Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở thành phố thái bình, tỉnh thái bình luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.26 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Vũ Thị Thanh Huyền
Lớp: CQ54/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,
TỈNH THÁI BÌNH.

Chuyên ngành: Quản lý Tài chính cơng.
Mã số: 01.
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Phạm Thanh Hà

HÀ NỘI 2020

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

i

Lớp: CQ/54.01.02



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Họ và tên tác giả luận văn tốt nghiệp:
Vũ Thị Thanh Huyền
Lớp: CQ54/01.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,
TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý Tài chính cơng.
Mã số: 01.

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Phạm Thanh Hà.

HÀ NỘI - 2020

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

ii

Lớp: CQ/54.01.02



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phạt từ tình hình thực
tế củiua đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vũ Thị Thanh Huyền

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

iii

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ..................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC. ........................................ 5
1.1 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục . ............................. 5
1.1.1 Khái quát về giáo dục. ....................................................................... 5
1.1.2 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục............................. 6
1.2 Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục .................................. 9
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục ............................................................................................................. 9
1.2.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục ............ 10
1.2.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. 12
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục . .................................................................................................. 17
1.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác, cơ chế quản lý chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục . ..................................................... 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CẤP
THÀNH PHỐ CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC THÀNH PHỐ THÁI
BÌNH . ............................................................................................................ 20
2.1 Khái qt đặc điểm tự nhiên, KTXH, phịng TC-KHvà tình hình
giáo dục trên địa bàn thành phố Thái Bình............................................ ... 20
2.2 Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố cho
sự nghiệp giáo dục Thành phố Thái Bình. ............................................ 25

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

iv

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

2.2.1 Lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố cho sự
nghiệp giáo dục thành phố Thái Bình. ...................................................... 26
2.2.2 Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố cho
sự nghiệp giáo dục. ................................................................................... 29
2.2.3 Quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố cho giáo dục.31
2.3 Đánh giá chung về thực trạng trong công tác quản lý chi thường
xuyên cho giáo dục trên địa bàn thành phố Thái Bình .......................... 32
2.3.1 Về những mặt đạt được.................................................................... 32
2.3.2 Điểm hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 33
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH. ........................................................................ 37
3.1 Định hướng phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Thái Bình
trong những năm tới.................................................................................. 37
3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xun NSNN cho
sự nghiệp giáo dục tại thành phố Thái Bình. .......................................... 38
3.2.1 Khâu lập dự toán ngân sách. ............................................................ 38
3.2.2 Khâu chấp hành dự toán ngân sách.................................................. 39
3.2.3 Khâu quyết toán ngân sách .............................................................. 40
3.3 Kiến Nghị .............................................................................................. 41
KẾT LUẬN ................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 47

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

v


Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCQT: Báo cáo quyết tốn
CBCC: Cán bộ cơng chức
ĐTPT: Đầu tư phát triển
HĐND: Hội đồng nhân đân
KBNN: Kho bạc nhà nước
KTXH: Kinh tế xã hội
NSNN: Ngân sách nhà nước
PTKT: phát triển kinh tế
SNGD&ĐT: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo
TC-KH: Tài chính Kế hoạch
THCS: Trung học cơ sở
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dân

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

vi

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Số hiệu

Bảng 2.1

Tên các bảng, các hình
Quy mơ giáo dục trên địa bàn
thành phố Thái Bình

Trang

23

Mơ hình quản lý ngân sách
Sơ đồ 2.1

trên địa bàn thành phố Thái

25

Bình
Chi ngân sách cho sự nghiệp
Bảng 2.2

giáo dục trong chi ngân sách

27


toàn thành phố.
Tổng hợp dự toán và quyết
Bảng 2.3

toán chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục tại thành phố Thái

28

Bình từ 20172019.
Cơ cấu chi thường xuyên
Bảng 2.4

NSNN cho sự nghiệp giáo dục
theo nội dung chi của thành

30

phố Thái Bình.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

vii

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Sự nghiệp giáo dục có vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển KTXH
ở mỗi quốc gia. Giáo dục là nền tảng, là cơ sở cung cấp kiến thức và kỹ năng
cho mỗi cá nhân trong xã hội, là nhân tố quyết định sự thắng lợi trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế chính là con người.
Trong xu hướng PTKT tri thức, Nhà nước Việt Nam lại càng chú trọng hơn
giáo dục, khẳng định giáo dục chính là quốc sách hàng đầu cho sự phát triển.
Việc quản lý, sử dụng NSNN hay cụ thể về lĩnh vực chi thường xuyên ngân
sách cho sự nghiệp giáo dục là mộ trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu
của bất kỳ đơn vị, tổ chức nào trong sự phát triển ấy.
Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, quốc
phịng... của tỉnh Thái Bình. Trong những năm qua, công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên cho các hoạt
động trong đó có chi cho giáo dục thành phố ln được đổi mới, hồn thiện
và đạt được những thành tựu đáng mừng. Tuy nhiên cũng không thể tránh
được những khó khăn, thách thức, những tồn tại, hạn chế cần sớm được khắc
phục: những hạn chế liên quan đến quy trình thực hiện quản lý ngân sách,
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp
chưa thực sự phát huy hiệu quả , trình độ , năng lực của cán bộ làm cơng tác
thi chính cịn yếu; các nội dung thực hiện quản lý ngân sách chưa thực sự hiệu
quả như việc lập dự toán chậm, sơ sài, dự toán thu lập thấp hơn so với thực tế,
quản lý chỉ tiêu sai mục đích, quy trình mua sắm sửa chữa tài sản còn nhiều
bất cập... và nhiều vấn đề liên quan khác. Vì vậy,việc quản lý chi NSNN
thành phố Thái Bình như thế nào để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất triệt
để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi vượt dự tốn, chỉ khơng đúng thẩm
quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và chính
SV: Vũ Thị Thanh Huyền


1

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quyền địa phương hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế
của thành phố. Xuất phát từ những bất cập và hạn chế trên nên học viên đã
chọn nghiên cứu để tài: “ Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục của Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình" với mong muốn đóng góp
thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN cấp cho sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu từ thực tiễn và lý luận về quản lí chi thường xuyên
cho sự nghiệp giáo dục giai đoạn 20172019 từ đó đưa ra những giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
cho sự nghiệp giáo dục tại đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng:
Lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường NSNN cho sự nghiệp
giáo dục thành phố cấp mầm non, tiểu học và THCS giai đoạn 20172019.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn thành phố Thái Bình.
Về khơng gian: Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý chi thường NSNN

cho sự nghiệp giáo dục thành phố Thái Bình.
Về thời gian: Nghiên cứu, thu thập, phân tích, sử dụng các số liệu liên quan
đến thực trạng quản lý chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục của thành
phố giai đoạn 20172019.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

2

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

4.Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn.
Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua việc khảo sát tình hình thực tế tại phịng TC-KH thành phố Thái
Bình.
Thơng qua các kênh thơng tin đại chúng: sách báo, internet, đài phát
thanh … để thu thập số liệu.
Tiến hành phân tích, so sánh những số liệu thu thập được để đưa ra những
nhận định, đánh giá khách quan với những gì thực tế diễn ra.
Cách thức thu thập, phân tích tài liệu:
Đọc kỹ và phân tích các tài liệu liên quan đến chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp giáo dục đào tạo thành phố trong các năm 2017, 2018, 2019.
Đọc kỹ về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN giao cho thành phố
trong các năm gần đây.
Đọc kỹ tài liệu về các khâu lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách

thành phố trong các năm gần đây.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn việc
thực hiện công tác quản lý chi ngân sách cho thành phố.
5. Kết cấu của luận văn.
Chương I: Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp giáo dục.
Chương II: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục thành phố Thái Bình.
Chương III: Giải pháp nhằm hồn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục của thành phố Thái Bình.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

3

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đề tài được hồn thành với sự nỗ lực hết mình của bản thân, sự giúp đỡ
của các thầy, cơ giáo khoa Tài chính cơng, Học viện Tài chính và đặc biệt là
dưới sự hướng dẫn của Ths. Phạm Thanh Hà cùng các cô, chú phịng TC-KH
thành phố Thái Bình. Tuy nhiên do trình độ chun mơn cịn hạn chế, khả
năng nhận thức lý luận và thực tiễn chưa sắc bén và thời gian nghiên cứu có
hạn nên đề tài cịn nhiều thiếu sót. Em mong có được sự đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cơ giáo để đề tài của em có thể được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Vũ Thị Thanh Huyền

4

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN DỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
1.1.1 Khái quát về giáo dục.
Khái niệm
Giáo dục đơn giản được bắt nguồn ngay từ chính trong hoạt động trong
cuộc sống. Trải qua nhiều giai đoạn, xã hội ngày càng phát triển lên, con
người ngày càng đúc kết được nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, nhiều
sáng kiến, phát minh khoa học được phát hiện và cơng nhận thì giáo dục theo
phương hướng trực tiếp khơng cịn phù hợp mà địi hỏi phải có một phương
thức giáo dục khác thay thế có hiệu quả hơn. Giáo dục gián tiếp theo phương
thức nhà trường, được thực hiện một cách chuyên biệt ra đời và ngày càng
phát triển đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của xã hội.
Mỗi con người đạt được một trình độ học vấn nhất định họ sẽ có khả năng
tiếp thu thơng tin cũng như khả năng phát huy chun mơn của mình một
cách tốt nhất. Vì vậy, những người có trình độ học vấn càng cao thì cơ hội họ
tìm được một cơng việc tốt và thích hợp sẽ dễ dàng hơn so với những người
khác. Đầu tư cho giáo dục sẽ làm tăng năng suất cho chính bản thân họ. Từ đó

sẽ làm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Nhận thấy sự quan trong của giáo dục trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc
nên ngay từ khi mới thành lập Đảng và Nhà nước đã rất coi trọng tới giáo dục
nước nhà. Đảng và Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm
của các cấp, ngành, các nhà khoa học và tồn xã hội.
Vì vậy, để đảm bảo thực hiện được tốt vai trò của giáo dục. chúng ta cần
phải đầu tư cho sự nghiệp này một cách đúng đắn. Nhiệm vụ này là của toàn
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

5

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

xã hội, những trước mắt trong những năm tới NSNN là nguồn chủ yếu cho thể
thống giáo dục và đào tạo của nước ta.
Sự nghiệp giáo dục được chia thành nhiều năm liên tục với nhiều cấp bậc
học khác nhau phù hợp với trình độ tư duy và khả năng nhận thức của mỗi
con người trong từng giai đoạn cụ thể. Căn cứ vào Luật Giáo Dục 2019,
Chương II Mục 1, quy định về hệ thống giáo dục quốc dân. Cụ thể:
Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
Giáo dục Mầm non bao gồm: giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo.
Giáo dục phổ thông bao gồm: giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
Giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.

Giáo dục đại học đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ và tiến sỹ.
Mỗi cấp học đều có quy định về độ tuổi, chương trình học, yêu cầu đầu ra
cần phải đạt được và những quy định cụ thể khác nhau cho từng cấp.
Trong phạm vi quản lý của phịng TC-KH thành phố Thái Bình trong lĩnh
vực giáo dục thì phịng TC-KH chủ trọng quản lý đến giáo dục Mầm non và
giáo dục phổ thông (chỉ bao gồm cấp tiểu học và THCS), cịn trung học phổ
thơng sẽ do tỉnh Thái Bình trực tiếp quản lý.
1.1.2 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Khái niệm chi thường xuyên NSNN cho giáo dục:
Phát triển giáo dục chính là động lực của phát triển KTXH. Để mở rộng,
phát triển và nâng cao hiệu quả của giáo dục, chúng ta cần các nguồn lực để
đáp ứng nhiệm vụ chi cho lĩnh vực này. Trong những năm qua, vốn đầu tư
cho giáo dục được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn từ
NSNN vẫn giữ nhiệm vụ quan trọng nhất, bởi giáo dục là lĩnh vực nhạy cảm,
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

6

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

mang tính quy mơ lớn, tầm cỡ quốc gia cần có sự chỉ đạo từ Chính phủ, sự
quản lý chặt chẽ của các cấp, các ngành địa phương và tồn xã hội. Hàng
năm, Chính phủ dành phần lớn nguồn lực trong tổng chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục. Có thể hiểu:
Chi thường xuyên NSNN là toàn bộ các khoản chi của nhà nước được dự

toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục :
Chi cho hoạt động giáo dục là các khoản chi cho hệ thống giáo dục. Nhu
cầu giáo dục của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lượng và chất lượng,
với nguồn tài chính có hạn NSNN khơng thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này
mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định, cho một số đối
tượng nhất định. Để quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục, có thể
phân chia chi thường xuyên NSNN như sau:
Thứ nhất, Phân chia NSNN theo các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục phổ
thông bao gồm:
Chi NSNN cho giáo dục mầm non: Bao gồm tất cả các khoản chi đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của các nhà trẻ, các trường mẫu giáo công lập.
Chi NSNN cho giáo dục tiểu học: Mọi khoản chi đảm bảo cho hoạt động của
giáo dục tiểu học chủ yếu do NSNN đảm bảo.
Chi NSNN cho giáo dục THCS.
Chi NSNN cho giáo dục trung học phổ thông.
Chi NSNN cho GDTX và giáo dục khác. Khoản chi này ít vì hệ thống
các trung tâm GDTX chiếm tỷ trọng nhỏ.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

7

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Thứ hai, Phân chia chi NSNN thành các nhóm thì chi ngân sách cho giáo dục
bao gồm:
Chi thanh toán cá nhân: Bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, học bổng cho
học sinh và các khoản thanh toán khác cho cá nhân nhằm bảo đảm đời sống
cho người phục vụ trong ngành giáo dục. Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng chi NSNN cho giáo dục với mục đích ổn định và khơng
ngừng nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục mà trước hết là nâng cao đời
sống con người.
Chi cho nghiệp vụ, chuyên môn: Bao gồm tất cả các khoản chi về hàng hoá,
dịch vụ phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập như chi cho vật liệu, dụng
cụ, chi nghiên cứu khoa học, chi đồng phục… chi cơng tác phí, chi trả tiền
điện, tiền giao dịch tiếp khách, chi trả các dịch vụ thông tin, tuyên truyền, liên
lạc, chi hội nghị sơ kết tổng kết.
Chi cho mua sắm, sửa chữa thường xuyên: Bao gồm các khoản chi để mua
sắm trang bị thêm hoặc phục hồi lại giá trị những tài sản cố định đã bị xuống
cấp như: chi mua sắm,sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định
phục vụ công tác chuyên môn.
Các khoản chi khác: Bao gồm các khoản chi cho giáo dục ngoài bốn khoản
trên.
Tổng hợp các khoản chi trên sẽ hình thành nên NSNN chi cho sự nghiệp
giáo dục. Đây là các khoản chi thường xuyên, tương đối ổn định. Trong q
trình quản lý NSNN các cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào tiêu chuẩn,
định mức để làm căn cứ xây dựng dự toán cũng như đánh giá tình hình thực
hiện dự tốn.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền


8

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Vai trị của chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục:
Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính chất ổn định, có thời gian
hiệu lực ngắn, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước. Nên chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục có vai trị rất quan trọng:
Là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản chi cho giáo dục, chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục giúp định hướng, phát triển giáo dục theo
đúng đường lối, chủ trương của Đảng.
Đảm bảo duy trì hoạt động liên tục của bộ máy nhà nước trong hoạt động
giáo dục, khuyến khích nhân dân đóng góp, bảo vệ, xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ cho giáo dục.
1.2 Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục
Khái niệm:
Quản lý chi NSNN là quản lý toàn bộ các khoản chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan có
thẩm quyền quyết đinh để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước. Vì thế, quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là q trình
hoạch định, xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ,
phương pháp thích hợp, tác động đến các hoạt động của chi thường xuyên

NSNN cho giáo dục, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách
quan của nền kinh tế xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện chức
năng giáo dục.
Đặc điểm:

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

9

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Quản lý chi NSNN có phạm vi rộng, tính chất đa dạng và phức tạp. Xuất
phát từ đặc điểm của chi NSNN có quy mô lớn, phạm vi rộng diễn ra trong tất
cả hoạt động KTXH, nhiều khoản chi mang tính chất khác nhau, liên quan
đến nhiều chủ thể trong xã hội.
Quản lý chi NSNN phải tuân thủ pháp luật dưới cả góc độ quản lý nhà
nước và cả góc độ quản lý nghiệp vụ như tuân thủ quy trình, thủ tục, kế
hoạch, hạch toán kế toán, mẫu biểu báo cáo,… tinh pháp lý, hành chính cao.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục cũng giống như quản lý
chi thường xuyên NSNN nói chung, đều phải tuân thủ các nguyên tắc:
Quản lý theo dự toán
Tất cả các nhiệm vụ chi NSNN phải được dự toán và tổng hợp đầy đủ vào
dự toán chi NSNN theo đúng lịch biểu quy định để trình cấp có thẩm quyền
quyết định.

Phân bổ và giao dự tốn chi NSNN phải đúng với dự toán ngân sách về cả
tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi được giao.
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
Chi NSNN phải tuân thủ theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có
thẩm quyền quy định.
Đây là căn cứ pháp lý để quản lý chi NSNN trong tất cả các khâu của chu
trình NSNN.
Niên độ
Nguyên tắc quản lý theo niên độ là một nguyên tắc kinh điển trong quản lý
NSNN. Được thực hiện theo từng năm ngân sách và chỉ có hiệu lực trong năm

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

10

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

ngân sách. Vào cuối mỗi năm ngân sách, dự toán chưa sử dụng sẽ bị hủy
( khơng được phép chi chuyển nguồn).
Dự tốn chi NSNN phải được lập, chấp hành và quyết toán theo năm ngân
sách. Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
Công khai minh bạch
Công khai minh bạch trong quản lý chi NSNN nhằm tăng cường trách
nhiệm giải trình, giám sát nội bộ và giám sát từ bên ngoài đối với việc thực

hiện các nhiệm vụ chi NSNN của chính quyền các cấp và các đơn vị dự toán
ngân sách.
Đây được hiểu là các thông tin về chi NSNN được công khai đầy đủ, kịp
thời, chính xác, dễ hiểu và phù hợp với các đối tượng tiếp cận.
Quản lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Là việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán chi NSNN trên cơ sở xác định
rõ ràng kinh phí ngân sách gắn với nhiệm vụ cần hồn thành với khối lượng,
số lượng và chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Quản lý chi NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ nhằm thực hiện các
mục tiêu hiệu quả phân bổ và hiệu quả hoạt động trong các nhiệm vụ chi
NSNN.
Thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước
Thanh toán trực tiếp từ KBNN là việc KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và
trực tiếp thanh toán các khoản chi NSNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã
hội và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Tất cả khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm soát và thanh toán trực
tiếp.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

11

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hạch tốn bằng Việt nam đồng và đúng theo mục lục ngân sách

Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công đều được quy đổi
và hạch toán bằng đồng Việt Nam
Hạch toán theo đúng mục lục ngân sách. Điều này giúp Nhà nước kiểm
sốt các khoản chi, hoạch định chính sách, phân bổ dự toán được dễ dàng
thuận lợi hơn.
1.2.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Quản lý chi NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp giáo dục nói riêng là
quản lý theo chu trình ngân sách. Một chu trình ngân sách gồm ba khâu nối
tiếp nhau: Lập dự toán chi ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết tốn ngân
sách. Chu trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc
sau năm ngân sách.
Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân
sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết tốn
ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình
tiếp theo.
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Đây là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói riêng. Nó mang tính chất định hướng và
tạo cơ sở, nền tảng cho các khâu tiếp theo.
Căn cứ lập dự toán:
Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà Nước về việc duy trì và phát triển
sự nghiệp giáo dục trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào định hướng phát triển KTXH, nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể của
địa phương.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

12

Lớp: CQ/54.01.02



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Căn cứ vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể đáp ứng.
Các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện
hành và dự tốn những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế
hoạch.
Căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KTXH và dự toán chi NSNN
năm sau.
Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi cho
sự nghiệp giáo dục đã thực hiện năm trước đó.
u cầu lập dự tốn:
Phải được tổng hợp theo từng khoản chi và cơ cấu chi.
Phải thể hiện đầy đủ các khoản chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo theo đúng tỷ lệ quy định.
Quy trình lập dự tốn:
Giai đoạn 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục.
Thủ tướng Chính phủ và UBND thơng báo và hướng dẫn lập dự tốn chi
ngân sách nói chung bao gồm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo
dục.
Cơ quan tài chính hướng dẫn và thơng báo số kiểm tra cho đơn vị dự toán
cấp I ( hoặc trong trường hợp khơng có đơn vị dự tốn cấp I thì cơ quan tài
chính hướng dẫn cho các đơn vị trường học). Đơn vị dự tốn cấp 1 hướng dẫn
và thơng báo số kiểm tra cho các sơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.


Giai đoạn 2: Xây dựng, tổng hợp dự toán chi ngân sách.
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

13

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Các đơn vị, cơ sở giáo dục phải căn cứ vào số kiểm tra và văn bản hướng
dẫn của cấp trên gửi xuống để lập dự tốn kinh phí năm kế hoạch của đơn vị
mình gửi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính
xem xét tổng thể dự tốn để trình cơ quan chính quyền cùng cấp. Dự toán chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục được tổng hợp chung vào dự
toán chi NS hàng năm.
Giai đoạn 3: Quyết định và giao dự toán.
Căn cứ vào dự toán ngân sách đã được cơ quan quyền lực nhà nước quyết
định và phân bổ, UBND tỉnh, thành phố tiến hành phân bổ, giao nhiệm vụ,
mục tiêu và kinh phí cho các đơn vị thực hiện.
Chấp hành ngân sách.
Là khâu tiếp theo trong chu trình quản lý chi NSNN. Thời gian tổi chức
chấp hành dự toán chi ngân sách được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán ngân sách:
Dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán
Dựa vào khả năng nguồn kinh phí NSNN đáp ứng chi ngân sách cho sự
nghiệp giáo dục.

Dựa vào chính sách, chế độ chỉ tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách hiện hành.
Yêu cầu chung trong chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN:
Trong chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp cần phải
đảm bảo các yêu cầu cơ bản:
Bảo đảm tuân thủ pháp luật cả về khía cạnh tài chính và chính sách cũng
như trong bản dự toán chi thường xuyên NSNN được giao chính thức đầu
năm.
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

14

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý; sử dụng tiết kiệm, tránh
mọi trường hợp gây thất thốt, lãng phí NSNN và cản trợ tới hoạt động của
đơn vị.
Theo dõi, báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện
chấp hành.
Điều chỉnh ngân sách hợp lý và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện để sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực tài
chính.
Trách nhiệm của các đơn vị, cơ sở giáo dục trong chấp hành dự toán
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục:
Trong suốt thời gian thực hiện dự toán, các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch
toán kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hạch tốn đầy đủ

rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động. Đồng thời, đưa ra quyết định
và thực hiện các biện pháp cân đối ngân sách khi mức chênh lệch giữa thực
hiện và dự tốn khơng lớn.
Đơn vị chấp hành dự tốn kết hợp với phịng TC-KH thường xun kiểm tra
tình hình nhận và sử dụng kinh phí NSNN, đảm bảo đúng dự tốn, phù hợp
với định mức chế độ chi thường xuyên NSNN hiện hành.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo đúng quy tình kiểm sốt chi và
chứng từ, hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật.
Quyết toán chi thường xuyên NSNN.
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách. Là quá
trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một
năm để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra kinh nghiệm và
bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

15

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Các yêu cầu đối với cơng tác quyết tốn ngân sách.
Phải lập đầy đủ các báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo để cơ
quan thẩm quyền xét duyệt đúng chế độ quy định.
Đối với cơng tác quyết tốn, các đơn vị dự toán phải lập đầy đủ các báo
cáo quyết tốn và gửi các báo cáo quyết tốn đó cho các cơ quan có thẩm

quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
Số liệu trong các báo cáo đó phải đảm bảo tính trung thực, tính chính xác.
Nội dung các báo cáo phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán ngân sách
đã được duyệt và theo đúng mục lục NSNN.
BCQT khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của
KBNN đồng cấp.
Chỉ khi các u cầu trên được tơn trọng đầy đủ thì cơng tác quyết tốn các
khoản chi thường xun NSNN cho giáo dục mới tiến hành được thuận lợi,
đồng thời, nó mới tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích, đánh giá q trình
chấp hành dự tốn một cách chính xác, trung thực và khách quan.
Quy trình thực hiện quyết toán ngân sách:
Đối với đơn vị trường học: Sau khi thực hiện xong cơng tác khố sổ vào
ngày 31/12, các đơn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết tốn năm để gửi
lên cơ quan tài chính.
Đối với cơ quan tài chính: Có trách nhiệm xét duyệt quyết tốn năm và
thơng báo kết quả quyết tốn năm cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Trong
q trình quyết tốn, cơ quan tài chính có quyền xuất tốn thu hồi các khoản
chi khơng đúng chế độ và khơng có trong dự toán được duyệt. Đồng thời ra
lệnh nộp các khoản không đúng chế độ này vào kho bạc nhà nước.

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

16

Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Sau khi đã thẩm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị dự tốn,
cơ quan tài chính tiến hành tổng hợp báo cáo quyết tốn NSNN trình lên cơ
quan cấp trên có thẩm quyền.
Nội dung cơng tác quyết tốn chi ngân sách:
Lập BCQT.
Thẩm tra và phê duyệt quyết tốn
Cơng khai tài chính
Kiểm tra, giám sát chi NSNN
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách
giáo dục.
Chi thường xuyên ngân sách giáo dục chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố.
Bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
Các nhân tố chủ quan:
Định hướng chiến lược và mục tiêu của giáo dục trong định hướng chiến
lược phát triển KTXH: Tuỳ vào định hướng phát triển đề ra mà có ảnh hưởng
khác nhau đến nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu về NSNN cho giáo dục.
Khả năng huy động các nguồn vốn cho giáo dục. Chi cho giáo dục bao gồm
nguồn NSNN và nguồn ngoài ngân sách. Và nguồn NSNN vẫn chiếm tỷ trọng
lớn và giữ vai trò là nguồn vốn chủ yếu chi cho giáo dục.
Cơ cấu các khoản chi khác trong tổng chi NSNN. Chi NSNN cho giáo dục
là một trong các khoản chi của NSNN . Để đảm bảo sự phát triển xã hội cân
đối giữa các ngành thì chi NSNN cho giáo dục còn phải phụ thuộc vào chi
NSNN cho các lĩnh vực, các ngành khác trong xã hội.
Ngồi các nhân tố ảnh hưởng trên cịn có một nhân tố khác ảnh hưởng đến
chi NSNN cho giáo dục đó là tính hiệu quả trong cấp phát và sử dụng ngân
SV: Vũ Thị Thanh Huyền

17


Lớp: CQ/54.01.02


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

sách. Việc cấp phát có đúng số lượng, đúng thời gian; việc sử dụng ngân sách
được cấp có hiệu quả khơng là nhân tố quyết định thực ra có bao nhiêu đồng
ngân sách được sử dụng đầu tư cho giáo dục.
Các nhân tố khách quan:
Xu hướng phát triển KTXH của khu vực và thế giới. Xu hướng này ảnh
hưởng đến xu hướng phát triển KTXH nói chung của mỗi quốc gia và ảnh
hưởng đến giáo dục và chi ngân sách cho giáo dục nói riêng của mỗi quốc
gia.
Các yếu tố bất thường như lũ lụt, thiên tai. Các yếu tố này xảy ra thì nhà
nước phải chi NSNN nhằm khắc phục những hậu quả của nó mang lại, ví dụ
phải sửa sang lại trường học do bão, lũ lụt hỏa hoạn cháy nổ gây ra.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN cho giáo dục. Qua đó,
xuất phát từ những biến đổi của nền KTXH mà điều chỉnh mức chi ngân sách
cho giáo dục mỗi giai đoạn sao cho phù hợp. Ngồi ra cơng tác quản lý tài
chính nói chung và quản lý chi NSNN cho giáo dục nói riêng đã cho thấy
được sự ảnh hưởng của các yếu tố mà có biện pháp quản lý thích hợp.
1.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác, cơ chế quản lý chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.
Chi thường xuyên NSNN cho bất kỳ lĩnh vực nào cũng bắt buộc phải đảm
bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm. Trong lĩnh vực giáo dục cũng cần cần phải
đẩy mạnh công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
do:
Thứ nhất: Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là công cụ đắc

lực giúp nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp
giáo dục. Yêu cầu công tác quản lý phải thực hiện tốt các tiêu chí: Chi đúng

SV: Vũ Thị Thanh Huyền

18

Lớp: CQ/54.01.02


×