ít thời gian nhất.
1.2.1.2.Đề phịng, hạn chế tổn thất:
Theo số liệu thống kê, hàng năm số vụ tai nạn giao thông ở nước ta liên
tục tăng lên. Năm 2018 là 18.736 vụ, năm 2019 là 17.626 vụ. Tai nạn giao
thông đã gây thiệt hại rất lớn cho xã hội về người cũng như về tài sản. Nó
khơng những tác động đến đời sống những người không may gặp rủi ro mà
còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm. Tai nạn
giao thông hàng năm đã cướp đi sinh mạng của hàng ngàn người dân và gây
thiệt hại về tài sản hàng trăm tỷ, nó ln là mối đe dọa hàng ngày, hàng giờ
đối với mọi thành viên trong xã hội.
Có thể khẳng định rằng đề phòng và hạn chế tổn thất là một khâu không
thể thiếu được của bất cứ nghiệp vụ bảo hiểm nào. Nó khơng những là trách
nhiệm mà cịn là quyền lợi của công ty bảo hiểm cũng như các chủ xe,người
đóng vai trị trực tiếp trong việc đề phòng tai nạn và khắc phục rủi ro.
Qua các năm các cơng ty đã trích doanh thu để thực hiện cơng tác đề
phịng hạn chế tổn thất với tỷ lệ tăng đều đặn qua các năm do đó đã hạn chế
bớt số vụ tai nạn và giảm thiểu tổn thất. Số tiền trích ra để thực hiện cơng tác
này bao gồm các nội dung sau:
+ Công ty đã tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền phổ biến về luật
lệ an tồn giao thơng nhằm nâng cao ý thức của chủ xe, lái xe và mọi người

Nguyễn Thị Trang


13

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

dân khác trong xã hội thơng qua các hình thức và biện pháp như quảng cáo,
panơ áp phích, hỗ trợ cho cơng tác in ấn các tài liệu về an tồn giao thơng.
+ Hỗ trợ cho các đơn vị trong thành phố tổ chức các cuộc thi lái xe
giỏi, phổ biến các kinh nghiệm và biện pháp cho lái xe để xử lý các tình
huống tai nạn giao thơng xảy ra để hạn chế tổn thất.
+ Hỗ trợ cho công tác thống kê tai nạn, phân tích và tìm ra ngun nhân
của tai nạn từ đó có biện pháp khắc phục.
+ Tiến hành xây dựng các biển báo tại các đầu mối giao thông quan
trọng, nơi có nhiều chướng ngại vật và những địa điểm hay xảy ra tai nạn.
Vừa qua, Bộ Tài Chính cũng đã ban hành thông tư hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Qũy bảo hiểm xe cơ giới. Bộ Tài
Chính cũng quy định mức chi của Qũy BHXCG. Cụ thể, quỹ này sẽ chi đề
phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ khơng vượt q 35%
tổng số tiền đóng vào quỹ hàng năm; chi tun truyền, giáo dục về an tồn
giao thơng đường bộ, chế độ bảo hiểm bắt buộc chịu trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới không vượt quá 10%; chi hỗ trợ nhân đạo không vượt quá 15%
tổng số tiền đóng vào quỹ hằng năm.
1.2.1.3. Giám định, bồi thường:
Giám định tổn thất là công việc được tiến hành nhằm mục đích xác
định loại tổn thất, bản chất, mức độ, nguyên nhân và thời gian xảy ra tổn thất.
Bồi thường tổn thất là việc người bảo hiểm thực hiện cam kết hợp

đồng, chi trả một khoản tiền nhất định nhằm đền bù cho người được bảo hiểm
khi hàng hóa bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
1.2.1.4. Phòng tránh gian lận trục lợi:
a.Khái niệm trục lợi bảo hiểm:
Trục lợi trong bảo hiểm là hành vi cố ý lừa dối của tổ chức, cá nhân
nhằm thu lợi bất chính khi tham gia bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, trả tiền
bảo hiểm và giải quyết khiếu nại bồi thường.
Nguyễn Thị Trang

14

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

b.Các hình thức trục lợi và hậu quả của trục lợi
- Các hình thức trục lợi: Thay đổi tình tiết vụ tai nạn, tạo hiện trường
giả (do tổn thất không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc do chính bản thân
người được bảo hiểm gây ra tổn thất để yêu cầu bồi thường), khai tăng
số tiền tổn thất phổ biến trong bảo hiểm thân tàu biển.
- Hậu quả:
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: làm giảm lợi nhuận, hiệu quả kinh
doanh, giảm thấp uy tín khi khơng thực hiện kiểm sốt chặt chẽ.
Đối với xã hội: Đây là nguy cơ đạo đức làm môi trường kinh doanh
thiếu lành mạnh, dẫn đến coi thường pháp luật.
Đối với khách hàng: với những khách hàng trung thực sẽ phải đóng
mức phí cao hơn.

c. Ngun nhân trục lợi bảo hiểm:
- Nguyên nhân khách quan:
Hiện nay trên thị trường bảo hiểm Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề
cần nghiên cứu giải quyết do những nguyên nhân như: Do những kẽ hở của
luật pháp và do thực hiện pháp luật không nghiêm, thiếu sự kiểm tra, kiểm
soát và xử lý, nên nhiều người nảy sinh hành vi gian lận.Thị trường bảo hiểm
cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên các doanh nghiệp bảo hiểm ln giữ bí
mật thơng tin. Việc trao đổi những thông tin cần thiết về khách hàng giữa các
DNBH hầu như khơng có. Vì vậy, khách hàng có thể tham gia bảo hiểm ở
nhiều công ty khác nhau nhằm trục lợi. Khi có tổn thất họ có thể nhận được
tiền bồi thường ở tất cả các công ty bảo hiểm.Không gian địa lý cũng là một
trở ngại không nhỏ, do đặc điểm của xe cơ giới là hoạt động rộng, ở cả những
nơi hẻo lánh, nên khi xảy ra tai nạn công việc giám định trực tiếp là rất khó
khăn. Tai nạn xảy ra xa khu dân cư, hoang vắng, gây khó khăn cho việc giữ
ngun hiện trường, tìm kiếm nhân chứng. Đôi khi, nhân chứng khai không
trung thực hoặc bị mua chuộc hoặc do họ tự nguyện khai sai bởi nhận thức về
Nguyễn Thị Trang

15

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bảo hiểm nói riêng và trình độ dân trí nói chung cịn thấp. u cầu của cơng
tác giám định là nhanh chóng, kịp thời nhưng vào những tình thế nêu trên,
việc tác nghiệp vẫn phải dựa trên biên bản của các cơ quan công an, mà có lúc

những văn bản này thiếu thơng tin cần thiết, thậm chí thiếu trung thực. Nhận
thức của người dân về pháp luật còn nhiều yếu kém, nhất là những văn bản
pháp quy về bảo hiểm. Nhiều người dân khơng có, hoặc nhận thức rất mơ hồ
về bảo hiểm vì họ cho rằng quỹ bảo hiểm chính là một quỹ phúc lợi. Trong
nhiều trường hợp họ cố ý khai báo sai sự thật để giúp nạn nhân nhận quyền
lợi bảo hiểm.
- Ngun nhân chủ quan:
Do lỗi vơ tình hoặc cố ý của nhân viên khai thác khi không giải thích các quy
tắc, điều khoản cho rõ ràng. Họ có thể vơ tình ghi sai ngày tham gia bảo hiểm
trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc do trách nhiệm đã khơng đánh giá chính
xác mức độ trầm trọng của rủi ro.Về tinh thần trách nhiệm, để giải quyết
nhanh chóng quá trình bồi thường, nhiều nhân viên bỏ qua khâu rà sốt các
giấy tờ có liên quan dẫn đến hành vi gian lận của khách hàng.Cũng có thể do
thơng đồng giữa giám định viên và người được bảo hiểm khi cố ý đánh giá
cao mức độ tổn thất hoặc vạch đường đi nước bước cho khách hàng lợi dụng
các kẽ hở về giấy tờ, thủ tục giám định, bồi thường để trục lợi...
d. Cách phòng tránh:
Để phòng tránh cần thực hiện giải pháp đồng bộ: Trước hết cần rà soát
lại hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Bên cạnh đó cần có chế tài nghiêm khắc, đủ mạnh có giá trị răn đe, ngăn
chặn, thậm chí xử lý hình sự đối với hành vi trục lợi bảo hiểm. Cần phải
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới, ban hành quy trình làm việc chặt
chẽ, thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát nhanh nhạy, hiệu quả, bảo đảm trong
mọi tình huống, điều kiện, đều thực hiện nghiêm túc quy trình. Đẩy mạnh

Nguyễn Thị Trang

16

CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cơng tác truyền thơng, tạo dư luận ủng hộ việc đấu tranh với những hành vi
gian lận, trục lợi bảo hiểm.
1.2.2.

Những vấn đề lý luận về giám định, bồi thường trong bảo hiểm

thiệt hại vật chất xe.
Giám định, bồi thường là rất quan trọng. Tính chất của giám định bồi
thường chính là cơ sở để quyết định số tiền bồi thường cho khách hàng. Vì
vậy, giám định khơng chính xác sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
cơng ty. Ngược lại là làm mất niềm tin của khách hàng đối với công ty cung
cấp bảo hiểm.
Khơng ngoa khi nói bồi thường bảo hiểm là yếu tố quan trọng nhất để
giữ niềm tin khách hàng có thực sự đúng chỗ hay khơng và là phương thức đo
lường mức độ trung thành của khách hàng đối với gói bảo hiểm mà họ tham
gia. Và chính cơng tác giám định bảo hiểm là mối nối giữa quyền lợi khách
hàng và quyền lợi doanh nghiệp. Đảm bảo mối nối này thật cân chỉnh, khơng
xơ lệch thì sẽ đảm bảo được sự phát triển của một doanh nghiệp và mức độ tín
nhiệm của khách hàng.
1.2.2.1. Vai trị của công tác giám định, bồi thường
Giám định và bồi thường là hai hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho nhau
trong công tác giải quyết khiếu nại và quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng.
Nếu như kết quả của công tác giám định làm cơ sở cho việc giải quyết bồi
thường thì ngược lại bồi thường là khâu hồn tất kết quả của giám định. Khâu

giám định thực hiện tốt chắc chắn sẽ giúp cho việc bồi thường được chính
xác, nhanh chóng, giảm thiểu gian lận, trục lợi bảo hiểm, góp phần giảm chi
phí chung cho doanh nghiệp.Qua kinh nghiệm thu được trong việc giải quyết
các vụ khiếu nại bồi thường, nhất là khâu giám định thiệt hại, một mặt giúp
tăng cường năng lực quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất của doanh
nghiệp, mặt khác đó là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm,
sửa đổi sản phẩm nhất là phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm.
Nguyễn Thị Trang

17

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Hiệu quả của cơng tác giám định – bồi thường còn là căn cứ để khách
hàng đánh giá chất lượng sản phẩm bảo hiểm của mỗi cơng ty, từ đó mới có
thể thu hút được khách hàng mới, giữ chân khách hàng tham gia bảo hiểm lâu
dài tại cơng ty mình, qua đó tăng thị phần và doanh thu cho công ty. Năng lực
cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như tính hấp dẫn của sản
phẩm quyết định một phần là ở chính chất lượng cơng tác giám định, bồi
thường, tạo vị thế cho doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường. Riêng đối với
khách hàng (chủ xe), họ không muốn rủi ro sẽ đến với mình nên khi sự kiện
bảo hiểm xảy ra, phía cơng ty bảo hiểm giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho họ
một cách nhanh chóng, kịp thời sẽ tạo sự ổn định không chỉ về mặt tài chính
sau tổn thất mà cịn về mặt tâm lý cho khách hàng. Trong nhiều trường hợp
tai nạn xảy ra hết sức phức tạp, phát sinh tranh chấp hay kiện tụng, việc giải

quyết liên quan đến nhiều bên, hoạt động giám định, bồi thường có thể đóng
vai trị hướng dẫn giải quyết thủ tục và bảo vệ quyền lợi cho khách hàng đồng
thời tham gia dàn xếp, hòa giải tranh chấp, tránh gây căng thẳng, tạo điều kiện
cho công tác giải quyết tai nạn nói chung được thuận tiện.
Vì vậy cơng tác giám định, bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất
xe phải ln đảm bảo tính khách quan, thống nhất. Nhất là trước sức ép cạnh
tranh ngày càng gay gắt do sự ra đời của nhiều DNBH trong và ngồi nước
địi hỏi để đứng vững cũng như tạo được thế mạnh riêng thì cơng tác giải
quyết khiếu nại, bồi thường bảo hiểm thân tàu biển lại trở nên quan trọng và
cần thiết hơn bao giờ hết.
1.2.2.2. Mục tiêu của công tác giám định, bồi thường:
Khi xảy ra sự cố bảo hiểm, công tác giám định bồi thường sẽ giúp
chúng ta tìm hiểu được mức độ và nguyên nhân dẫn đến tai nạn, từ đó xác
định được trách nhiệm bảo hiểm. Các tai nạn xuất phát từ các nguyên nhân
khác nhau và có tổn thất khác nhau, thơng qua cơng tác giám định bồi thường
nhằm sàng lọc những nguyên nhân, tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm đã ký
Nguyễn Thị Trang

18

CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kết. Như vậy, mục tiêu cảu công tác giám định bồi thường là giải quyết nhanh
chóng, kịp thời các vụ tai nạn phát sinh để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
khách hàng tham gia bảo hiểm và hoàn thành trách nhiệm của bản thân doanh

nghiệp bảo hiểm.
Sau khi kết thúc quá trình giám định, cần phải lập biên bản giám định.
Biên bản giám định cần phải đáp ứng hai yêu cầu:
- Thể hiện tính khách quan, tỉ mỉ, đầy đủ thơng tin chi tiết về thiệt hại
do tai nạn gây nên.
- Căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm và mức thiệt hại thực tế, đề xuất
được phương án khắc phục thiệt hại một cách hợp lý nhất.
1.2.2.3. Yêu cầu, nguyên tắc giám định, bồi thường tổn thất trong bảo
hiểm thiệt hại vật chất xe:
a.Yêu cầu giám định, bồi thường tổn thất:
 Yêu cầu với công tác giám định
- Xác định rõ nguyên nhân, mức độ tổn thất
- Có phương án đề phịng hạn chế tổn thất, phương án khắc phục và sửa
chữa.
- Phải có biên bản hiện trường, biên bản khác nếu có liên quan đến
người thứ 3 (ví dụ tàu được bảo hiểm bị tàu khác đâm va, hoặc cháy nổ do nơi
khác gây nên...)
- Tập trung kiểm tra được toàn bộ giấy tờ, đăng kiểm của tàu.
- Thu thập mọi thông tin khác có liên quan đến tổn thất.
 Yêu cầu với cơng tác bồi thường
Khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó
để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi có tổn
thất xảy ra khơng hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để
trục lợi. Chính vì thế, đây là khâu mà người được bảo hiểm quan tâm hàng
đầu và cũng là khâu phức tạp nhất trong mỗi nghiệp vụ.
Nguyễn Thị Trang

19

CQ54/03.04



×