Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phân tích các hiện trạng và hoạt động marketing du lịch phố cổ hà nội HIỆN tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.14 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

THANG

LONG

UINIWERSITY

TIỂU LUẬN MƠN
TRUN THƠNG MARKETING TÍCH HỢP

GIẢNG VIÊN: TH.S PHẠM LONG CHÂU
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: BLACK MONDAY

HÀ NỘI - 2021


BÁNG THƠNG TIN THÀNH VIÊN NHĨM
STT

Họ và tên

MSV

SDT

Đánh giá mức độ

tham øia bài thi
]
2


3

Nguyễn Thị Minh Phượng |_ A33683
Cao Lan Anh
A32967
Pham Thị Bích Ngọc
A32962

4 | HồteNHKWŒnh Linh

0986129079
09685336851
0942675659

100%
100%
100%

32349 | 0258039942

100%


MỤC LỤC
PHÁN

I1. GIƠỜI THIỆU TƠNG QUAN VỀ PHĨ CƠ HÀ NỘII.................................

1.1.


Giới

thiệu

về



0

.ốốốốốe.

1.2. Giới thiệu về Phố Cổ
°

°

1.3.

1ỚI

lệu

e

0

II“...

1...


6...1...

5

6.........'...

Khai thác du lịch Hà Nội.................................2-5 5 5c ssescseeeeeeeseeeeeeeeresesersesesc.Ư

PHẢN 2. PHÂN TÍCH ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH CẠNH TRANH..............................Ở
2.1.

Phố cố Hội An..............................--5< s5 sec
se
seseseesesersesesrsseserseseseseseev

2.1.1.

Điển mạnh........................
Snn SE S11 1111 151111115111 n HT

SP,
2.2.

sa

san nh

nh ne‹{.....


9

10

Phố cô Đồng Văn............................
<< c6 scsesEseEseeeeeeeeereeseseserseseseseeeesesesesesee Í Í

2.2.1.

Điển mạnh.........................s.
ST
HT HT HH TH hà ng
Hàn 11

2.2.2.

Điểm Vếu.............................
SE 111111111. HT HT H1 HH
yn 12

PHẢN 3. PHÂN TÍCH NHĨM KHÁCH DU LỊCH MỤC TIỂÊU..........................L5
3.1.

Nhóm khách du lịch (rong TƯỚC..........................
o0. 555 5 c2 5 5 5 22555 5 59505555 555555111155

3.1.1.

Đặc điển khách du lịch Miễn BẮC.......................- S22 E23 EES E1 118k se set 15


3.1.2.

Đặc điểm khách du lịch Miễn Naim.......................SE 1211121111151 1tr cscki Tố

3.1.3.

Đặc điển khách du lịch miễn

3.2.

8N ẼA-«-‹a...

lố

Nhóm khách du lịch quốc tẾ............................----°55s se se eseseseseeeeseseeseseses Ê 7

3.2.1.

Đặc điểm du khách châu ÂU....................-S. se St SE SH E121 E11 1551121 S tren, 17

3.2.2.

Đặc điểm du khách châu Á............................. nghe

Hường 17

PHÂẢN 4. PHÂN TÍCH SWWOTT............................5-5-5 55s Secseseseeseeseeerseseseresesesessessesex ÍƠ
4.1.

Điê


4.2.

Điêm

.le

.^.c

4.3.
°

-

lm

mạn

2



lm

°



đ


hội

h

99990900009000400000000000000000000000000000000000000000000000000000000000000000000090090009060060006006060ee66

z

Ì.s..

c6

2

co

66 c6 6 6 66 6 6 6 66 6 6 6 6 06 6

5

026

6 S090

9 9 0

3

9 9 09 90


6 6. 6 6 6 6 06 6 0

6 6

9 90-008

06 0 6 6

0101000

6 6 8 0 6 0

010

06-09

6 6 0 9 09 0 0 9 6 0 0 0 0 6 66 0 8 0 0 00 6 6 0 9 08 6 0 8 0 00 0 6 0.09 0.6.6 6 066006

0100 0 0

0019.00.0009

0/00 0-0 0 0910 0.0.0 0010 00-000 01010

0 019 010000.0-0160010060610/08

19
19
20


4.4. Thách thức..............................-...----csec+setxseetetvvkevrvareeeretrtrrxeersrerrrrsserrroeasv2Í
PHÂN 5. KẺ HOẠCH TRUN THƠNG MARKETING TÍCH HỢP................22
3


5.1.
5.2.
5.3.
5.4.

5.5.

Các công cụ truyền thông Marketing hỗ trợ.

3.5.1.

Quảng cáo.

3.3.2..

Quan hệ công chúng...........

5.5.3.

Marketing trực tiếp............

PHẢN 6. KỊCH BẢN TVC.....
6.1.

Phân cảnh bu


6.3.

Phân cảnh kết TVC.....

PHẢN 7. KÉT LUẬN

-..°e..°.e-

..e.e.-e°°®


PHẢNI.

ˆ GIỚI THIỆU TỎNG QUAN VÉ PHỎ CỎ HÀ NỘI

1.1. Giới thiệu về Hà Nội
Vị trí địa lý: Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44'
đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc;
Hà Nam - Hịa Bình ở phía Nam; Bắc Giang - Bắc Ninh - Hưng n ở phía Đơng và
Hịa Bình - Phú Thọ ở phía Tây.
Hà Nội là một trong những địa bản tập trung nhiêu di tích lịch sử, văn hóa của cả
nước. Nơi đây cũng có rất nhiều danh lam, thắng cảnh nỗi tiếng. Với những ưu thế là
Thủ đơ, trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, đối ngoại của đất nước, Hà Nội có rất

nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. Trong nguồn tiềm năng di sản của Hà Nội không

thê không nhắc tới phố cổ Hà Nội. Tuy nhiên, do điều kiện thời tiết, khí hậu, nguyên
vật liệu xây dựng và cũng do các cuộc chiến tranh nên diện mạo khu vực này như hiện


thấy cũng chỉ là có tử cuối thế ký XIX. Nhưng theo các nguồn sử liệu khác nhau thì
khu vực này đích thực là nhân lõi của kinh đơ Thăng Long
cũng đã có tới ngàn năm ti. Vì vậy, Phơ cơ Hà Nội được

Nam cơng nhận là Di tích Lịch sử Quốc gia năm 2004.

1⁄2. Giới thiệu về Phố Cơ

Hình 1.1. Phố cổ Hà Nội
5

từ khi mới thành lập, tức

Bộ Văn hóa Thơng tin Việt


Khu phố cổ xưa kia năm ở phía đơng ngoại thành Thăng Long. Nay khu vực 36
phố phường thuộc địa phận của quận Hoàn Kiếm với hơn 76 tuyến phố thuộc 10
phường, bao gồm phường Hàng Đào, Hàng Bạc, Hàng Buồm, Hàng Bồ, Hàng Bông,
Hàng Gai, Hàng Mã, Đồng Xuân, Cửa Đơng, Lý Thái Tổ.

Sử sách ghi lại thì khu phố cổ được hình thành từ thế kỉ 11, tức là khoảng thời Lý
- Trận. Thời đó khu phơ này được xem là sầm uất nhật vũng kinh độ Thăng Long với
các hoạt động giao thương, buôn bán. Bởi vậy mà phô cô hấu như tập trung những cư
dân thuộc tầng lớp trung lưu, thượng lưu trong xã hội.
Đặc biệt, phố cổ còn được biết đến với những phố nghề truyền thống nỗi tiếng
điển hình như Hàng Bạc, Hàng Mã, Hàng Tre...
Người đời vẫn thường gọi phố cổ - 36 phố phường. Thơ ca xưa cũng cho rằng Hà
Nội có 36 phố phường. Tuy nhiên đây là một điều thú vị mà chưa có câu trả lời thỏa
đáng. Bởi trên thực tế phố cô Hà Nội nhiều hơn con số 36. Nhưng từ xa xưa 36 phố

phường là cách gọi quen thuộc được mọi người công nhận.
Phố cổ Hà Nội đặc trưng với lối kiến trúc cổ điển. Những ngôi nhà ở trong phố
cô hầu như đều chung một kiểu cách. Đó là dạng nhà ống nhỏ nhắn, mái ngói nghiêng,
mảu sơn bạc màu thời gian... Bên cạnh đó khu phố cổ cịn có một số ngơi đình, đền,

chủa xưa với những dấu ấn kiến trúc đặc trưng — mang dấu ấn của kiến trúc Phật giáo.
Phố cổ có những con phố bắt đầu với tên “Hàng” trở thành một điều thú vị khiến
nhiều du khách tò mò. Hàng Đậu, Hàng Than, Hàng Bạc, Hàng Mã, Hàng Thiếc...

những tên gọi này có ý nghĩa gì, nguồn gốc ra sao, mời Q khách tiếp tục tìm hiểu.

mặt hàng Bn bán và sản xuất. Điện hình như bán Khoai là phố Hàng Khoai, bản
Hỏòm là phố Hàng Hòm, bán bạc, thiếc, đồ mã thì là Hàng Bạc, Hàng Thiếc, Hàng

Mã... Với “quy luật” ghép chữ kiểu như vậy, tên các con phố trong “36 phố phường”
Hà Nội được hình thành.
Theo một số nhà nghiên cứu về Văn hóa Hà Nội tên gọỌI phố cơ thực chất chỉ địa
điểm bán mặt hàng đó. Bên cạnh đó, khơng chỉ có Hà Nội mà một số vùng khác như

Hải Dương, Hải Phịng cùng có nhiều phố bắt đầu băng tên “Hàng”.

khứ những

nó Vận Hhúc
nhớ Về HỘI THƠI Kì LÁ tặc biết của Hơi Sử VIỆC DHƯ trong quá
6


Nhiều du khách khi ghé thăm phố cổ sẽ cảm thấy chống ngợp bởi những khu
phố nhỏ với khơng gian rất đặc trưng. Thậm chí nhiều người cảm thấy bỡ ngỡ trước

những ngõ phố “nhỏ tí” nhưng vơ củng đơng đúc, náo nhiệt. Nhưng khi biết được đây
là khu khố ngàn năm ti, gắn liền với văn hóa — lịch sử của nước Việt Nam, ai nấy
đêu cảm thây mên mộ và tự hảo.
_ Đến

phố cổ,

Nội. Đó lÝ những

q khách

cịn có thê khám

phá một nền,ẩm thực đặc trựng

của Hà

ảng bún chả, phở - những hón ăn truyền thơng của Hà thành cho

đến những gánh hảng rong, những món ăn vặt vỉa hè hấp dẫn...
Những ngôi nhà cổ như gợi lên nét xa xưa, cổ điển của một thời Thăng Long —
Kẻ Chợ. Trong những nếp nhà, trong những nhịp thở của phố cổ ta như thấy cái hồn
xưa của một thời xa vắng.
Hà Nội 36 phố phường giống như một khơng gian cổ xưa phản ánh rõ nét về văn
hóa — lịch sử - kinh tế - chính trị của đô thị những thời trước. Trải qua nhiều thăng
trầm nhựng

của ngưỚi Trả

phố cô vẫn


giữ

nguyện vẹn lối kiến trúc cổ điển cùng Š với nếp p sống sông xưa
:

Ăn (thing Lồng).

Con người ở phố cổ Hà Nội vẫn đang âm thầm, bên bí lưu giữ nét văn minh,
thanh lịch Tràng An bất chấp cuộc sống hiện đại đang ầm ào chảy. Chắc hắn bạn đã
nghe qua câu nói: Chẳng thơm cũng thể hoa nhải, dẫu không thanh lịch cũng người
Trảng An. Người Tràng An ở đây ám chỉ người Hà Nội.
Không màu mè, phơ trương, người Hà Nội chọn cho mình lối sống giản đơn,
bình dị. Họ từ tốn, chậm rãi trong giao tiếp và hành xử. Không hấp tấp, vội vàng khi
quyết định mọi thứ. Những gia đình lâu đời ở Hà nội (từ 5 thế hệ trở lên), họ có nếp
sống điển hình. Từ sinh hoạt gia đình, cư xử giữa các thành viên, cho đến nuôi dạy con

cái. Cuộc sống người Hà Nội có phần bình an và chân thành. Họ khơng thích ganh
đua, hay đấu tranh thiệt hơn. Dễ đàng cho qua những mâu thuẫn vụn vặt. Biết cách
chấp nhận cuộc sống, mà khơng tìm cách luồn cúi.

Trong cơng việc, người Hà Nội có tỉnh thần trách nhiệm. Giải quyết cơng việc
có tình có lý. Họ khơng có thói quen đồ ky, hay chèn ép người khác. Đây chính là yếu
tố làm nên tính cách thanh lịch cho người Hà Nội. Họ không cô đạt được chức tước,

quyên lợi băng mọi cách.


Con người tại khu phố cổ này cư xử tế nhị với những người xung quanh. Họ suy
nghĩ mọi thứ theo đường thắng. Nghĩa là: đơn giản, thắng thắn và chân thành. Họ

khơng suy nghĩ theo kiểu vịng vo, toan tính hay ấp ủ những ý định lâu dài, nghĩ sao
sống vậy, không bao giờ làm việc mờ ám sau lưng người khác. Họ hiếu khách, niềm
nở, thân thiện, dễ gần, chân thành và sâu sắc.

. Dưới,góc nhìn của qoanh nghiệp lữ hành, phố cổ là điểm đến lý tưởng cho khách
ây vẫn g1ữ được những nét độc đáo của Hà Nội, những món

du lịch qc tê, bởi nơi

ăn ngon nức tiếng. Bên cạnh đó, số ít người dân nơi đây vẫn lưu giữ và tiếp tục phát
triển những nghề truyền thống mà cha ông đã để lại. Người dân phố cổ cũng có nét
văn hóa riêng, từ tập tục đến phong cách sống và đây là điều không nơi nào có được.
Theo thống kê của các đơn vị lữ hành lớn, khoảng 60% lượng khách khi tham gia vào
những hành trình du lịch khu vực phía Bắc đều đến tham quan phố cổ.

Với kế hoạch tăng trưởng phát triển tồn diện du lịch Thủ đơ Hà Nội cả về quy
mô và chất lượng dịch vụ, số lượng và chất lượng khách du lịch đảm bảo tính bền
vững. Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức
cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc và thân thiện với mơi trường

13.

Khai thác du lịch Hà Nội
Kế hoạch năm 2025, Thủ đô Hà Nội đón và phục vụ từ 35 - 39 triệu lượt khách

du lịch trong đó có tử 8 - 9 triệu lượt khách du lịch quốc tế. Tổng thu từ khách du lịch
đạt khoảng 151 nghìn tỷ đồng.
Năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố Hà Nội. Dự
kiến năm 2030, Thủ đô Hà Nội đón và phục vụ 48 - 49 triệu lượt khách du lịch trong


đó có từ 13 - 14 triệu lượt khách du lịch quốc tế. Tổng thu tử khách du lịch đạt khoảng
từ 270 - 300 nghìn tý đồng
Và trong năm 2019 trước đó, lượng khách du lịch đến với phố cô Hà Nội ước đạt
xấp xỉ 29 triệu lượt khách, tăng 10,1 % so với năm 2018. Trong đó, số lượng khách
quốc tế đạt 7,025 triệu lượt, tăng 17% so với năm 2018 (trong đó có 4,931 triệu lượt

khách quốc tế có lưu trú). Nhiều du khách quốc tế khi đến Hà Nội đều có nhận định
chung rằng, với sức hút của khu phố cổ với nhiều loại hình sản phẩm du lịch đa dạng
ln là điêm nhân khó cưỡng và khó qn đơi với bât cứ ai khi đên đây.


Tuy nhiên năm 2020 ngành du lịch của nước ta ảnh hưởng nghiêm trọng do dịch

bệnh Covid 19 khiến lượng du khách vào chỉ bằng khoảng 30% so với năm 2019,
nhiều doanh nghiệp du lịch lỡ hành, lưu trú, vận chuyển

bị thiệt hại phải tạm dừng

hoặc chấm dứt hoạt động.
Chính vì vậy từ năm 2021 theo Bà Đặng Hương Giang - Giám đốc Sở Du lịch Hà
Nội cũng

chọ rằng,

năm 2021 là lúc ngành du lịch Hà Nội

phải thay

đổi tư duy


và cách

làm. Khổ khăn từ đại dịch Covid-19 cũng chính là cơ hội đề du lịch Hà Nội tối cơ cầu

về môi trường du lịch, sản phẩm du lịch cũng như thay đổi tư duy, nhận thức để phục
hồi và phát triển mạnh mẽ hơn, gắn với thực hiện "mục tiêu kép” như chỉ đạo của

Chính Phủ.


PHẢN2.

PHẦN TÍCH ĐỊA ĐIÊM DU LỊCH CẠNH TRANH

2.1. Phố cỗ Hội An

Hình 2.2. Phố cổ Hội An
Thành phố Hội An nằm ở khu vực miền Trung - Việt Nam, thuộc tỉnh Quảng

Nam, với diện tích 60km2, dân số hơn 92.000 người phân bố trên 9 phường, 4 xã,
trong đó có I xã đảo. Tại đây, có một khu phố cổ minh chứng cho sự giao thoa giữa
các nền văn hóa trong nhiều thế ký (từ thế ký XVI - XIX) được bảo tồn nguyên vẹn và
UNESCO

ghi danh là đi sản văn hoá thế giới năm 1999 và vùng đảo Cù Lao Chàm -

Hội An cịn gìn giữ một hệ sinh thái trên cạn, dưới nước phong phú, đa dạng, được

UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyên thế giới năm 2009.
2.1.1. Điêm mạnh

Phân lớn những ngôi nhà ở đây là những kiến trúc truyền thống có niên đại từ thế
ký 17 đến thế kỹ 19, phần bố dọc theo những trục phố nhỏ hẹp. Năm xen kẽ giữa các
ngôi nhà phố, những cơng trình kiến trúc tơn giáo, tín ngưỡng minh chứng cho quá
trình hình thành, phát triển và cả suy tàn của đô thị. Hội An cũng là vùng đất ghi nhiều
dấu ấn của sự pha trộn, giao thoa văn hóa. Các hội quán, đền miễu mang dấu tích

của người Hoa nằm bên những ngơi nhà phố truyền thống của người Việt và những
ngôi nhà mang phong cách kiến trúc Pháp. Bên cạnh những giá trị văn hóa qua các
cơng trình kiến trúc, Hội An cịn lưu giữ một nền văn hóa phi vật thể đa dạng vả phong
10


phú. Cuộc sống thường nhật của cư dân phố cổ với những phong tục tập quán, sinh
hoạt tín ngưỡng, nghệ thuật dân gian, lễ hội văn hóa vẫn đang được bảo tồn và phát
triển. Hội An được xem như một bảo tảng sống về kiến trúc và lối sống đô thị.
Hội An bây giờ thực sự là một thương hiệu nỗi tiếng mà chỉ cần vào mục tìm

kiếm trong Google đã có hơn 13,6 triệu thơng tin liên quan. Lượng khách du lịch đến

quan Hong hằm 990 đến ngất 2010 đã tầng

lên gắn 25 triệu lượt. Loài thành phốtừ

chỗ chỉ có 17 khách sạn, nhà nghỉ đến cuối năm 2019 đã tăng lên 704 cơ sở với đủ loại

hình lưu trú và gần 11.745 phịng. Lấy văn hóa làm nên tảng và động lực, 20 năm qua
ngành kinh tế này đã tăng vượt bậc và hiện chiếm tý trọng hơn 70% so với GDP toàn
thành phố. Đời sống đại bộ phận nhân dân cũng khá hắn lên từ ngành kinh tế này, thu
nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt hơn 53 triệu đồng.


2.1.2. Điểm yếu

nhận tỲ 2 - tu

HH VÀ cũng chứng ý dời BẢO lớn đhĨ! NgOặi ra HHƯẾU
u tƠ Hát lợi

từ khí hậu khắc nghiệt của miễn Trung: nắng - nóng - âm, cùng với hỏa hoạn và mối
mọt, là những mối hiểm họa thường xuyên, không thể tránh khỏi, là những thách thức

hàng đầu đối với sự tồn tại của quần thê khu phố cổ đa phần là các ngơi nhà, di tích
bằng gỗ - trên dưới 100 năm tuổi, nằm trên một nền địa chất khơng ơn định. Sự chuyển

đối, bồi lấp của các dịng sơng, dịng chảy cịn là ngun nhân gây ra ơ nhiễm môi
trường trầm trọng vào mùa khô; gây sạt lở bờ sông, đe dọa đến các làng quê, làng nghề
truyền thống năm ven các tuyến sông và ngay cả đối với Khu phố cô.
Với ý nghĩa là khu di sản sống, sự thay đổi trong nếp sống của người dân là thách

thức lớn nhất, bởi hiện nay, hơn 82% các di tích trong khu phố cổ thuộc sở hữu của
người dân. Chính vì vậy, q trình bảo tồn di sản Hội An cũng gặp khơng ít những khó
khăn, thách thức. Việc tu bổ, sửa chữa di tích, trong thời gian gần đây diễn ra với tốc
độ quá nhanh, vì mục tiêu kinh doanh, hoạt động thương mại, kế cả nhu cầu của cuộc
sống hiện đại mà việc cải tạo, sửa chữa, sử dụng ngơi nhà - di tích có nhiều sai phạm

về nguyên tắc bảo tồn, vi phạm tính lịch sử, tính nguyên gốc của di tích.
Việc sử dụng di tích sai chức năng, việc mua bán, chuyển nhượng dl tích trong

một sơ trường hợp đã biên những ngơi nhà cơ găn với những giá trị văn hóa gia đình
II



truyền thống nhiều thế hệ ở Hội An thành những cơ sở thuần túy chuyên về trưng bày,
mua bán hàng hóa. Tình trạng thay đổi chủ sở hữu từ những người sống lâu năm trong
ngôi nhà cho những người chủ mới từ nơi khác đến ngày càng phổ biến. Những việc
làm này đang xâm hại đến các giá trị văn hoá truyền thống của Hội An về lối sống,
sinh hoạt văn hoá, phong tục tập quán, ứng xử, ầm thực,...

Trong q trình phát triển thì lợi ích mang lại cho các chủ di tích cũng chưa thật
cơng băng. vY chênh lệ ch về thu nhập, lợi íchtừ khu di sản đang diễn ra Điữa những
ngôi nhà mặt tiền trên các trục đường chính với những ngơi nhà năm trong kiệt, hẻm,
giữa khu phố cổ vả các vùng ven. Rõ ràng là, nếu trách nhiệm bảo tồn di sản là như
nhau thì việc hưởng lợi từ di sản cũng phải được giải quyết một cách hài hòa, hợp lý.
Mặc dù được quan tâm từ khá sớm, nhưng do nhiều nguyên nhân, nhiều giá trị
văn hóa phi vật thể ở Hội An hoặc bị lãng quên, hoặc bị phủ nhận nên đã thất truyền,

mai một đi rất nhiều. Một số làng nghề thủ cơng truyền thống chí hoạt động cầm
chừng. Một số nghệ nhân cao tuổi đã lần lượt từ trần... Nhiều loại hình diễn xướng dân
gian có nguy cơ mai một, ... Nhiễu chú trương và chính sách về bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa phi vật thể đã được đưa vào chiến lược nhưng quy mô chưa tương
xứng; các dự án đầu tư nghiêng về khai thác vì mục tiêu kinh tế mà chưa để cao và
khai thác bản sắc văn hóa, chưa phát huy sức mạnh và tính tích cực của cộng đơng.

12


2.2.

Phố cỗ Đồng Văn

Hình 2.3. Phố cổ Đơng Văn

Hà Giang đâu chỉ có hoa tam giác mạch hồng rực cao ngun đá mỗi độ thu

về. Hà Giang cịn có một điểm du lịch khiến nó tương đồng với Hà Nội, với Hội An.
Nhắc đến phố cổ, đâu chỉ có Phố cổ Hội An hay Hà Nội 36 phố phường mà cịn có
Phố cơ Đồng Văn. Xin điểm qua vài nét về Phố cổ Đồng Văn với vị trí địa lý, kiến
trúc, chợ và quán cả phê Phố cổ nổi tiếng lâu nay.
Phố cô Đồng Văn nằm ở thị trắn Đồng Văn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Khu vực trung tâm thị trấn Đồng Văn xưa thuộc tổng Đông Quan, châu Ngun Bình,
phủ Tường Vân, tỉnh Tun Quang và có lịch sử phát triển về kiến trúc, văn hóa hàng
trăm năm.

Những năm 1880, khi chiếm đóng khu vực nảy, người Pháp đã có những quy
hoạch và để lại những điểm nhắn quan trọng về quy hoạch và kiến trúc, đặc biệt là chợ

Đồng Văn, xây bằng đá trong những năm 1920 gần như còn nguyên vẹn đến ngày nay.
2.2.1. Điểm mạnh
Thị trấn Đồng Văn năm lọt thỏm giữa thung lũng với bốn bề núi đá bao bọc. Khu
phô cô vẻn vẹn 40 nóc nhà năm xêp vào nhau dưới núi đá. Buôi sớm, bức tranh phô cô
13


là sự pha trộn đến tài tình hai tơng màu: màu vàng rực của nắng và màu xám của
những ngôi nhà cổ.
Khu phố cổ được hình thành tử đầu thế ký 20, ban sơ chỉ có vải gia đình người
Mơng, người Tày và người Hoa sinh sống, dần dần có thêm nhiều cư dân địa phương
khác tìm đến. Nhìn tổng thể, khu phố cổ mang đậm dấu ấn kiến trúc của người Hoa

với những ngơi nhà hai tầng lợp ngói âm dương, những chiếc đèn lồng đỏ treo cao.
Bức tranh vê khu phô cô được thê hiện trên nhiêu gam màu, thay đôi theo từng
cung bậc thời gian trong một ngày. Buổi sáng, bức tranh độc đáo ấy được pha trộn tài

tình bởi hai tơng mảu vàng rực của nắng và màu xám của những ngôi nhà cổ. Du lịch
phố cơ Đồng Văn, bạn sẽ được đắm chìm trong khơng gian im lìm trong sương sớm
như được đánh thức bởi ánh sáng, âm thanh náo nhiệt và những sắc màu rực rỡ trong
trang phục của đồng bảo người Mông, Hoa, Ráy, Tày, Nùng....

Từ trên cao nhìn xuống, bên ba dãy chợ xếp thành hình chữ U lợp ngói âm dương

chục ngôi nhá Cũ dựng bởi những người thợ ở Từ Xuyên sng lÃm Huệ và được
xe
như một phần quan trọng của phố cổ Đồng Văn.
Theo tài liệu từ một cuộc hội thảo về phố cơ Đồng Văn thì tại khu vực này cịn

khoảng trên dưới 40 ngơi nhà cơ có tuổi đời trên dưới 100 năm, cá biệt có những ngơi
nhà gần 200 năm như nhà ơng Lương Huy Ngị, người Tày và được xây dựng từ
khoảng năm 1860.
Kiến trúc ở đây phố biến là nhà hai tầng trình tường, lợp ngói âm dương. Riêng
khu vực chợ Đồng Văn, cịn có nhiều nhà cỗ kiểu ống để tận dụng mặt tiền như phố cổ
Hà Nội. Từ năm 2006, huyện Đồng Văn đã tổ chức mỗi tháng 3 "Đêm phố cổ" vào các
ngày 14, I5, l6 âm lịch.
Theo đó các hộ dân trong khu phố cô đồng loạt treo đèn lồng đỏ, một số hoạt

động như trưng bảy thổ cầm các dân tộc, trình diễn
Chợ Đồng Văn khơng chỉ là nơi giao thương của đồng bảo các dân tộc trong
vùng, mà hơn thế nữa, vào các phiên chợ, nơi đây như đang tổ chức lễ hội. Từ những
thiếu nữ Mông đến đồng bảo Pu Péo, Lơ Lơ,... xúng xính trong các bộ trang phục
truyền thống xuống chợ chơi, kết bạn, mua sắm và trao đổi hàng hóa. Nét giao thoa
tinh tế, độc đáo của kiến trúc Việt - Hoa được xây dựng trong khoảng từ những năm
14



1925 — 1928, khu chợ Đồng Văn như một nét vẽ đẹp và ấn tượng trong lòng cao
nguyên.
Với nét đặc trưng vốn có, những nét đẹp trong nền văn hóa truyền thống đa sắc
màu, kiến trúc của người dân phố cổ Đồng Văn đã tạo nên điểm nhắn ấn tượng và độc
đáo trên vùng Công viên địa chất — Cao ngun đá Đồng Văn.

2.2.2. Điểm yếu
Cơng viên địa chất tồn cầu (CVDCTC) cao nguyên đá Đồng Văn trải rộng trên
bốn huyện của tỉnh Hà Giang. Trong đó, huyện Đồng Văn nằm trọn trong vùng lõi, sở

hữu nhiều di sản địa chất, di tích, điểm đến quan trọng như Cột cờ quốc gia Lũng Cú
cùng những di sản văn hóa truyền thống, mang đậm bản sắc của cộng đồng 17 dân tộc
thiểu số trên địa bàn với bốn di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được cơng nhận.
Những điều kiện, tiềm năng, lợi thế ấy lại chưa đủ để Đồng Văn phát triển du lịch bền
vững, nếu khơng gìn giữ được những nét riêng.
Đến nay giao thông vẫn là trở ngại lớn nhất cho phát triển du lịch của Hà Giang

nói chung và CVĐCTC

Cao ngun đá Đơng Văn nói riêng. Đê đi được đên đây, du

khách chỉ có một con đường duy nhất (QL4C), và phương tiện duy nhất hiện nay là ô
tô hoặc xe máy. Các vấn đề tắc đường, sạt lở vẫn xảy ra thường xuyên. Giao thông đã

hạn chế khách du lịch và nhiều doanh nghiệp lữ hành tiếp cận với du lịch CVĐCTC
Cao nguyên đá Đồng Văn. Tuy hiện nay, khách du lịch đến với CVĐCTC Cao nguyên
đá Đồng Văn có tăng, nhưng đối tượng khách chú yếu là giới thanh niên, những người
yêu thích khám phá thiên nhiên, nhà nghiên cứu khoa học và họ đều phải có một sức

khỏe tốt. Và do giao thơng đi lại khó khăn, một số khách chỉ đến một lần cho biết.

Chưa thu hút được những đối tượng khách là học sinh, người cao tuổi và những người
có nhu cầu hưởng thụ cao.
Vấn để bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống trên CVĐCTC

Cao nguyên đá

Đồng Văn đã được quan tâm, đầu tư. Nhưng, một số nét văn hóa truyền thống do q
trình phát triển của xã hội hiện nay đã, đang ngày bị mai một và mất đi. Đặc biệt nhất

và dễ nhận thấy nhất đó là trang phục truyền thống vả kiến trúc nhà ở của đồng bào
dân tộc Mông - dân tộc sinh sống đông nhất trên Cao nguyên đá Đồng Văn. Hiện nay,
đến CVĐCTC Cao ngun đá Đồng Văn chúng ta khơng khó khăn gì nhìn thấy những
ngơi nhà mang kiên trúc của người dân miễn đông băng và kiên trúc nhà của Trung
15


Quốc. Để du lịch CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn phát triển bền vững, việc quan
tâm đến vấn đề gìn giữ trang phục truyền thống của phụ nữ Mông và kiến trúc nhà
truyền thống với tường trình đất, mái lợp gói âm đương là hết sức cần thiết và cấp
bách hơn bao giờ hết. Vì vai trị của yếu tố giá trị văn hóa kiến trúc nhà truyền thống,
trang phục dân tộc chính là u tơ cơ bản nhất, rõ ràng nhận thấy nhất đề thu hút khách
du lịch cũng như xây dựng, hình thành mơ hình du lịch cộng đồng, hay du lịch gắn với
nông nghiệp một cách hiệu quả - một trong những sản phẩm du lịch chủ đạo của
CVĐCTC

Cao nguyên đá Đồng Văn. Từ một thực tế cho thấy, hiện nay một số làng

văn hóa du lịch cộng đồng trên Cao nguyên đá Đồng Văn, tuy đã được xây dựng và
đưa vào tuyến, điểm du lịch của tỉnh nhưng một số nét văn hóa truyền thống như trang
phục dân tộc, kiến trúc nhà truyền thống đã bị mai một do đó khơng có khách du lịch,

hoặc rất ít khách du lịch tới tham quan, ví dụ: thôn Tả Lủng B (Mèo Vạc), Bục Bản
(Yên Minh).
Trình độ dân trí của người dân trên CVĐC TC

cịn nhiều bất cập, thu nhập chính

của bà con các dân tộc chủ yếu dựa vào nơng nghiệp, nhiều gia đình cịn ở nhà tạm, đó

cũng chính là rào cản cho phát triển du lịch. Phần lớn tại các làng văn hóa du lịch cộng
đồng, người dân tại những ngơi làng đó tuy đã ít nhiều được tập huấn nhưng vẫn còn
rất lúng túng, khó khăn trong việc đón, tiếp khách. Đặc biệt, có những ngôi nhà truyền
thống rất hấp dẫn khách du lịch nhưng chủ nhà lại khơng biết hoặc hạn chế trình độ

tiếng phố thơng, và 100% các làng văn hóa du lịch cộng đồng khơng có người dân nào
biết ngoại ngữ (tiếng Anh) cũng như sử dụng internet. Chính vì vậy, khi du khách tới
đây phần đơng ngồi tham quan, chụp ảnh kiến trúc làng, nhà của đồng bào ra gần như

khơng có gì để giữ chân họ ở lại.

l6


PHẢN3.

PHÂẦN TÍCH NHĨM KHÁCH DU LỊCH MỤC TIỂU

Khách du lịch đến với phố cổ Hà Nội nhìn chung chia thành hai nhóm: khách du lịch
trong nước và khách du lịch quốc tế.
3.1.


Nhóm khách du lịch trong nước

Có bốn động cơ chính của khách du lịch nội địa khi họ tiễn hành chuyên du lịch đó là:

— Khám phá,
— Gặp gỡ con người,
— Trải nghiệm độc đáo,

— Nghỉ ngơi.

Đối với khách du lịch nội địa, họ tìm kiếm một sự đa dạng hơn, khám phá chỉ tiết
hơn về điểm đến và hoạt động du lịch trong chuyến du lịch, nói cách khác, phạm v1

của các sản phẩm dịch vụ nên càng rộng càng tốt. Khách du lịch nội địa sẽ có nhu cầu
về chỉ phí và chất lượng, thường là giá thấp nhất có thể, trong tất cả các phân đoạn của
chuỗi giá trị du lịch: ăn nghỉ, dịch vụ ăn uống, hoạt động du lịch, mua sắm, vv...

Do khách du lịch nội địa năm được ngôn ngữ địa phương và là cơng dân trong
nước nên họ có thể tìm kiếm các cơ sở lưu trú khác thay vì khách sạn như hostel,
homestay, bởi vì họ sẽ trở lại nhiều lần nên họ chuẩn bị đợt nghỉ tiếp theo bằng cách tự
tìm kiếm và liên hệ với các chủ hotel, khách sạn...

3.1.1. Đặc điểm khách du lịch Miền Bắc
Khách du lịch Việt Nam ở miền Bắc thường chú ý nhiều đến hình thức, khơng
gian. Các sản phẩm thiết kế đơn giản, lạ mắt và hữu ích sẽ được yêu thích hơn cả. Tâm

lý khách du lịch miền Bắc thường đi du lịch chủ yếu vào các dịp hè và các dịp lễ đặc
biệt. Hơn 50% người ở Hà Nội đều cho rằng họ sẽ đi du lịch vào các dịp lễ lớn và

những ngày nghỉ dài (như 30/04, 01/05 và 02/09).

Người miền Bắc thường dùng những chuyến du lịch để gắn kết tình cảm, vì vậy
có tới 60% những chuyến du lịch thường được sắp xếp để đi cùng với người thân trong
17


gia đình; 30% đi cùng bạn bè. Người miễn Bắc có thiên hướng đi với gia đình nhiều
hơn người các miền khác.
Người miền Bắc vẫn thường có thói quen tự tổ chức tour riêng khi họ đi du lịch
hơn là phải thơng qua cơng ty du lịch, 60% thích chọn loại hình du lịch du lịch nghỉ
dưỡng thay vì tham quan.
Người Bắc thường ăn nói nhẹ nhàng, kín đáo, thường hay suy nghĩ sâu xa. Nhiều
khi gặp vân đê không hải lịng, họ thường khơng nói thăng mà thê hiện qua thái độ.
Không chỉ quan trọng chất lượng phục vụ và nội thất, vật dụng mà người Bắc
còn rất xem trọng hình thức. Họ thường địi hỏi sự kỹ lưỡng, chỉ tiết, trọn vẹn, chin
chu. Vì vậy, họ thường chuộng khách sạn được chăm chút cân thận, có nội thất chất

lượng cao, sạch sẽ, sắp xếp ngăn nắp.
Đặc trưng tâm lý khách du lịch miền Bắc rất chăm lo về chất lượng cuộc sống thê
hiện qua cách ăn mặc, đi đứng, xe cộ nên khi chọn phương tiện du lịch họ cũng đỏI hỏi

nhiều.
3.1.2. Đặc điêm khách du lịch Miễn Nam
Ngược

lại, du khách miền Nam

ln có xu hướng tối giản về hình thức. Đối

tượng khách hàng này thường có nhu cầu cao về giải trí, chất lượng phục vụ, ăn uống,


... Xu hướng bảo vệ môi trường cũng được ưa chuộng hơn miền Bắc. Tâm lý khách du
lịch miền Nam có ưu điểm là mạnh bạo, năng động, cởi mở... phù hợp với đặc tính

của vùng đất Nam Bộ — vùng đất mới hơn so với miễn Bắc và miền Trung. Họ khơng
mang nặng truyền thống ngàn đời, do đó từ cách ứng xử đến cách sinh hoạt, thói quen

hàng ngày đều có sự thoải mái, dễ kết thân. dễ hịa nhập với cơng động
sĩ diện và khơng mây xem trọng chuyện lễ nghi, tiêu tiết câu

mới lạ, khơng

kì. Người miên Nam

thường khá dễ tính, dễ thơng cảm cho các sai lầm của phía cung cấp dịch vụ cho họ.
Đồ nội thất, vật dụng dù chưa được như ý song họ cũng có thể bỏ qua. Cùng đo tính
cách thoải mái, năng động, ưa cái mới mà rất nhiều khách du lịch miền Nam thích có

chuyến du lịch tự tổ chức, đặc biệt khi đi du lịch với bạn bè (92%). Nhóm đối tượng
nảy cũng biết nhiều đến những dịch vụ hiện đại trong mảng khách sạn như đặt phòng
khách sạn trực tuyến (có 33% số người được hỏi đã từng đặt phòng khách sạn qua
kênh này).

18


3.1.3. Đặc điểm khách du lịch miền Trung
Tâm lý khách du lịch miền Trung thường đi du lịch chủ yếu vào các dịp hè và
các dịp lễ đặc biệt, những kỳ nghỉ dài trong năm (như 30/04, 01/05 và 02/09). Tuy
nhiên, người miễn Trung ít khi đi với người thân hơn so với người miền Bắc. Người
miền Trung vốn giỏi tính tốn, xoay xở trong cuộc sống nên khơng đi du lịch nhiều. Vì

thế, mỗi chuyến đi, mỗi dịch vụ họ sử dụng đều được lựa chọn kỹ đề thật có

giá trị,ý

nghĩa. Du khách miên Trung đa phân có thói quen tự tơ chức tour riêng cho nhóm của

mình thay vì mua tour có sẵn của cơng ty du lịch. Vì thế, họ cũng tự tìm hiểu vả thực
hiện dịch vụ đặt phịng khách sạn cho mình.

3.2. Nhóm khách du lịch quốc tế
Dạo một vòng phố cổ Hà Nội dễ dàng nhận thấy có rất đơng du khách, nhất là
khách nước ngoài tản bộ, mua sắm, tham quan. Nhiều di tích, điểm mua sắm trong khu

phố cổ như: hồ Gươm, nhà thờ, Ô Quan Chưởng, Phùng Hưng, chợ Đồng Xuân... là
điểm dừng
sạn nhỏ,

chân lý tưởng của du khách. Hơn nữa, khụ vực này tập trung nhiều khách

được khách nước ngoài chọn đề lưu trú, thuận lợi trống Việc tam quan, trải

nghiệm phố cổ.
Có thê phân chia du khách thành 5 nhóm sau:
Du khách châu Âu,
Du khách châu Á,

Du khách châu Mỹ,
Du khách châu Phi,

Du khách châu Đại Dương.

Tuy nhiên, lượng khách đến với phố cổ Hà Nội chủ yếu là khách tử châu Âu và
châu Á.
3.2.1. Đặc điểm du khách châu Âu
Du khách châu Âu được biết đến với nền văn minh lâu đời và mức sống cao, trải
qua quá trình lịch sử xây đựng văn hóa và kinh tế tương đối lâu đời. Họ có lối sống
19


công nghiệp khẩn trương, ký cương, chế độ làm việc rất nghiêm túc, vì thế khi đi du
lịch, du khách châu Âu có yêu cầu rất cao đối với việc thực hiện kế hoạch, lịch trình
chuyến đi, địi hỏi phải rõ ràng, chính xác và đạt hiệu quả mong muốn. Đến với phố cô
Hà Nội, họ thường mang tâm lý khám phá, trải nghiệm hơn là du lịch nghỉ dưỡng.

3.2.2. Đặc điểm du khách châu Á
ƯỊD_
Châu Á bao gồm 48 nước, là một trong những khu vực có sự phát triển kinh tế
rât năng động trên thê giới và là một trong những thị trường du lịch có nhiêu tiêm
năng. Nhu câu của họ đối với du lịch không quá lớn vì đời sống kinh tế chưa thực sự
phát triển, tuy nhiên, có thê kế tên một số quốc gia có lượng khách du lịch đến với phố
cơ Hà Nội lớn như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singarpore,... Khi đi du lịch, họ thường tính
tốn, cân nhắc, tiết kiệm trong tiêu dùng. Vẫn đề ăn uống được du khách châu Á rất

quan tâm. Văn hóa ẩm thực phát triển khá lâu đời, dẫn tới nhu cầu thưởng thức đồ ăn
thức uông rât phong phú, vì vậy, u câu của họ đơi với âm thực phô cô là rât cao.

20


PHẢN4.
4.1.


PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh

4⁄4 Vị trí địa lý đặc biệt
Năm ở trung tâm thủ đô Hà Nội — địa bàn có nhiêu di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh nơi tiêng, khu vực phơ cơ thuộc quận Hồn Kiêm từ lâu đã là lựa chọn của nhiêu du

khách khi tới thăm Thủ độ.

v⁄ Tình hình chính trị ơn định
Việt Nam là đất nước ưa chuộng hịa bình, người dân thân thiện, hiểu khách. Nếu
như các nước lắng giêng có nền chính trị bất ơn như Thái Lan, Cambodia thì ngược lại,
khi khách du lịch đến với phố cỗ Hà Nội, du khách sẽ được tận hưởng trọn vẹn bầu
khơng khíâ âm áp, thân thiện, an toàn và hiếu khách.

⁄ Nên văn hóa lâu đời, đa dạng
Khu vực phố cơ Hà Nội hiện có 121 cơng trình, di tích đền, chùa, miễu và hơn

1.000 cơng trình nhà ở có giá trị, trong đó có hơn 200 cơng trình nhà ở có giá trị đặc biệt.
Có thê kế đến những di tích nổi tiếng như: Ngơi nhà cỗ 87 Mã Mây, đình Đồng Lạc 38
Hàng, Đào, đền Bạch Mã, đình Kim Ngân 40-42 Hàng Bạc... Và nói đến Hà Nội cũng là
nói đến những phố nghề. Những con phố này trước kia là nơi quy tụ thợ thủ công từ các
làng nghề quanh Thăng Long xưa. Theo thời gian, những con phố này khơng cịn bày bán
những sản phẩm truyền thống như trước nữa, nhưng một số phố vẫn còn lưu giữ lại nghề
truyền thống như Hàng Bạc với nghề chế tác bạc hay Hàng Đường với nghề làm bánh
kẹo.

⁄ Nhiễu tiêm năng phát triển

Phố cổ là sức hút chính của Hà Nội với du khách, tuy nhiên dù đã được khai thác từ

rất lâu nhưng du lịch phố cỗ vẫn chưa phát triển tương xứng với giá trị, tiềm năng vốn có.
Phố cổ có nhiều điểm, di tích để tham quan, nhiều hoạt động văn hóa truyền thống phong
phú, giàu bản sắc song chưa được kết nối thành tour tuyến một cách chuyên nghiệp.
4.2. Điểm yếu
4 Cơ sở hạ tầng kém.
— Chất lượng cơ sở phục vụ cho du lịch chưa được đảm bảo không đáp ứng được
nhu câu cao.
— Chưa có sự đầu tư đồng bộ.
— Thiếu nhiều dịch vụ cơ sở để phục vụ khách

⁄ Chưa khai thác được tôi ẩa và bảo tôn kém.
— Nhiều điểm du lịch chưa được khai thác tối đa, khơng có sự quan tâm và quản lí
đứng mức của chính quyền nhà nước làm giảm đi những giá trị dịch vụ.
21


— Tính đồng bộ cịn riêng lẻ khơng khai thác được tối đa các loại hình du lịch liên
quan.
— Khai thác tài nguyên chưa găn liên với việc bảo vệ và phục hôi. Y thức của
khách du lịch và người kinh doanh du lịch chưa được cao.

Nguôn nhân lực.
Việt Nam có nguồn nhân lực đồi dảo tuy nhiên chất lượng lao động chưa cao.
Trình độ chun mơn thấp và việc giao tiếp với khách nước ngồi gặp khó khăn
về ngơn ngữ.
⁄ Quá trình quảng bá chưa được đầu tư và không chuyên nghiệp.
Hiện nay du khách quốc tế biết đến Hà Nội chí qua lời thuyết minh của hướng
dẫn viên. Hà Nội xưa chưa được phục dựng thành bảo tảng, mơ hình trực quan,


video sống động... để giúp du khách có thể hình dung tồn diện về một Hà Nội
xưa - điều này nếu thành hiện thực thì sẽ hấp dẫn du khách nhiều hơn.

tệt cảnh (tóiothiệo¡ếe thoạt,đơiáp
cộIgiing
Gát thølaieđộnarvf62đámghộehuft1airt

ứng nhu câu nghe, nhìn và học hỏi của du khách.

4.3.

Mặt khác, nhiều gánh hàng rong, đánh giày tại khu vực phố cô thường chèo kéo,
chặt chém du khách với giá dịch vụ, sản phẩm gấp 10 lần bình thường khiến cho
tình hình an ninh trật tự ở khu phố cổ trở nên phức tạp, ảnh hưởng đến hoạt động
du lịch.
Cơ hội
Nhu cầu du lịch ngày càng cao, đặc biệt là du lịch trải nghiệm.

Phơ cơ Hà Nội có nhiêu danh thăng nôi tiếng, nhiêu đặc sản vả hàng thủ công mỹ
nghệ với bản sắc riêng. Người Tràng An nỗi tiếng duyên dáng và thanh lịch. Với
tiềm năng ây, cộng với một nên văn hố đậm đà chât A Đơng, du lịch Phô cô Hà
Nội chắc chắn hấp dẫn khách trong nước và quốc tế.
Nằm gần. trung tâm Đông Nam Á và được biết đến với nhiều loại và điểm hình
du lịch nổi tiếng.
Tình hình an ninh xã hội của các nước có hoạt động du lịch mạnh diễn biên phức

tạp và bât ôn.

4.4.


Nền kinh tế đang hội nhập và phát triển.
Thách thức
Du lịch phố cô Hà Nội chủ yếu dựa vào các yếu tô tự nhiên, chưa được đầu tư

đúng mức.
22


— Khủng hoảng kinh tế, ngành du lịch Việt Nam chịu ảnh hưởng chung với các
nước ở khu vực và trên thê giới.
— Sự cạnh tranh du lịch với các nước trên thế giới ngày cảng lớn.
— Trong khi nên du lịch việt Nam khơng có sự bảo tồn và thống nhất thì các điểm
du lịch nước khu vực và thê giới ngày càng phát triên đa dạng.
— Môi trường sinh thái xã hội chưa cao.
— `Y thức văn hóa, ứng xử của con người chưa cao.
— Khách hàng không muôn quay lại lân sau.
=> Nhận xét:
Khu phố cổ Hà Nội được cho là “bảo tàng về lôi sống đô thị cổ” của Việt Nam. Phát
triển Du lịch Phố cỗ Hà Nội theo hướng tập trung phát triển du lịch văn hố, lịch sử, cảnh
quan mơi trường lịch sử truyền thơng tạo sức hấp dẫn đặc thù, giữ gìn, phát huy được bản
sắc văn hoá dân tộc và phẩm chất con người Việt Nam.
Dù.đã được khai thác nhiều năm, ƒuy nhiên du lìlh phó cơ vậ ận chưa khai thác

xứng với

giả tr, tiệm nãng vốn có vả Các mục tiêu P lat # 1Ên.

tượn


lịch phô cô chưa thật sĩ

hấp dẫn so với tiềm năng vốn có; nhất là cơng tác tố chức, quản "lý hoạt động du lịch còn
hạn chế. Việc phát triển du lịch chủ yếu mới dựa vào khai thác tiềm năng sẵn có, chứ

chưa đâu tư đê tạo ra các sản phầm du lịch đặc sắc và cũng chưa có nhiêu chương trình
kích câu du lịch.

Làm thế nào
điểm đến hấp. dẫn
du lịch Phố cổ Hà
hiện chương trình

PHẢN5.
5.1.

để khơi dậy được tiềm năng của du lịch Phố Cổ,
đối với du khách là vấn đề mà chính quyền quận
Nội duôn trăn trở. Đây là những lý do mà Phố cổ
truyền thơng marketing tích hợp để thu hút khách

để nơi đây trở thành
Hoàn Kiếm và ngành
Hà Nội cần phải thực
du lịch.

KẾ HOẠCH TRUN THƠNG MARKETING TÍCH HỢP

Mục tiêu


Phát triển Du lịch Phố cỗ Hà Nội thực sự trở thành một địa điệm du lịch nổi tiếng và
khám phá ra những nét đẹp tiềm ân bên trong. Tận dụng lợi thế điều kiện tự nhiên l năm
4 mùa, truyền thông văn hoá lịch sử lâu đời, huy động tối đa các nguồn lực, tranh thủ sự
cộng tác, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước.

Phát triển Du lịch Phố Cổ Hà Nội theo hướng tập trung phát triển du lịch văn hố,
lịch sử, cảnh quan mơi trường lịch sử truyền thông tạo sức hâp dân đặc thù, giữ gìn, phát
huy được bản sắc văn hố dân tộc vả nhân phầm con người Việt Nam.
Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm du lịch, thu hút nhiều khách quốc tế,
khách nội địa, đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng. Từng bước đưa mảnh
đất ngàn năm văn hiến trở thành một trung tâm du lịch tầm cỡ trong nước.
5.2.

Thông điệp truyền tải

5.3.

Bhásô Hà Nội: nơi ân chứa thông điệp của thời gian.
23


5.4.

“Phố cô Hà Nội - Phố của những giá trị chưa bao giờ bị lãng quên”
Thị trường mục tiêu

Số lượng khách đến Phố cổ Hà Nội chủ yếu là du khách nội địa, du khách nước
ngồi.
Mục đích: Phát triển du lịch Phố Cô Hà Nội, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử đồng thời giúp du khách hiểu rõ hơn về nhữngý nghĩa tiềm ẩn trong từng địa danh lâu

năm nôi tiếng tại Hà Nội.

5.5. Các công cụ truyền thông Marketing hỗ trợ.

3.5.1. Quảng cáo
Để khai thác tài nguyên du lịch nhân văn nói riêng và phát triển du lịch Phố cổ Hà
Nội nói chung, trong thời gian tới, doanh nghiệp cân chú trọng xúc tiến, tuyên truyền
quảng bá du lịch dưới nhiễu hình thức trong và ngồi thành phố trên các phương tiện
thơng tin đại chúng và tại chỗ như: biên soạn các ấn phẩm quảng cáo, băng hình, quảng
cáo tắm lớn, phát hành rộng rãi các sách hướng dẫn du lịch, giới thiệu về các khu du lịch,
các sản phẩm du lịch khai thác tài nguyên du lịch nhân văn độc đáo của Hà Nội hướng
vào các thị trường mục tiêu; tham gia các sự kiện du lịch để quảng bá hình ảnh điểm đến
với các du khách ở các thị trường mới như:
— Quảng cáo du lịch Phố cổ Hà Nội trên các tạp chí Saigon Times, tạp chí Heritage

Eltdf0ft4AitngoUlen sia'Ateb'OkbltuyEh06sc100ág000lphihhuef
những người thân, bạn bè, gia đình của những du
Đối với thị trường nước ngoài, Hà Nội cần chú
phẩm du lịch như guide book (sách hướng dẫn),
truyền hình... để quảng cáo cho hình ảnh điểm đến

khách đã đến Phó cổ Hà Nội.
ý đến vấn đề tận dụng các ấn
các tạp chí du lịch, các kênh
của Hà Nội;

— Truyền thông du lịch qua Brochure: Brochure này cần in mảu, trên chất liệu giấy
tốt, dày và cứng, để các hình ảnh truyền thơng đến du khách tạo đượcâ ấn tượng
và giúp họ hình dung rõ hơn về các sản phẩm du lịch của phố cổ Hà Nội. Cũng
như cung cấp những thơng tin khác nhau, hình ảnh vả nội dung truyền thông

khác nhau cho từng thị trường mục tiêu khác nhau;
— Truyền thông du lịch qua Bưu ảnh: Thiết kế các tập Bưu ảnh để truyền tải đến
khách du lịch các hình ảnh mang tính nghệ thuật cao, tạo được những ân tượng

của du khách vê một phô cô ngàn năm với bê dày lịch sử văn hóa, trun thơng;
— Truyền thơng du lịch qua catalog về du lịch phố cổ Hà Nội: Là những tờ giấy
được in những thơng tin, hình ảnh, âm thực, khu lưu trú và cuộc sống con người
phố cô Hà Nội mang ý nghĩa du lịch, ngôn ngữ khác nhau phù hợp với thị trường
mục tiêu đã xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin của catalog
đến với du khách, catalog có thể gửi trực tiếp hoặc phối hợp, hợp tác với các tổ
chức du lịch trong và ngồi nước nhằm chuyển đến cho du khách những thơng tin
về du lịch phố cô Hà Nội;

— JÃ@ ditstiTensatburiông on dụụlch, nhá sHàN(â6x4ijgine
bài viềutân rùng
cô đến gần hơn với khách du lịch;
24


— Sử dụng các kênh truyền thơng có độ tương tác cao như Facebook, Instagram,
Youtube để cập nhật các thông tin về phố cổ, trên các trang mạng xã hội này, tập
trung phát triển hình ảnh một phố cổ Hà Nội qua các bải viết theo xu hướng, các
clip ngắn mang tính chất khái quát để dễ dàng chạy quảng cáo đến tệp khách
hàng mục tiêu.
3.5.2.

Quan hệ công chúng
Một doanh nghiệp khơng những phải có quan hệ tốt với khách hàng mục tiêu, người
cung ứng, đại lý mà còn phải có quan hệ tốt với đơng đảo cơng chúng nói chung vì họ có
thê tạo thuận lợi hay gây trở ngại cho khả năng đạt được những mục tiêu của doanh

nghiệp. Vì vậy, ngày nay, quan hệ cơng chúng được coi là cơng cụ hữu hiệu và mạnh mẽ,
có khả năng đóng góp nhiều vào sự thành cơng của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực
kinh doanh du lịch.

Các nội dung cơ bản trong hoạt động quan hệ công chúng màả các doanh nghiệp lữ
hành cần hướng tới là:
v Xuất bản ấn phẩm
Các doanh nghiệp dựa vào rất nhiều các tư liệu truyền thông đề tiếp cận và tác động
đến các thị trường mục tiêu, các tư liệu này bao gồm: báo cáo hàng năm, những cuôn
sách giới thiệu, tạp chí, những bài báo, tư liệu nghe nhìn của doanh nghiệp. Những cuốn

Má hi đóng Ni làn ph lên Quái: Những bài báo súc tích Cỡ thế tạo ra Sự
chú ý của khách hàng đến doanh nghiệp và các sản phẩm, dịch vụ của bản thân doanh
nghiệp. Bản tin của doanh nghiệp và các tạp chí có thể giúp đưa hình ảnh của doanh
nghiệp và đưa các tin tức đến các thị trường mục tiêu. Tư liệu nghe nhìn như phim ảnh,
bang ghi hình, và băng ghi âm đang ngày càng được sử dụng nhiều làm các công cụ để
tuyên truyền về sản phẩm

dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch, khách sạn. Chi phí của

tư liệu nghe nhìn thường lớn hơn chỉ phí của các ân phẩm nhưng nó lại có cường độ tác
động rất lớn.
vˆ Tổ chức các sự kiện
Doanh nghiệp có thể thu hút sự chú ýý đến những sản phẩm, dịch vụ mới của mình
bằng cách tổ chức những sự kiện đặc biệt. Một sô các hoạt động có thể triển khai như:
Tuần lễ du lịch Hà Nội, Triển lãm về Phố Cổ Hà Nội, các cuộc thi viết về lịch sử văn hóa
con người Trảng An,... Thơng qua những hoạt động đó, doanh nghiệp có dịp để mời và
tiếp đón khách hàng hiện tại và tiềm năng của mình, cũng như tạo sự chúý liên tục đến
hình ảnh và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.


5.5.3. Marketing trục tiếp
Khách hàng sau khi tiếp xúc với quảng cáo, trong catalog, qua thư gửi trực tiếp, qua
điện thoại, thư điện tử, trong tạp chí, báo chí, trên tiv1, hay chương trình truyền thanh có

thể họi tới điện thoại miễn phí hoặc đặt chỗ trực tiếp chuyên bay, phịng khách sạn hay
các chương trình du lịch thơng qua hệ thống đặt chỗ trước trên mạng internet. Các công
cụ marketing rất đa dạng này đều có một mục tiêu chung là chúng đều được sử dụng đề

doanh nghiệp có được những đơn đặt hàng trực tiếp của khách hàng mục tiêu hay các
khách hảng triển vọng như:

vˆ Marketing bằng catalog:
25


×