Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài thảo luận quản trị các tổ chức tài chính phi ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.82 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MƠN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

SẢN PHẨM TỰ HỌC VÀ THẢO LUẬN NHĨM
MƠN: QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
Nhóm: 06

Lớp: 2106FMGM2211

Kết quả đánh giá các thành viên trong nhóm
STT

Họ và tên

Lớp

Mã SV

46

Nguyễn Lê Huyền

K54H3

18D180140

47

Nguyễn Thị Huyền

K54H5



18D180259

48

Bùi Phương Linh

K54H3

18D180143

49

Bùi Thị Khánh Linh

K54H1

18D180024

50

Đỗ Thị Phương Linh

K54H3

18D180144

51

Đồng Khánh Linh


K54H5

18D180263

52

Kiều Diệu Linh

K54H5

18D180264

53

Lê Gia Linh

K54H2

18D180084

54

Lê Thị Phương Linh

K54H2

18D180085

Xếp

loại

Ký nhận

Phân cơng

Nhóm trưởng



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 2
1.1 Cơng ty tài chính ...................................................................................................... 2
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................ 2
1.1.2 Đặc điểm và vai trò ............................................................................................ 2
1.2 Khái qt chung về thị trường các cơng ty tài chính tại Việt Nam ..................... 3
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CƠNG TY FE CREDIT .......................................................................................... 6
2.1 Giới thiệu khái qt cơng ty tài chính Fe Credit .................................................. 6
2.1.1 Giới thiệu chung ................................................................................................. 6
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 6
2.1.3 Sản phẩm kinh doanh ........................................................................................ 7
2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Fe Credit trong giai đoạn 2017-2020 ......... 10
2.3 Thành tựu................................................................................................................ 14
2.4 Hạn chế .................................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI CỦA
FECREDIT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH .................. 17
3.1 Triển vọng phát triển trong tương lai của Fe Credit .......................................... 17
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................................................ 18

3.2.1 Của công ty Fe Credit ...................................................................................... 18
3.2.2 Đề xuất .............................................................................................................. 19
3.2.2.1 Hiệp hội tổ chức tín dụng ............................................................................. 19
3.2.2.2. Cơ quan nhà nước........................................................................................ 20
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 22



LỜI MỞ ĐẦU
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là trung gian tài chính, đóng vai trị quan trọng
trong việc kết nối, luân chuyển vốn giữa người tiết kiệm và người sử dụng vốn. Tại Việt
Nam, các tổ chức tài chính phi ngân hàng chủ yếu được xếp theo 4 nhóm, gồm cơng ty
chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và
cho thuê tài chính.
Trải qua thời gian dài hình thành và phát triển, thị trường tài chính Việt Nam ghi nhận
sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng trên mọi phương diện, từ số
lượng, quy mô đến hiệu quả hoạt động, vấn đề pháp lý. Tuy nhiên, cả 4 lĩnh vực của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng đều cịn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và luôn tiềm ẩn rủi ro.
Trên cơ sở phân tích sự phát triển của các tổ chức tài chính phi ngân hàng, đánh giá những
điểm tích cực cũng như mặt hạn chế, đưa ra một số khuyến nghị để hệ thống tổ chức tài
chính phi ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, trong khn khổ mơn học nhóm chúng tơi chọn đề tài
nghiên cứu: “Phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của FE CREDIT. Triển
vọng phát triển trên thị trường tài chính”
Nội dung đề tài gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty FE CREDIT
Chương 3: Triển vọng phát triển trong tương lai của FE CREDIT và giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh

Tuy nhiên do kiến thức tích lũy cịn chưa nhiều và cịn chưa có nhiều kinh nghiệm nên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tơi rất mong nhận được sự góp ý đối với đề
tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Cơng ty tài chính
1.1.1 Khái niệm
Cơng ty tài chính là doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, huy
động vốn cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tương tự như các loại tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác, cơng ty tài chính bị pháp
luật hạn chế hai loại nghiệp vụ kinh doanh là không được nhận tiền gửi ngắn hạn (dưới một
năm) và không được thực hiện các dịch vụ thanh toán. Tổ chức và hoạt động của cơng ty
tài chính chịu một số hạn chế của pháp luật áp dụng chung cho các tổ chức tín dụng nhằm
đảm bảo an toàn cho các hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơng ty tài chính được thành lập dưới các hình
thức: doanh nghiệp nhà nước, cơng ty cổ phần, cơng ty do một tổ chức tín dụng làm chủ
sở hữu, cơng ty liên doanh của tổ chức tín dụng Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngồi,
cơng ty có 100% vốn đầu tư của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi. Về cơ cấu
tổ chức, cơng ty tài chính được mở chi nhánh, văn phịng đại diện trong nước, ngoài nước
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Cơng ty tài chính được thành
lập các cơng ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân để hoạt động dịch vụ tài chính tiền tệ, mơi
giới, bảo hiểm chứng khốn và các dịch vụ tư vấn có liên quan.
1.1.2 Đặc điểm và vai trị
Đặc điểm
a. Mức vốn pháp định

Giống như các ngân hàng, công ty tài chính cũng phải có vốn pháp định theo đúng quy
định của pháp luật khi thành lập. So với ngân hàng, cơng ty tài chính có mức vốn pháp
định thấp hơn. Nếu như cơng ty tài chính thành lập vào khoảng thời gian sau ngày Nghị
định 141/2006/NĐ-CP có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì có mức vốn pháp định là
300 tỷ đồng. Còn nếu thành lập sau ngày 31/12/2008 thì mức vốn pháp phải có là 500 tỷ
đồng.
b. Các loại hình hoạt động
Theo Nghị định số 79 năm 2002 Tại chương 1, Điều 3: Hình thức thành lập Cơng ty Tài
chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
-

Cơng ty Tài chính Nhà nước: là Cơng ty Tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
Cơng ty Tài chính cổ phần: là Cơng ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp
vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức Cơng ty cổ phần.
Cơng ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Cơng ty Tài chính do một tổ chức
tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.


-

-

Cơng ty Tài chính liên doanh: là Cơng ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa
bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên
nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi, trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Cơng ty Tài chính 100% vốn nước ngồi: là Cơng ty Tài chính được thành lập bằng vốn
của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi theo quy định của pháp luật Việt

Nam.

Nhưng hiện nay, theo dự thảo sửa đổi nghị định hướng dẫn của Chính phủ, thì cơng ty tài
chính được chia thành ba loại hình sau:
- Cơng ty tài chính TNHH một thành viên
- Cơng ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên
- Cơng ty tài chính cổ phần
c. Thời gian hoạt động
Cơng ty tài chính có thời gian hoạt động tối đa là 50 năm. Nếu gia hạn thêm thời gian hoạt
động thì phải được phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận nhưng mỗi lần gia hạn
thêm đó cũng khơng q 50 năm.
Vai trị
Các cơng ty tài chính góp phần tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng
được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, phục vụ kịp thời nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Từ đó góp phần tích
cực vào việc phát triển hệ thống tài chính nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung.
1.2 Khái quát chung về thị trường các cơng ty tài chính tại Việt Nam
Do khả năng và nhu cầu tài chính ngày càng tăng, việc sử dụng khả năng tài chính và
nhu cầu tài chính ngày một đa dạng hơn, các ngân hàng thương mại khơng đáp ứng đủ nhu
cầu vì vậy từ rất sớm trên thế giới các cơng ty tài chính đã ra đời. Ở Thụy Điển, các cơng
ty tài chính được thành lập từ giữa những năm 60 và phát triển mạnh vào những năm 70.
Ở Nhật, các cơng ty tài chính được thành lập từ những năm 50. Ở Việt Nam, các cơng ty
tài chính mới được thành lập vào thời gian gần đây (1997), do mới bước đầu đi vào hoạt
động cho nên nhìn chung phạm vi hoạt động cịn bó hẹp, hiệu quả chưa cao. Nếu như từ
1992 trở về trước, cả nước chỉ có 2 cơng ty tài chính thì đến nay tại Việt Nam đang có tất
cả 16 cơng ty tài chính được cấp phép và đang hoạt động.
Hiện tại ngoài 2 CTTC đang tiếp tục tái cấu trúc, tồn hệ thống có 12 CTTC đang hoạt
động trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng và 2 công ty tài chính chuyên ngành. Cấu trúc sở
hữu của các CTTC bao gồm: sở hữu nước ngoài - 100% hoặc một phần, thuộc sở hữu của
NHTM và sở hữu đại chúng. Các CTTC nước ngoài ngày càng gia tăng hiện diện trong hệ

thống, bao gồm: 6 công ty 100% vốn nước ngoài (Mirae Asset, Shinhan, Toyota, Lotte,
Jaccs và Home Credit) và 2 cơng ty có vốn nước ngồi (MB Shinsei và HD Saison) chưa
kể giao dịch bán cổ phần của cơng ty tài chính cộng đồng Fccom thuộc ngân hàng Hàng
Hải cho Cơng ty Hyundai đang được cơ quan có thẩm quyền xem xét. Sở hữu 100% bởi
3


NHTM có 4 cơng ty: SHB FC, FE Credit (thuộc sở hữu của VP Bank), Tài chính Bưu điện
- PTF (thuộc sở hữu của SeABank) và Tài chính cộng đồng. EVN Finance và VietCredit
là 2 công ty đại chúng. CTTC có vốn nước ngồi cạnh tranh mạnh với các cơng ty trong
nước nhờ lợi thế về nguồn vốn giá rẻ, công nghệ và kinh nghiệm cho vay tiêu dùng từ các
thị trường đi trước, đặc biệt là các công ty từ Hàn Quốc và Nhật.
a. Thị phần
Nếu như trong nhiều năm trước các vị trí đứng đầu ln thuộc về FE Credit, Home
Credit, HD Saison và Shinhan Finance (tên gọi trước là Prudential Finance) thì từ năm
2018 MB Shinsei đã mạnh mẽ gia tăng thị phần nhanh và hiện ở top 5. Thị phần của
MAFC và SHB Finance cũng đang tăng nhanh.
Bảng 1. Thị phần cho vay tiêu dùng các cơng ty tài chính
1
2
3
4
5
6
7
8
9

2017
48.9%

17.3%
10.3%
6.1%
3.8%
1.7%
1.7%

2018
FE Credit
47.3%
Home Credit
16.9%
HD Saison
10.1%
Prudential Finance
5.3%
Toyota Finance
5.2%
MB Shinsei
5.2%
Mirae Asset (MAFC)
3.1%
Jaccs
2%
Các CTTC khác
7.8%
5%
Nguồn: FiinGroup (2019). Vietnam Consumer Finance Report 2019 - Issue 7.

b. Hiệu quả hoạt động

Bình quân ngành của CTTC về tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM (Net Interest Margin) và tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE qua các năm đều cao hơn 20%. Các tỷ lệ này của
các CTTC cao hơn rất nhiều so với của các ngân hàng. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của
CTTC vẫn ở trong tầm kiểm soát và thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu gộp của ngành ngân hàng
(nợ xấu-NPL có tính đến nợ tái cơ cấu và trái phiếu VAMC).
Bảng 2. Số liệu bình quân ngành
NIM
NPL
ROE
ROA

2014
2015
2016
2017
2018
28.81%
23.17%
25.55%
25.30%
27.19%
3.90%
4.04%
4.77%
4.69%
5.44%
22%
33.11%
44.28%
29.24%

28.04%
5.2%
4.81%
5.67%
6.33%
5.35%
Nguồn: FiinGroup (2019). Vietnam Consumer Finance Report 2019 - Issue 7

c. Triển vọng
Chiến lược về tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 7/1/2016 cho thấy, cùng
với xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của thế giới và khu vực, Việt Nam cần


thúc đẩy hơn nữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và khu vực tài chính cũng
như thị trường dịch vụ tài chính nói riêng, hướng tới tiệm cận chuẩn mực quốc tế, giúp gắn
kết nền kinh tế, thị trường trong nước với thị trường khu vực và thế giới.
d. Các sản phẩm chủ yếu
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các sản phẩm cho vay trung bình ngành 2018 của các CTTC

Dù đang phát triển tốt, hoạt động tài chính tiêu dùng đã xuất hiện các dấu hiệu cần chú
ý. ROE của các CTTC đã bắt đầu giảm sau khi đạt đỉnh năm 2016. Tỷ lệ nợ xấu dù vẫn
trong tầm kiểm soát đã tăng dần qua các năm. ROE của các CTTC hàng đầu như FE Credit,
MB Shinsei, HomeCredit có xu hướng giảm.
Bảng 3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của một số CTTC
Lotte – TCB Finance
Prudential Finance
HD Saison
FE Credit
Home Credit

MAFC
MB Shinsei
SHB Finance
EVN Finance
VietCredit

FY2016
3.1%
22.8%
28.2%
39.0%
40.3%
4.0%

5.5%
0.5%

FY2017
FY2018
FY2019
2.4%
NA
NA
19.4%
NA
NA
31.8%
38.3%
33.2%
49.7%

32.7%
29.6%
46.6%
32.0%
18.4%
7.3%
11.5%
15.4%
0.4%
32.8%
12.7%
0.8%
0.9%
8.1%
3.6%
6.5%
6.9%
1.3%
-7.3%
2.0%
Nguồn: Tính tốn từ báo cáo tài chính của các CTTC

Một điểm cần lưu ý là tỷ lệ NPL năm 2019 của các CTTC hàng đầu đang ở mức khá
cao: FE Credit (5.97%), MB Shinsei (6.5%) và HD Saison (5.44%). Home Credit (2.51%)
là công ty trong top đầu duy nhất có tỷ lệ NPL dưới 3%. Thêm vào đó, các cơng ty có tăng
trưởng tín dụng lớn trong thời gian trước năm 2020 đều có nợ xấu tăng nhanh như SHB
5


Finance và MB Shinsei. Cơ quan quản lý nhìn nhận cho vay tiền mặt tiềm ẩn nhiều rủi ro

tín dụng. Hoạt động này đã tăng mạnh trong thời gian qua và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ của nhiều cơng ty. Lợi ích của cho vay tiền mặt là dễ dàng tăng dư nợ, tuy nhiên chất
lượng tín dụng của các khoản vay này đang là nguy cơ đối với hiệu quả hoạt động của các
CTTC.
Bảng 4. Tỷ trọng cho vay tiền mặt của một số CTTC
Tỷ trọng cho vay tiền mặt 30/09/2019
Tỷ trọng
FE Credit
75%
HD Saison
33%
MCredit
85%
Nguồn: Công ty chứng khoán HCM (HSC) (2019). Sector Brief
Một nguyên nhân gây nên tình trạng này là sự cạnh tranh giữa các CTTC. Áp lực tăng
trưởng dẫn đến việc tăng nóng về tín dụng dù số lượng không đi kèm với chất lượng. Nhằm
đảm bảo sự phát triển bền vững của các CTTC cũng như bảo vệ quyền lợi của người vay
tiền, từ năm 2019 Chính phủ và NHNN bắt đầu nâng cao tiêu chuẩn giám sát các CTTC.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CƠNG TY FE CREDIT
2.1 Giới thiệu khái qt cơng ty tài chính Fe Credit
2.1.1 Giới thiệu chung
FE Credit phát triển từ mảng Tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VP Bank). Cơng ty tài chính FE Credit được thành lập vào năm 2010, tính
đến thời điểm hiện nay là tròn 7 năm hoạt động. FE Credit đã phát triển hết sức lớn mạnh:
Số lượng nhân viên đang làm việc tại FE Credit lên đến 14.600 nhân viên.
Phục vụ 3.000.000 khách hàng.
Mở rộng thị trường trên khắp 64 tỉnh thành với 4000 đối tác.
• Phát triển hơn 5.800 điểm bán hàng trên cả nước.
• Điều đáng tự hào nhất là FE Credit được được nhận giải thưởng Global Banking

and Finanace Review – Cơng ty Tài chính Tiêu dùng tốt nhất Việt Nam năm
2016.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2010, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã thành lập Khối Tín
dụng Tiêu dùng với định hướng tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng dưới thương
hiệu FE Credit.
Năm 2011, mạng lưới các kênh phân phối cán mốc 2000 điểm bán hàng trên toàn quốc.


Năm 2012, Ra mắt sản phẩm : vay tiền mặt , thành lập mảng bán hàng trực tiếp và kênh
bán hàng qua đối tác thứ 3 – đạt cột mốc 150000 khách hàng , trở thành doanh nghiệp dẫn
đầu thị trường.
Năm 2013, ra mắt sản phẩm vay mua hàng điện thoại – điện máy trả góp . Mở rộng mạng
lưới bán hàng thông qua các doanh nghiệp và các tổ chức liên minh.
Tháng 7/2014, VPBank thực hiện mua lại Công ty TNHH MTV Tài chính Than Khống
sản Việt Nam, đổi tên thành Cơng ty Tài chính TNHH MTV VPBank (VPBFC hay FE),
và chuyển dần hoạt động của Khối Tín dụng Tiêu dùng sang công ty này.
Năm 2015 là năm đầu tiên hoạt động tài chính tiêu dùng của VPBank vận hành hồn tồn
theo mơ hình cơng ty con của VPBank và vẫn giữ thương hiệu FE Credit. Mở rộng các
kênh bán hàng trực tuyến, ứng dụng di động ,… Tự hào là cơng ty Tài chính Tiêu dùng tốt
nhất Việt Nam 2015 – giải thương Global Banking and Finance Review.
Năm 2016, FE Credit đã có hơn 8.000 điểm bán hàng (POS); hơn 14600 nhân viên đang
làm việc tại FE Credit, gần 2.000 nhân viên bán hàng trực tiếp; hơn 1.000 nhân viên bán
hàng qua điện thoại; hơn 6.500 chuyên viên tư vấn tín dụng tại POS.Mở rộng hợp tác với
gần 4000 đối tác, phát triển hơn 5000 điểm bán hàng trên tồn quốc. Tự hào là cơng ty Tài
chính Tiêu dùng tốt nhất Việt Nam .
Năm 2017, Phục vụ hơn 6.000.000 khách hàng, mở rộng hợp tác với hơn 7000 đối tác , trở
thành 1 trong những nhà phát hành thẻ tín dụng hàng đầu với gần 500.000 thẻ phát hành ra
thị trường . Nâng vốn điều lệ từ 2790 lên 4474 tỉ đồng trong tháng 7/2017.Tự hào là thương
hiệu tài chính tiêu dùng tốt nhất ĐNA 2017 do tổ chức Global Brands Magazine đánh giá.

Năm 2018, phát triển hơn 13000 điểm bán hàng trên toàn quốc , thống lĩnh thị trường tài
chính tiêu dùng Việt Nam với hơn 50% thị phần theo báo cáo được cơng bố bởi
STOXPLUS. Chính thức ra mắt ứng dụng vay tự động đầu tiên tại Việt Nam giúp khách
hàng có thể đăng ký và duyệt vay trong vòng 15 phút.
Năm 2019, cán mốc 10.000.000 khách hàng , mở rộng giới thiệu sản phẩm vay tại 10.000
bưu cục Vnpost, ra mắt $HIELD - ứng dụng đăng ký và yêu cầu bôig thường bảo hiểm tự
động, ra mắt FE mobile App- ứng dụng quản lý khoản vay và thẻ tín dụng.
2.1.3 Sản phẩm kinh doanh
Nắm bắt được nhu cầu về tài chính của nhiều người, cụ thể là những khó khăn trong
việc tiếp cận với các nguồn vốn vay chính thống. Chính vì vậy mà FE Credit khơng ngừng
phát triển các sản phẩm cho vay tín dụng đơn giản nhưng hiệu quả. Đây là giải pháp của
rất nhiều cá nhân đang gặp phải những khó khăn về tài chính nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Hiện nay sản phẩm vay của FE Credit gồm 3 sản phẩm:
7


Cho vay tiền mặt
• Ưu điểm sản phẩm
Chỉ cần một trong số những giấy tờ sau đây: CMND/Sổ hộ khẩu + Bằng lái xe, Hóa đơn
điện nước, Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/ Hợp đồng vay các công ty tài chính khác, chứng
minh thu nhập/ Sao kê ngân hàng/ Cà vẹt xe.
• Đối tượng khách hàng
– Từ 20-60 tuổi.
– Thu nhập trên 3 triệu đồng mỗi tháng.
– Mức vay thấp nhất là 10 triệu và cao nhất là 70 triệu, trong thời hạn 6-24 tháng.
Cho vay mua hàng điện máy trả góp
• Ưu điểm sản phẩm
Chỉ cần giấy CMND + Sổ hộ khẩu/bằng lái xe và một trong số những giấy tờ sau đây: Hóa
đơn điện nước, Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/ Hợp đồng vay các công ty tài chính khác,

chứng minh thu nhập/ Sao kê ngân hàng/ Cà vẹt xe.
• Đối tượng khách hàng
– Từ 20-60 tuổi.
– Mức vay tối thiểu là 2 triệu và mức cao nhất là 22 triệu trong vòng 6 đến 12 tháng.
Cho vay mua xe trả góp
• Ưu điểm sản phẩm
Chỉ cần giấy CMND + Sổ hộ khẩu/bằng lái xe và một trong số những giấy tờ sau đây: Hóa
đơn điện nước, Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/ Hợp đồng vay các công ty tài chính khác,
chứng minh thu nhập/ Sao kê ngân hàng/ Cà vẹt xe.
• Đối tượng khách hàng
– Từ 20-60 tuổi.
– Thu nhập trên 3 triệu đồng mỗi tháng.
– Mức vay tối thiểu là 5 triệu và mức vay tối đa là 70 triệu đồng trong vòng 6 tháng đến 36
tháng.
Sản phẩm thẻ FE Credit
Thẻ tín dụng FE Credit được thiết kế phù hợp với nhu cầu mua sắm hàng ngày cũng như
chi tiêu cho những việc đột xuất. Hiện tại FE Credit có 2 loại thẻ tín dụng: Thẻ FE Credit
Plus+ và thẻ FE Credit hạng vàng như sau:2 loại thẻ tín dụng của FE Credit
THẺ FE CREDIT PLUS+

THẺ FE CREDIT GOLD

Hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng

Từ 02-60Trđ

Từ 30-60trđ


Phí thường niên: 210.000 VNĐ (**)
Phí ứng tiền mặt tại máy ATM: 2.5% số
tiền mặt ứng trước. Tối thiểu 75.000 VNĐ

Phí thường niên: 210.000 VNĐ (**)
Phí ứng tiền mặt tại máy ATM: 2.5% số
tiền mặt ứng trước. Tối thiểu 75.000 VNĐ


Phí vượt hạn mức: 4% tổng số tiền vượt
hạn mức - Tối thiểu 99.000 VNĐ

Phí vượt hạn mức: 4% tổng số tiền vượt
hạn mức - Tối thiểu 99.000 VNĐ

Lãi suất trong hạn: 4.08%/tháng

Lãi suất trong hạn: 3.08%/tháng

Thanh toán tối thiểu 2% dư nợ gốc (tối
thiểu 50.000VNĐ) + Tổng phí và lãi suất
phát sinh trong kỳ + Khoản trả góp hàng
tháng

Thanh toán tối thiểu 2% dư nợ gốc (tối
thiểu 50.000VNĐ) + Tổng phí và lãi suất
phát sinh trong kỳ + Khoản trả góp hàng
tháng

Phí tất tốn trước hạn: 4% trên khoản trả

góp cịn lại (***)

Phí tất tốn trước hạn: 4% trên khoản trả
góp cịn lại (**)

Phí giao dịch: 2% giá trị giao dịch (***)
Phí đăng ký ưu đãi: từ 2.99% đến 4.99%
giá trị giao dịch (****)

Phí giao dịch: 2% giá trị giao dịch (***)
Phí đăng ký ưu đãi: từ 2.99% đến 4.99%
giá trị giao dịch (***)

Phí chuyển đổi trả góp: từ 1.99% đến

Phí chuyển đổi trả góp: từ 1.99% đến

3.99% giá trị giao dịch (*) (****)
(*): Phí này được áp dụng chính thức từ
ngày 09/10/2020

3.99% giá trị giao dịch (*) (****)
(*): Phí này được áp dụng chính thức từ
ngày 09/10/2020

(**) Khách hàng đăng ký/cấp thẻ qua ứng

(**) Áp dụng các giao dịch trả góp qua

dụng MoneyTap chỉ áp dụng phí thường

niên cho năm đầu tiên
(***) Áp dụng cho các giao dịch trả góp
qua Thẻ (Mua sắm & Ứng tiền mặt khơng
tại ATM)

Thẻ(Mua sắm và Ứng dụng tiền mặt
không tại ATM)
(***) Áp dụng cho các giao dịch ứng tiền
không tại ATM

(***) Áp dụng cho các giao dịch ứng tiền
không tại ATM

(****)Áp dụng cho chương trình trả góp
0% lãi suất tại các đối tác liên kết

(****) Áp dụng cho chương trình trả góp
0% lãi suất tại các đối tác liên kết
Đây là những loại sản phẩm của FE Credit, tuy nhiên tương ứng với từng loại sản phẩm
khác nhau thì có những mức lãi suất khác nhau. Nhưng về cơ bản thì FE Credit luôn tạo
những điều kiện tốt nhất và nhanh nhất cho khách hàng.

9


2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Fe Credit trong giai đoạn 2017-2020
Theo dữ liệu, việc FE Credit liên tục báo lãi trong các năm gần đây đã giúp quy mô
vốn điều lệ của công ty này tăng mạnh từ mức hơn 8.435,8 tỷ đồng năm 2017 lên mức
12.519,6 tỷ đồng vào cuối năm 2019.
Quy mô vốn điều lệ tăng mạnh, song, lợi nhuận sau thuế của FE Credit trong 3 năm

vừa qua lại có dấu hiệu chững lại. Số liệu từ báo cáo tài chính kiểm tốn năm 2019 cho
thấy, lợi nhuận sau thuế của FE Credit đạt 3.590,3 tỷ đồng, chỉ nhỉnh hơn năm 2017 và
2018 lần lượt 6,9% và 8,9%.
Hệ quả là, chỉ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của FE Credit năm
2019 giảm xuống chỉ còn 28,68% so với con số 49,71% hồi năm 2017.Dù vậy, FE Credit
vẫn là “con gà đẻ trứng vàng” cho ngân hàng mẹ VPBank khi đóng góp đến hơn nửa trong
kết quả kinh doanh hợp nhất của nhà băng này.
Mặt khác, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tính đến cuối năm 2019 của FE Credit đạt 4,84
lần. Do đó, quy mơ tổng nguồn vốn của FE Credit tới cuối năm 2019 đạt hơn 73.114 tỷ
đồng.

Một số chỉ tiêu của FE Credit giai đoạn 2017 - 2019 (Nguồn: FECredit)
Được biết, 6 tháng đầu năm 2019, FE Credit đóng góp 49% cho lãi hợp nhất trước thuế
của VPBank, trong khi tỷ lệ này là 45% trong cả năm 2018. Trong 6 tháng đầu năm, thu
nhập lãi thuần của FE Credit đạt 8.508 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ. Lãi từ hoạt động
dịch vụ tăng gấp 5,8 lần lên 259 tỷ, chủ yếu nhờ thu phí hỗ trợ và hoa hồng bảo hiểm tăng
lên đáng kể (tăng 320 tỷ tương đương tăng 40% lên 1.110 tỷ đồng).


Nửa đầu năm, tổng thu nhập hoạt động của FE Credit đạt 8.983 tỷ đồng, tăng 23% so
với cùng kỳ năm 2018. Chi phí hoạt động cũng tăng mạnh 31% chủ yếu do tăng chi phí
cho nhân viên. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 6.216 tỷ đồng, tăng 20% so
với cùng kỳ. Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng tăng nhẹ 13% lên 4.085 tỷ đồng.
Tính đến 30/6, tổng tài sản của FE Credit đạt 64.768 tỷ đồng, tăng 7,7% so với đầu
năm. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng hơn 9% lên 58.300 tỷ đồng. Trước đó,
trong năm 2018, dư nợ cho vay khách hàng của FE Credit tăng 19%. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ cho vay đến cuối tháng 6 của FE Credit là 5,35%, giảm so với mức 5,98% hồi đầu
năm.
Năm 2020, Fe Credit vẫn nỗ lực trong công cuộc duy trì và phát triển, xong tại báo cáo
hoạt động mới được công bố, lãi trước thuế 9 tháng đầu năm 2020 của Cơng ty Tài chính

TNHH MTV Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit) chỉ đạt xấp xỉ 3.200 tỉ đồng,
giảm so với con số gần 3.500 tỉ đồng của cùng kì năm trước. Sự sụt giảm lợi nhuận của FE
Credit được cho dễ hiểu trong bối cảnh hoạt động cho vay của công ty này gặp khó. Cụ
thể, trong 9 tháng đầu năm, tổng giải ngân của FE Credit đạt 45.000 tỉ đồng, giảm hơn 18%
so với cùng kì năm trước. Tính đến 30/9, tổng dư nợ mới tăng 6,4%, chỉ bằng một nửa của
năm ngoái.

Nguồn: Báo cáo KQKD 9 tháng đầu năm VPBank.
Cùng với sự sụt giảm về doanh số, biên lợi nhuận cho vay (NIM) của cơng ty tài chính
này cũng liên tục suy yếu, từ 31,3% vào năm 2019 xuống 26,7% trong quí III/2020, mức
thấp nhất kể từ năm 2018.

11


Bên cạnh đó, nợ xấu của FE Credit cũng gia tăng nhanh chóng từ mức 6% vào thời
điểm cuối năm 2019 lên 6,9%, cao nhất kể từ cuối năm 2017. Cụ thể, 9 tháng đầu năm
2020, lãi trước thuế tại FE Credit đạt 3.199 tỷ đồng; tổng giải ngân đạt 45.000 tỷ đồng,
giảm 18% so với cùng kỳ 2019. Con số này cho thấy nhu cầu tín dụng tiêu dùng đi xuống
trong bối cảnh ảnh hưởng của dịch Covid-19. Tổng dư nợ tính đến 30/9/2020 tăng 6,4% so
với cuối năm 2019, ghi nhận 64.500 tỷ đồng.Đáng chú ý, tỷ lệ nợ xấu tại FE Credit cao
nhất trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể, tại thời điểm kết thúc quý 3/2020, tỷ lệ nợ xấu của FE
Credit theo VAS (chuẩn mực kế toán Việt Nam) là 6,9%, cao hơn nhiều so với mức 6%
cuối năm 2019.

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động 9 tháng đầu năm.


Trong khi nợ xấu tăng phi mã thì biên lãi ròng (NIM) tại FE Credit giảm đáng kể. Cụ
thể, quý 3/2020, NIM đạt 26,7%, trong khi cùng kỳ 2019 đạt 31,4%. Tổng thu nhập hoạt

động tại FE. Ngoài ra, khả năng sinh lời tại FE Credit cũng giảm đáng kể. Theo đó, 9 tháng
đầu năm 2020, ROE (tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu) đạt 34%, giảm nhẹ 0,3% so với
cùng kỳ 2019; ROA (tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản) đạt 4,8% trong khi đó, chỉ riêng quý
3/2019, ROA tại FE Credit đã đạt 6,6%.

Nguồn: Báo cáo hoạt động 9 tháng đầu năm 2020 của Fe Credit
Trước đó, tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2020 diễn ra vào tháng 5, ban lãnh đạo
VPBank cho biết đang triển khai kế hoạch thoái bớt vốn tại FE Credit. Theo đó, vì FE
Credit là cơng ty tài chính nên ngân hàng này tối đa bán vốn lên tới 49%. Nếu bán hết được
49% thì quyền lợi của ngân hàng mẹ giảm đi nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc đối
tác mới sẽ đem theo nhưng công nghệ mới, nguồn vốn hùng hậu cho FE Credit phát triển.
Tuy nhiên, dịch Covid-19 cũng ảnh hưởng đến tâm lý các nhà đầu tư nước ngồi, khiến
q trình lựa chọn đối tác cho FE Credit bị tác động. Sau 10 năm hoạt động, FE Credit vẫn
dẫn đầu thị trường tài chính tiêu dùng, với thị phần 52% trong năm 2019, bỏ xa hai đối thủ
đứng sau là Home Credit (17%) và HD Saison (11%). FE Credit luôn được các quỹ đầu tư
nước ngồi rót vốn với tổng số tiền lên tới 1,2 tỷ USD để gia tăng tiềm lực tài chính phát
triển kinh doanh.
Do đó, tổng tài sản của FE Credit đã tăng từ 23.000 tỷ đồng lên hơn 70.000 tỷ đồng
tính đến cuối năm 2019.

13


2.3 Thành tựu
Sau 10 năm hoạt động, FE Credit đã trở thành cơng ty tài chính tiêu dùng uy tín
chiếm hơn 50% thị phần vào năm 2019. Hành trình vươn lên này được xây đắp bởi những
nỗ lực tổng hòa giữa sự phát triển quy mô, đảm bảo chất lượng tín dụng, chiến lược “lấy
khách hàng làm trọng tâm”. Với những nỗ lực không mệt mỏi, đến nay FE Credit đang
phục vụ hơn 11 triệu khách hàng, hợp tác với 9.500 đối tác tại hơn 20.000 điểm giới thiệu
dịch vụ trên tồn quốc. Hiện doanh nghiệp này có hơn 4 triệu tài khoản sử dụng các dịch

vụ tài chính tiêu dùng thường xuyên. Hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ của FE Credit cũng
phát triển đa dạng bao gồm vay tiền mặt, vay mua xe máy, mua điện thoại - điện máy và
thẻ tín dụng.
Mảng thẻ tín dụng đã có đóng góp đáng kể trong chỉ số tăng trưởng khoản phải thu
ròng cuối cùng (ENR) bên cạnh 3 động lực tăng trưởng chính kể trên. Tăng trưởng thẻ tín
dụng đã đạt mức 26% so với quý trước và tăng 102% so với cùng kì 2018 với tổng số lượng
thẻ phát hành đạt hơn 1,7 triệu. Mức tăng đáng kinh ngạc này báo hiệu cơ hội tăng trưởng
mạnh mẽ trong tương lai cho FE Credit đối với sản phẩm thẻ.
Sau thời kỳ tăng trưởng thần tốc, thị trường chuyển mình sang giai đoạn phát triển bền
vững với tốc độ tăng trưởng hằng năm kép (CAGR) 30,4%/năm trong vòng 4 năm (20152019). Số lượng khoản vay tăng 18,9% so với năm 2019. Kết thúc nửa đầu năm 2019, FE
CREDIT tiếp tục giữ đà tăng trưởng đi kèm với khả năng sinh lời mạnh mẽ. Kết quả kinh
doanh quý 2 cho thấy rõ triển vọng phát triển của công ty này trong những năm tới. Danh
mục cho vay của FE CREDIT loại trừ các khoản cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
đã tăng trưởng 9.4% so với quý trước (quý 1 năm 2019) và tăng 26% so với cùng kỳ 2018
(quý 2 năm 2018). Mặc dù mức tăng trưởng của danh mục cho vay không cao nhưng hiệu
quả hoạt động đã cải thiện rất đáng kể khi doanh thu đã tăng trưởng hai con số, đạt mức
13% ở so với quý trước và 41% so với cùng kỳ 2018.


Việc thay đổi cấu trúc danh mục cho vay theo hướng tập trung vào chất lượng tín dụng
đã giúp cho tỷ lệ nợ xấu (NPL) của FE CREDIT giảm xuống mức 5,4%. Qua đó thể hiện
chiến lược tập trung khai thác khách hàng hiện hữu của FE CREDIT đang tiếp tục mang
lại kết quả như mong đợi, khi chất lượng cho vay được cải thiện với các khoản vay được
giải ngân cho các khách hàng đã có lịch sử tín dụng tốt.
Mảng bán chéo và bán thêm đóng góp lớn nhất vào mức tăng trưởng cho FE
CREDIT, đạt hơn 10% so với quý trước và 44% so với cùng kỳ năm 2018. Việc đầu tư vào
hệ thống phân tích dữ liệu lớn (Big data) đã giúp FE CREDIT có thể nghiên cứu và nhận
diện các khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả hơn. Tăng trưởng của mảng hoạt động
này đã đóng góp 54% vào mức tăng trưởng tổng dư nợ trong kỳ.
Giải ngân cho vay đối với nhóm khách hàng mới tăng 9% so với quý trước và 24% so

với cùng kỳ 2018, trở thành yếu tố đóng góp lớn thứ hai trong mức tăng trưởng chung. Ứng
dụng cho vay trực tuyến $NAP được triển khai thành cơng đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra tăng trưởng ở mảng này và đã trở thành một trong những ứng dụng tài chính
phổ biến nhất ở Việt Nam với hơn 1,4 triệu lượt tải về. Điều này làm tăng mức độ nhận
thức cũng như khả năng tiếp cận các sản phẩm vay của FE Credit đối với các khách hàng
chưa được tiếp cận dịch vụ tài chính.
Chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng giúp cho nhu cầu của khách hàng đối với
các khoản vay mua trả góp các sản phẩm điện máy gia dụng và xe máy tiếp tục tăng trưởng
bền vững. Cho vay mua hàng tại điểm bán chiếm 9% trong tổng dư nợ cho vay của FE
CREDIT, tăng gần 10% so với quý 1 năm 2019. FE CREDIT đã nắm bắt tốt nhu cầu của
thị trường thông qua việc thúc đẩy việc hợp tác với các nhà bán lẻ điện máy và xe máy
hàng đầu để có thể đẩy mạnh các khoản cho vay mua sắm trong gia đình.
Tỷ lệ nợ xấu trong quý này đã sụt giảm xuống mức 5,4% trong quý 2 năm 2019, thấp
hơn nhiều so với mức chuẩn nội bộ là 6%. Điều này đến từ sự thay đổi chiến lược trong cơ
cấu danh mục cho vay tập trung vào mảng bán chéo cho khách hàng hiện hữu và mảng thẻ
tín dụng để tận dụng tốt hơn các phân tích dữ liệu hành vi của khách hàng sẵn có nhằm đưa
ra mức lãi suất phù hợp với độ rủi ro, thay vì đẩy mạnh giải ngân cho nhóm khách hàng
mới.
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) của FE CREDIT đã giảm xuống mức 30% trong q
2. Nhờ vào tiến trình số hóa và các sáng kiến khác đã mang lại hiệu quả tiết kiệm chi phí.
Sự cải thiện trong chỉ số này thể hiện những nỗ lực mang tính chiến lược của FE CREDIT
trong việc số hóa các quy trình hoạt động, tập trung vào việc giảm chi phí vận hành như
bưu chính, chuyển phát… Nhờ đó mà lợi nhuận trước thuế đã tăng 79% so với quý trước
và tăng 113% so với cùng kỳ 2018.

15


2.4 Hạn chế
a. Tỷ lệ nợ xấu gia tăng

FE Credit hiện là cơng ty tài chính tiêu dùng lớn nhất tại Việt Nam với hơn 50% thị
phần. Tuy nhiên, trong bối cảnh nhu cầu vay tiêu dùng của người dân sụt giảm bởi những
tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì các chỉ tiêu về giải ngân, biên lợi nhuận ròng của
FE Credit đều thấp hơn so với cùng kỳ. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp này
lại tăng mạnh.
Theo Báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng được Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) công bố, công ty FE Credit trong 9 tháng đầu năm 2020 đã
giải ngân khoảng 45 nghìn tỷ đồng. Con số này thấp hơn 10 nghìn tỷ đồng so với cùng kỳ
năm 2019. Đây cũng là minh chứng cho thấy nhu cầu tín dụng tiêu dùng đi xuống trong
bối cảnh ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19.
Đến cuối tháng 9/2020, tổng dư nợ của FE Credit là 64,5 nghìn tỷ đồng, tăng 6,4% so
với thời điểm đầu năm. Trong đó, gần 41.300 tỷ (64%) là dư nợ hiện hữu và 23.200 tỷ
(36%) là dư nợ mới. Dư nợ cấp tín dụng của FE Credit chiếm khoảng 20% toàn hệ thống
VPBank hợp nhất.


Báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng được VPBank cơng bố cũng cho thấy biên lãi rịng
của FE Credit cũng thấp hơn cùng kỳ. Theo đó, biên lãi rịng của FE Credit trong quý III
là 26,7%, tiếp tục đi xuống so với 2 quý trước đó. Đây là mức thấp nhất từ năm 2018 của
cơng ty tài chính tiêu dùng này.
b. Lãi suất cho vay cịn ở mức cao
Vì điều kiện, thủ tục vay tín chấp FE Credit rất đơn giản, thời gian giải ngân nhanh, số
tiền cho vay lớn nên lãi suất của Fe Credit cao hơn rất nhiều so với vay tại ngân hàng. Bởi
vậy, khách hàng cần xem xét kỹ đến khả năng tài chính của mình để cân đối chi tiêu cho
hợp lý, khơng vay q sức tài chính cho phép vì lãi suất Fe Credit rất cao, cần cân nhắc kỹ
có thực sự cần thiết để mở thẻ Fe Credit hay không để giảm thiểu tối đa lãi suất.
Vì vay tiêu dùng tín chấp khơng cần có tài sản đảm bảo lại giải ngân nhanh nên mức
lãi suất cho vay cao hơn nhiều so với các hình thức vay khác. Nếu khách hàng khơng có
sự tính tốn hợp lý, chi tiêu q đà sẽ dẫn đến mức phí lãi suất cao hơn rất nhiều.
Hơn nữa, các tổ chức cho vay sẽ có sự điều chỉnh lãi suất với từng đối tượng khách

hàng. Với những khách hàng có thu nhập cao, hiểu được Fe Credit là gì có thể đảm bảo
khả năng trả nợ đúng hạn, lịch sử tín dụng tốt sẽ được cho vay với mức lãi suất thấp hơn.
Cịn với khách hàng khơng thể chứng minh được thu nhập thì nên hạn chế vay vốn theo
hình thức này bởi mức lãi suất cho vay rất cao, áp lực trả nợ rất lớn.
c. Sự ràng buộc về mặt pháp lý
Theo đó, nếu khách hàng không trả nợ đúng hẹn, trả đủ số tiền vay và tiền lãi, tổ chức
cho vay sẽ được dùng các biện pháp và nghiệp vụ để thu hồi nợ. Nếu khách hàng vẫn khơng
trả đủ tiền, tình hình sẽ trở nên phức tạp hơn khi có sự tham gia của luật pháp khi bên cho
vay làm hồ sơ kiện người vay ra tịa. Hơn nữa, khi khách hàng khơng trả tiền đúng hẹn như
đã cam kết trong hợp đồng vay vốn sẽ bị đánh giá là nợ xấu. Khi đã có nợ xấu, khách hàng
sẽ khơng cịn cơ hội vay tiền tại ngân hàng, cơng ty tài chính… vào những lần tiếp theo.
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI CỦA FECREDIT
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
3.1 Triển vọng phát triển trong tương lai của Fe Credit
Ngày 22/07/2020 vừa qua, Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s chính thức
thơng báo giữ ngun xếp hạng tín nhiệm của FE CREDIT ở mức ổn định B1. Mức đánh
giá này là kết luận cuối cùng của Moody’s sau thơng báo xem xét hạ bậc tín nhiệm của 2
ngân hàng (VPBank và SHB) và 3 công ty tài chính (FE Credit, Home Credit và SHB
Finance) vào ngày 7/4/2020.
Theo nhận định của Moody’s, dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn do ảnh hưởng của
Covid-19, FE Credit vẫn cho thấy triển vọng kiểm soát tốt khả năng thanh toán và thanh
khoản qua 3 yếu tố chính: nền kinh tế Việt Nam sớm mở cửa nhờ kiểm sốt thành cơng
17


dịch bệnh; chính sách trong nước và tồn cầu trong việc hỗ trợ ổn định tài chính và cuối
cùng là khả năng quản lý rủi ro tín dụng và thanh khoản của công ty trong giai đọan dịch
bệnh bùng phát.
Đặc biệt, Moody’s đánh giá cao vị thế tài chính và thanh khoản của FE Credit nhờ vào
nguồn vốn nội địa cũng như nước ngồi. Lợi thế này đã giúp cơng ty tận dụng tốt nguồn

vốn hiện có và tiếp cận thêm nguồn vốn mới. Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế cũng đề
cao chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn và giảm chi phí vốn của cơng ty tài chính trong giai
đoạn vừa qua. Tuy nhiên, Moody’s vẫn lưu ý nhỏ về sự phụ thuộc vào tiền gửi doanh
nghiệp cũng như hạn chế trong thanh khoản bảng cân đối tài chính của cơng ty.
Nhìn chung, việc gián đoạn kinh tế chỉ trong thời gian ngắn đã giúp công ty quản lý
rủi ro nợ xấu và tỉ lệ thu hồi nợ trong phạm vi an toàn. Mặc dù Moody’s đã từng có những
quan ngại ban đầu về các tỉ lệ này trong thời gian giãn cách xã hội hồi tháng 4, số liệu phục
hồi các khoản thu hồi nợ và giảm thiểu nợ xấu trong Quý 2/2020 đã cho thấy khả năng
quản lý rủi ro hiệu quả của FE Credit trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Bên cạnh việc tập trung khai thác tệp 10 triệu khách hàng hiện hữu, gia tăng ưu đãi cho
nhóm khách thân thiết có lịch sử tín dụng tốt, FE Credit xác định thẻ tín dụng là sản phẩm
động lực tăng trưởng chính, đón đầu xu hướng tiêu dùng trực tuyến đang ngày càng thịnh
hành trong thời kỳ “hậu” Covid-19. So với thời điểm tháng 6/2019, hiện tổng số khách
hàng đang sử dụng thẻ tín dụng FE Credit đã tăng 50%.
Ơng Kalidas, Tổng Giám Đốc FE Credit cho biết, kể từ giai đoạn giãn cách xã hội,
Công ty đặc biệt chú trọng đến các ứng dụng kỹ thuật số trên cả dịch vụ front-end và backend nhằm tối ưu hóa chi phí và giảm các giao dịch trực diện. Các công nghệ số hàng đầu
như chữ ký điện tử, trí tuệ nhân tạo (AI) trong bán hàng qua điện thoại, công nghệ nhận
diện khách hàng (e-KYC) được tăng tốc triển khai và điều chỉnh phù hợp với quy trình
duyệt vay.
Với sự chuyển dịch theo hướng thực chất và bền vững hơn, FE Credit đang tiếp tục gia
tăng sức cạnh tranh trước sự biến đổi thị trường và nhu cầu đa dạng của khách hàng, đón
đầu triển vọng phục hồi mạnh mẽ của lĩnh vực tài chính tiêu dùng nội địa trong ba quý cuối
năm 2021.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.2.1 Của công ty Fe Credit
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Tập huấn thường xuyên về nghiệp vụ cho vay, cách thức quản lý rủi ro tín dụng, về
kinh nghiệm xử lý tình huống, đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày càng cao của khách hàng,
nền kinh tế thị trường và của quá trình hội nhập... Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng



cao trình độ nghiệp vụ, giúp cán bộ tín dụng cập nhật và nắm rõ những quy định, quy chế
mới được ban hành để họ có kiến thức chun mơn thật vững vàng.
Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trị quyết định
sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục
tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Fe Credit nên mở rộng Marketing để mở rộng thị
trường, sản phẩm,... góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cải thiện chất lượng lợi nhuận nhờ mơ hình vay vốn xoay vịng
Thẻ tín dụng của FE CREDIT đang là một trong những mảng kinh doanh có mức tăng
trưởng cao nhất ở Việt Nam cả về quy mô lẫn khối lượng giao dịch. Sản phẩm này đã giúp
FE CREDIT tăng cường mối quan hệ với khách hàng, những người sử dụng thẻ tín dụng
cho các giao dịch chi tiêu hàng ngày.
Nâng cao khả năng sinh lời thông qua quản trị chi phí và chất lượng khoản vay
Theo như báo cáo kết quả kinh doanh về tỷ lệ nợ xấu, thay đổi chiến lược trong cơ cấu
danh mục cho vay tập trung vào mảng bán chéo cho khách hàng hiện hữu và mảng thẻ tín
dụng để tận dụng tốt hơn các phân tích dữ liệu hành vi của khách hàng sẵn có nhằm đưa ra
mức lãi suất phù hợp với độ rủi ro, thay vì đẩy mạnh giải ngân cho nhóm khách hàng mới.
Đặc biệt, phải tập trung hoàn thiện hệ thống quản lý nợ, đánh giá nợ sớm, giám sát từ
xa, thu hồi nợ chặt chẽ, đảm bảo quản lý hồ sơ khách hàng và minh bạch thơng tin tốt hơn.
Mở rộng hệ sinh thái tài chính sẽ là trọng tâm phát triển của FE CREDIT
Trong những năm đầu phát triển thì tăng trưởng của FE CREDIT chủ yếu đến từ việc
mở rộng các kênh phân phối truyền thống thông qua việc liên kết với các chuỗi cửa hàng
bán lẻ. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, FE CREDIT đã tập trung triển khai số hóa và
đạt được những kết quả kinh doanh rất tích cực. Trong giai đoạn sắp tới, công ty này đặt
mục tiêu sẽ hiện diện ở khắp mọi nơi mà người tiêu dùng có mặt để mang đến các ưu đãi
và sản phẩm phù hợp cho mọi nhu cầu của người dùng thông qua hạn mức tín dụng ln
sẵn có. Để đạt được mục tiêu trên thì FE CREDIT đã ký kết hợp tác chiến lược với nhiều
tổ chức cơng nghệ tài chính (Fintech) tồn cầu, qua đó giúp người tiêu dùng được tiếp cận

tín dụng với thao tác đơn giản trên điện thoại di động.
3.2.2 Đề xuất
3.2.2.1 Hiệp hội tổ chức tín dụng
Hồn thiện hệ thống pháp luật, cần có những ưu đãi về thuế để khuyến khích loại hình
quỹ đầu tư phát triển tạo lập một kênh huy động và kênh đầu tư hấp dẫn cho thị trường Cần
có chính sách phân bổ tín dụng hợp lý và cân bằng, hồn thiện các vấn đề pháp lý cho kênh
19


tài chính tiêu dùng, để tạo nền tảng cho hệ thống ngân hàng thương mại và các cơng ty tài
chính hoạt động, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh.
Xây dựng chính sách quản lý nợ hợp lý, hiệu quả.Cán bộ tín dụng phải thường xuyên
đến địa bàn kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng, hướng dẫn họ sử dụng
vốn đúng mục đích.
Cán bộ tín dụng phụ trách từng địa bàn cũng phải theo dõi chặt chẽ nợ đến hạn; Hàng
tháng, cung cấp danh sách cho các tổ trưởng và phối hợp với tổ trưởng thông báo nợ đến
hạn đến tận hộ vay.
3.2.2.2. Cơ quan nhà nước
Cần phải hoàn thiện các vấn đề pháp lý cho kênh tài chính tiêu dùng, để tạo nền tảng
cho hệ thống ngân hàng thương mại và các công ty tài chính hoạt động, tạo ra một thị
trường cạnh tranh lành mạnh.
Cần tuyên truyền để nâng cao hơn nữa nhận thức cho người dân về dịch vụ tài chính
tiêu dùng. Để làm tốt công tác này, cơ quan chức năng cần phải triển khai các chiến dịch
tư vấn tốt cả trước, trong và sau quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ.
Cần đẩy mạnh công tác tái cấu trúc thị trường, giải thể hoặc sáp nhập các công ty hoạt
động yếu kém. Ngoài ra, bên cạnh việc điều chỉnh hành lang pháp lý đối với từng loại hình
cơng ty tài chính, cần hồn thiện cơ chế giám sát và ổn định tài chính trên góc độ quản lý
chung giúp cho cơng tác điều hành và thực thi chính sách an tồn vĩ mơ hiệu quả, hướng
tới các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với bối cảnh kinh tế, tài chính tại Việt Nam.



KẾT LUẬN
Trong đà phát triển của nền kinh tế hiện nay, cơng ty tài chính ngày càng chứng minh
được vai trị quan trọng của mình đối với đời sống kinh tế xã hội. Vai trò quan trọng với tư
cách là một loại hình dịch vụ tài chính và là một trong những cơ chế đảm bảo an sinh xã
hội trong nền kinh tế quốc dân có thể được kể đến như sau:
Trên cơ sở của kết quả đầu tư, các cơng ty sẽ có điều kiện giảm phí để từ đó thu hút
khách hàng, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Các tổ chức tài chính đầu tư vào
nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, trong đó có thị trường bất động sản, thị trường vốn
và đặc biệt là thị trường chứng khốn. Xét trên bình diện vĩ mơ, các tổ chức này đã góp
phần giải quyết nhu cầu tiếp cận vốn trong nền kinh tế.
Nhận xét từ khía cạnh kinh tế xã hội thì các cơng ty tài chính có vai trị nhất định đối
với ngành tài chính tiêu dùng. Nhiều nhà kinh tế nhận đinh các cơng ty tài chính có vai trị
quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế phụ thuộc sang nền kinh tế phụ thuộc
sức mạnh của khả năng tiêu dùng trong nước. Hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng chắc
chắn sẽ được đẩy mạnh trong thơi gian tiếp theo vì nó đảm bảo khả năng tiếp cận tín dụng
của mổi người dân, đặc biệt với tầng lớp có thu nhập thấp. Đóng vai trị thúc đẩy kinh tế
phát triển, cải thiện chất lượng cuộc sống, gia tăng sự hiểu biết của người dân về vấn đề tài
chính,…

21


×