Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đề cương QUẢN lý NHÀ nước về THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.16 KB, 9 trang )

Đề cương: Quản lý nhà nước về thương mại
Nhóm câu 1
Câu 1: sự cần thiết của quản lý nhà nước về thương mại:
Sự cần thiết: Quản lý nhà nước về tmđt là cần thiết khách quan.
Do - Tmđt xóa bỏ các rào cản về ko gian thời gian trong thương mại, tạo nên
một thị trường toàn cầu, rộng lớn. Đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nhiều
hơn nữa những tồn tại những hạn chế trong điều tiết, cũng như khắc phục những
mặt trái những khuyết tật của thị trường. thực tế chỉ ra rằng, bản thân thị trường
ko thể tự điều chỉnh trong mọi trường hợp. từ đó, khơng phù hợp và cản trở việc
thực hiện các mục tiêu phát triển đề ra. Và ngay bản thân doanh nghiệp tham gia
tmdt, cũng chưa thể tự giải quyết được nhiều vấn đề nảy sinh như về hợp đồng,
môi trường kinh doanh,… mặt khác tại việt nam, nhà nước đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, trong việc định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung,
cũng như thương mại điện tử nói riêng trong từng thời kỳ
. Chính vì vậy, nhà nước cần điều tiết, can thiệp vào kinh tế và thị trường, vào
các quan hệ thương mại điện tử nhằm đảm bảo sự ổn định, phát triển của thương
mại,… - Để giải quyết các mẫu thuận trong thương mại điện tử, duy trì sự ổn
định thúc đẩy tăng trưởng và phát triển thương mại điện tử, cân thiết có vai trị
quản lý của nhà nước về thương mại, thương mại điện tử. Bằng quyền lực, chính
sách và sức mạnh kinh tế của mình, nhà nước giải quyết những mâu thuẫn lợi
ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản, những tiêu cực trong thương mại.
- Quản lý nhà nước về tmdt tạo sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp hoạt
động của các cơ quan, doanh nghiệp về tmdt nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra,
phát triển bền vững.
Câu 2: liên hệ thực tiễn thực hiện các chức năng của các cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại ở nước ta:
- Chức năng định hướng phát triển thương mại thông qua công cụ kế hoạch
hóa:
kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế thấy rằng: một trong những nội
dung quan trọng mà các nhà kinh tế bàn đến là vai trò của nhân tố thị


trường và nhân tố Nhà nước trong điều hành quản lý nền kinh tế. Bởi lẽ,
vấn đề nhà nước và thị trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà
nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỷ qua, không những ở nước ta mà ở
cả nhiều nước trên thế giới, vì muốn tìm tịi mơ hình quản lý kinh tế vĩ mơ
thích hợp và có hiệu quả hơn.


Đối với một nền kinh tế đặc thù như nước ta: nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN thì giải quyết mối quan hệ giữa thị trường và nhà nước
trong điều tiết, quản lý nền kinh tế cũng còn nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn phải nghiên cứu. Chẳng hạn như :
Thứ nhất, Sử dụng cơ chế thị trường đến đâu và như thế nào để phát huy
được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.
Thứ hai, Với chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước thì kế hoạch hóa
được sử dụng như là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô như
thế nào để đạt được tăng trưởng lâu bền và đảm bảo được định hướng
XHCN.
Ngày nay, kế hoạch hóa (KHH) được hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm
toàn bộ các hành vi can thiệp một cách có chủ định của Nhà nước vào nền
kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Bản chất, nội dung của KHH hoàn tồn phụ thuộc vào vai trị của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường (KTTT).
Quan niệm về Nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN khác hẳn
trong nền kinh tế tập trung - bao cấp: nếu trước đây Nhà nước là cho phép
và quyết định (theo cơ chế xin - cho), thì ngày nay là Nhà nước tạo khung
khổ pháp luật để mọi công dân tự do kinh doanh theo pháp luật và hỗ trợ
giúp đỡ, đồng thời giám sát để doanh nghiệp và dân doanh hoạt động sản
xuất - kinh doanh có hiệu quả.
Kế hoạch hóa trong nền KTTT định hướng XHCN cũng khác với KHH
trước đây: nếu trước đây kế hoạch chỉ giới hạn trong phạm vi khu vực

kinh tế nhà nước, thì bây giờ kế hoạch phải bao hàm tổng thể nền kinh tế
quốc dân với nhiều thành phần kinh tế và phải nhấn mạnh đến vấn đề quy
hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội v.v...
Nhìn nhận kế hoạch hóa với tư cách là một chức năng cơ bản của quản lý
kinh tế, thị trường với tư cách là một lĩnh vực hoạt động của đời sống
kinh tế - xã hội thì mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường có thể hiểu
theo cách thị trường vừa là đối tượng, vừa là cơ sở của kế hoạch hóa.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần 6, khóa VI khẳng định: "Trong
nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch, thị trường vừa là một cơng cụ vừa là
một đối tượng của kế hoạch hóa".
Sự phát triển nền kinh tế hiện nay lệ thuộc rất nhiều vào những yếu tố môi
trường, chứ không chỉ lệ thuộc vào sự điều hành và mong muốn của
Chính phủ. Ví dụ như mơi trường khu vực, mơi trường quốc tế, môi


trường địa kinh tế, mơi trường thiên nhiên v.v... Vì thế, các mục tiêu trong
kế hoạch chỉ mang tính dự báo, tính định hướng và kế hoạch khơng bao
gồm kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thứ ba, Thị trường là khách quan, kế hoạch là sản phẩm chủ quan của
Nhà nước, của ngành, của địa phương... Vậy thì xử lý mối quan hệ giữa
cái khách quan và cái chủ quan ở đây như thế nào cho phù hợp trong một
cơ chế để phát huy tác dụng cao nhất ?
Nói tạo "một sân chơi bình đẳng" cho các chủ thể kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau, vậy Nhà nước điều khiển "sân chơi" đó như thế
nào để vừa không hạn chế sự thi thố tài năng của các chủ thể kinh doanh,
lại vừa không làm chệch hướng XHCN của nền kinh tế, đảm bảo sự thỏa
đáng giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với cơng bằng xã hội ?
Nhìn nhận kế hoạch hóa và thị trường với tư cách là công cụ điều tiết kinh
tế vĩ mơ của nhà nước, thì thực chất của vấn đề KHH và cơ chế thị trường
được coi là sự kết hợp giữa điều khiển trực tiếp bằng kế hoạch hóa và điều

khiển gián tiếp thơng qua cơ chế thị trường đối với các hoạt động trên thị
trường cũng như đối với các hoạt động kinh tế trong xã hội.
Chức năng tạo lập khung pháp lý và môi trường kinh doanh cho các chủ
thể hoạt động thương mại:
Dự án Luật Doanh nghiệp (thống nhất) cần được xây dựng trên cơ sở
những tư tưởng và quan điểm chỉ đạo sau đây:
Một là , kế thừa có chọn lọc những quy định tiến bộ, tích cực của Luật
Doanh nghiệp năm 1999 v à Luật Doanh nghiệp nh à n ư ớc năm 2003; khắc
phục cho đ ư ợc những tồn tại, khiếm khuyết, thiếu nhất quán, thiếu minh bạch,
còn phân biệt đối xử, thiếu bình đẳng đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc
các hình thức sở hữu cả trong v à ngo à i n ư ớc. Với tư tưởng này, dự án Luật
Doanh nghiệp (thống nhất) trình ra Quốc hội gồm 10 chương, đề cập nhiều nội
dung với các quy định từ thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cách thức
hoạt động, tổ chức lại, giải thể, phá sản, quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp....phần lớn dựa trên các quy định trong luật hiện hành về doanh nghiệp,
bổ sung thêm hơn 50 điều mới, chỉnh sửa có liên quan gần 80 điều.
Hai l à , bảo đảm quyền tự do kinh doanh, quyền tự quyết định trong quản lý của
mọi chủ thể doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải được quyền quyết định ngành
nghề, lĩnh vực, thị trường kinh doanh mà pháp luật không cấm, quyết định quy
mô kinh doanh, cơ cấu ngành hàng, sản phẩm, quyết định hình thức tổ chức kinh
doanh và phương thức quản trị, điều hành doanh nghiệp. Nhà nước thừa nhận
quyền tự do kinh doanh, thành lập doanh nghiệp của mọi tổ chức, cá nhân, thông


qua cơ chế đăng ký thành lập doanh nghiệp. Luật cần có quy định về việc hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc tạo lập, vận hành hệ thống quản trị doanh nghiệp có
hiệu quả, đúng luật pháp.
Ba là , đổi mới một cách căn bản chức năng, nhiệm vụ v à ph ư ơng thức quản
lý nh à n ư ớc đối với doanh nghiệp. Thay đổi tư duy quản lý, nhà nước không
can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp mà chỉ hỗ trợ, tạo điều kiện

thuận lợi thơng qua cơ chế, chính sách để doanh nghiệp hoạt động và phát triển
lành mạnh. Các quy định trong luật phải rõ ràng, công khai, minh bạch. Nhà
nước quản lý doanh nghiệp chỉ bằng luật pháp và các công cụ kinh tế.
Bốn là , các quy định của Luật phải vừa phù hợp với đặc điểm, trình độ phát
triển của nền kinh tế đang chuyển đổi, vừa đáp ứng yêu cầu v à chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Cần phải tính đến gần 3.000 doanh nghiệp nhà nước đang
trong q trình cổ phần hố và chuyển đổi phương thức quản lý. Luật có hiệu
lực sẽ thay thế cả Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp nhà nước
năm 2003, nhưng cần có thời kỳ quá độ cho các doanh nghiệp nhà nước với
những đặc thù về quản lý vốn, tài sản, về phân định và thực hiện quyền, nghĩa
vụ giữa đại diện chủ sở hữu với người trực tiếp điều hành doanh nghiệp, trong
quan hệ chủ sở hữu vốn là nhà nước. Đồng thời, cũng phải tính đến các cam kết
song phương và đa phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Rất cần một đạo luật chung, nhưng chúng ta phải thận
trọng và chuẩn bị kỹ về mục tiêu, bước đi và cách làm. Phải có lộ trình cho việc
chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên; trường hợp khơng chuyển đổi được thì phải cho
áp dụng thủ tục giải thể. Chúng ta cần rút ra những bài học từ thực tiễn, nghiên
cứu và tham khảo kinh nghiệm các nước để làm rõ cái chung, cái riêng cần quy
định trong luật. Hy vọng, Luật Doanh nghiệp (thống nhất) sẽ tạo bước đột phá
trong huy động và thu hút vốn đầu tư, trong nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả hoạt động của mọi doanh nghiệp./.
Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại: Quy chế
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Các nội dung phối hợp gồm:
1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; đề
xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp
luật liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về

ANTT.
2. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật đối với hoạt động các ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.


3. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc
cấp, xử lý, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT.
4. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về ANTT; phát hiện, xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền
hoặc báo cáo các cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác phối hợp, rút kinh nghiệm
và kiến nghị, đề xuất (nếu có).
6. Báo cáo định kỳ việc thực hiện các thủ tục hành chính trong cơng tác cấp
phép, đăng ký, quản lý; kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh.
Chức năng lãnh đạo, điều khiển các hoạt động thương mại: Chính sách hỗ
trợ đối với doanh nghiệp bị ảnh hưởng Covid-19
Hỗ trợ về vốn
Ngay từ giai đoạn dịch bệnh chưa ảnh hưởng nặng nề như hiện nay, Thủ tướng
đã có Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch
Covid-19.
Theo đó, Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ
chức tín dụng cân đối, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt
hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp
dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi
vay, giữ nguyên nhóm nợ, giảm phí... đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh

hưởng của dịch Covid-19 (trước hết là gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250 nghìn tỷ
đồng).
Chức năng kiểm tra, giám sát các quan hệ trao đổi, các hoạt động thương
mại:
Câu 7: trình bày khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung phân cấp
quản lý nhà nước về thương mại.
Khái niệm: phân cấp quản lý nhà nước về thương mại là phân chia phạm vi về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà mỗi cơ quan, mỗi cấp trong hệ thống các cơ
quan QLNN về thương mại phải đảm nhận thực hiện.
Mục tiêu: là nhằm quy định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm
của mỗi cấp trong hệ thống quản lý nhà nước về thương mại; phát huy tính năng
động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa
phương trong quản lý nhà nước về thương mại; góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước đối với thương mại của từng địa
phương với lợi ích tổng thể nền kinh tế - xã hội.


Nguyên tắc: đảm bảo tính thống nhất quyền lực của nhà nước, đảm bảo tính hiệu
quả, đảm bảo tính phù hợp. Bên cạch đó, phân cấp quản lý nhà nước về thương
mại còn phải đảm bảo sự phù hợp với đặt thù của từng nội dung và lĩnh vực
quản lý; phù hợp với đặc điểm của đơn vị hành chính- lãnh thổ.
Nội dung: + xác định những thẩm quyền đặc biệt của Trung ương trong việc
quản lý nhà nước về thương mại đối với những nội dung, lĩnh vực hoạt động
thương mại cụ thể nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quan lý nhà nước; các
loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, nhạy cảm; những lĩnh vực thương mại trên các
địa bàn trọng yếu; những liên kết, hội nhấp kinh tế tầm chiến lược quốc gia là
những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương.
+ xác định những thẩm quyền riêng của từng cấp chính quyền trong quản
lý thương mại theo hiệu quả và sự tối ưu mà cấp đó có khả năng đạt được mục
tiêu và nhiệm vụ quản lý được giao.

+ xác định thẩm quyền chung của cả hai hoặc 1 số cấp chính quyền và cơ
chế phối hợp trong việc thực hiện thẩm quyền chung đó trong quản lý thương
mại.
+quy định các điều kiện về tài chính, tổ chức, nhân sự để đảm bảo thực
hiện thẩm quyền được phân định, đặc biệt là những thẩm quyền mới được
chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại theo phân cấp.
+ xác định cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện thẩm quyền và coi đó
là kết quả của phân cấp quản lý nhà nước về thương mại.
Câu 8: trình bày đặc điểm và vai trò của cán bộ trong bộ may tổ chức quản lý nn
về thương mai?
- Đặc điểm: + cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về thương mại là
những cán bộ (công chức, viên chức) làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về thương mại, được bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước về thương mại.
+ hệ thống cán bộ quản lý nhà nước về thương mại chia
thành 3 nhóm cơ bản: cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
cán bộ thi hành công cụ nhân danh quyền lực nhà nước.
+ là lực đông đảo nhất trong hệ thống cán bộ trong bộ máy tổ
chức quản lý nhà nước về thương mại. đội ngũ này trực tiếp
thực thi các thủ tục hành chính.
Vai trị: + giúp phát huy được vai trị và đóng góp của đội ngũ cán bộ quản

+ cho phép đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn cán bộ cho bộ máy
QLNN
+ Tạo ra động lực phấn đấu cho đội ngũ cán bộ quản lý


+ là điều kiện quyết định đến thành công của quá trình đổi mới
+ là nguồn gốc tạo ra và thúc đẩy sự đoàn kết, sự đồng thuận và
tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm của bộ máy quản lý.

Những yêu cầu chủ yếu đối với đội ngũ cán bộ trong bộ máy tổ chức QLNN
về thương mại:
Phải đáp ứng yêu cầu: về phẩm chất chính trị (cán bộ trong bộ máy tổ chức
quản lý nhà nước về thương mại phải có quan điểm, lập trường chính trị vững
vàng, kiên định theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước khi quyết định chiến lược và các vấn đề phát triển thương mại
trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường và tham gia vào q trình khu
vực hóa, tồn cầu hóa…)
Về năng lực chun mơn (địi hỏi các cán bộ phải có
những am hiểu chun mơn tốt, có đủ tri thức quản lý ngành, lĩnh vực mà mình
phụ trách, đảm nhiệm)
Về năng lực tổ chức (phải có khả năng quan linh hoạt, nhạy
bén để nắm được nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết và biết cách sắp xếp tổ chức
lao động một cách khoa học, xử lý các mối quan hệ trong và ngoài hệ thống,
đánh giá và sử dụng đúng người, đúng việc)
Về phẩm chất đạo đức tác phong (trong điều hành công việc
phải tuân thủ những chuẩn mực nhất định về hành vi sinh hoạt, ứng xử, quan hệ
được xã hội đồng tình ủng hộ, đặc biệt là trong giải quyết các vấn đề lợi ích)
Liên hệ: Những nhiệm kỳ gần đây, công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật
đảng đã chỉ ra khơng ít cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thiếu tu
dưỡng, rèn luyện, lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật để trục lợi,
làm thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, gây hậu quả nghiêm trọng, bị xử lý kỷ
luật đảng và truy tố theo pháp luật.
Song hành nhiệm vụ "xây" và "chống" để tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh
đạo DNNN có tính Ðảng cao, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực điều hành và
quản trị chuyên nghiệp phù hợp chuẩn mực quốc tế, bảo toàn và phát triển vốn,
tài sản của Nhà nước là đòi hỏi cấp thiết và lâu dài, cần những giải pháp đồng
bộ, hiệu quả
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất đạo đức, năng lực
cơng tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao, chú trọng giáo dục

đạo đức và trách nhiệm công vụ,… để tạo điều kiện phát triển và quản lý có hiệu
quả nền KTTT định hướng XHCN; đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phải
trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ.


Mặt khác, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tốn; đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; cải cách cơ bản chế
độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị đông nhưng chưa mạnh(10).
Cơ cấu giữa các ngành nghề, lĩnh vực(11), vùng miền chưa thật sự hợp lý; tình
trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ còn xảy ra ở nhiều nơi; thiếu sự liên thông giữa
các cấp, các ngành(12); tỷ lệ cán bộ trẻ(13), cán bộ nữ(14), cán bộ dân tộc thiểu
số(15) chưa đạt mục tiêu đề ra. Độ tuổi bình quân của cán bộ lãnh đạo chủ chốt
ở một số ban, bộ, ngành, địa phương và trong lực lượng vũ trang còn cao(16).
Số lượng sĩ quan, kể cả cấp tướng trong lực lượng vũ trang tăng nhanh(17).
Thiếu những cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị giỏi, nhà khoa học và chuyên gia
đầu ngành trên một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nghiên cứu khoa học trên tổng dân
số cịn thấp(18), tình trạng chạy theo bằng cấp, học hàm, học vị cịn nhiều; các
cơng trình khoa học, dự án đóng góp vào sự phát triển đất nước chưa xứng với
học hàm, học vị. Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt cịn hạn
chế; một bộ phận cán bộ thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc khơng đúng chun
mơn, sở trường; trình độ ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp, làm việc trong môi
trường quốc tế còn yếu; chưa phát huy tốt tiềm năng cán bộ; năng suất lao động,
hiệu quả làm việc thấp(19); khơng ít cán bộ trẻ còn thiếu bản lĩnh, ngại rèn
luyện. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có cả cán bộ cấp chiến
lược uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ, khơng ít cán bộ
vi phạm kỷ luật Đảng(20) và bị xử lý theo pháp luật.
Câu 10 trình bày nội dung cơng tác đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ trong
bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về thương mại. Nêu giải pháp cơ bản để
thực hiện tốt công việc này ở việt nam hiện nay.

Nội dung:
quy hoạch cán bộ (dự báo tình hình cán bộ => vạch kế hoạch bổ sung,
thay thế và luân chuyển cán bộ => kế hoạch hóa tường mặt riêng biệt của cơng
tác cán bộ, bao gồm kế hoạch trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý, kế hoạch định kỳ
nâng cao trình độ cán bộ đương chức, kế hoạch trước mắt và lâu dài)
lựa chọn, đánh giá, đào tạo, nâng cao trình độ và bố trí, sử dụng cán bộ
quản lý: + lựa chọn đúng cán bộ quản lý theo yêu cầu thực tiễn công việc.
+ đánh giá cán bộ quản lý là nhận thức và thừa nhận những năng lực, trình
độ, phẩm chất thực có của người cán bộ để xác định những cống hiến của họ và
xác định khả năng tiếp tục sử dụng, bổ nhiệm họ.
+ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm
đảm bảo cho cán bộ có thể đáp ứng đầy đủ những yếu cầu của tình hình mới.
+ bố trí, sử dụng cán bộ quản lý là công việc bổ nhiệm, sắp xếp cán bộ
vào một vị trí cụ thể trong bộ máy quản lý để họ làm việc.
Câu 11:


Giải pháp: Một là, nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên.
Hai là, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín,
đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.
Bốn là, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược ngang tầm
nhiệm vụ.
Năm là, kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống chạy
chức, chạy quyền.
Sáu là, phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
Bảy là, nâng cao chất lượng công tác tham mưu, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận về công tác tổ chức, cán bộ.




×